Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và và dịch vụ cường toàn thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 100 trang )

GVHD : TS. Lê Thị Diệu Linh

Học Viện Tài Chính

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị.
Tác giả luận văn

Nông Thị Chinh
CQ48/21.10

1

SV : Nông Thị Chinh

Lớp:CQ48/21.10


GVHD : TS. Lê Thị Diệu Linh

Học Viện Tài Chính

MỤC LỤC

2

SV : Nông Thị Chinh

Lớp:CQ48/21.10




GVHD : TS. Lê Thị Diệu Linh

Học Viện Tài Chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Với bối cảnh nền kinh tế toàn cầu và trong nước vẫn trong đà suy giảm và
lạm phát còn cao, các doanh nghiệp Việt Nam đang phải đương đầu với không ít
những thách thức và khó khăn, để tồn tại và đứng vững trên con đường hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình thì kế toán là một phần không thể thiếu đối
với mỗi doanh nghiệp. Thông qua chức năng thu nhận, cung cấp và xử lý thông
tin về các quá trình kinh tế - tài chính của doanh nghiệp, về tình hình tiêu thụ
trên thị trường đồng thời đánh giá cắt lớp thị trường từ đó kế toán giúp cho các
nhà quản lý đề ra các quyết định đúng đắn và có hiệu quả trong sản xuất, tiêu thụ
và đầu tư.
Nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng, vận dụng lý luận đã học tập và nghiên cứu tại trường,
kết hợp với thực tế thu nhận được từ tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH
thương mại và dịch vụ Cường Toàn Thắng em đã chọn đề tài: "Kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty TNHH thương mại và và
dịch vụ Cường Toàn Thắng” cho bài luận văn của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .
Đối tượng nghiên cứu là công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Cường Toàn Thắng , đưa
ra giải pháp và kiến nghị.
3. Mục tiêu nghiên cứu .
Vận dụng cơ sở lý luận về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh vào
việc nghiên cứu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại

công ty TNHH thương mại và dịch vụ Cường Toàn Thắng .
4. Phương pháp nghiên cứu :
3

SV : Nông Thị Chinh

Lớp:CQ48/21.10


GVHD : TS. Lê Thị Diệu Linh

Học Viện Tài Chính

Đề tài sử dụng các phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng :
-

Phương pháp biện chứng : Xét các mối liên hệ biện chứng của các đối
tượng kế toán tiêu thụ sản phẩm trong thời gian, không gian cụ thể

-

Phương pháp điều tra, thống kê, tổng hợp, phân tích để đưa ra mô hình
kế toán tiêu thụ sản phẩm trong điều kiện cụ thể .
5. Bố cục của luận văn .
Chuyên đề được chia thành ba chương :
Chương 1 : Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh .
Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Cường Toàn Thắng .
Chương 3 : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và

xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Cường
Toàn Thắng .
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng luận văn tốt nghiệp của em vẫn không thể
tránh khỏi những thiếu sót,do trình độ còn hạn chế. Em rất mong nhận được ý
kiến và được sự quan tâm chỉ bảo giúp đỡ tận tình của các Thầy cô giáo trong
Nhà trường đặc biệt là TS :cô Lê Thị Diệu Linh và các anh chị trong Phòng Kế
toán của Công tyTNHH Thương mại và dịch vụ Cường Toàn Thắng để giúp em
hoàn thiện hơn Báo cáo của mình..
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 04 năm 2014
Sinh viên: Nông Thị Chinh.

4

SV : Nông Thị Chinh

Lớp:CQ48/21.10


GVHD : TS. Lờ Th Diu Linh

Hc Vin Ti Chớnh

CHNG 1 : Lí LUN CHUNG V K TON BN HNG V XC NH
KT QU KINH DOANH TI CC DOANH NGHIP THNG MI.
1.1S cn thit phi t chc k toỏn bỏn hng v xỏc nh kt qu kinh
doanh trong cỏc doanh nghip
1.1.1. Bỏn hng v xỏc nh kt qu kinh doanh trong doanh nghip
Trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp
tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp

dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của thị trờng với mục tiêu là lợi nhuận. Để thực
hiện mục tiêu đó, doanh nghiệp phải thực hiện đợc giá trị sản phẩm, hàng hóa
thông qua hoạt động bán hàng.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần lớn
lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời đợc khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán. Quá trình bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình
sản xuất kinh doanh, nó có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp bởi vì
đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình
thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán, giúp doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp
tục quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Quá trình bán hàng đợc coi là hoàn thành khi doanh nghiệp xuất giao hàng
cho khách hàng và đợc khách hàng trả tiền hay chấp nhận thanh toán. Nh vậy
doanh nghiệp đã có nguồn thu bù đắp đợc các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ
ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh và hình thành kết quả kinh doanh.
Để thực hiện đợc mục tiêu kinh doanh của mình thì sau mỗi chu kỳ kinh
doanh doanh nghiệp phải tính toán, xác định đợc chi phí đã bỏ ra và thu nhập thu
về hay nói cách khác tức là doanh nghiệp phải xác định đợc kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh hay là xác định kết quả bán hàng. Nh vậy kết qu kinh
doanh l:
1.1.2 Yờu cu qun lý quỏ trỡnh bỏn hng v xỏc nh kt qu kinh doanh
trong doanh nghip thng mi.
* Đối với công tác bán hàng:
Trong nền kinh tế thị trờng, mục tiêu của các doanh nghiệp là thu đợc
nhiều lợi nhuận. Doanh nghiệp thơng mại không những cần bán đợc hàng hoá
5

