Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại NH TMCP hàng hải việt nam chi nhánh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.65 KB, 82 trang )

1
Luận văn tốt nghiệp

1
Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn

Sv:Nguyễn Thị Huế

Lớp: CQ48/15.09


2
Luận văn tốt nghiệp

2
Học viện Tài chính
MỤC LỤC

Sv:Nguyễn Thị Huế

Lớp: CQ48/15.09



3
Luận văn tốt nghiệp

3
Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu
CN
CNH-HĐH
DN
DNNN
NH
NHCT
NHNN
NHTM
KH
TDH
TSĐB

Từ viết tắt
Chi nhánh
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp Nhà nước
Ngân hàng
Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Khách hàng

Trung, dài hạn
Tài sản đảm bảo

Sv:Nguyễn Thị Huế

Lớp: CQ48/15.09


4
Luận văn tốt nghiệp

4
Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC BẢNG

Sv:Nguyễn Thị Huế

Lớp: CQ48/15.09


5
Luận văn tốt nghiệp

5
Học viện Tài chính
DANH MỤC HÌNH VẼ

Sv:Nguyễn Thị Huế

Lớp: CQ48/15.09



6
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

1.Sự cần thiết nghiên cứu đề tài.
Nước ta đang trên con đường thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước với mục tiêu năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại. Để thực hiện điều này buộc nền kinh tế cần tăng
trưởng và phát triển hơn nữa. Một trong những nhân tố làm cho nền kinh tế
nước ta ngày càng tăng trưởng và phát triển bền vững là sự phát triển bền
vững của các DN. Để thực hiện được điều này thì mỗi chủ thể cả Nhà nước và
các DN….cần có một tiềm lực tài chính vững mạnh. Vốn là tiền đề, là cơ sở
đầu tiên để các DN mở rộng sản xuất kinh doanh và đổi mới công nghệ. Các
DN có thể tạo vốn bằng nhiều cách khác nhau: sử dụng vốn tự có của DN, sử
dụng vốn tích lũy từ hoạt động kinh doanh, vốn huy động, vốn chiếm dụng từ
KH… Tuy nhiên các kênh huy động trên đều có nhiều hạn chế đòi hỏi đặt ra
phải tìm đươc một nguồn vốn thường xuyên đáp ứng nhu cầu của DN. Một
trong những công cụ đắc lực đáp ứng nhu cầu này là huy động vốn từ NH.
Hoạt động cho vay của NHTM khá đa dạng, bao gồm nhiều gói dịch vụ
phong phú, trong đó hoạt động cho vay trung, dài hạn cũng là một trong
những hoạt động được các NHTM quan tâm chú ý. Ngày càng nhận thấy sự
quan trọng của hoạt động cho vay trung, dài hạn, các NHTM đã triển khai
thực hiện rất nhiều biện pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu cho vay, tăng dần tỷ
trọng cho vay TDH, giúp các DN phát triển theo chiều sâu. Điều này chẳng
những tạo điều kiện có thể nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh cũng như
quy mô hoạt động, phục vụ đắc lực cho công cuộc thực hiện công nghiệp hóa,

hiện đại hóa mà còn tạo cơ sở phát triển cho chính các NHTM. Việc phát triển
cho vay TDH như chúng ta đã thấy không chỉ mang lại lợi ích cho toàn bộ
nền kinh tế mà còn trực tiếp mang lại lợi ích cho NH. Tuy vậy, trong thực tế,
hoạt động cho vay TDH còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là về chất lượng
Sv:Nguyễn Thị Huế

Lớp: CQ48/15.09


7
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

cho vay TDH. Dư nợ cho vay TDH thường chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu
dư nợ cho vay của NH; tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn TDH còn cao khiến ảnh
hưởng không nhỏ đến sự phát triển của NH và của nền kinh tế. Do vậy, nâng
cao chất lượng cho vay TDH luôn là một vấn đề nóng bỏng được nhiều người
quan tâm, giải quyết. Vì vậy với kiến thức đã học tập được trong nhà trường,
với thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Chi nhánh Hải Dương,
em đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại NH
TMCP Hàng Hải Việt Nam Chi nhánh Hải Dương” để thực hiện luận văn
tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về cho vay trung dài hạn, nghiên cứu
các chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động cho vay trung dài hạn cũng như
các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay trung và dài hạn.
- Phân tích và đánh giá về thực trạng chất cho vay trung và dài hạn tại
Maritimebank Hải Dương.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động

cho vay trung và dài hạn tại Maritimebank Hải Dương.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu:

Chất lượng cho vay khách hàng trung và dài hạn tại ngân hàng thương
mại TMCP Hàng Hải Việt Nam Chi nhánh Hải Dương.
 Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Lựa chọn Maritime bank Hải Dương.
- Thời gian nghiên cứu:
+ Thực trạng cho vay trung và dài hạn từ năm 2011- 2013.
+ Để xuất định hướng và giải pháp đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu.

Sv:Nguyễn Thị Huế

Lớp: CQ48/15.09


8
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa MácLênin trong nghiên cứu khoa học xã hội.
- Thu thập số liệu các báo cáo và tài liệu liên quan của ngân hàng
Maritime Bank Hải Dương
- Sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp số liệu và đánh giá
số liệu về số tuyệt đối và số tương đối. Từ đó đưa ra nhận xét về hoạt động
cho vay và chất lượng cho vay trung và dài hạn của ngân hàng Maritime Bank
Chi nhánh Hải Dương.

