Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường có sự
quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, với mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Ngân hàng thương mại là một tổ
chức gắn chặt với nền kinh tế thị trường, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc
đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển.
Gắn với kinh tế thị trường, để tồn tại và không ngừng phát triển, hệ thống
NHTM nói chung cũng như Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực
Chương Dương, tất yếu đòi hỏi công tác tín dụng trung và dài hạn phải được
nâng cao chất lượng đâu tư, phát huy tối đa vai trò đòn bẩy của nó.
Nhận thức được tính cấp thiết ấy, sau một thời gian thực tập và tìm hiểu
thực tế tại cơ sở, em chọn đề tài: ”Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung
và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Chương Dương”
làm nội dung nghiên cứu trong chuyên đề tốt nghiệp của mình .
Khoá luận tập trung nghiên cứu các vấn đề có liên quan tới công tác tín
dụng trung và dài hạn. Phạm vi nghiên cứu là công tác cho vay vốn trung và dài
hạn tại NH Công Thương Chương Dương.
Chuyên đề gồm 3 phần:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về cho vay trung và dài hạn tại các Ngân
hàng
Thương mại.
Chương 2: Thực trạng cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Công
thương khu vực Chương Dương.
1
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay trung và
dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Chương
Dương .
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY
TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng:
Tín dụng là một khái niệm đã tồn tại lâu trong đời sống xã hội loài người.
Theo tiếng La Tinh tín dụng là sự tin tưởng, điều này có nghĩa là trong mối quan
hệ tín dụng người cho vay tin tưởng người đi vay sẽ hoàn trả cả vốn và lãi đúng
thời gian như hai bên đã thoả thuận.
Như vậy, tín dụng hiểu theo cách đơn giản nhất là một quan hệ vay
mượn lẫn nhau dựa trên nguyên tắc có hoàn trả .
Ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thuỷ tan rã, lực lượng sản xuất
phát triển, phân công lao động xã hội mở rộng, xuất hiện hình thức chiếm hữu tư
nhân về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động, điều này dẫn tới sự phân hoá giai
cấp giầu nghèo trong xã hội. Lúc này trong xã hội xuất hiện sản phẩm dư thừa,
có khả năng cho vay, có người thiếu vốn có nhu cầu vay và quan hệ tín dụng bắt
đầu hình thành để giải quyết vấn đề trên.
2
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Hình thức đầu tiên của tín dụng là quan hệ vay mượn nặng lãi. Cho vay
nặng lãi nhằm mục đính thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của người đi vay, chưa có
tác dụng phục vụ cho sản xuất. Đặc điểm nổi bật của cho vay nặng lãi là lãi xuất
vay rất cao và chưa có sự quy định chung, thậm chí là không có giới hạn. Với
đặc điểm này tín dụng nặng lãi đã phá huỷ,kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế
mà nó tồn tại trong suốt thời kỳ chiếm hữu nô lệ và chế độ phong kiến. Nhưng
công bằng mà nói tín dụng nặng lãi góp phần xoá bỏ được nền kinh tế tự nhiên,
phát triển quan hệ trao đổi hàng hoá tiền tệ, tập trung được số lớn tiền tệ vào
một số người và bần cùng hoá trong phạm vi lớn những người sản suất nhỏ, góp
phần làm xuất hiện phương thức sản xuất Tư Bản Chủ Nghĩa.
Trong điều kiện kinh tế Tư Bản Chủ Nghĩa, quá trình tái sản xuất giản
đơn được thay thế dần bằng quá trình tái sản suất mở rộng với quy mô ngày
càng lớn mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Các nhà tư bản rất cần bổ sung
vốn đầu tư vào kinh doanh nhưng họ không thể sử dụng được tín dụng nặng lãi.
Lúc này, tín dụng nặng lãi không còn phù hợp nữa và trở thành chướng ngại của
sự phát triển. Giai cấp Tư Sản đã tạo lập cho mình một quan hệ tín dụng mới,
Tín dụng Tư Bản Chủ Nghĩa. Tuy nhiên, tín dụng nặng lãi không bị thủ tiêu
hoàn toàn mà nó còn tồn tại ở những nước sản xuất nhỏ và trong lĩnh vực đi vay
không vì mục đích sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường, mọi quan hệ trao đổi
mua bán đều được tiền tệ hoá. Mỗi chủ thể của nền kinh tế đều phải tự tìm
nguồn vốn trên thị trường nhằm thoả mãn nhu cầu vốn của mình và tự chủ trong
việc sử dụng các nguồn vốn đó. Tuy nhiên không phải lúc nào nhu cầu về vốn
tiền tệ cũng được đáp ứng đầy đủ. Hiện tượng thừa vốn chỗ này thiếu vốn chỗ
kia là tất yếu xẩy ra. Sự thừa thiếu này có khi tạm thời, có khi lâu dài. Chính
điều này đòi hỏi phải có tín dụng làm cầu nối giữa nơi thừa và thiếu với số
3
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
lượng vốn lớn nhất và chi phí ít nhất. Từ đó tín dụng thương mại và tín dụng
ngân hàng ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu khách quan.
Tín dụng Thương Mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, được
biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá. Quan hệ tín dụng thương mại
(vay trực tiếp) chủ yếu là hàng hoá giữa các doanh nghiệp hoạt động trực tiếp
trong lĩnh vực sản suất và lưu thông hàng hoá. Về thực trạng tín dụng thương
mại là kéo dài thời gian thanh toán của người mua, vậy trong quan hệ tín dụng
thương mại người cho vay chính là người bán chịu hàng hoá, người đi vay là
người đi mua chịu. Như vậy, tín dụng thương mại đóng vai trò tích cực trong
nền kinh tế góp phần giải quyết mâu thuẫn của hiện tượng thừa thiếu vốn đó. Nó
có ưu điểm chi phí thấp, nhưng vẫn còn những nhược điểm :
- Hạn chế không gian địa lý.
