Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Ảnh hưởng của hoạt động kinh tế xã hội đến chất lượng nước sông Phan, tỉnh Vĩnh Phúc (luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------

TRẦN THỊ KIM LAN

ẢNH HƢỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG KINH TẾ - XÃ HỘI
ĐẾN CHẤT LƢỢNG NƢỚC SÔNG PHAN, TỈNH
VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2015


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................ Error! Bookmark not defined.
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu, ý nghĩa của luận văn. .................................................................... 3
2.1. Mục tiêu.................................................................................................. 3
2.2. Ý nghĩa ................................................................................................... 3
3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 3
4. Cấu trúc của luận văn. ................................................................................... 4
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN ............................................................................. 5
1.1 Tổng quan về Vĩnh Phúc ............................................................................. 5
1.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 5


1.1.1.1. Vị trí địa lý và phạm vi ranh giới tỉnh.................................................. 5
1.1.1.2. Các yếu tố khí hậu, địa hình, thủy văn ................................................. 6
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 11
1.1.2.1. Kinh tế ................................................................................................ 11
1.1.2.2. Văn hóa - xã hội ................................................................................. 13
1.1.2.3. Giáo dục – y tế ................................................................................... 14
1.1.2.4. Văn hóa – thơng tin – thể thao – phát thanh truyền hình ................... 15
1.1.2.5. An ninh - quốc phịng......................................................................... 15
1.2. Điều kiện tự nhiên, , KT - XH lƣu vực sông Phan ................................. 16


1.2.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 16
1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội. ..................................................................... 18
1.2.2.1. Đặc điểm dân cƣ, nguồn nhân lực và các vấn đề xã hội .................... 18
1.2.2.2. Tình hình kinh tế ................................................................................ 22
1.3. Một số vấn đề về môi trƣờng lƣu vực sông Phan .................................... 27
CHƢƠNG II: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 29
2.1. Phƣơng pháp luận và đối tƣợng nghiên cứu ............................................ 29
2.2. Phƣơng pháp thu thập tƣ liệu và phân tích xử lý tƣ liệu. ........................ 30
2.3. Phƣơng pháp điều tra, phỏng vấn thực địa; ............................................ 31
2.4. Phƣơng pháp khảo sát, lấy mẫu, phân tích mẫu....................................... 31
2.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu........................................................................ 32
2.6. Phƣơng pháp dự báo ảnh hƣởng môi trƣờng ........................................... 33
CHƢƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...................... 34
3.1. Hiện trạng các nguồn thải vào sông. ........................................................ 34
3.1.1. Nguồn thải rắn ....................................................................................... 34
3.1.2. Nguồn thải lỏng ..................................................................................... 36
3.2. Hiện trạng chất lƣợng nƣớc sơng Phan .................................................... 38
3.2.1. Nhóm chỉ tiêu lý – hóa .......................................................................... 40
3.2.2. Nhóm chỉ tiêu hóa học .......................................................................... 43

3.2.3. Nhóm chỉ tiêu sinh học ......................................................................... 50
3.3. Ảnh hƣởng môi trƣờng của hoạt động KT – XH tới chất lƣợng nƣớc sông
Phan ................................................................................................................. 54
3.3.1. Tác động của hoạt động nuôi trồng thủy sản ........................................ 54
3.3.2. Tác động của hoạt động nông lâm nghiệp ............................................ 56
3.3.3. Tác động của các khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất ................... 59
3.3.4. Tác động của các khu dân cƣ trong lƣu vực sông Phan........................ 61


3.4. Dự báo tác động môi trƣờng của hoạt động KT-XH đến chất lƣợng nƣớc
sông Phan ........................................................................................................ 63
3.4.1. Dự báo tác động của hoạt động nuôi trồng thủy sản............................. 65
3.4.2. Dự báo tác động của hoạt động nông nghiệp ........................................ 66
3.4.3. Dự báo tác động của hoạt động công nghiệp ........................................ 70
3.4.4. Dự báo tác động của quá trình tăng dân số và đơ thị hóa ..................... 75
3.5. Dự báo tác động của hoạt động du lịch .................................................... 76
3.6. Đề xuất các biện pháp giảm thiểu tác động môi trƣờng của hoạt động KTXH đến CLN sông Phan. ................................................................................. 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 84
PHẦN PHỤ LỤC........................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.