5. Kết cấu luận văn
Bài luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lí luận về chất lượng cho vay trung và dài
hạn của Ngân hàng thương mại.
Chương 2. Thực trạng chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Ngân
hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam Chi nhánh Hải Dương.
Chương 3. Các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài
hạn tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam Chi nhánh Hải Dương.
Do còn hạn chế về mặt thời gian, kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế
nên bài Luận Văn của em không tránh khỏi có những sai sót nhất định. Em
mong sẽ nhận được sự chỉ bảo và ý kiến đóng góp của thầy cô và các anh chị cán
bộ ở phòng khách hàng doanh nghiệp, thẩm định tín dụng tại Maritimebank Chi
nhánh Hải Dương để bài Luận Văn được hoàn thiện và sâu sắc hơn.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô
giáo trong khoa Ngân hàng – Bảo hiểm, Học viện Tài Chính, đặc biệt là thầy
Đinh Xuân Hạng đã trực tiếp hướng dẫn em và các anh chị phòng Kế Toán và
phòng Tín dụng của Ngân Hàng TMCP Hảng Hải Việt Nam Chi nhánh Hải
Dương đã giúp đỡ em rất nhiều để hoàn thành bài luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sv:Nguyễn Thị Huế

Lớp: CQ48/15.09


9
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1


NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TRUNG,
DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1. Tổng quan cho vay trung, dài hạn của ngân hàng thương mại.
1.1. Khái niệm và hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
Theo luật các Tổ Chức Tín dụng số 47/2010-QH12 của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam: Ngân Hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được
thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo
đó, Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của
Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Theo luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam: “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một
hoặc một số nghiệp vụ: nhận tiền gửi, cho vay, cung ứng dịch vụ thanh toán
qua tài khoản”. NHTM là loại hình NH được thực hiện tất cả các hoạt động
NH và hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật nhằm mục tiêu lợi
nhuận.
NHTM hoạt động đa năng trên nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên nó tập trung vào ba
lĩnh vực chính là hoạt động huy động vốn, sử dụng vốn và hoạt động trung gian.
Hoạt động huy động vốn:là hoạt động đầu vào của NH. Trong quá trình
hoạt động của mình, NHTM phần lớn dựa vào việc huy động các nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế thông qua các hình thức khác nhau: tiết
kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán, phát hành chứng chỉ nhận
tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu của NH. Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn ủy
thác của chính phủ, của các tổ chức kinh tế. Khi huy động được vốn NH sẽ
tìm kiếm lợi nhuận, vì NH cũng là một tổ chức kinh tế. NH sẽ sử dụng vốn để
cho vay và đầu tư.

Sv:Nguyễn Thị Huế


Lớp: CQ48/15.09


10
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Tuy có nhiều hoạt động trong quá trình hình thành và phát triển của mình,
nhưng cho vay và đi vay vẫn là 2 hoạt động chủ yếu, truyền thống của ngân
hàng. Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất quyết định sự thành bại
của ngân hàng. Vì đây là hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân hàng. Đây cũng
là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Hoạt động cho vay gồm cho vay
ngắn hạn, cho vay trung hạn, dài hạn bằng VND, cho vay xuất nhập khẩu, tái
chiết khấu bộ chứng từ, cho vay theo chương trình dự án kinh tế…
Hoạt động trung gian là việc ngân hàng cung cấp cho KH một loạt các
dịch vụ liên quan: chuyển tiền, thông qua các hình thức ghi chép trên tài
khoản của KH tại ngân hàng như phát hành séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi,
thư cho vay, môi giới chứng khoán, quản lý hộ tài sản cho khách hàng, tư vấn
cho doanh nghiệp.., ngân hàng sẽ nhận được một khoản thu dưới hình thức
hoa hồng, phí.
Ngày nay, xu hướng của ngân hàng là hoạt động đa năng trên nhiều lĩnh
vực khác nhau. Các nghiệp vụ có quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ nhau nhằm đạt
được mục tiêu cuối cùng là thu được lợi nhuận cao nhất.
1.2. Cho vay trung, dài hạn của Ngân Hàng Thương Mại.
1.2.1 Khái niệm cho vay trung và dài hạn:
“Cho vay trung và dài hạn trong hoạt động tại NHTM được hiểu là các
khoản cho vay có kỳ hạn lớn hơn một năm trở lên, trong đó từ 1 đến 5 năm
được coi là cho vay trung hạn và trên 5 năm đuợc coi là cho vay dài hạn.
Cho vay TDH chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cố định của KH để

mua sắm máy móc, thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật của DN. Từ đó
cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng sản xuất,
nâng cao sức cạnh tranh. Có thể nói, cho vay TDH là một phương thức tài trợ
quan trọng về mặt tài chính của NH cho các DN, nhằm thỏa mãn các cơ hội
kinh doanh, nâng cao tiềm lực DN, tạo đà phát triển cho nền kinh tế.
Sv:Nguyễn Thị Huế