- Giữa những người đi vay và người cho vay khó đạt điểm chung về
qui mô và thời hạn của khoản vốn vay.
- Mang rủi ro cao do không có sự phân tán rủi ro.
Chính vì vậy cho vay thông qua các trung tâm tài chính đặc biệt hoạt động
cho vay của các Ngân hàng Thương Mại là rất quan trọng trong nền kinh tế.
Hoạt động cho vay của các ngân hàng là rất quan trọng nền kinh tế thị trường.
Hoạt động cho vay của các ngân hàng mang bản chất chung của quan hệ vay
mượn, đó là có sự hoàn trả gốc và lãi sau thời gian nhất định. Điểm khác giữa
hoạt động cho vay của các ngân hàng và cho vay trực tiếp là hoạt động cho vay
của các ngân hàng không có sự di chuyển vốn trực tiếp từ nơi có vốn đến nơi
thiếu vốn mà có sự tham gia của ngân hàng. Hoạt động cho vay này đã khắc
phục được hạn chế vay trực tiếp, cung cấp lượng vốn lớn cho nền kinh tế đáp
4
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
ứng mọi nhu vầu của các đơn vị xin vay về thời gian, địa điểm, qui mô và thời
hạn khoản vay.
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của Ngân hàng Thương Mại. Để quản
lý các khoản cho vay các ngân hàng phân loại các khoản vay theo nhiều tiêu
thức khác nhau và cho vay trung và hạn là một bộ phận của hoạt động cho vay,
được phân theo thời gian. Cho vay trung và dài hạn là các khoản cho vay có thời
han một năm. Tuỳ theo quốc gia mà thời hạn các khoản vay trung và dài hạn sẽ
có qui định khác nhau.Ở Việt Nam hiện nay, các khoản cho vay trên 1 năm đến
5 năm gọi là cho vay trung hạn, trên 5 năm gọi là cho vay dài hạn.
1.1.2. Phân loại các khoản cho vay trung và dài hạn.
Có nhiều cách để phân loại các khoản cho vay trung và dài hạn taị các ngân
hàng, chúng ta có thể xem xét các khoản cho vay trung và dài hạn của các Ngân
hàng Thương Mại qua các khoản sau:
* Cho vay theo dự án đầu tư:
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về dự án đầu tư như: quan niệm về
Ngân hàng Thế Giới, ISO 8402 ... Nhìn chung các quan niệm vay đều có những
điểm khác nhau khi tếp cận dự án đầu tư. Nhưng khi xem xét một dự án đầu tư
họ đều chú ý đặc trưng sau :
- Dự án đầu tư có mục tiêu rõ ràng cần đạt tới khi thực hiện.
- Dự án đầu tư không phải là một nghiên cứu hay dự báo mà là một quá
trình tác động để đạt đến mục tiêu mong đợi.
- Dự án đầu tư là một hoạch định cho tương lai nên bao giờ cũng có bất
ổn định và rủi ro nhất định.
- Các hoạt động của dự án đầu tư theo một kế hoạch (trong một khoảng
thời gian ) và có giới hạn nhất định về nguồn lực.
5
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Xét về mặt hình thức thì dự án đầu tư là tập hồ sơ, tài liệu trình bầy một
cách chi tiết và co hệ thống một chương trình hoạt động và các chi phí tương
ứng để đạt mục tiêu nhất định trong tương lai. Các khoản cho vay dự án có thể
được thế chấp trên cơ sở bảo lãnh theo đó người cho vay có thể khôi phục vốn
từ những tổ chức thực hiện bảo lãnh nếu như dự án không trả nợ đúng kế hoạch
đã định. Tuy nhiên, khoản vay cũng có thể cung cấp không dựa trên cơ sơ bảo
lãnh, không có người đứng ra bảo lãnh, dự án tồn tại hay sụp đổ dưa trên chính
giá trị của nó. Trong trường hợp này người cho vay đối mặt với rủi ro rất lớn và
họ yêu cầu một mức lãi suất cao hơn những khoản cho vay có đảm bảo. Các
khoản vay như vậy ngân hàng thường đòi hỏi các tổ chức tài trợ dự án phải thế
chấp tài sản cho đén khi dự án hoàn tất .
* Cho vay luân chuyển:
Một khoản tín dụng luân chuyển cho phép khách hàng kinh doanh có thể
vay tới một mức tối đa xác định trước, hoàn trả toàn bộ hoặc một phần khoản
vay, và tiếp tục vay khi có nhu cầu cho đến khi hợp đồng tín dụng hết hạn. Là
một trong những khoản cho vay kinh doanh linh hoạt nhất, yêu cầu tín dụng luân
chuyển thường được ngân hàng chấp nhận mà không đòi hỏi bảo đảm bằng bất
cứ tài sản nào. Các khoản cho vay như vậy có thể là ngắn hạn hoặc có thể kéo
dài 3 , 4 thậm chí 5 năm. Loại hình tín dụng này được áp dụng nhiều nhất khi
khách hàng không chắc chắn về thời gian của các luồng tiền mặt hoặc về quy
mô chính xác của nhu cầu vay vốn trong tương lai. Tín dụng luân chuyển giúp
hãng có thể giảm mức độ biến động trong chu kì kinh doanh, cho phép hãng vay
thêm tiền mặt trong lúc khó khăn khi mà doanh số bán hàng giảm và cho phép
hoàn trả khi nguồn thu bằng tiền của hãng tăng lên. ở những nơi mà pháp luật
quy định về việc ngân hàng phải chấp nhận mọi yêu cầu vay vốn trong thời hạn
6
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
của hạn mức tín dụng thì ngân hàng thường sẽ tính phí cam kết vay vốn trên
phần tín dụng không sử dụng hoặc trên toàn bộ giá trị hợp đồng cho vay luân
chuyển.