Luận văn thạc sĩ Khoa học môi trường
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Sự phát triển kinh tế, xã hội và môi trƣờng ln có quan hệ chặt chẽ với
nhau. Mơi trƣờng đƣợc hiểu là các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh con
ngƣời có ảnh hƣởng tới con ngƣời và tác động qua lại với các hoạt động sống
của con ngƣời nhƣ sinh vật, khơng khí, đất, nƣớc, ... [2].Trong đó, nƣớc là
một phần khơng thể thiếu của mơi trƣờng và cũng là ngơi nhà chung của

nhiều lồi sinh vật mà sự tồn tại của con ngƣời cũng phụ thuộc vào ngơi nhà
chung đó. Theo Chiến lƣợc Quốc gia về Tài nguyên nƣớc đến năm 2020 của
Hội đồng Quốc gia về tài nguyên nƣớc (2006) thì tài nguyên nƣớc là thành
phần chủ yếu của môi trƣờng sống, là yếu tố đặc biệt quan trọng đảm bảo
thực hiện thành công các chiến lƣợc, qui hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế,
xã hội, đảm bảo an ninh quốc gia. Phát triển kinh tế - xã hội phải gắn với khả
năng nguồn nƣớc, với việc bảo vệ và phát triển tài nguyên nƣớc. Khai thác, sử
dụng tài nguyên nƣớc phải mang tính tổng hợp, đa mục tiêu, kết hợp hài hồ
lợi ích của từng ngành, từng địa phƣơng và cộng đồng trong mối quan hệ tổng
thể giữa thƣợng lƣu và hạ lƣu, giữa các vùng, khu vực, bảo đảm tính cân đối,
có trọng điểm nhằm đạt hiệu quả KT - XH cao và bảo vệ môi trƣờng [9].
Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã có những bƣớc tiến mạnh mẽ
về kinh tế, đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn, nhiều khu đô thị mới, khu công
nghiệp đã mọc lên, mức sống của ngƣời dân đã đƣợc cải thiện rõ rệt. Cùng
với sự phát triển về kinh tế, xã hội thì những vấn đề môi trƣờng cũng đã nảy
sinh. Chất lƣợng môi trƣờng nƣớc, khơng khí có hiện tƣợng suy thối ở nhiều
nơi, đặc biệt là các khu vực có hoạt động sản xuất nơng nghiệp và cơng
nghiệp cƣờng độ cao. Ngồi ra, việc phát triển mạnh mẽ các khu đô thị, khu
công nghiệp, dân cƣ cũng là một trong những nguyên nhân khiến môi trƣờng
thiên nhiên, hệ thống thủy văn và nƣớc ngầm bị xáo trộn. Sự suy giảm về môi

Trần Thị Kim Lan – K16


Luận văn thạc sĩ Khoa học mơi trường
trƣờng khơng khí, nƣớc, cùng với việc khai thác không hợp lý cũng dẫn dến
sự suy giảm về tài nguyên sinh vật.
Vĩnh Phúc vốn là một tỉnh nông nghiệp và hiện nay nông nghiệp vẫn
đóng góp một phần quan trọng trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, trong
những năm gần đây, tình hình KT - XH của tỉnh Vĩnh Phúc đã có sự biến đổi