Lớp: CQ48/15.09


11
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.2. Các hình thức cho vay trung và dài hạn:
- Phân theo thời hạn gồm có:
+ Cho vay trung hạn và cho vay dài hạn: Theo đó cho vay trung hạn là các
khoản vay có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm(60 tháng), các khoản vay dài hạn
là các khoản vay có thời hạn trên 5 năm(60 tháng).
- Phân theo loại khách hang gồm có:
+ Cho vay Doanh nghiệp và cho vay Cá nhân: Theo đó cho vay Doanh
nghiệp là các khoản vay mà khách hang vay là Doanh Nghiệp. Cho vay Cá
nhân: là các khoản vay mà khách hàng vay là Cá nhân.
- Phân theo loại tiền gồm có:
+ Cho vay bằng Nội tệ và Cho vay bằng Ngoại Tệ: Theo đó cho vay bằng
ngoại tệ là các khoản vay mà số tiền cho khách hàng vay tính bằng VND. Cho
vay bằng ngoại tệ là các khoản vay mà số tiền cho khách hàng vay tính bằng
Ngoại tệ(USD, EURO,..)
- Phân theo hình thức cấp tiền vay gồm có:

+ Theo Dự án đầu tư:
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về Dự Án Đầu Tư: Quan niệm
của Ngân hàng Quốc Tế, Quan niệm của Tổ chức tiêu chuấn quốc tế(ISO
8402), Luật xây dựng(số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003)…Nhìn chung các
quan niệm này khi xem xét 1 dự án đầu tư thường có các đặc trưng sau:



Dự án đầu tư có mục tiêu rõ ràng cần đạt tới khi thực hiện.
Dự án đầu tư không phải là 1 công trình nghiên cứu hay dự báo mà là 1 quá

trình tác động để đi đến mục tiêu mong đợi.
• Dự án đầu tư là 1 hoạch định cho tương lai nên bao giờ cũng óc sự bất ổn và
những rủi ro nhất định.
• Các hoạt động của dự án đầu tư theo 1 kế hoạch( trong 1 khoảng thời gian) và
có giới hạn nhất định về các nguồn lực,

Sv:Nguyễn Thị Huế

Lớp: CQ48/15.09


12
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Như vậy, xét về mặt hình thưc thì dự án đầu tư là tập hồ sơ, tài liệu trình
bày 1 cách chi tiết và có hệ thống 1 chương trình hành động và các chi phi
tương ứng để đạt được những mục tiêu nhất định trong tương lai.

+ Cho thuê Tài chính:


Cho thuê tài chính là 1 hoạt động tín dụng trung dài hạn thong qua việc cho
thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận tải và các động sản khác trên cơ sở
hợp đồng cho thuê giữa bên thuê với bên cho thuê. Bên cho thuê cam kết mua
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải và các động sản khác theo bên thuê và
nắm quyền sở hữu với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và

thnah toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê được 2 bên thỏa thuận.
• Theo nghị định 65/2005 NĐ quy định việc sửa đổi, bổ xung 1 số điều của
Nghị Định số 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 của chính phủ về tổ chức và
hoạt động của Công ty cho thuê tài chính:“ một giao dịch cho thuê tài chính
phải thỏa mãn 1 trong những điều kiện sau đây:
a. Khi kết thúc thời hạn cho thuê hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở hữu
tài sản thuê hoặc được tiếp tục tkhuê theo thỏa thuận của 2 bên.
b. Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên
mua lại tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trj thực tế của tài sản
thuê tại thời điểm mua lại.
c. Thời hạn cho thuê 1 loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để
khấu hao tài sản thuê.
d. Tổng số tiền thuê 1 loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít
nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm kí hợp đồng.
Theo đó, bản chất của việc cho thuê tài chính là 1 hoạt động tín
dụng,trong đó cả người cho thuê và cho vay đều có mục đích cuối là thu lãi
tiền vốn và đầu tư, còn người thuê hay người đi vay là sử dụng. Nhưng cho
thuê tài chính vẫn có những đặc trưng cụ thể như:
Hình thức cấp tín dụng của cho thuê tài chính là bằng tài sản, người đi
thuê có quyền sử dụng tài sản, định kỳ thanh toán tiền thuê theo thỏa thuận.
Sv:Nguyễn Thị Huế


Lớp: CQ48/15.09


13
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Thời hạn cho thuê tài sản thường chiếm phần lớn thời gian hoạt động của
tài sản, tỏng thời gian này người đi thuê không được hủy ngang hợp đồng.
Hết thời hạn hợp đồng thuê, người thuê có thể được chuyển nhượng quền sở
hữu tài sản hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của 2 bên.
Bên cho thuê dễ dàng kiểm tra việc sử dụng tài sản và đánh giá hiệu quả
sử dụng tài sản thuê, phát hiện sớm những rủi ro tiềm ẩn để có những biện
pháp xử lý rủi ro kịp thời.
+ Cho vay hợp vốn:
Là hình thưc cho vay trong đó có từ 2 hoặc nhiều tổ chức tín dụng cùng
tham gia vào cùng 1 DAĐT hoặc cùng 1 phương án sản xuất kinh doanh của
cùng 1 khách hàng vay vốn.
Một số vấn đề cơ bản về cho vay hợp vốn:
Một là: Bên cho vay hợp vốn: Là 2 hay nhiều tổ chức tín dụng cam kết
với nhau thực hiện đồng tài trợ cho 1 dự án.
Hai là: Bên nhận tài trợ: Là phấp nhân hay thể nhân có nhu cầu được
bên đồng tài trợ cấp tín dụng để thực hiện dự án.
Điều kiện áp dụng cho vay hợp vốn:
a. Nhu cầu xin cấp tín dụng để thực hiện dự án của bên nhận tài trợ vượt
quá giới hạn cho vay của Ngân Hàng theo quy định hiện hành.
b. Khả năng tài chính và nguồn vốn của 1 ngân hàng không đáp ứng đủ
nhu cầu cấp tín dụng của DAĐT.