Cam kết vay vốn thường có 2 loại:
- Loại phổ biến nhất là cam kết vay vốn chính thức, là cam kết có tính
chất hợp đồng trong đó ngân hàng đảm bảo sẽ cho khách hàng vay tới lượng vốn
tối đa xác định trước với lãi suất đã ấn định hoặc với lãi xuất thay đổi trên cơ sở
những lãi xuất cơ bản như LIBOR. Đối với loại cam kết này, ngân hàng có thể
không thực hiện nghĩa vụ cho vay nếu như tình hình tài chính của người vay có
những thay đổi bất lợi nghiêm trọng hoặc khi ngượi vay không thực hiện đầy đủ
các điều khoản trong hợp đồng với ngân hàng.
- Loại thứ hai ít chặt chẽ hơn là hạn mức tín dụng bảo đảm, theo đó ngân
hàng đồng ý cho khách hàng vay trong trường hợp khẩn cấp. Mặc dù lãi suất
không được ấn định trước và khách hàng ít khi có ý định vay tiền theo hình thức
này nhưng họ vẫn kí hợp đồng với mục đích dùng nó như một vật bảo đảm để có
thể vay vốn từ những nguồn khác. Ngân hàng chỉ dùng những cam kết nới lỏng
cho các hãng có chất lượng tín dụng cao nhất và thường định giá thấp hơn nhiều
so với lại cam kết cho vay chính thức. Cam kết tín dụng loại này cho phép khách
hàng nhanh chóng nhận được tiền vay và đây là một ưu điểm quan trọng nếu
như khách hàng muốn vay vốn từ một tổ chức khác.
Trong những năm gần đây một loại hình tín dụng luân chuyển mới đã xuất
hiện thông qua việc sử dụng thẻ tín dụng. Hiện nay, hơn 1/3 các doanh nghiệp
sử dụng thẻ tín dụng như một nguồn vốn hoạt động hiệu quả và nhờ đó tránh
việc phải thường xuyên lập các đơn xin vay cho ngân hàng. Tuy nhiên một vấn
đề hạn chế đối với việc sử dụng loại vốn này là chi phí vay vốn thường rất cao.
7
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
* Cho thuê tài chính:
Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua
việc cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác
trên cơ sở hợp đồng cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc
thiết bị, phương tiên vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê
và nắm quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và
thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê được hai bên thoả thuận.
Cho thuê tài chính về bản chất là một hoạt động tín dụng trong đó mục đích
của người cho thuê cũng giống như mục đích của người cho vay là thu lãi tiền
vốn đầu tư, còn mục đích của người đi vay cũng như ngưòi đi thuê là sử dụng
vốn. Nhưng cho thuê tài chính vẫn có đăc trưng riêng biệt cụ thể:
- Hình thức cấp tín dụng của cho thuê tài chính là bằng tài sản, người đi thuê
chỉ có quyền sử dụng tài sản, định kỳ thanh toán tiền thuê theo thoả thuận.
- Thời gian cho thuê thường chiếm phân lớn thời gian hoạt động của tài sản,
trong thời gian nàyngười đi thuê không được huỷ hợp đồng ngang. Hết thời hạn
của hợp đồng thuê có thể được chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản hay tiếp tục
thuê theo thoả thuận hai bên
- Bên cho thuê dễ dàng kiểm tra việc sử dụng tài sản đánh giá hiệu quả sử
dụng tài sản thuê, phát hiện sớm những rủi ro tiềm ẩn để có những biện pháp sử
lý kịp thời.
Tất cả tài sản cho thuê phải được bảo hiểm trong suốt thời gian cho thuê,
việc mua bảo hiểm phải được thưc hiện trên cơ sở hợp đồng bảo hiểm tại một
công ti bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam do bên cho thuê chỉ định.
Qui trình quản lý và theo dõi hồ sơ bảo hiểm tài sản cho thuê do giám đốc bên
cho thuê quyết định.
8
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
* Cho vay tiêu dùng.
Nhằm giúp người tiêu dùng có nguồn vốn tài chính để trang trải nhu cầu
về nhà ở, đồ dùng gia đình ... Ngân hàng Thương Mại thực hiện cho vay tiêu
dùng, căn cứ vào cách thức hoàn trả, cho vay tiêu dùng có thể chia làm 3 loại
sau:
- Cho vay tiêu dùng trả một lần: Theo cách cho vay này, khách hàng thanh
toán cho ngân hàng một lần cho đến khi đến hạn. Loại cho vay này thường áp
dụng đối với khoản vay vó giá trị nhỏ, thời gian cho vay không dài.
- Cho vay tiêu dùng trả góp: Loại cho vay thường áp dụng đối với các
khoản vay có giá trị lớn hay thu nhập đinh kỳ của người vay không đủ khả năng
thanh toán hết một lần số nợ vay.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là khoản cho
vay trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng. Trong thời
gian thoả thuận, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập từng thời kỳ, khách
hàng thực hiện vay và trả nợ một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng.
Hình thức cho vay này có rủi ro tương đối thấp nhưng có lãi suất cao, tuy nhiên
ngân hàng chịu những chi phí cao về dịch vụ và quản lý.
* Cho vay hợp vốn.
Cho vay hợp vốn là hình thức cho vay trong đó có từ 2 hay nhiều tổ chức tín
dụng tham gia vào một dự án đầu tư hay phương án sản xuất kinh doanh của
một khách hàng vay vốn. Bên cho vay hợp vốn là hai hay nhiều tổ chức tín dụng
cam kết với nhau để thực hiện đồng tài trợ cho một dự án. Bên nhận tài trợ là
pháp nhân hay tổ tổ chức có nhu cầu và được bên đồng tài trợ cấp tín dụng để
thực hiện dự án.
Điều kiện áp dụng cho vay hợp vốn:
9
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
- Nhu cầu xin cấp tín dụng để thực hiện dự án của bên nhận tài trợ vượt quá
giới hạn cho vay của một ngân hàng theo quy định hiện hành.