SV : Nụng Th Chinh

Lp:CQ48/21.10



GVHD : TS. Lờ Th Diu Linh

Hc Vin Ti Chớnh

mà phải bán đợc nhiều thì mới có khả năng thu đợc doanh lợi cao, đứng vững và
phát triển. Tăng nhanh quá trình tiêu thụ (bán đợc nhiều hàng với thời gian ngắn)
sẽ tăng nhanh vòng quay vốn lu động, tiết kiệm vốn, tránh phải sử dụng các
nguồn vốn nh vốn vay, vốn chiếm dụng... đảm bảo thu hồi nhanh.
Trong mối quan hệ với các doanh nghiệp khác, việc cung cấp sản phẩm kịp
thời đúng qui cách phẩm chất ... sẽ giúp doanh nghiệp đó hoàn thành tốt kế hoạch
sản xuất, góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Từ đó, ta thấy trong công tác quản lý nghiệp vụ bán hàng phải thoả mãn các
yêu cầu sau:
- Nắm bắt, theo dõi kịp thời chặt chẽ từng phơng thức bán.
- Về giá vốn hàng xuất bán trong kỳ: đối với doanh nghiệp thơng mại giá vốn
hàng xuất kho bao gồm giá mua thực tế và chi phí thu mua của số hàng đã xuất
kho. Đây là cơ sở xác định giá bán và tính toán hiệu quả kinh doanh.
- Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: thuộc loại chi phí có
ảnh hởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy cần phân bổ
cho từng loại hang hoá và có biện pháp giảm thiểu tối đa.
- Về phơng thức thanh toán và thời hạn thanh toán.
Tuỳ thuộc vào từng khách hàng, từng loại hàng hoá mà áp dụng hình thức
thanh toán (bằng tiền mặt, séc...) và thời hạn thanh toán sao cho hợp lý đảm bảo
thu hồi vốn đảm bảo chi phí.
- Về giá bán và doanh thu: phải sử dụng giá bán nh một công cụ cạnh tranh,
tăng số lợng hàng bán ra, tăng doanh thu.
* Đối với công tác xác định kết quả kinh doanh :
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là phần thu nhập lớn nhất (so với kết
quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động bất thờng ) với bất kỳ doanh nghiệp

thơng mại nào. Và nếu công tác bán hàng đợc quản lý một cách chặt chẽ, hợp lý
và khoa học tất yếu sẽ có đợc kết quả kinh doanh cao. Đồng thời để xác định kết
quả kinh doanh chính xác, yêu cầu đặt ra là việc xác định đúng và tập hợp đầy đủ
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán
hàng, phân bổ chi phí hợp lý cho số hàng còn lại cuối kỳ và kết chuyển chi phí
cho hàng tiêu thụ trong kỳ
1.1.3 Vai trũ, nhim v ca k toỏn bỏn hng v xỏc nh kt qu kinh
doanh trong doanh nghip thng mi.
6

SV : Nụng Th Chinh

Lp:CQ48/21.10


GVHD : TS. Lờ Th Diu Linh

-

-

Hc Vin Ti Chớnh

Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp:
Để quản lý tốt các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không
phân biệt doanh nghiệp đó thuộc thành phần kinh tế, lĩnh vực hoạt động hay hình
thức sở hữu nào, đều phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ quản lý khác
nhau, trong đó kế toán đợc coi là công cụ hữu hiệu nhất. Đặc biệt trong nền kinh
tế thị trờng hiện nay, kế toán đợc sử dụng nh một công cụ đắc lực không thể thiếu

đối với doanh nghiệp cũng nh đối với sự quản lý vĩ mô nhà nớc.
Trong công tác quản lý hàng hoá và xác định kết quả bán hàng của doanh
nghiệp, kế toán có vai trò vô cùng quan trọng. Kế toán phản ánh giám đốc, tình
hình biến động của quá trình bán hàng, xác định chính xác, đúng đắn và kịp thời
các khoản doanh thu và thu nhập mà doanh nghiệp đã thu đợc trong kỳ. Cung cấp
nhiều thông tin, số liệu có giá trị phục vụ cho quản lý kinh tế của bản thân doanh
nghiệp cũng nh công tác quản lý của các cơ quan chức năng của Nhà Nớc.
Thông qua các thông tin này, các nhà quản lý nắm vững tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, biết đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn
phơng án kinh doanh tối u, mang lại hiệu quả cao nhất.
Từ những phân tích đó cho thấy việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng có vai trò vô cùng quan trọng đối với tổ chức kế toán
doanh.
Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp:
Kế toán là một công cụ quản lý tích cực, có hiệu quả đối với tài sản của
doanh nghiệp. Trong công tác bán hàng kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng. Vì
vậy để đảm bảo tốt yêu cầu đó, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
phải thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lợng hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ bán ra và tiêu
thụ nội bộ doanh nghiệp.
Tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán ra, khoản giảm trừ, phản ánh
đúng đắn các chi phí phát sinh nh chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp. Theo dõi tình hình thanh toán tiền hàng và thanh toán với Ngân sách
Nhà Nớc.
Xác định chính xác, kịp thời kết quả bán hàng của từng mặt hàng, từng sản phẩm
cũng nh toàn bộ lợi nhuận về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá.
7