rõ rệt, tốc độ q trình đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa diễn ra khá nhanh.
Nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiêp, các cơ sở sản xuất, làng nghề đƣợc
hình thành, việc phát triển về đƣờng giao thông, tập trung về dân cƣ, các hoạt
động ăn theo tăng nhanh. Các hoạt động công nghiệp rất đa dạng nhƣ sản xuất
gạch ngói, đúc nhơm, tái sản suất sắt thép phế thải, sản xuất bao bì, sản xuất
thức ăn gia súc... Nhiều cơ sở sản xuất xả thải không qua xử lý hoặc những
trang thiết bị xử lý không đạt tiêu chuẩn, không đáp ứng đƣợc qui định về xả
thải đều xả trực tiếp ra môi trƣờng đặc biệt là xuống sông. Các khu công
nghiệp, cơ sở sản xuất, làng nghề nằm xen lẫn trong các khu dân cƣ, bên bờ
sông làm ảnh hƣởng đến đời sống của nhân dân về nhiều mặt, nhất là về chất
lƣợng nƣớc. Mặc dù đã có những cố gắng trong quản lý, kiểm sốt nhƣng chất
lƣợng mơi trƣờng khơng khí, mơi trƣờng nƣớc vẫn có dấu hiệu bị ơ nhiễm.
Sơng Phan là sơng nội tỉnh có lƣu vực rộng nhất tỉnh Vĩnh Phúc. Sơng
Phan vừa là nguồn cấp nƣớc và thốt nƣớc cho nhiều huyện và thị xã của tỉnh
Vĩnh Phúc (Tam Đảo, Tam Dƣơng, Vĩnh Tƣờng, Yên Lạc, thành phố Vĩnh
Yên, thị xã Phúc Yên, một phần huyện Mê Linh và huyện Bình Xun). Từ
thời Pháp, sơng Phan đã đƣợc coi nhƣ là mạch máu của ruộng đồng, làm
nhiệm vụ tƣới tiêu quan trọng. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, chất
lƣợng nƣớc sông đã bị suy giảm. Tải lƣợng và số lƣợng điểm xả chất thải
(rắn, lỏng) vào các sông trên tỉnh Vĩnh Phúc nói chung và sơng Phan nói riêng
tăng nhanh đã làm suy giảm nhanh chóng chất lƣợng nƣớc sông, các hoạt
động này cũng đã làm ảnh hƣởng đến cảnh quan sinh thái hai bên bờ sông và

Trần Thị Kim Lan – K16


Luận văn thạc sĩ Khoa học môi trường
ảnh hƣởng đến môi trƣờng sống của dân cƣ trong vùng. Do vậy, việc nghiên
cứu, đánh giá các hoạt động kinh tế - xã hội trong lƣu vực sông là cần thiết và
đề tài nghiên cứu về “Ảnh hưởng của hoạt động kinh tế - xã hội đến chất

lượng nước sông Phan, tỉnh Vĩnh Phúc” đã đƣợc chọn làm đề tài nghiên
cứu luận văn tốt nghiệp. Đồng thời, đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện
chất lƣợng nƣớc; góp phần bảo vệ môi trƣờng và sức khỏe cộng đồng dân cƣ
sinh sống ở lƣu vực sông.
2. Mục tiêu, ý nghĩa của luận văn.
2.1. Mục tiêu
- Có đƣợc bức tranh về hiện trạng chất lƣợng nƣớc nƣớc sông Phan,
tỉnh Vĩnh Phúc và các nguồn gây ô nhiễm nguồn nƣớc sông từ các hoạt động
KT – XH trong lƣu vực.
- Dự báo ảnh hƣởng của các hoạt động KT – XH đến chất lƣợng nƣớc
sông và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện, nâng cao chất lƣợng nƣớc
sơng; góp phần bảo vệ mơi trƣờng lƣu vực sông Phan.
2.2. Ý nghĩa
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần quản lý chất lƣợng nƣớc
sơng Phan nói riêng và các sơng của tỉnh Vĩnh Phúc nói chung.
3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá chung về tình hình phát triển KT - XH của lƣu vực sông Phan.
- Điều tra khảo sát thực tế vùng lƣu vực sơng.
- Lấy mẫu nƣớc phân tích
- Phân tích ảnh hƣởng của các hoạt động KT - XH tới CLN sơng Phan
- Phân tích về các vấn đề mơi trƣờng, KT - XH và đề xuất một số kiến nghị về
bảo vệ chất lƣợng nƣớc sông.

Trần Thị Kim Lan – K16


Luận văn thạc sĩ Khoa học môi trường
4. Cấu trúc của luận văn.
Luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương I: Tổng quan về khu vực nghiên cứu.

Chương II: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chương III: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Ngồi ra cịn có phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục.