- Khả năng tài chính và nguồn vốn của một ngân hàng không đáp ứng được
nhu cầu cấp tín dụng của dự án đầu tư.
- Nhu cầu phân tán rủi ro của ngân hàng.
- Bên nhận tài trợ có nhu cầu huy động vốn từ nhiều ngân hàng.
Nguyên tắc tổ chức việc cho vay hợp vốn:
- Các thành viên tự nguyện tham gia và phối hợp với nhau để thực hiện.
- Các thành viên thống nhất lựa chọn một ngân hàng làm đầu mối.
- Hình thức cấp tín dụng và phương thức giao dịch giữa các bên tham gia cho
vay hợp vốn với bên nhận tài trợ phải được các bên thoả thuận ghi trong hợp
đồng cho vay hợp vốn.
Trường hợp có vấn đề phát sinh trong quá trình hợp vốn, các bên tham gia
cho vay hợp vốn cùng thoả thuận và thống nhất với bên nhận tài trợ để xử lý
theo hợp đồng. Mọi tranh chấp do vi phạm hợp đồng cho vay hợp vốn và hợp
đồng tín dụng được các bên giải quyết trên cơ sở đàm phán thoả thuận. Trường
hợp không giải quyết được các bên có quyền khởi kiện theo qui định của pháp
luật.
1.1.3. Đặc điểm cho vay trung và dài hạn:
* Một là: Vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án, phương án.
Cho vay trung và dài hạn với thời gian dài, độ rủi ro cao hơn với cho vay
ngắn hạn, để giảm bớt rủi ro ngoài việc qui định vay phải có tài sản đảm bảo,
ngân hàng cho vay còn qui định khách hàng phải có vốn chủ sở hữu tham gia
vào quá trình sản xuất, kinh doanh và đời sống. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham gia
vào dự án cao hay thấp tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro và hiệu quả của dự án. Ở
10
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Việt Nam hiện nay, ngân hàng công thương qui định mức vốn của chủ sở hữu
tham gia vào dự án như sau:
- Tối thiểu 10% tổng mức vốn đầu tư đối với phương án, dự án cải tiến kỹ
thuật, mở rrộng sản xuất, hợp lý hoá sản xuất.
- Tối thiểu 30% tổng mức vốn đầu tư (sau khi trừ phần vốn lưu động dự
kiến) đối với dự án xây dựng mới.
- Tối thiểu 30% tổng mức vốn đầu tư (sau khi trừ phần vốn lưu động dự kiến
trong tổng mức vốn đầu tư) đối với dự án phục vụ đời sống.
* Hai là: Thời hạn trả nợ và nguồn trả nợ.
Thời hạn trả nợ vốn phụ thuộc vào tính chất, địa điểm của dự án đầu tư.
Nhưng thời hạn trả nợ cũng có thể rút ngắn trong trường hợp hiệu quả của dự án
mang lại cao. Việc trả nợ trước hạn sẽ giúp ngân hàng thu được nợ chắc chắn
nhưng đôi khi ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng.
Nguồn trả nợ đối với khoản cho vay trung và dài hạn nhìn chung khác với
cho vay ngắn hạn. Các khoản cho vay trung và dài hạn được dùng chủ yếu cho
nhu cầu mua sắm tài sản cố định và tài sản lưu động, cho nên nguồn trả nợ chính
của khoản vay này là từ nguồn khấu hao và một phần lợi nhuận do dự án đầu tư
mang lại.
* Ba là: Giải ngân trong cho vay trung và dài hạn.
Đối với khoản vay trung và dài hạn có thể giải ngân một lần, hoăc nhiều
lần nhằm đảm bảo cho khách hàng sử dụng tiền vay đúng mục đích. Ngân hàng
không cho rút vốn khi các nhu cầu chi tiêu liên quan đến dự án chưa phát sinh.
Ngân hàng và khách hàng thoả thuận rút hết toàn bộ tiền vay một lần trong
trường hợp vay để mua sắm máy móc, thiết bị. Đối với các tài sản hình thành
11
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
trong một thời gian dài thì việc giải ngân được thực hiện theo tiến độ công việc
hoan thành.
* Bốn là: Lãi suất cho vay.
Lãi suất cho vay trung và dài hạn thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn
hạn, nó có thể là lãi suất cố đinh trong suốt thời kỳ vay vốn, cũng có thể là lãi
suất biến đổi tuỳ thuộc vào sự biến động của thị trường. Sự biến đổi ủa lãi suất
có thể dựa trên lãi suất cơ bản của ngân hàng, hay lãi suất liên ngân hàng của
một số thị trường như: LIBOR, SIBOR ... Việc thu tiền lãi có thể theo kỳ hạn
tháng, quí, năm dựa vào số dư ở mỗi kỳ hạn trả nợ và lãi suất cho vay. Khách
hàng có thể trả tiền lãi cùng nợ gốc tại mỗi kỳ hạn trả nợ hay trả tiền lãi vào một
ngày nào đó trong kỳ theo thoả thuận.
1. 2. CHẤT LƯỢNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN- CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
1.2.1. Quan niệm về chất lượng cho vay trung và dài hạn:
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn đứng vững và phát
triển,tất yếu phải không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động .Trong các yếu tố
như: chất lượng, giá cả...mà doanh nghiệp phải cạnh tranh trên thị trường, thì
chất lượng là yếu tố quan trọng nhất. Chất lượng được nâng cao đảm bảo thoả
mãn nhu cầu của khách hàng cả về chất lượng và giá cả, tạo điều kiện nâng cao
khả năng chiếm lĩnh thị trường của doah nghiệp. Chất lượng được các nhà kinh
tế định nghĩa bằng nhiều cách. Chất lượng là “sự phù hợp với mục đích sử
dụng”, là “một trình độ được dự kiến trước về độ đồng đều và sự tin cậy với chi
phí thấp nhất và phù hợp với thị trường” hoặc “chất lượng là năng lực của một
sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của người sử dụng”.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn được hiểu theo đúng nghĩa là vốn cho
vay trung và dài hạn của ngân hàng được khách hàng đưa vào quá trình sản xuất
12
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
kinh doanh, dịch vụ… để tạo ra một số tiền lớn hơn vừa để hoàn trả ngân hàng
gốc và lãi vừa trang trải chi phí khác và có lợi nhuận.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn là một khái niệm tương đối, nó vừa
mang tính cụ thể, vừa manh tính trừu tượng .