c. Nhu cầu phân tán rủi ro của Nhân Hàng.
d. Bên nhận tài trợ có nhu cầu huy động vốn từ nhiều ngân hàng.
Tuy nhiên cho vay hợp vốn có thể thực hiện với cả những khoản vay ngắn
trung và dài hạn.
1.2.3. Những đặc điểm của cho vay TDH của ngân hàng thương mại
Một là: Vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư dài và thu hồi vốn chậm

Sv:Nguyễn Thị Huế

Lớp: CQ48/15.09


14
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Như chúng ta đã biết, các khoản cho vay trung và dài hạn chủ yếu để tài
trợ cho các nhu cầu đầu tư vào bất động sản, công cụ lao động hay đầu tư đổi
mới nâng cao công nghệ của DN. Chính vì vậy các khoản cho vay này thường
có vốn đầu tư rất lớn và với một thời gian đầu tư dài (trên 1 năm). Bên cạnh
đó, nguồn trả nợ gốc và lãi chủ yếu cho khoản nợ này là khấu hao và lợi
nhuận của dự án đầu tư. NH phải tài trợ vốn trong suốt thời gian xây dựng dự
án và chỉ thu hồi được vốn đầu tư khi dự án đã đi vào hoạt động và thu được
kết quả, do vậy thời gian thu hồi vốn thường rất dài.
Hai là: Độ rủi ro cao
Vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư dài, thời gian thu hồi vốn chậm dẫn đến
kết quả là các khoản cho vay TDH có độ rủi ro cao. Kết quả của một dự án
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: thị trường, môi trường pháp lí, kĩ thuật, tình
hình nền kinh tế - xã hội… có thể khiến dự án không đạt được kết quả như

mong muốn, và có thể bị thua lỗ.
Ba là: Lãi suất cho vay thường cao
Vì có độ rủi ro cao như vậy nên lãi suất cho vay TDH các NH yêu cầu
thường cao hơn so với các khoản cho vay ngắn hạn. Lãi suất cho vay được
xác định tùy vào từng dự án, ngành nghề, chính sách của NH… cũng như sự
thỏa thuận giữa KH và NH.
Lãi suất cho vay có thể được tính theo lãi suất cố định hoặc lãi suất biến
động. Trong cho vay TDH, phần lớn các NH sử dụng lãi suất biến đổi để
tránh rủi ro cho NH, và người vay khi lãi suất trên thị trường biến động. NH
phải có trách nhiệm công bố các mức lãi suất cho vay cho KH biết. Trường
hợp khoản vay chuyển sang nợ quá hạn, phải áp dụng lãi suất nợ quá hạn theo
mức quy định của Thống đốc NHNN.
Bốn là: Lợi nhuận từ các khoản cho vay trung và dài hạn lớn

Sv:Nguyễn Thị Huế

Lớp: CQ48/15.09


15
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Với lãi suất cao, lượng vốn đầu tư lớn, nếu các khoản cho vay TSH được
thu hồi đầy đủ cả vốn gốc và lãi thì lợi nhuận từ các khoản cho vay trung và
dài hạn là rất lớn.
1.2.4 Vai trò của cho vay trung và dài hạn
Mối quan hệ trong hoạt động cho vay TDH là quan hệ giữa NH và KH.
Các bên tham gia vào quan hệ cho vay trên cơ sở tự nguyện và hai bên cùng

có lợi. NH và DN là hai chủ thể kinh tế vô cùng quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả hoạt động của hai chủ thể này góp
phần thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh tế. Hiện nay với sự ra đời và
phát triển của hệ thống NHTM, hoạt động cho vay TDH ngày càng chiếm một
vị trí quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế. Hoạt động cho
vay TDH như là một công cụ sử dụng hiệu quả nhất lượng tiền nhàn rỗi trong
dân cư phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng, phù hợp với quá trình vận
động vốn.
1.2.4.1. Đối với doanh nghiệp
Cho vay TDH tạo điều kiện cho việc ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ
thuật, công nghệ mới:
Ngày nay khoa học kĩ thuật đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá
trình sản xuất hàng hóa.Việc đổi mới nâng cao ứng dụng công nghệ kĩ thuật
trong sản xuất có một vai trò hết sức to lớn, tuy nhiên nó đòi hỏi một lượng
vốn đầu tư rất lớn mà hầu hết các DN không thể tự trang trải. Và nhu cầu vốn
này hầu hết được tài trợ bởi các khoản cho vay TDH. Nếu các DN sử dụng
một cách hợp lí khoản cho vay này thì sẽ có thể nâng cao được vị thế của bản
thân DN trên thị trường, điều này cũng góp phần nâng cao chất lượng cho vay
TDH của DN.
Cho vay TDH là nguồn tài trợ giúp DN có điều kiện mở rộng quy mô
sản xuất, mở rộng thị trường:
Sv:Nguyễn Thị Huế

