Tải bản đầy đủ (.ppt) (16 trang)

Áp Suất – Vật Lý 8 (Hùng Biện Giáo Viên Với Các Chủ Đề Môn Học Phát Triển Năng Lực Học Sinh) _ www.bit.ly/taiho123

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.07 KB, 16 trang )

HÙNG BIỆN GIÁO VIÊN
VỚI CÁC CHỦ ĐỀ MÔN HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
CHỦ ĐỀ:
ÁP SUẤT – VẬT LÝ 8

GV: Nguyễn Nam Thái


XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC
Thời gian, thời lượng:
Chủ đề

Thời lượng
(Theo PPCT)

Áp suất

7 tiết

Mục tiêu : Word


PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN, HÌNH THỨC VÀ CÁC KĨ THUẬT DẠY HỌC

Phương tiện dạy học
-Giáo viên : Nghiên cứu Sách giáo khoa, sách
giáo viên, chuẩn kiến thức kĩ năng, tài liệu
tham khảo
Chuẩn bị máy chiếu, phiếu học tập, giấy A0,
bút dạ, ảnh các tác giả, clip...
- Học sinh : Chuẩn bị bài theo hướng dẫn của


giáo viên, sưu tầm các tác phẩm văn chương
cùng chủ đề…
Kỹ thuật dạy học
- Đặt câu hỏi, chia nhóm, trình bày ít phút ,bản
đồ tư duy, phòng tranh, khăn trải bàn, công
đoạn…

Hình thức dạy học
Dạy học trong lớp và ngoài lớp theo các cách:
+Học theo cá nhân
+Học theo nhóm

Phương pháp dạy học
-Phương pháp dạy học truyền thống : vấn đáp,
thuyết trình,
-Phương pháp dạy học tích cực : thí nghiệm,
dạy đọc hiểu, thảo luận nhóm, dạy học tích hợp


BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
word


BÀI DẠY MINH HỌA
LỰC ÁC – SI - MÉT – SỰ NỔI
Video tàu ngầm hoạt động
Mục tiêu dạy học:
Về kiến thức:
Nhận biết sự tồn tại của lực đẩy Ác–si–mét.
Nhận biết phương, chiều, độ lớn của lực đẩy Ác–si–mét.

Nhận biết được điều kiện vật nổi, chìm hoặc lơ lửng.
Chỉ ra được các ứng dụng của lực đẩy Ác–si–mét trong đời sống.
Về kĩ năng:
Biết đề xuất, dự đoán và giả thuyết.
Tự tiến hành thí nghiệm kiểm chứng.
Biết thiết kế các thiết bị thí nghiệm đơn giản.
Về thái độ
- Rèn luyện khả năng làm việc độc lập, khả năng hợp tác thông qua hoạt động nhóm.
- Phát huy tính tích cực, phát triển năng lực sáng tạo, hứng thú tham gia các hoạt
động với tư cách giống nhà nghiên cứu khoa học.


CẤU TRÚC BÀI

PHẦN 1
XÁC ĐỊNH THỂ TÍCH
1 VẬT

HĐ1

HĐ2

HĐ3

Giao nhiệm vụ

HĐ4

PHẦN 2
VẬT NỔI HAY CHÌM


HĐ5

HĐ1

HĐ2

HĐ3

HĐ4

Giao nhiệm vụ

HĐ5


Phần 1: Xác định thể tích của một vật nhờ lực đẩy Ác – si - mét
Hoạt động 1:Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề
Tình huống xuất phát: Giáo viên đưa ra một vật có hình dạng đều đặn không thấm
nước (hình cầu hoặc hình trụ đứng ..) rồi đưa ra câu hỏi: “Có thể xác định được thể
tích của một vật có hình dạng bất kì mà không cần phải tính toán chi tiết không?
Vì sao?”
Hoạt động 2: Hình thành câu hỏi của học sinh
Mỗi học sinh, mỗi nhóm tự đưa ra các ý kiến của mình để xác định thể tích của một vật
Ví dụ:
- Đo kích thước rồi dùng công thức tính thể tích.
- Thả chìm hoàn toàn vật vào bình nước có vạch chia độ.
- Thả vào bình tràn rồi đo thể tích của phần nước tràn ra.
….