Trần Thị Kim Lan – K16


Luận văn thạc sĩ Khoa học môi trường
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.1 TỔNG QUAN CHUNG VỀ VĨNH PHÚC
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý và phạm vi ranh giới tỉnh
Vĩnh Phúc là tỉnh trung du thuộc vùng Đơng Bắc – Bắc Bộ có tọa độ
địa lý : 21008‟ - 21019‟ vĩ độ Bắc và 1050109‟ - 105047‟ kinh độ Đơng.
Phía Bắc giáp 2 tỉnh Thái Nguyên và Tuyên Quang.
Phía Tây giáp tỉnh Phú Thọ.
Phía Nam giáp Hà Nội.
Phía Đơng giáp hai huyện Sóc Sơn và Đơng Anh – Hà Nội.

Diện tích tự nhiên : 1.371km2.
Hình 01 : Bản đồ hành chính tỉnh Vĩnh Phúc [11].

Trần Thị Kim Lan – K16


Luận văn thạc sĩ Khoa học mơi trường
Với vị trí nằm ở cửa ngõ Tây Bắc của Thủ đô Hà Nội, ở vùng đỉnh của
châu thổ sơng Hồng,Vĩnh Phúc có nhiều thuận lợi cho sự phát triển KT XH của tỉnh:
Tiếp giáp với sân bay quốc tế Nội Bài, gần thủ đô Hà Nội là một lợi thế
của Vĩnh Phúc vì đó là trung tâm có sức hút tồn diện về các mặt chính trị,

kinh tế, xà hội, giá trị lịch sử văn hoá, đồng thời là nơi cung cấp thông tin,
chuyển giao công nghệ và tiếp thị thuận lợi ®èi víi mäi miỊn ®Êt n-íc và với
thế giới.
Nằm trên tuyến đƣờng giao thông quan trọng chạy qua nhƣ quốc lộ 2,
đƣờng sắt Hà Nội – Lào Cai, với các tuyến đƣờng thủy nhƣ sông Lô, sông
Hồng. Đặc biệt sông Hồng là tuyến đƣờng thuỷ quan trọng, thuận lợi cho vận
chuyển hàng hóa và du khách giao lƣu với các tỉnh trong cả nƣớc.
Là một trong 8 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, Vĩnh Phúc
có vai trị rất quan trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế khu vực và quốc
gia.
1.1.1.2. Các yếu tố khí hậu, địa hình, thủy văn
Về khí hậu
Cũng nhƣ các tỉnh khác thuộc Bắc bộ, Vĩnh Phúc nằm trong vùng khí
hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, nhiệt độ trung bình hằng năm là 24,20C; đƣợc
chia thành 4 mùa trong năm, trong đó có 2 mùa rõ rệt là mùa mƣa và mùa
khơ.
Những biến động về điều kiện thời tiết, khí hậu trong 3 năm gần đây
đƣợc cung cấp bởi trạm quan trắc khí tƣợng Vĩnh Yên và Tam Đảo, thể hiện
trong bảng sau (bảng 01) [4]:

Trần Thị Kim Lan – K16


Luận văn thạc sĩ Khoa học môi trường
Bảng 01: Chế độ thời tiết tại các trạm khí tƣợng (2005 – 2007)
Năm 2005
TT

Chỉ tiêu


Năm 2006

Năm 2007

Tam

Vĩnh

Tam

Vĩnh

Tam

Vĩnh

Đảo

Yên

Đảo

Yên

Đảo

Yên

1 Nhiệt độ (0C )


18,5

23,2

18,8

24,6

18,7

24,5

2 Độ ẩm (%)