SV : Nụng Th Chinh


Lp:CQ48/21.10


GVHD : TS. Lờ Th Diu Linh

-

Hc Vin Ti Chớnh

Tiến hành lập báo cáo, gửi báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ.
Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, đồng thời
phân tích hoạt động kinh tế đối với hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả.
Việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng một
cách khoa học hợp lý phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp là hết sức
cần thiết có ý nghĩa trong việc thu nhận, xử lý, cung cấp thông tin cho doanh
nghiệp, giám đốc điều hành, cơ quan chủ quản, quản lý tài chính, thuế
1.2 Lý lun chung v t chc k toỏn bỏn hng v xỏc nh kt qu kinh
doanh trong doanh nghip thng mi.

1.2.1

Cỏc phng thc bỏn hng.
1.2.1.1 Bỏn hng trong nc.

a.

Bỏn buụn:
Bỏn buụn l s vn ng ban u ca hng húa t lnh vc sn xut n lnh
vc tiờu dựng,Trong khõu ny hng húa mi ch thc hin c mt phn giỏ


*

tr,cha thc hin c giỏ tr s dng.Bỏn buụn c chia thnh 2 loi:
Phng thc bỏn buụn qua kho:
Theo phng thc bỏn hng ny, hng húa c xut bỏn cho khỏch hng t
kho d tr ca doanh nghip v thc hin theo hai hỡnh thc:

+

Hỡnh thc chuyn hng: Theo hỡnh thc ny, nh k cn c vo hp ng kinh
t v k hoch giao hng, doanh nghip xut hng gi i cho khỏch hng v giao
ti a im ó ký trong hp ng (nh ga, bn cng, kho ca khỏch hng). Hng
húa gi i vn thuc quyn s hu ca bờn bỏn. Ch khi khỏch hng thụng bỏo
nhn c hng v chp nhn thanh toỏn thỡ khi ú mi c xỏc nh l bỏn

+

hng v doanh nghip c ghi nhn doanh thu thu bỏn hng.
Hỡnh thc xut bỏn trc tip: Theo hỡnh thc ny,doanh nghip xut hng giao
trc tip cho khỏch hng ti kho hoc ni bo qun hng húa ca doanh nghip.
Khỏch hng y quyn cho cỏn b nghip v nhn hng ti kho ca doanh nghip
hoc ni bo qun hng ca doanh nghip. Hng húa c coi l bỏn v hỡnh

8

SV : Nụng Th Chinh

Lp:CQ48/21.10



GVHD : TS. Lê Thị Diệu Linh

Học Viện Tài Chính

thành doanh thu bán hàng khi người được ủyquyền nhận đủ hàng và ký vào hóa
đơn bán hàng hoặc hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho do bên bán lập.

9

SV : Nông Thị Chinh

Lớp:CQ48/21.10


GVHD : TS. Lê Thị Diệu Linh

*

Học Viện Tài Chính

Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng:
Bán buôn vận chuyển thẳng là hình thức bán hàng mà bên bán mua hàng
của nhà cung cấp để bán cho khách hàng, hàng hóa không qua kho của bên bán.
Phương thức bán hàng vận chuyển thẳng được chia làm hai hình thức:

+

Bán buôn giao tay ba (Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp): Theo hình thức
này, doanh nghiệp thương mại mua hàng của bên cung cấp để giao bán thẳng cho

người mua do bên mua ủy nhiệm đến nhận hàng trực tiếp tại địa điểm do hai bên
thỏa thuận. Hàng hóa được coi là bán khi người mua đã nhận đủ hàng và ký xác

+

nhận trên chứng từ bán hàng của doanh nghiệp.
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này
doanh nghiệp thương mại mua hàng của bên cung cấp và chuyển hàng đi để bán
thẳng cho bên mua hàng. Hàng hóa gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, khi nào bên mua xác nhận đã nhận được đủ hàng hoặc chấp nhận

b.

thanh toán thì lúc đó mới xác định là tiêu thụ.
Bán lẻ
Bán lẻ là khâu vận động cuối cùng của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất tới lĩnh
vực tiêu dùng. Tại khâu này, hàng hóa kết thúc lưu thông, thực hiện được toàn
bộ giá trị và giá trị sử dụng. Bán lẻ thường bán với khối lượng ít, giá bán ổn
đinh. Bán lẻ thường có các phương thức sau:

*

Bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo phương thức này nghiệp vụ bán hàng hoàn
thành trực diện với khách hàng. Khách hàng thanh toán tiền,người bán hàng giao

*

hàng cho khách.
Bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này khách hàng nộp tiền cho người
thu tiền và nhận hóa đơn để nhận hàng tại quầy giao hàng do một nhân viên bán


*

hàng khác đảm nhận.
Bán hàng theo hình thức khách hàng tự chọn: Theo hình thức này, khách hàng tự
chọn mặt hàng mua trong các siêu thị và thanh toán tiền hàng tại các cửa thu tiền
của siêu thị.
10

SV : Nông Thị Chinh

Lớp:CQ48/21.10


GVHD : TS. Lê Thị Diệu Linh

*

Học Viện Tài Chính

Bán hàng theo phương thức đại lý: Theo hình thức này, doanh nghiệp bán ký hợp
đồng với cơ sở đại lý, giao hàng cho các cơ sở này bán và dành hoa hồng bán

*

hàng cho họ.
Bán hàng theo phương thức trả góp, trả chậm: Theo phương thức này, doanh
nghiệp chỉ thu một phần tiền hàng của khách hàng, phần còn lại khách hàng sẽ
trả dần và phải chịu số tiền lãi nhất định. Doanh thu ghi nhận theo phương pháp


*

này là giá bán trả ngay tại thời điểm bán.
Bán hàng theo phương thức đổi hàng: Doanh nghiệp mang hàng của mình để đổi
lấy hàng của khách hàng theo đúng thỏa thuận của hai bên. Giá của hàng hóa
đem đổi là giá hàng hóa đó trên thị trường.
Ngoài ra còn có các hình thức bán hàng khác như bán hàng qua mạng, qua
truyền hình…
1.2.1.2 Bán hàng ngoài nước (xuất khẩu).
Phương pháp bán hàng ngoài nước có các phương thức sau:

a.

Phương thức xuất khẩu trực tiếp:
Là phương thức mà các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu trực tiếp đàm
phán kí kết hợp đồng với nước ngoài, trực tiếp giao hàng và thu tiền hàng.

b.

Phương thức xuất khẩu ủy thác:
Là phương thức mà đơn vị xuất khẩu không đứng ra trực tiếp đàm phán với
nước ngoài mà phải nhờ qua một đơn vị xuất khẩu có uy tín thực hiện hoạt động
xuất khẩu cho mình.
Có hai bên tham gia trong hoạt động xuất khẩu ủy thác:

11

SV : Nông Thị Chinh

Lớp:CQ48/21.10



GVHD : TS. Lê Thị Diệu Linh

Học Viện Tài Chính

+

Bên giao ủy thác xuất khẩu (Bên ủy thác)

+

Bên nhận ủy thác xuất khẩu (Bên nhận ủy thác): Là bên đứng ra thay mặt bên ủy
thác ký kết hợp đồng với nước ngoài và hưởng phí ủy thác theo sự thỏa thuận
của hai bên trong hợp đồng ủy thác.
Mặt hàng xuất khẩu phải thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, được nhà
nước cho phép kinh doanh. Trong xuất khẩu hàng hóa, giá cả hàng xuất khẩu,
điều kiện về thanh toán, phương tiện vận chuyển đều được quy định rõ và tuân
thủ theo các quy tắc và điều lệ thương mại quốc tế. Cụ thể:

*

Giá cả trong thanh toán: Chủ yếu là dùng 2 loại giá sau:

+

Giá FOB: Người bán chịu mọi trách nhiệm làm các thủ tục thông quan xuất khẩu
và mọi chi phí cho đến khi hàng hóa qua lan can tàu tại cảng bốc quy định do
người mua chỉ định. Cụ thể giá FOB là giá bán tại cửa khẩu, không gồm chi phí
vận tải, chi phí bảo hiểm từ cửa khẩu xuất đến. Theo giá này người mua phải

chịu mọi phí tổn và rủi ro về mất mát, hư hỏng của hàng hóa trên đường vận
chuyển.

+

Giá CIF: Điều kiện giao hàng này có nghĩa là người bán giao hàng khi hàng hóa
đã qua lan can tàu tại cảng gửi hàng. Giá CIF là giá mua thực tế của khách hàng
tại cửa khẩu nhập bao gồm giá của bản thân hàng hóa, chi phí vận chuyển hàng
hóa, chi phí bảo hiểm hàng hóa đến cảng quy định. Người bán phải có trách
nhiệm làm thủ tục thông quan xuất khẩu và trả các phí tổn và cước vận chuyển
cần thiết để đưa hàng tới cảng quy định nhưng mọi rủi ro, mất mát, hư hại về
hàng hóa cũng như mọi chi phí phát sinh thêm do các tình huống xảy ra sau thời
điểm giao hàng được chuyển từ người bán sang người mua.