Hoạt động 3: Xây dựng giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm
Làm việc cá nhân: Học sinh làm việc cá nhân để đưa ra giải pháp xác định thể tích của
một vật có hình dạng bất kì.
Làm việc nhóm:
Ở Vật lí lớp 6 đã học cách xác định thể tích của một vật không thấm nước bằng bình
chia độ hoặc bình tràn nên có thể dễ dàng đưa ra các giải pháp. Nếu vật chìm trong
nước thì thể tích của vật chính là thể tích của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ.
- Thả vật có hình dạng đều đặn vào nước (dùng bình chia độ). Xác định thể tích của
phần nước dâng lên (nước bị vật chiếm chỗ). So sánh với kết quả tính toán.
- Thả vật vào bình chứa đầy nước, xác định thể tích của phần nước tràn ra ngoài. So
sánh với kết quả tính toán.
Học sinh xác định các vật liệu cần thiết
+ Nước.
+ Vật nặng có hình dạng đều đặn (hình cầu hoặc hình trụ)
+ Bình nước có chia độ (mỗi nhóm 1 bình).
+ Bình tràn, ca đong thể tích
+ Thước đo.


Hoạt động 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tòi – nghiên cứu
Mỗi nhóm nhận một bình và 1 lít nước có, vật nặng có dạng đều đặn, bình tràn, ca,
thước đo. Học sinh tiến hành theo các giả thuyết đã đề xuất (đọc kết quả trước và sau
khi nhúng vật). So sánh với kết quả đo được với tính toán.
Hoạt động 5: Kết luận và hợp thức hóa các kiến thức.
Kết quả cho thấy vật nhúng chìm trong chất lỏng có thể tích đúng bằng thể tích của
chất lỏng bị vật chiếm chỗ.
Mở rộng kết quả thí nghiệm: có thể xác định được thể tích cuả vật có hình dạng bất kì
bằng bình tràn hoặc bình chia độ.



Giao nhiệm vụ cho học sinh
Nhiệm vu 1: Xác định lực đẩy Ác – si – mét tác dụng lên vật nhúng vào chất lỏng
Lực đẩy này chính bằng trọng lượng của phần chất lỏng bị chiếm chỗ
Nhiệm vụ 2: Xác định khối lượng riêng của một cục đá hoặc củ khoai tây.
Để xác định khối lượng riêng cần xác định khối lượng (dùng cân) và xác định thể tích
(nhờ bình tràn hoặc bình chia độ)
Nhiệm vụ 3:Chỉ ra các ứng dụng khác của lực đẩy Ác – si – mét
VD: Van tự ngắt của téc nước hay bồn cầu, tàu ngầm, thuyền bè, dụng cụ xác định
nồng độ của dung dịch,….


Phần 2: Vật nổi hay chìm
Hoạt động 1:Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề
Tình huống xuất: Có hai miếng đất nặn khối lượng bằng nhau. Một miếng đem vo tròn
còn miếng kia nặn thành cái thuyền rồi nhẹ nhàng thả vào nước. Tại sao miếng vo tròn
ngay lập tức bị chìm còn miếng có dạng cái thuyền lại nổi?
Hoạt động 2: Hình thành câu hỏi của học sinh
Mỗi học sinh, mỗi nhóm tự đưa ra các ý kiến của mình về tình huống trên
Ví dụ:
- Do hình thù khác nhau.
- Do lực đẩy khác nhau.
- Do không khí chứa trong đó nhiều hay ít .
….


Hoạt động 3: Xây dựng giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm
Làm việc cá nhân sau đó làm việc nhóm
Các giả thuyết học sinh có thể đưa ra:
- Không khí chứa trong vật có ảnh hưởng đến sự nổi hay chìm của vật.

- Không gian mà vật chiếm chỗ trong nước có ảnh hưởng đến sự nổi của các vật, nếu
vật chứa một lượng lớn không khí thì các vật sẽ chiếm nhiều không gian trong nước
và do đó sẽ nổi.
- Vật có khối lượng nhỏ hơn sẽ nổi, nặng hơn sẽ chìm
Như vậy, với một vật đang chìm, nếu làm tăng được vùng không gian chiếm chỗ của
nước hoặc nếu cho không khí chiếm nhiều chỗ hơn trong vật thì vật có thể sẽ nổi.
Làm việc chung toàn lớp: Làm rõ hơn cái mà học sinh gọi là “không gian chiếm chỗ
của nước” và đưa ra thống nhất: “Sự nổi hay chìm của vật phụ thuộc vào thể tích của
nước bị vật chiếm chỗ và khối lượng của vật”.