Lớp: CQ48/15.09


16
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


Hiện nay nhu cầu đầu tư vốn vào xây dựng cơ bản nhằm mở rộng quy mô
sản xuất, mở rộng thị trường của các DN là rất lớn. Các DN có nhiều cách để
trang trải cho nhu cầu vốn này như tích lũy vốn tự có; phát hành cổ phiếu, trái
phiếu; đi vay vốn NH... Đi vay vốn NH là một phương án mà rất nhiều DN
lựa chọn. Trong đó, để tài trợ cho nhu cầu vốn này của DN chính là các khoản
cho vay TDH. Đi vay NH có lợi thế là có thể huy động được một lượng vốn
lớn trong thời gian ngắn, với chi phí dịch vụ không cao, thủ tục không quá
phức tạp. Nếu tận dụng tốt vốn vay thì sẽ tạo đà phát triển mạnh mẽ cho DN.
Góp phần thúc đẩy DN sử dụng vốn có hiệu quả:
Trong thời hạn khoản vay, NH sẽ thực hiện việc giám sát hoạt động sử
dụng vốn của người đi vay, giúp DN phát hiện những sai sót, nhược điểm còn
tồn tại để từ đó có các biện pháp khắc phục, phòng ngừa, xử lí có hiệu quả
cũng như có các biện pháp xử lí rủi ro với NH. Khoản cho vay TDH với nghĩa
vụ trả nợ cả gốc và lãi của DN đã ràng buộc trách nhiệm giữa người sở hữu và
người sử dụng vốn. Điều này thúc đẩy DN (người sử dụng vốn) phải luôn tìm
cách sử dụng vốn vay một cách hiệu quả nhất, góp phần nâng cao chất lượng
cho vay TDH.
Cho vay TDH có thể giúp DN chớp thời cơ kinh doanh:
Trong nền kinh tế thị trường, một DN tận dụng được các thời cơ kinh
doanh thì có thể nhanh chóng phát triển. Đôi lúc các DN có các dự án đầu tư
tiềm năng nhưng lại không đủ vốn đề đầu tư. Cho vay TDH sẽ giúp các DN
có đủ lượng vốn đầu tư cho các dự án tiềm năng một cách nhanh nhất. Bên
cạnh đó khi DN đi vay vốn TDH tại NHTM có thể điều chỉnh được kỳ hạn
nợ, nghĩa là họ có thể trả nợ sớm hơn thời gian đến hạn trả nợ khi họ không
cần sử dụng đến vốn TDH nữa. Khi DN gặp khó khăn trong việc trả nợ tại
một thời điểm nhất định nào đó thì có thể xin NH điều chỉnh kế hoạch trả nợ
như gia hạn nợ, giảm lãi suất với khoản vay...
Sv:Nguyễn Thị Huế


Lớp: CQ48/15.09


17
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.4.2. Đối với ngân hàng
Cho vay TDH góp phần tạo ra phần lợi nhuận lớn đồng thời nâng cao
tính cạnh tranh của NH:
Với những khoản cho vay TDH có quy mô lớn và lãi suất cao, thời gian
dài, cho vay TDH mang lại một phần lợi nhuận lớn cho NH. Bên cạnh đó khi
NH cho KH vay chính là NH đang tạo ra và duy trì phạm vi hoạt động của
mình, ngày càng khẳng định vai trò, vị thế của mình trong nền kinh tế. Đa
dạng hóa hoạt động cho vay, đa dạng hóa KH, thời hạn vay sẽ giúp NH đứng
vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của
các NH khác. Mặt khác, cho vay TDH còn là công cụ cạnh tranh hiệu quả của
NH nhằm thu hút KH về phía mình, sử dụng các dịch vụ do mình cung cấp.
Cho vay TDH là cách thức khả thi để giải quyết nguồn vốn huy động
còn dư thừa.
Nâng cao chất lượng cho vay TDH để giải quyết vấn đề huy động và sử
dụng vốn có hiệu quả, thu được lợi nhuận qua đó phát triển hoạt động của
mình, tăng cường khả năng cạnh tranh với các NH khác.
1.2.4.3. Đối với nền kinh tế
Cho vay TDH thúc đẩy quá trình tập trung, điều hòa cung cầu về vốn
trong nền kinh tế:
Là trung gian tài chính, NH tập trung các nguồn vốn tiền tệ nhàn rỗi trong
nền kinh tế và cho vay đối với các đối tượng có nhu cầu. Nó giúp các DN nói
riêng và cả nền kinh tế nói chung hoạt động một cách liền mạch không ngắt

quãng và là một kênh truyền dẫn vốn có hiệu quả. Hoạt động cho vay thúc
đẩy quá trình chu chuyển tiền tệ, thúc đẩy tái sản xuất mở rộng.
Cho vay TDH có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế:

Sv:Nguyễn Thị Huế

Lớp: CQ48/15.09


18
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CácNH có thể căn cứ vào chiến lược kinh doanh của mình cũng như chính
sách của NHNN mà đầu tư vào các ngành nghề kinh tế mũi nhọn, nâng cao
tiềm lực kinh tế và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong nước. Việc này
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo một hướng phù hợp hơn, tiến bộ hơn.
Cho vay TDH góp phần thúc đẩy hoạt động thị trường vốn ngắn hạn:
Cho vay TDH đầu tư vào máy móc thiết bị và xây dựng cơ sở của DN làm
kích thích sản xuất phát triển khi đó các DN cần nhiều vốn lưu động hơn để
đáp ứng nhu cầu từ đó mở rộng thị trường vốn ngắn hạn. Tốc độ phát triển
sản xuất càng cao, quy mô sản xuất càng lớn thì nhu cầu sử dụng vốn lưu
động càng lớn.
Cho vay TDH góp phần tạo nguồn thu vững chắc cho ngân sách nhà
nước.
Nhờ sự tài trợ của cho vay TDH mà sản xuất phát triển tạo ra nhiều sản
phẩm hàng hóa để tiêu thụ. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà
nước, trong trường hợp sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ với khối lượng