Chất lượng cho vay trung và dài hạn là một chỉ tiêu tổng hợp , nó phản ánh
mức độ thích nghi của ngân hàng với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó
thể hiện sức mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn không tự nhiên sinh ra, nó là kết quả
của quá trình kết hợp các hoạt động giữa những người trong cùng một tổ chức,
giưã các tổ chức với nhau vì một mục đích chung. Do đó để nâng cao chất
lượng cho vay trung và dài hạn cần phải có sự quan tâm đặc biệt đến công tác
quản lý đồng bộ.
Phân tích và đánh giá đúng chất lượng cho vay trung và dài hạn, xác định
đựoc nguyên nhân của những tồn tại trong lĩnh vực này sẽ giúp ngân hàng tìm
được những biện pháp quản lý thích hợp .
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn:
* Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn là cần thiết để phát triển
kinh tế.
Cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá hoạt động cho
vay cũng ngày càng phát triển nhằm cung cấp các phương tiện giao dịch để đáp
ứng mọi nhu cầu sản suất kinh doanh của xã hội. Trong điều kiện đó, chất lượng
cho vay ngày càng được quan tâm.
Đảm bảo chất lượng cho vay trung và dài hạn là điều kiện để ngân hàng làm
tốt vai trò trung tâm thanh toán. Khi chất lượng cho vay trung và dài hạn được
đảm bảo sẽ tăng vòng quay vốn cho vay, với một lượng tiền như cũ có thể thực
13
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
hiện số lần giao dịch lớn hơn, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông, củng
cố sức mua của đồng tiền.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định
tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Thông qua cho vay chuyển
khoản, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, nghiệp vụ cho vay trung và
dài hạn của ngân hàng thương mại đã trực tiếp làm giảm khối lượng tiền trong
lưu thông, là nguyên nhân tiềm ẩn của lạm phát. Bởi vậy đảm bảo chất lượng
cho vay trung và dài hạn sẽ tạo khả năng giảm bớt tiền thừa trong lưu thông, góp
phần hạn chế lạm phát ổn định tiền tệ, tăng uy tín quốc gia.
Cho vay trung và dài hạn là công cụ thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà
nước về phát triển kinh tế xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực. Thông qua sự
đánh giá, phân tích hiệu quả của các dự án đầu tư đã góp phần khai thác mọi
tiềm năng về tài nguyên, lao động và tiền vốn để tăng năng lực sản xuất, cung
cấp ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu
nhập cho người lao động … Do đó chất lượng cho vay trung và dài hạn được
nâng cao sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo sự phát triển cân
đối giữa các vùng, các ngành trong cả nước, ổn định và phát triển kinh tế.
* Nâng cao chất lượng cho vay quyết định sư tồn tại và phát triển của các
ngân hàng thương mại.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn được nâng cao làm tăng vòng quay vốn
cho vay, (tạo thêm nguồn vốn) tăng khả năng cung cấp dịch vụ của ngân hàng
có điều kiện thu hút được nhiều khách hàng.Tạo ra một hình ảnh đẹp về uy tín
của ngân hàng và sự gắn bó trung thành của khách hàng với ngân hàng.
14
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Chất lượng cho vay trung và dài hạn làm tăng khả năng sinh lời của các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng thông qua việc giảm chi phí nghiệp vụ, quản lý và các
chi phí thiệt hại khác.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn đảm bảo khả năng thanh toán và lợi
nhuận của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong cạnh tranh.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn tao thuận lơị cho sư phát triển bền vững
của ngân hàng. Chính nhờ chất lượng cho vay trung và dài hạn ngân hàng có
nhiều khách hàng trung thành, uy tín và sản suất kinh doanh có hiệu quả, đó là
cơ sở đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Như vậy chất lượng cho vay sẽ
củng cố thêm mối quan hệ xã hội của ngân hàng .
Từ những ưu thế trên, việc củng cố và nâng cao chất lượng cho vay trung và
dài hạn là điều cần thiết cho tồn tại và phát triển lâu dài của Ngân hàng Thương
Mại.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay trung và dài hạn.
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn được coi là đảm bảo khi mục tiêu tín
dụng được thực hiện, khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả và
hoàn trả cả vốn lẫn lãi cho ngân hàng đúng thời hạn cam kết. Có nhiều cách
đánh giá, dưới góc độ ngân hàng thì chất lượng tín dụng trung và dài hạn có thể
đánh giá qua các chỉ tiêu sau:
* Tổng doanh số cho vay:
Khi doanh số cho vay lớn cho thấy ngân hàng có uy tín và cung cấp dịch vụ
đa dạng, phong phú cho khách hàng. Chất lượng cho vay tốt là cơ sở để tăng
doanh số cho vay, vì vậy chỉ tiêu doanh số cho biết một phần về chất lượng cho
vay trung và dài hạn.
Dư nợ trung và dài hạn
15
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
* Chỉ tiêu dư nợ: -------------------------------- x 100%
Tổng dư nợ
Phản ánh dư nợ trung và dài hạn chiếm bao nhiêu % so với tổng dư nợ ngân
hàng trong thời kỳ. Tỉ lệ này càng cao thể hiện sự chú ý phát triển tín dụng trung
và dài hạn của ngân hàng, khả năng cho vay phát triển dự án đầu tư của ngân
hàng đối với nền kinh tế.