88,0

82,3

88,6

79,6

87,0

78,6

3 Lƣợng mƣa (mm) 2.538,3

1.484,2 2.002,2 1.370,1 1.522,9 1.166,6


4 Số giờ nắng (giờ) 1.218,2

1.407,7 1.199,7 1.401,0 1.296,5 1.545,3

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc 2007
Theo số liệu thống kê, lƣợng mƣa năm của các vùng trong tỉnh thể hiện
rõ sự khác biệt. Do địa hình trong khu vực có dãy núi Tam Đảo án ngữ phía
Bắc thƣợng nguồn sơng Phan chắn gió Đơng Nam nên sinh ra vùng có mƣa
lớn phía thƣợng nguồn sơng, vào khoảng 1.500 mm đến 2.450 mm. Phần hạ
lƣu thuộc vùng đồng bằng lƣợng mƣa chỉ còn 1.500-1.600 mm/năm. Vùng
đồng bằng lƣợng mƣa năm phân bố tƣơng đối đều. Theo chế độ gió mùa,
lƣợng mƣa trong năm hình thành 2 mùa rõ rệt:
- Mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 75 - 85% tổng lƣợng mƣa
năm. Tháng có lƣợng mƣa lớn nhất là tháng 7, 8 với tổng lƣợng mƣa phổ biến
xấp xỉ trên dƣới 300 mm. Cá biệt, tại trạm Tam Đảo, lƣợng mƣa các tháng
này bình quân vƣợt trên 400 mm. Thời gian này ở hạ lƣu lƣu vực thƣờng bị
úng, lụt vì lƣợng mƣa lớn lại tập trung trong vài ba ngày.
- Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lƣợng mƣa nhỏ, thƣờng
chỉ chiếm 10 - 15% tổng lƣợng mƣa năm. Tháng mƣa nhỏ nhất là tháng 12 và
tháng 1, nhiều năm lƣợng mƣa bằng 0 mm. Thông thƣờng, lƣợng mƣa chỉ đạt

Trần Thị Kim Lan – K16


Luận văn thạc sĩ Khoa học môi trường
trên dƣới 20mm, nghĩa là chỉ bằng một nửa khả năng bốc hơi. Do vậy, trong
giai đoạn này khu vực thƣờng bị khô hạn và thiếu nƣớc nghiêm trọng [5].
Về địa hình
Tỉnh Vĩnh Phúc nằm trong khu vực chuyển tiếp giữa miền núi và
đồng bằng có địa hình đa dạng, thấp dần từ Đơng Bắc xuống Tây Nam, có 3

vùng sinh thái đặc trƣng rõ rệt: đồng bằng, trung du, miền núi [12]. Phía Bắc
là dãy núi Tam Đảo, phía Tây và Nam giới hạn bởi sông Lô và sông Hồng.
Điểm cao nhất là núi Tam Đảo, với độ cao 1.529m, vùng gò đồi cao trung
bình 15 – 20m, vùng đất canh tác nông nghiệp và vùng đất thấp nhất từ 8 –
12m.
Vùng đồng bằng gồm toàn bộ lãnh thổ các huyện Vĩnh Tƣờng,Yên Lạc,
phần lớn huyện Mê Linh và thị xã Vĩnh n, có diện tích 46,8 nghìn ha.
Vùng trung du chiếm phần lớn diện tích của huyện Tam Dƣơng, Bình
Xun với 24,9 nghìn ha.
Vùng núi chiếm phần lớn diện tích của huyện Lập Thạch, Tam Đảo và
một phần của huyện Bình Xun với diện tích 65,3 nghìn ha.
Về thủy văn
Vĩnh Phúc có một mạng lƣới sơng, suối khá dày đặc với ba hệ thống
sơng chính là sơng Hồng, sơng Phó Đáy và sơng Phan (sơng Cà Lồ).
Do địa hình thấp lại đƣợc bao bọc bởi hệ thống đê điều và hệ thống
đƣờng bộ, kênh mƣơng nên trên các lịng sơng nhiều đoạn hình thành các đầm
tự nhiên có tác dụng chứa nƣớc thải và cấp nƣớc vào thời điểm sông cạn kiệt
nƣớc.
Nguồn nƣớc ngầm của tỉnh Vĩnh Phúc có trữ lƣợng không lớn, đạt
khoảng 1 triệu m3/ngày đêm. Một số điểm đang khai thác có trữ lƣợng
92.450m3/ngày đêm, trong đó cấp A+B là 18.600 m3 /ngày đêm [13].