lớn, ổn định sẽ tạo cho ngân sách có nguồn thu từ thuế giá trị gia tăng, thuế
xuất khẩu, thuế sử dụng tài nguyên…lớn. Ngoài ra, khi các DN làm ăn có lãi
thì nhà nước còn có nguồn thu từ thuế thu nhập của chính các DN đó. Hơn
nữa sản phẩm sản xuất ra nếu được xuất khẩu ra các nước thì chúng ta sẽ thu
được ngoại tệ đảm bảo duy trì cho nhu cầu nhập khẩu, cân bằng cán cân thanh
toán quốc tế.
Cho vay trung và dài hạn giữ vai trò quan trọng trong quá trình mở
rộng và ổn định quan hệ kinh tế quốc tế.
Đầu tư vốn ra nước ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa là hai
hoạt động kinh tế quốc tế thông dụng. Các khoản cho vay trung và dài hạn sẽ
là trợ thủ đắc lực cho các nhà xuất nhập khẩu và các nhà đầu tư.

Sv:Nguyễn Thị Huế

Lớp: CQ48/15.09


19
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3. Chất lượng cho vay trung và dài hạn của NHTM
1.3.1. Quan điểm về chất lượng cho vay trung, dài hạn của NHTM
Trong nền kinh tế thị trường, DN muốn đứng vững và phát triển, tất yếu
phải không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động. Trong các yếu tố như chất
lượng, giá cả…thì chất lượng là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự
thành bại của DN. Vì chỉ có chất lượng của sản phẩm mới thỏa mãn được
người tiêu dùng. Như vậy, ta có thể hiểu chất lượng của sản phẩm là năng
lực của sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng.

NHTM cũng không phải ngoại lệ. Là một DN trong lĩnh vực kinh doanh
tiền tệ và các dịch vụ tài chính, NHTM cũng phải quan tâm đến chất lượng
sản phẩm dịch vụ của mình, đặc biệt là chất lượng cho vay, vì cho vay là hoạt
động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho NH.Ta có thể hiểu chất lượng tín dụng
NH là sự đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của KH (người gửi tiền và người
vay tiền) trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an toàn trong việc thu hồi vốn
thông qua sự phát huy hiệu quả của phương án được hình thành bằng đồng
tiền vay hay hạn chế thấp nhất rủi ro về đồng vốn, tăng lợi nhuận của NH,
phù hợp và phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội.
Như vậy: Chất lượng cho vay trung và dài hạn là chất lượng của các
khoản vay có thời hạn trên một năm, được đánh giá là có chất lượng tốt khi
vốn vay được sử dụng đúng mục đích phục vụ cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh đem lại hiệu quả, đảm bảo trả nợ cho NH đúng hạn, vừa bù đắp
được chi phí vừa có lợi nhuận vừa đem lại hiệu quả kinh tế xã hội.
Một khoản cho vay trung và dài hạn được đánh giá là có chất lượng cao
khi:
- Mục tiêu đầu tư phù hợp với chiến lược phát triển nền kinh tế, xã hội, thị
trường.

Sv:Nguyễn Thị Huế

Lớp: CQ48/15.09


20
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

-


Có biện pháp phòng ngừa rủi ro với tính chất pháp lí của từng hình thức cho

-

vay.
Có hiệu quả kinh tế trực tiếp được tính toán dựa trên các thông tin đáng tin

-

cậy.
Thủ tục cho vay, đầu tư chặt chẽ về mặt pháp lý.
DN được đầu tư có kinh nghiệm sản xuất, có khả năng cạnh tranh cao.
DN sử dụng hiệu quả vốn vay, trả nợ NH đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
Như vậy ta thấy chất lượng cho vay TDH không phải tự nhiên mà có được
mà nó là kết quả của một quá trình hoạt động giữa nhiều người và giữa các tổ
chức với nhau.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay TDH của NHTM
Chất lượng cho vay TDH được coi là đảm bảo khi mục tiêu cho vay được
thực hiện, KH sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả và hoàn trả cả vốn lẫn
lãi cho NH theo đúng thời hạn cam kết. Vì vậy, để đánh giá chất lượng cho
vay TDH chúng ta cần xem xét trên cả chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định
lượng.
1.3.2.1. Các chỉ tiêu định tính
Về mặt định tính, chất lượng cho vay TDH thể hiện qua một số khía cạnh
sau:

-

Chất lượng cho vay thể hiện qua việc đáp ứng tốt nhu cầu của KH, thủ tục

cho vay đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời, kỳ hạn và

-

phương thức thanh toán phù hợp với chu kỳ kinh doanh của KH.
Uy tín của NH: Những NH có lịch sử hoạt động lâu dài, cơ sở vật chất, trang
thiết bị tốt, tham gia vào nhiều hình thức huy động vốn, đa dạng hóa và không
ngừng cung cấp các dịch vụ ngân hàng mới. NH có tổng nguồn vốn huy động
lớn, ổn định, tổng dư nợ cao và có lợi nhuận hàng năm ổn định với lượng KH
đông đảo.