Thu nợ tín dụng trung và dài hạn
* Chỉ tiêu quay vòng vốn: -----------------------------------------
Tổng dư nợ trung và dài hạn
Phản ánh sự quay vòng vốn nhanh hay chậm của loại tín dụng này. Thông
thường vòng quay càng lớn thể hiện việc thu hồi nợ càng tốt và ngược lại .Do đó
cần xem xet trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác:
Nợ quá hạn của tín dụng trung và dài hạn
* Chỉ tiêu nợ quá hạn: ----------------------------------------------
Tổng dư nợ trung và dài hạn
Chỉ tiêu này cho biết tỉ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn trong tổng dư nợ cho
vay trung và dài hạn. Tỉ lệ này càng thấp chứng tỏ sử dụng nguồn vốn có hiệu
quả. Tuy nhiên để xác định chính xác cần xem xét các nguyên nhân của nó.
* Chỉ tiêu nợ quá hạn khó đòi:
Nợ quá hạn khó đòi của tín dụng trung và dài hạn
(1) ---------------------------------------------------------x 100%
Tổng dư nợ trung và dài hạn
Phản ánh tỉ lệ % nợ quá hạn khó đòi của toàn bộ hoạt động về tín dụng
trung và dài hạn. Tỉ lệ này càng thấp càng tốt. Có thể xem thêm chỉ tiêu:
16
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Nợ quá hạn khó đòi của tín dụng trung và dài hạn
(2)-------------------------------------------------------------
Tổng dư nợ quá hạn khó đòi
Phản ánh chất lượng tín dụng trung và dài hạn trong toàn bộ hoạt động tín
dụng.
Lợi nhuận do tín dụng trung vá dài hạn mang lại
* Chỉ tiêu lợi nhuận:(1) ------------------------------------------------------x100%
Tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn
Phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung và dài hạn. Tỉ lệ này càng
lớn chứng tỏ hiệu quả cao. Ngoài ra cũng có thể xem xet thêm chỉ tiêu:
Lợi nhuận do tín dụng trung và dài hạn mang lại
(2)-------------------------------------------------------x100%
Tổng dư nợ tín dụng
Phản ánh hiệu quả của tín dụng trung và dài hạn và vai trò của chúng
trong toàn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng .
Ngoài ra, ở góc độ kinh tế xã hội, chúng ta có thể xem xét một số chỉ tiêu
phản ánh các giá trị gia tăng được tạo ra từ khoản cho vay của ngân hàng, đó là:
- Tổng số việc làm tạo ra từ các dự án có sử dụng cho vay trung và dài hạn.
- Tổng giá trị gia tăng được tạo ra từ doanh số cho vay của ngân hàng. Phần
giá trị gia tăng của một dự án có thể do nhiều nguồn vốn khác nhau của dự án
tạo ra. Do đó, rất khó để xác định phần giá trị gia tăng do khoản cho vay tao ra.
Tuy nhiên, có thể ước lượng một cách tương đối theo % vốn góp vào dự án từ
khoản cho vay của ngân hàng.
- Nhiều tác động khác khó có thể đánh giá qua các chỉ tiêu định lượng mà
chỉ có thể đánh giá qua các chỉ tiêu định tính như tác dụng của cho vay trung và
17
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
dài hạn với việc: đổi mới cơ cấu kinh tế xã hội, nâng cao trình độ nghề nghiệp,
tăng năng suất lao động xã hội …
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay trung và dài hạn của
Ngân hàng Thương Mại:
Muốn có biện pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn ta phải
xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến nó. Chúng ta có thể xem xét những nhân tố
sau:
1.2.4.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng:
* Chính sách cho vay của ngân hàng:
Mỗi ngân hàng thương mại đều xây dựng cho mình một chính sách cho
vay dưới những hình thức khác nhau. Thông thường chính sách cho vay có thể
là chỉ thị bằng lời của ban lãnh đạo ngân hàng hoặc là một tập hợp các hành vi,
các thông lệ và những tập quán …
Đối với các ngân hàng thương mại ở Việt nam thì chính sách cho vay
thường được thể hiện dưới hình thức văn bản. Văn bản này bao gồm các tiêu
chuẩn, các hướng dẫn và các giới hạn để chỉ đạo quy trình ra quyết định cho
vay. Khi xây dựng chính sách cho vay, các nhà quản lý đã chú ý sự phù hợp
giữa nội dung của chính sách với đường lối phát triển kinh tế xã hội của chính
phủ, sự hài hoà quyền lợi của người gửi tiền, người đi vay và chính bản thân
của ngân hàng. Một chính sách cho vay tốt sẽ giúp cán bộ tín dụng có cơ sở
vững chắc để đảm bảo những khoản cho vay an toàn, hiệu quả.
18
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
* Khả năng nguồn vốn:
Trong việc nâng cao chất lượng cho vay, nguồn vốn huy động đóng vai
trò quan trọng. Ngân hàng có nguồn vốn dồi dào sẽ tạo điều kiện cho việc
tăng cho vay. Mặt khác kì hạn của các khoản huy động vốn cũng ảnh hưởng
rất lớn tới kì hạn, doanh số và lợi nhuận từ các khoản cho vay. Nguồn vốn
huy động bao gồm:
-Tiền gửi giao dịch.
-Tiền gửi phi giao dịch.
-Tiền đi vay.
-Vốn tự có của ngân hàng.
Với cho vay trung và dài hạn nguồn vốn đáp ứng phải tương đối ổn định,
lãi xuất phải hợp lý để một măt cạnh tranh được với các ngân hàng khác, mặt
khác đảm bảo các chi phí và có lãi.
* Quy trình cho vay:
Quy trình cho vay bao gồm những quy định cần phải thực hiện trong quá
trình cấp vốn, thu nợ. Nó được bắt đầu từ khi điều tra, thẩm định, thiết lập hồ sơ,
xét duyệt cho vay, giải ngân, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay, thu lãi cho đến
khi thu hồi được nợ. Chất lượng cho vay tuỳ thuộc vào việc thực hiện tốt các
quy định ở từng bườc và sự phối hợp chặt chẽ, nhip nhàng giữa các bước trong
quy trình cho vay.