Hoạt động 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tòi – nghiên cứu
Tiến hành các thí nghiệm
Vật liệu cần sử dụng:
- Bình trong suốt.
- Đất nặn, cân, chai nhựa rỗng có nắp, băng dính.
Làm việc cá nhân: Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát xem điều gì xẩy ra nếu nhấn
chai nhựa chứa đầy nước và đóng kín nút vào trong nước. Học sinh thực hiện thao tác
nhiều lần bằng cách sử dung các lực lớn nhỏ khác nhau hoặc cũng có thể thử với các
lượng nước trong chai khác nhau để thấy rõ các hiện tượng.
Học sinh trình bày những điều mình quan sát được: chai chiếm không gian của nước và
chai có thể bị đẩy lên cao nếu không khí chiếm nhiều chỗ trong chai hơn.
Làm việc nhóm: Làm thí nghiệm với miếng đất nặn.
Dùng cân để xác định được 3 miếng đất nặn có khối lượng bằng nhau rồi nặn thành quả
cầu đặc, quả cầu rỗng và cái thuyền rồi nhẹ nhàng thả vào nước xem hiện tượng gì sẽ
xảy ra.
Làm việc chung toàn lớp: lớp thảo luận và đưa ra kết quả:
- Khi nhấn chai nhựa đầy nước, chai sẽ chìm, nếu chai chứa ít nước thì chai sẽ nổi,
chứa càng ít thì nổi càng tốt, chai chiếm một khoảng không gian trong nước và nước sẽ
tác dụng lực đẩy lên chai.

- Khi thả đất nặn vào nước: với quả cầu đặc thì sẽ chìm, quả cầu rỗng thì lơ lửng, cái
thuyền thì sẽ nổi trên mặt nước.


Phân tích kết quả từ hai thí nghiệm và đưa ra kết luận:
- Khối lượng không ảnh hưởng đến sự nổi hay chìm của vật.
- Thể tích không khí chứa trong vật ảnh hưởng đến việc nổi hay chìm của
vật. Nếu chứa nhiều không khí sẽ nổi, càng ít thì càng dễ chìm.
=> Phải chăng không phải khối lượng mà là khối lượng riêng có ảnh hưởng
đến sự nổi hay chìm của vật?
Nghiên cứu tài liệu:
Làm việc cá nhân: Học sinh đọc tài liệu và phân tích hiện tượng của thí
nghiệm:
Nếu FA < P: vật chìm xuống
Nếu FA > P: vật nổi lên
Nếu FA = P: vật lơ lửng
Mối quan hệ chính ở đây là giữa lực đẩy của chất lỏng tác dụng lên vật và
trọng lực của vật. Nếu nhúng hoàn toàn trong chất lỏng thì ta quy về so sánh
khối lượng riêng.
Làm việc nhóm: tiến hành lại thí nghiệm để kiểm tra kết luận có được từ
phân tích thực nghiệm và phân tích tài liệu.


Hoạt động 5: Kết luận và hợp thức hóa các kiến thức.
Đối với các vật nhúng chìm trong chất lỏng:
Nếu FA < P: vật chìm xuống
Nếu FA > P: vật nổi lên
Nếu FA = P: vật lơ lửng
Giao nhiệm vụ cho học sinh
Nhiệm vụ 1: Giải thích vì sao cái kim rất nhỏ bé khi thả vào nước thì bị chìm còn cái

thuyền to lớn thì lại có thể nổi trên mặt nước.
Nhiệm vụ 2: Giải thích vì sao miếng xốp và viên gạch có thể tích và hình thù như nhau
nhưng miếng xốp thì nổi còn viên gạch lại chìm.
Nhiệm vụ 3: Thiết kế các loại Hoạt độngo cứu sinh.


XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN
QUÝ THẦY CÔ



×