*

Đồng tiền trong thanh toán: có thể dùng đồng tiền của nước nhập,nước xuất hoặc
nước thứ ba. Điều kiện thanh toán có thể là: Trả tiền trước, trả tiền ngay sau khi
giao hàng hoặc trả tiền sau.
12

SV : Nông Thị Chinh

Lớp:CQ48/21.10


GVHD : TS. Lờ Th Diu Linh

Hc Vin Ti Chớnh


*

Phng thc thanh toỏn:

+

Phng thc chuyn tin.

+

Phng thc ghi s hay phng thc m ti khon.

+

Phng thc nh thu.

+

Phng thc thanh toỏn bng th tớn dng L/C.
Tựy theo hp ng ký kt gia ngi bỏn v ngi mua m cỏc iu kin
trờn c tha thun. Tuy nhiờn vic xỏc nhn doanh thu cho hng xut khu ch
khi lụ hng ó hon tt th tc xut khu ( lm giy t hi quan) ang trờn ng
i n nc nhp khu v c bờn mua chp nhn thanh toỏn.
1.2.2. Kế toán giá vốn hng xut bỏn
TK 632 - Giỏ vn hng bỏn: Dựng phn ỏnh tr giỏ vn thc t ca hng
hoỏ, thnh phm, dch v ó cung cp, giỏ thnh sn xut ca sn phm xõy lp
(i vi DN xõy lp) ó bỏn trong k. Ngoi ra, cũn phn ỏnh chi phớ sn xut
kinh doanh v chi phớ xõy dng c bn d dang vt trờn mc bỡnh thng, s
trớch lp v hon nhp d phũng gim giỏ hng tn kho.
1.2.2.1. Phơng pháp xác định giá vốn hàng bán:

* Khỏi nim: GVHB bao gm chi phớ mua, chi phớ ch bin v cỏc chi phớ
liờn quan trc tip khỏc phỏt sinh hng húa, thnh phm c bỏn.
* Ni dung:
- i vi doanh nghip sn xut
Thnh phm xut kho cng c phn ỏnh theo giỏ thnh sn xut thc t
xut kho. Theo chun mc s 02 hng tn kho, vic tớnh giỏ thnh thc t ca
sn phm xut kho c ỏp dng 1 trong 4 phng phỏp:
+ Phng phỏp tớnh theo giỏ ớch danh: Cn c vo s lng hng xut kho
thuc lụ no v n giỏ nhp kho thc t ca lụ ú tớnh.

13

SV : Nụng Th Chinh

Lp:CQ48/21.10


GVHD : TS. Lê Thị Diệu Linh

Học Viện Tài Chính

+ Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá trị trung
bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị hàng tồn kho được sản
xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ (bình quân cả kỳ
cố định hay bình quân dự trữ) hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc
vào tình hình của doanh nghiệp.
Công thức tính trị giá vốn của hàng xuất bán theo phương pháp bình quân cố
định (bình quân cả kỳ dự trữ).
Trị giá mua thực tế của hàng tồn
Trịđầu

giá mua
kỳ thực tế của hàng nhập trong kỳ
+
Đơn giá bình quân
=
Số lượng hàng tồn đầu kỳ
+

Số lượng hàng nhập trong kỳ

Trị giá mua của hàng xuất bán Số lượng hàng xuất bán
Đơn giá bình quân
X
=
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước: Theo phương pháp này, người ta giả
định rằng lô hàng nào nhập kho trước thì xuất trước, và hàng tồn kho cuối kỳ là
hàng tồn kho được mua ở thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị
hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu và gần
đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở
thời điểm cuối kỳ và gần cuối kỳ.
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước: Theo phương pháp này, người ta giả
định rằng hàng được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn
kho còn lại cuối kỳ là hàng mua hoặc sản xuất ở thời điểm cuối đầu kỳ hoặc gần
đầu kỳ. Theo phương pháp này giá trị của hàng xuất kho được tính theo giá của
lô hàng nhập sau hoặc gần sau và giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
14

SV : Nông Thị Chinh


Lớp:CQ48/21.10


GVHD : TS. Lờ Th Diu Linh

Hc Vin Ti Chớnh

- i vi doanh nghip thng mi:
Tr giỏ vn ca hng xut bỏn bao gm tr giỏ mua thc t ca hng xut bỏn
v chi phi mua hng phõn b cho s hng ó bỏn. Trong ú:
+ Tr giỏ mua thc t ca hng xut bỏn c xỏc nh theo 1 trong 4
phng phỏp trờn
+ Chi phớ thu mua phõn b cho hng xut bỏn trong k

Chi phớ thu mua phõn b cho hng
Chi tn
phớ u
thu mua
k ca hng nhp trong k
+
Tr giỏ mua hng xut bỏn tro
Chi phớ thu mua phõn b cho hng xut bỏn
X
=
Tr giỏ mua hng tn u kTr giỏ mua hng nhp trong k
+
Do ú:
Tr giỏ vn ca hng xut bỏn Tr giỏ mua hng xut bỏnChi phớ mua phõn b cho hng xut bỏn
+
=

X

-

Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp
KKĐK.