Trong quy trình cho vay bước điều tra thẩm định cho vay, thiết lập hồ sơ và
xét duyệt cho vay rất quan trọng, là cơ sở để định lượng rủi ro trong quá trình
cho vay. Cho vay trung và dài hạn được sử dụng để tài trợ cho việc thực hiện
các dự án đầu tư lớn nên thực chất công tác thẩm định là xem xét, kết luận chính
xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra
19
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
giúp cho ngân hàng lựa chọn được phương án tót nhất. Bước kiểm tra quá trình
cho vay giúp ngân hàng nắm được nguyên nhân diễn biến của khoản tín dụng đã
cung cấp để có những hành động điều chỉnh hoặc can thiệp khi cần thiết nhằm
ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra.
Thu nợ, thu lãi và thanh lý nợ là khâu có tính quyết định đến sự tồn tại của
ngân hàng. Sự nhạy bén của ngân hàng thông qua việc thu lãi, thu nợ để phát
hiện kịp thời những hiện tượng bất thường đối với mỗi món vay cùng với biên
pháp xử lý chính xác, đúng lúc sẽ giảm thiểu các khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ
có tác động tích cực tới chất lượng cho vay.
* Chất lượng nhân sự và công tác tổ chức của ngân hàng:
Chất lượng nhân sự và công tác tổ chức có liên quan tới mọi mặt hoạt động
của Ngân hàng, trong đó có sự tác động mạnh tới hoạt động cho vay. Nói cách
khác nhiệm vụ của một cán bộ tín dụng phụ thuộc vào quy mô và tổ chức nhân
sự của ngân hàng. Cán bộ tín dụng có thể là chuyên gia giải quyết một số món
vay lớn có liên quan đến nhiều ngành, cũng có thể là cán bộ giải quyết mọi
khoản vay có liên quan đến hoạt động kinh doanh của một đơn vị từ các dịch vụ
bán lẻ, quy mô nhỏ đến các hoạt động sản xuất quy mô lớn. Tuy nhiên tại các
ngân hàng thương mại nhỏ cán bộ tín dụng có thể thực hiện bất cứ nghiệp vụ gì,
bao gồm cả cho vay tư nhân, thu nợ và marketing, đến kiểm tra các món vay,
báo cáo tiến độ giải ngân, thu nợ định kì. Có thể nói, cán bộ tín dụng giữ một vai
trò quyết định trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
Trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, một cán bộ tín dụng hàng
ngày phải xử lý nhiều nghiệp vụ, liên quan đến nhiều lĩnh vực, ngành nghề, gặp
gỡ nhiều loại khách hàng thì sự thành công của mỗi khoản cho vay trực tiếp phụ
20
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
thuộc vào chất lượng. Công tác tuyển dụng và đào tạo tay nghề; giáo dục và bồi
dưỡng tư cách đạo đức; sắp xếp bộ máy hợp lý và khoa học.
* Thông tin tín dụng:
Trong nền kinh tế thị trường, ai nắm bắt được nhiều thông tin chính xác kịp
thời hơn, người đó sẽ thắng trong cạnh tranh. Trong hoạt động cho vay, ngân
hàng bỏ tiền ra trên cơ sở lòng tin. Lòng tin có chính xác hay không phụ thuộc
vào chất lượng thông tin có được. Để việc cho vay có chất lượng hiêu quả, giảm
thiểu rủi ro, ngân hàng phải có được và phân tích, xử lý chính xác nhiều thông
tin có liên quan. Thông thường có 2 nhóm thông tin sau:
• Thông tin phi tài chính: là những thông tin không phải từ những sổ
sách, số liệu tài chinh. Chúng có rất nhiều loại phong phú bao gồm
thông tin trực tiếp và thông tin gián tiếp. Thông tin trực tiếp như tính
cách, uy tín, năng lực quản lý, năng lực sản xuất kinh doanh … của
người vay. Loại thông tin gián tiếp như tình hình kinh tế xã hội, xu
hướng phát triển, khả năng cạnh tranh của sản phẩm ngành nghề.
Những yếu tố này có thể làm thay đổi hay ảnh hưởng tới khu vực, dự
án… trong tương lai.
• Thông tin tài chính: bao gồm các thông tin liên quan đến tình hình tài
chính như: khả năng tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của
phương án …
Tóm lại, nắm chắc được 2 nhóm thông tin trên sẽ giúp ngân hàng có sự
đánh giá chính xác, toàn diện về đối tượng cho vay, hạn chế mọi rủi ro có thể
xảy ra.
* Kiểm soát nội bộ:
Trong lĩnh vực cho vay trung và dài hạn hoạt động kiểm soát bao gồm:
21
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
- Kiểm soát việc thực hiện chính sách cho vay, quy trình cho vay và các
thủ tục có liên quan đến các khoản vay.
- Kiểm tra định kì do kiểm soat viên nội bộ thực hiện và báo cáo các
trường hợp vi phạm .
Chất lượng cho vay trung và dài hạn tuỳ thuộc vào mức độ phát hiện các sai
sót phát sinh và hiệu quả các biện pháp khắc phục .
* Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động cho vay trung và dài hạn:
Đây là nhân tố tác động gián tiếp tới chất lượng cho vay trung và dài hạn.
Các ngân hàng có trang thiết bị hiện đại sẽ là điều kiện thuận lợi cho công tác
tập hợp thông tin, thu hút khách hàng, phục vụ kịp thời nhanh chóng mọi nhu
cầu của người vay và hoạt động ngân hàng.