Sv:Nguyễn Thị Huế

Lớp: CQ48/15.09


21
Luận văn tốt nghiệp
-

Học viện Tài chính

Ngoài ra chất lượng cho vay còn được thể hiện thông qua xem xét tình hình
hoạt động của NH, tình hình khai thác tiềm năng của NH trên địa bàn hoạt
động.
Bên cạnh đó còn phải kể đến các mặt khác như tạo cảm giác an tâm cho
KH khi đến giao dịch với NH như NH có bảo vệ, có bãi gửi xe, có sơ đồ làm
việc của các phòng ban sẽ giúp KH không bị bỡ ngỡ và đỡ tốn thời gian khi
mới đến hoặc chưa quen với địa điểm làm việc của Ngân Hàng…
1.3.2.2. Các chỉ tiêu định lượng

* Nhóm chỉ tiêu về quy mô hoạt động cho vay TDH

-

Doanh số cho vay TDH:Doanh số cho vay TDH phản ánh lượng vốn mà NH
đã giải ngân cho KH trong các khoản cho vay TDH. Con số và tốc độ của
doanh số cho vay TDH qua các năm phản ánh quy mô và xu hướng của hoạt

-

động cho vay.
Doanh số thu nợ TDH:Doanh số thu nợ TDH phản ánh lượng vốn mà NH đã

-

thu hồi trong kì.
Dư nợ TDH:Dư nợ TDH phản ánh lượng vốn mà KH còn nợ tại NH tại một
thời điểm cụ thể:
Dư nợ TDH cuối kì = Dư nợ TDH đầu kì + Doanh số cho vay TDH trong
kì – Doanh số thu nợ TDH trong kì

 Các chỉ tiêu về doanh số cho vay TDH, dư nợ TDH tuy có phản ánh khả năng

của NH trong hoạt động cho vay TDH, nhưng nó chưa thể khẳng định chất
lượng cho vay TDH của NH là cao hay thấp. Việc đánh giá chất lượng cho
vay TDH là cao hay thấp còn phụ thuộc vào việc xem xét và đánh giá các chỉ
tiêu dưới đây.
- Tỷ trọng dư nợ TDH:
Dư nợ cho vay TDH
Tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn =


x100%
Tổng dư nợ cho vay

Sv:Nguyễn Thị Huế

Lớp: CQ48/15.09


22
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Dư nợ tín dụng trung, dài hạn và tổng dư nợ tín dụng là các chỉ tiêu mang
tính thời điểm. Nó phản ánh lượng vốn NH đã giải ngân cho các khoản tín
dụng mà KH đang còn nợ NH tại thời điểm cuối kỳ. Tổng dư nợ tín dụng
phản ánh quy mô tín dụng, sự tăng trưởng tín dụng của NH. Tỷ trọng dư nợ
TDH giúp chúng ta có thể so sánh quy mô cho vay trung và dài hạn so với
quy mô cho vay ngắn hạn của NH. Tỷ lệ này cao chứng tỏ quy mô cho vay
TDH của NH lớn đồng thời khả năng huy động vốn của NH khá tốt. Tùy theo
chiến lược kinh doanh của NH mà tỉ lệ này có thể thay đổi theo từng thời kì.
-

Hệ số sử dụng vốn TDH:
Tổng dư nợ TDH
Hệ số sử dụng vốn TDH =
Tổng nguồn vốn TDH
Hệ số sử dụng vốn TDH cho biết khả năng sử dụng nguồn vốn TDH huy
động được để cho vay TDH là cao hay thấp. Chỉ tiêu này chỉ mang tính tương

đối giúp chúng ta so sánh khả năng cho vay TDH và huy động vốn TDH của
NH.

-

Vòng quay vốn TDH:
Doanh số thu nợ TDH
Vòng quay vốn TDH =
Dư nợ TDH bình quân
Đây là chỉ tiêu phản ánh số vòng chu chuyển của vốn vay TDH (thường là
một năm) để đánh giá khả năng quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng
trong việc đáp ứng nhu cầu vay vốn của KH. Chỉ tiêu này càng tăng thì chất
lượng cho vay càng tốt, chất lượng cho vay càng cao. Tuy nhiên chỉ tiêu này
chỉ phản ánh một cách tương đối, vì nếu một NHTM có tỷ trọng dư nợ cho
vay đối với DN sản xuất là lớn thì vòng quay vốn TDH sẽ thấp hơn NHTM có
tỷ trọng cho vay lớn đối với DN thương mại. Như vậy, không vì thế mà chất
Sv:Nguyễn Thị Huế

Lớp: CQ48/15.09


23
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

lượng cho vay của NHTM này kém hơn. Từ thực tế, để có nét tương đối chính
xác về chất lượng cho vay thì các tính toán phải thống nhất, vòng quay cho
vay phải tính toán cho từng loại vay, thời hạn vay và từng đối tượng cụ thể.
* Nhóm chỉ tiêu về thu nhập:

Thu nhập từ hoạt động cho vay là một trong những nhóm chỉ tiêu phản
ánh chất lượng cho vay. Tuy hiện nay các NH có xu hướng là tăng tỷ trọng
thu nhập của hoạt động dịch vụ, tuy nhiên về cơ bản thì hoạt động cho vay
vẫn là hoạt động mang lại thu nhập chính của NH.
-