Theo phơng pháp này, cuối kỳ, doanh nghiệp kiểm kê hàng hoá tồn và tính trị giá
vốn thực tế hàng xuất kho theo công thức sau:

Trị giá vốn thức tế

Trị giá vốn

Trị giá vốn thực

Trị giá

Của hàng hoá xuất kho = thực tế của hàng + tế hàng hoá nhập vốn thực
Trong trong kỳ
hoá tồn kho đầu kỳ
kho trong kỳ
tế của
Hàng tồn kho cuối kỳ
15

SV : Nụng Th Chinh

Lp:CQ48/21.10



GVHD : TS. Lờ Th Diu Linh

Hc Vin Ti Chớnh

Khi xuất kho hàng hoá để bán cho khách hàng hoặc gửi đi bán theo hợp đồng
đã kí thì bộ phận cung tiêu lập phiếu xuất kho hoặc phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ. Phiếu xuất kho đợc lập làm 3 liên, là thủ tục để tiến hành xuất
kho hàng hoá và là căn cứ để ghi trị giá vốn của hàng xuất kho để bán.
1.2.2.2.Tài khoản sử dụng
-TK 632- Giá vốn hàng bán: dùng để phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng
hoá xuất bán đã đợc chấp nhận thanh toán hoặc đã đợc thanh toán và kết chuyển
trị giá vốn hàng bán sang TK 911- xác định kết quả kinh doanh. Kết cấu tài
khoản này nh sau:
Bên Nợ :
+ Trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho đã đợc xác định là bán
+ Trị giá vốn của hàng hoá tồn kho đầu kỳ( phơng pháp KKĐK)
+ Thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ phải tính vào giá vốn hàng bán
Bên có:
+ Kết chuyển trị giá vốn hàng bán sang TK911
+ Kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá tồn kho cuối kì vào bên nợ
- TK156- hàng hoá(phơng pháp KKĐK). tài khoản này không có số d cuối
kỳ. TK156- hàng hoá: dùng để phản ánh tình hình nhập, xuất và tồn kho của
hàng hoá theo trị giá vốn thực tế. Kết cấu tài khoản này nh sau:
Bên nợ:
+ Trị giá vốn thực tế của hàng hoá nhập kho
+ Số điều chỉnh tăng do đánh giá lại
+ Kết chuyển giá vốn thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ từ TK611
sang (phơng pháp KKĐK)
Bên có:

+ Trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho
+ Số điều chỉnh giảm do đánh giá lại
+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hoá tồn kho đầu kỳ sang
TK611(phơng pháp KKĐK)
Số d nợ: Trị giá vốn thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ
TK156 gồm 2 tài khoản cấp hai:
TK1561- Trị giá mua hàng hoá
TK1562- Chi phí mua hàng hóa
16

SV : Nụng Th Chinh

Lp:CQ48/21.10


TK 911
GVHD : TS. Lờ Th Diu Linh

Hc Vin Ti Chớnh

-TK157- hàng hoá gửi bán: Dùng để phản ánh trị giá hàng hoá đã gửi đi hoặc
chuyển đến cho khách hàng, hàng hoá gửi bán đại lý, ký gửi cha đợc chấp nhận
thanh toán. Kết cấu tài khoản này nh sau
Bên nợ:
+ Trị giá vốn thực tế của hàng hoá gửi bán, ký gửi
+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hoá gửi bán cha đợc khách hàng
chấp nhận thanh toán cuối kỳ( phơng pháp KKĐK)
Bên có:
+ Trị giá vốn thực tế của hàng hoá gửi bán đợc khách hàng chấp nhận thanh toán
+ Trị giá hàng hoá khách hàng trả lại hoặc không chấp nhận

+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hoá gửi bán cha đợc khách hàng
chấp nhận thanh toán đầu kỳ( phơng pháp KKĐK)
Số d nợ: Trị gía hàng hoá gửi bán tồn kho cuối kỳ
- TK 611-Mua hàng: phản ánh trị giá vốn của hàng hoá luân chuyển trong
tháng. Tài khoản này đợc sử dụng trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phơng pháp KKĐK. Kết cấu tài khoản này nh sau
TK 331,111,112
Bên nợ:
+ Trị giá vốn thực tế của hàng mua nhập kho
+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hoá tồn kho đầu kỳ từ TK156, 157 sang
Bên có:
+ Trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho
+ Kết chuyển trị gí vốn thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ sang TK156
Tài khoản này không có số d cuối kỳ
1.2.2.3 Phơng pháp kế toán giá vốn hàng xut bán
a., Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKTX

17

SV : Nụng Th Chinh

Lp:CQ48/21.10


Trị giá hàng mua
TS. Lêhoặc
Thị gửi
Diệu
Linh
MuaGVHD

về bán:thẳng
bán
hoặc giao tay ba.
6

TK 157

Học Viện Tài Chính
Cuối kỳ k/c để xác định KQKD

TK 156, 153
K/C khi xác định tiêu thụ
Nhập kho hàng hóa
Xuất kho gửi bán

TK 133

TK 3381
Xuất bán xác định tiêu thụ ngay
6a

TK 1381

KK thừa
6b
KK thiếu
Hình 1: Trình tự kế toán HH – Giá vốn bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên
Nhập kho hàng bị trả lại

b..§èi víi doanh nghiÖp h¹ch to¸n hµng tån kho theo ph¬ng ph¸p KK§K


TK 151, 156, 157

18

SV : Nông Thị Chinh

Lớp:CQ48/21.10


GVHD : TS. Lê Thị Diệu Linh

Học Viện Tài Chính

TK 151, 156, 157

TK 611 (6112)

Hàng hóa hiện có đầu kỳ

Hàng hóa hiện có cuối kỳ

TK 331, 111, 1

TK 133
TK 111, 112, 331
VAT (KT)

Các khoản giảm trừ


Hàng hóa mua vào nhập kho
Tổng giá thanh toán

TK 6

Kết chuyển giá vốn hàng hóa xuất b
K/C

Hình 2: Trình tự kế toán giá vốn hàng hóa bán theo phương pháp k
19

SV : Nông Thị Chinh

Lớp:CQ48/21.10


GVHD : TS. Lờ Th Diu Linh

1.2.3




Hc Vin Ti Chớnh

Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng
Về tổ chức chứng từ kế toán:
Kế toán với chức năng giúp chủ doanh nghiệp trong công tác tổ chức kế toán,
thống kê nhằm cung cấp đợc những thông tin về hoạt động kinh tế - tài chính của

doanh nghiệp một cách đầy đủ, kịp thời. Do đó, cần phải tổ chức kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện
hành. Kế toán trởng cần hớng dẫn nhân viên kế toán sử dụng hoá đơn, chứng từ
bao gồm:
+ Hoá đơn GTGT ( mẫu 01 GTKT )
+ Hoá đơn bán hàng ( mẫu 02 GTTT )
+ Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi ( mẫu 14 BH )
+ Thẻ quầy hàng ( mẫu 15 BH )
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
+ Báo cáo bán hàng
+ Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ
+ Các chứng từ thanh toán ( phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ
nhiệm thu, Giấy báo Có Ngân hàng, bảng sao kê của Ngân hàng, )
+ Tờ khai thuế GTGT ( mẫu 07A/GTGT )
+ Chứng từ kế toán liên quan khác nh phiếu nhập kho hàng trả lại
Đối với các Doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ, khi bán hàng hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng Hoá đơn GTGT do Bộ Tài
chính phát hành (trừ trờng hợp đợc dùng chứng từ ghi giá thanh toán là giá có
thuế GTGT).
Đối với các Doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp, khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng Hoá đơn bán hàng do Bộ tài
chính phát hành.
Tài khoản kế toán sử dụng:
Để kế toán doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng các tài khoản sau đây:
Thứ nhất, TK 511- Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ: Tài khoản
này dùng đẻ phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế cùng các khoản giảm trừ
doanh thu, từ đó xác định đợc doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp.
20


SV : Nụng Th Chinh

Lp:CQ48/21.10


GVHD : TS. Lờ Th Diu Linh

Hc Vin Ti Chớnh

Bên nợ:
+ Phản ánh khoản giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại.
+ Khoản chiết khấu thơng mại kết chuyển cuối kỳ.
+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp tính theo doanh thu thực tế.
+ Thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp tính theo phơng pháp trực tiếp.
+ Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ
Bên có: phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số d và có chi tiết 5 tài khoản cấp hai :
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
TK 5117: Doanh thu kinh doanh BĐSĐT.
Tuy nhiên, trong các doanh nghiệp thơng mại bán hàng hoá thì hầu hết chỉ sử
dụng tà khoản 5111 Doanh thu bán hàng hoá.
Thứ hai, TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ: Tài khoản này đợc sử dụng để
phản ánh doanh thu do bán hàng hoá trong nội bô, giữa các đơn vị trực thuộc
trong cùng một Công ty hoặc Tổng Công ty.
Ngoi ra cụng ty cũn s dng mt s TK khỏc : TK 111, 112, 3387, 413

21


SV : Nụng Th Chinh

Lp:CQ48/21.10


GVHD : TS. Lê Thị Diệu Linh

Học Viện Tài Chính

TK 333

TK 511
K 511,512

333Cuối kỳ kết chuyển

TK 111,112,131…
K 111,112,131K 111,112,131K 111,112,1

doanh thu thuần
ĐVtrựctiếp)
áp dụng pp trực tiếp (tổng giá thanh toán)
Thuế XNK, TTĐB, GTGT phải nộp(pp
1
dụng pp trực tiếp (tổng giá thanh toán)
Thuế XNK, TTĐB, GTGT phải nộp(ppáptrựctiếp)
K 133

ĐV áp dụng pp khấu trừ

(Giá bán chưa thuế)