1.2.4.2. Các nhân tố thuộc về phía khách hàng.
Một bộ phận lợi nhuận của ngân hàng là một phần lợi nhuận của các nhà
sản suất kinh doanh trả cho ngân hàng dưới hình thức lợi tức tiền vay. Bởi vậy
hiệu quả sản suất, kinh doanh của khách hàng là nhân tố quyết định đến chất
lượng cho vay trung và dài hạn.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của khách hàng trong việc quản lý tiền vay
nên trước khi cho vay ngân hàng cần đánh giá đúng năng lực của khách hàng
trên các khía cạnh sau:
* Năng lực thị trường của khách hàng:
Năng lực thị trường thể hiên qua chất lượng sản phẩm và giá cả sản phẩm,
chu kì sống của sản phẩm và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Tìm hiểu
năng lực thị trường của khách hàng sẽ giúp ngân hàng đánh giá được mặt mạnh,
mặt yếu của những sản phẩm đó trên thị trường, biết được sự phù hợp của dự án
với nhu cầu của xã hội và xu hướng phát triển của nền king tế.
22
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
* Năng lực tài chính:
Năng lực tài chính của doanh nghiệp được thể hiên ở khả năng độc lập tự
chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán và trả nợ của khách hàng.
Doanh nghiệp có năng lực tài chính tốt phản ánh việc kinh doanh có hiệu
quả, khách hàng có thể quản lý vốn vay một cách tối ưu.
* Năng lực sản xuất:
Năng lực của sản xuất thể hiện ở giá trị của công cụ lao động mà chủ yếu
là tài sản cố định, công nghệ sản xuất…
* Năng lực quản lý:
Năng lực quản lý của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng quả lý điều hành
của bộ máy và trình độ của cán bộ quản lý. Một doanh nghiệp có bộ máy quản
lý tốt, là cơ sở để doanh nghiệp làm ăn có lãi và trả được nợ ngân hàng.
* Uy tín của khách hàng:
Ngân hàng có thể xem xét qua nhiều năm về quan hệ kinh doanh của
khách hàng với các tổ chức kinh tế khác để có cơ sở đánh giá uy tín của khách
hàng.
* Quyền sở hữu tài sản:
Ngay từ đầu, tất cả các khoản cho vay phải có 2 phương án trả nợ tách
biệt. Nếu hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có nguồn thu lớn thì khách hàng sử
dụng nguồn thu đó để trả nợ ngân hàng. Nếu dự án hoạt động không có hiệu quả
thì khách hàng phải lấy tài sản thế chấp vay vốn của họ để trả nợ hay đi vay để
trả nợ. Việc xem xét quyền sở hữu hợp pháp của tài sản đảm bảo là mối ràng
buộc đối với khách hàng trong việc sử dụng hợp lý, hiệu quả vốn vay vì nếu
thua lỗ họ sẽ mất tài sản thế chấp.
1.2.4.3. Các nhân tố khách quan khác.
23
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Bên cạnh những nhân tố thuộc về phía ngân hàng và khách hàng thì còn
một số nhân tố khác cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay trung và dài
hạn.
* Đường lối chủ trương phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước va chính
quyền địa phương:
Đặc trưng cơ bản của hệ thống cho vay là do tính chất và cơ cấu quản lý
kinh tế quyết định. Mức độ phát triển kinh tế của địa phương quy định quy mô
và khối lượng đầu tư tín dụng. Do đó phạm vi và mức độ cho vay trung và dài
hạn phải phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế của Đảng, nhà nước và chính
quyền địa phương.
* Môi trường kinh tế:
Nền kinh tế hưng thịnh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
sản suất, kinh doanh đạt lợi nhuận cao. Ngược lại nền kinh tế suy thoái, sản xuất
kinh doanh ngưng trệ, các doanh nghiệp thua lỗ, sẽ không có khả năng trả nợ
ngân hàng. Do đó môi trường kinh tế tác động trực tiếp tới chất lượng cho vay
của ngân hàng.
Cũng như thế, môi trường kinh tế thế giới thay đổi cũng tác động tới chất
lượng cho vay trung và dài hạn.
* Môi trường pháp lý:
Mọi chế độ thể lệ cho vay của ngân hàng gắn chặt với các quy định của
pháp luật nhà nước. Mọi cá nhân và tổ chức kinh tế căn cứ vào qui định của
pháp luật để hoạt động. Do đó môi trừơng pháp lý trong nước là yếu tố ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng Thương
Mại. . . ..
24
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG KHU VỰC CHƯƠNG DƯƠNG.
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG KHU VỰC CHƯƠNG DƯƠNG.
2.1.1. Sự ra đời và phát triển.
Thực hiện nghị quyết 53 HĐBT về thành lập các NH chuyên doanh hạch
toánkinh tế độc lập. Chi nhánh NHCT Chương Dương được thành lập từ tháng
8/1988 trên cơ sở tách Ngân hàng nhà nước huyện Gia Lâm thành chi nhánh
NHCT Chương Dương và chi nhánh NH Nông nghiệp Huyện Gia Lâm .
Là Chi nhánh Ngân hàng cơ sở thực thuộc Chi nhánh NHCT TP Hà Nội,
đến đầu năm 1993 được nâng cấp thành Chi nhánh NHCT KV Chương Dương
trực thuộc NHCT Việt Nam.
Từ một chi nhánh NH có quy mô hoạt động nhỏ nguồn vốn huy động khi
mới thành lập chỉ có 13 tỷ đồng nay đã lên tới 520 tỷ đồng, tổng dư nợ cho vay
ngày thành lập là 5,7 tỷ đồng nay lên tới 420 tỷ đồng.
Hoạt động trong những năm đầu mới thành lập chủ yếu là huy động vốn
và cho vay ngắn hạn đối với DNNN, nay các mặt hoạt động ngân hàng đã phát
triển đa dạng bao gồm: huy động vốn tiền gửi các tổ chức KT, huy động vốn tiết
kiệm và phát hành kỳ phiếu bằng VNĐ và ngoại tệ, cho vay ngắn hạn, trung và
dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với mọi thành phần kinh tế, kinh doanh vàng
bạc, mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, thanh toán quôc tế và nghiệp vụ bảo
lãnh.
25