Tỷ lệ thu nhập cho vay TDH:
Thu nhập từ hoạt động cho vay TDH
Tỷ lệ thu nhập cho vay TDH(1)=

x100%
Dư nợ cho vay trung và dài hạn

Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sinh lời của khoản cho vay trung và dài
hạn, cho biết một đồng dư nợ cho vay trung, dài hạn mang lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Nếu chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ chất lượng cho vay trung và
dài hạn của NH càng tốt.
Thu nhập từ hoạt động cho vay TDH
Tỷ lệ thu nhập cho vay TDH (2)=

x100%

Tổng thu nhập của NH
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng thu thập cho vay TDH trên tổng thu nhập của
NH. Thông qua chỉ tiêu này ta có thể thấy hiệu quả của hoạt động cho vay TDH
so với các hoạt động khác. Chỉ tiêu này cao thì chứng tỏ chất lượng cho vay
TDH tốt. Tuy nhiên nếu chỉ tiêu này quá cao thì chứng tỏ đã có sự mất cân đối
trong hoạt động của NH. Sự mất cân đối này mang lại những rủi ro tiềm ẩn trong
tương lai vì thời gian cho vay của khoản vay TDH là khá dài.


Sv:Nguyễn Thị Huế

Lớp: CQ48/15.09


24
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay TDH của NHTM
1.3.3.1. Những nhân tố mang tính chủ quan
* Những nhân tố thuộc về phía ngân hàng.
Đây là những nhân tố thuộc về bản thân nội tại NH liên quan đến sự phát
triển của NH trên tất cả các mặt ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng gồm chính
sách, cơ cấu tổ chức, trình độ lao động, quy trình nghiệp vụ….
Chính sách tín dụng: với chính sách tín dụng do NHNN ban hành và các
NHTM dựa vào đó để đề ra các chính sách cho phù hợp với ngân hàng của
mình. Đây là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng, là văn bản thể hiện chiến
lược và đường lối của NHTM đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ
đạo. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều KH, đảm bảo
khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng.
Chất lượng nhân sự: Con người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại
của công việc. Nghiệp vụ hoạt động ngân hàng càng phát triển thì đòi hỏi chất
lượng nhân sự ngày càng cao hơn. Để thực hiện tốt hoạt động cho vay TDH
thì yêu cầu cán bộ tín dụng phải được đào tạo chính quy, chuyên sâu đồng
thời cần phải có lương tâm và đạo đức nghề nghiệp. Nếu chất lượng con
người tốt thì họ sẽ thực hiện tốt các nhiệm vụ trong việc thẩm định sự án,
đánh giá tài sản thế chấp, giám sát số tiền vay và có các biện pháp hữu hiệu
trong việc thu hồi nợ vay, xử ký các tình huống phát sinh trong quan hệ tín

dụng giúp ngân hàng có thể ngăn ngừa hoặc giảm nhẹ thiệt hại khi những rủi
ro xảy ra.
Công tác thẩm định dự án: Mục đích của việc thẩm định dự án giúp cho
NH rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi của dự án bao gồm hiệu quả
kinh tế và khả năng trả nợ NH từ đóNH có thể ra các quyết định cho vay hoặc
từ chối. Nếu việc thẩm định không được thực hiện đúng với trình tự, nội dung

Sv:Nguyễn Thị Huế

Lớp: CQ48/15.09


25
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

không đầy đủ, chính xác thì khả năng xảy ra rủi ro đối với NH là rất lớn và
khoản cho vay có hiệu quả không cao.
Công tác tổ chức của NH: Công tác tổ chức của NH không chỉ tác động
đến chất lượng cho vay mà còn ảnh hưởng đến mọi hoạt động của NH. Nếu
một NH có sự tổ chức thiếu khoa học, chồng chéo trong việc phối hợp giữa
các bộ phận trong NH, ảnh hưởng đến thời gian ra quyết định đến một món
vay. Vì vậy, công tác tổ chức trong NH phải được hết sức coi trọng. Ngược
lại, 1 ngân hàng có cơ cấu tổ chức hợp lý, công tác tổ chức hợp lý sẽ có tác
động thúc đẩy 1 cách đồng bộ đến các hoạt đông của Ngân hàng phát triển và
đi vào hoạt động thuận lợi hơn.
Thông tin tín dụng: Thông tin luôn là yếu tố cơ bản cần thiết cho công tác
quản lý dù ở bất kỳ lĩnh vực nào đặc biệt trong lĩnh vực NH. Những thông tin
chính xác về KH sẽ giúp cho NH dễ dàng hơn trong việc ra quyết định cho

vay, thuận tiện trong quá trình kiểm tra giám sát khoản vay, giảm thiểu rủi ro
thấp nhất. Ngoài ra còn giúp NH xây dựng và điều chỉnh kế hoạch kinh doanh
của chính mình một các linh hoạt cho phù hợp với thực tế.
Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng: đó là công cụ, phương tiện
tổ chức quản lý NH kiểm soát nội bộ, kiểm tra quá trính sử dụng vốn vay,
thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với KH, đồng thời tạo thêm cơ hội cho NH
trong việc tìm kiếm KH mới.
* Những nhân tố thuộc về khách hàng.
Để đảm bảo khoản tín dụng sử dụng có hiệu quả, mang lại lợi ích cho NH
góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội thì KH có vai trò hết
sức quan trọng.
Tiềm lực tài chính của KH: Thể hiện qua các chỉ tiêu như vốn tự có, hệ số
nợ, khả năng thanh toán, khả năng sinh lợi hàng năm... có tiềm lực tài chính
mạnh mẽ, DN vay vốn sẽ dễ dàng hơn trong việc thỏa thuận với NH về các
Sv:Nguyễn Thị Huế

Lớp: CQ48/15.09


×