TK 5211, 5212, 5213

TK 33311
áp dụng
pp khấu trừ
Cuối kỳ, k/c các khoản giảm trừ doanh thu p/s trong kỳ
K 33311
kỳ, k/c các khoản giảm trừ doanh thu p/s trong kỳ
Thuế GTGT đầu ra
TK 911
huế GTGT đầu raTK 334
K 1TK 133
K 334

33
TK 133
KTK 133
KTK 133KKKKK

Trả lương cho CNV bằng sp, hàng hóa
rả lương cho CNV bằng sp, hàng hóa

Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần

TK 111,112,131
K 111,112,131

Doanh thu BH (theo giá bán trả tiền ngay)

oanh thu bán hàng (giá bán trả tiền ngay)
TK 3387

K 3387
Lãi trả chậm, trả góp
TK 33311
K 33311

ãi trả chậm, trả góp
Thuế gtgt
TK 111,112,131
huế gtgt
K 111,112,131

DT bán hàng thông qua đại lý
T bán hàng thông qua đại lý
DT hàng đổi hàng
DT hàng đổi hàng
TK 33311
T hàng đổi hàng

TK 133
K 133
TK 131
K 131

K 33311

22


SV : Nông Thị Chinh

TK 6421
K 641

Lớp:CQ48/21.10


GVHD : TS. Lê Thị Diệu Linh

Học Viện Tài Chính

1.2.3.2 KÕ to¸n c¸c kho¶n gi¶m trõ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khất thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại.
Tài khoản sử dụng:
TK 521 – Chiết khấu thương mại:
Công dụng: TK 521 có 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 5211: Chiết khấu hàng hoá: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương
mại tính trên khối lượng hàng hoá đó bán ra cho người mua hàng hoá.
+ TK 5212: Chiết khấu thành phẩm: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu
thương mại tính trên khối lượng sản phẩm đó bỏn ra cho người mua thành phẩm.
+ TK 5213: Chiết khấu dịch vụ: Phản ánh toàn bộ số chiết khấu thương mại
tính trên khối lượng dịch vụ cung cấp cho người mua dịch vụ.
TK 532 - Giảm giá hàng bán:
Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực
tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán.
TK 531 - Hàng bán bị trả lại:
Công dụng: Tài khoản này chỉ phản ánh giá trị của số hàng đã bán bị trả lại.
Giá trị hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu

bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối
lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán ra trong kỳ báo cáo.

23

SV : Nông Thị Chinh

Lớp:CQ48/21.10


GVHD : TS. Lờ Th Diu Linh

Hc Vin Ti Chớnh

Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu đợc thể hiện trong sơ đồ sau:
TK 111, 112, 131

TK 521, 531, 532,. . .

P/á các khoản giảm trừ DT

TK 511

K/c các khoản giảm trừ
để xác định DTBH thuần

TK 3331

TK 911


Thuế đợc

K/c DTT để

giảm
xđ kquả
1.2.4 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp
-

Chi phớ bỏn hng l ton b cỏc chi phớ phỏt sinh liờn quan n quỏ trỡnh bỏn

-

sn phm hng hoỏ dch v.
Chi phớ qun lý doanh nghip l ton b chi phớ liờn quan n hot ng sn
xut kinh doanh , qun lý hnh chớnh v mt s cỏc khon khỏc cú tớnh cht
chung ton doanh nghip.



Nội dung chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp:
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:

- Chi phí tiền lơng và các khoản trích theo lơng của nhân viên bán hàng, nhân viên
quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu dùng trong bán hàng và quản lý Doanh nghiệp.
- Chi phí đồ dùng, dụng cụ dùng trong bán hàng và quản lý Doanh nghiệp.
- Chi phí KH TSCĐ dùng trong bán hàng và quản lý Doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh trong bán hàng và quản lý Dn.
- Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá.

- Chi dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho.Thuế, phí và lệ
phí nh: Thuế nhà đất, thuế môn bài, phí, lệ phí giao thông.
- Ti khoản sử dụng: TK 641- Chi phí bán hàng- TK 642- Chi phí quản lý Doanh
nghiệp
Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
TK 334, 338

TK 641, 642

TK 111, 112

24

SV : Nụng Th Chinh

Lp:CQ48/21.10


GVHD : TS. Lờ Th Diu Linh

Hc Vin Ti Chớnh

Chi phí nhân viên

TK 152, 153 (611)
Chi phí vật liệu, CCDC
TK 911
TK 214

TK 1422

Chi phí KH TSCĐ

CPBH, CPQLDN
F/bổ cho kỳ sau

TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền

K/c CPBH, CPQLDN
để xđ kquả

TK 335
Trích trớcCF bảo hành,
CFsửa chữa lớn TSCĐ
TK 333
Thuế, phí và lệ phí

TK 139,159
Trich lp d phũng

1.2.5 K toỏn chi phớ v doanh thu ti chớnh

25

SV : Nụng Th Chinh

Lp:CQ48/21.10



×