Trần Thị Kim Lan – K16


Luận văn thạc sĩ Khoa học mơi trường
Ngồi hệ thống sơng ngịi và trữ lƣợng nƣớc ngầm, Vĩnh Phúc cịn có
nhiều đầm, hồ lớn tự thiên, nhƣ: Đầm Vạc (Vĩnh Yên) ; đầm Rƣng, vực Xanh,
vực Quảng Cƣ, đầm Ngũ Kiên (Vĩnh Tƣờng); đầm Tam Hồng, đầm Cốc Lâm
(Yên Lạc), hồ Đá Ngang, hồ Khuôn, hồ Suối Sải (Lập Thạch ); đầm Riệu

(Phúc Yên)… ; nhân tạo có hồ Đại Lải (Mê Linh); hồ Xạ Hƣơng (Bình
Xuyên); hồ Làng Hà (Tam Dƣơng); hồ Vân Trục, hồ Bò Lạc (Lập Thạch)…
Nhƣ vậy, xét về lâu dài nguồn nƣớc cung cấp cho hoạt động phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc chủ yếu là nƣớc mặt từ sông Hồng, sông Phó Đáy,
sơng Phan, nƣớc mƣa và nƣớc đƣợc tích trữ trong các đầm, hồ tự nhiên và
nhân tạo.
Tài nguyên thiên nhiên
- Tài nguyên đất
Vùng đồi gò trung du Vĩnh Phúc kéo dài từ Lập Thạch qua Vĩnh Yên
đến Mê Linh là vùng đất mở rộng từ chân núi Tam Đảo ra tới gần quốc lộ 2 là
vùng phù sa cổ đƣợc nâng lên, có tầng dày đất sét pha cát có lẫn một ít sỏi và
cuội rất thích hợp để trồng cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày và cây lƣơng
thực phụ. Vùng đồng bằng châu thổ kéo dài từ vùng đồi gị ra tận thung lũng
sơng Hồng, sơng Lô là vùng đất phù sa mới, đƣợc bồi tụ trong thời tồn tân,
chứa nhiều khống chất và vi lƣợng nên rất phì nhiêu, mầu mỡ, sẵn nƣớc
cộng với khí hậu ơn hồ, rất thuận lợi cho việc thâm canh phát triển nền công
nghiệp trồng lúa nƣớc [10].
- Tài nguyên khống sản :
Khống sản gồm : nhóm khống sản nhiên liệu, nhóm phi kim loại và
nhóm vật liệu xây dựng. Nhóm vật liệu xây dựng ở Vĩnh Phúc chiếm ƣu thế
bao gồm đất sét làm gạch ngói, đá xây dựng, cuội, cát sỏi. Nhóm khống sản
nhiên liệu có than nâu ở xã Đạo Trù, Bạch Lƣu, Đồng Thịnh (huyện Lập

Trần Thị Kim Lan – K16


Luận văn thạc sĩ Khoa học môi trường
Thạch), than bùn tập trung ở vùng Văn Quán (huyện Lập Thạch) và Hồng
Đan, Hồng Lâu (huyện Tam Dƣơng). Nhóm khống sản kim loại có trữ
lƣợng nhỏ và phân tán gồm các điểm dọc theo đứt gẫy sƣờn Tây Nam dãy

Tam Đảo. Đáng chú ý có Barit dƣới dạng tảng lăn ở vùng cao Đạo Trù (huyện
Tam Đảo) thƣờng đi liền với chì, kẽm. Đồng có tại các điểm khống ở suối
Son. Vàng đƣợc xác định tập trung dọc theo đứt gãy Tây Nam dãy Tam Đảo,
các vành phân tán ở ĐạoTrù, Minh Quang, Ngọc Thanh. Nhóm khống sản
phi kim loại chủ yếu là cao lanh phân bố ở Tam Dƣơng, Vĩnh Yên, Lập
Thạch [4].
- Độ che phủ rừng
Năm 2004, tổng độ che phủ rừng tại tỉnh Vĩnh phúc đạt 27.812,4 ha
chiếm 20,3% tổng diện tích. Khu vực có độ che phủ rừng lớn nhất là khu vực
Vƣờn Quốc gia Tam Đảo và vùng đệm. Diện tích rừng trồng phân bố rải rác
tại Tam Đảo và huyện Lập Thạch. Trong khoảng từ năm 2002 – 2004, diện
tích trồng rừng tăng nhẹ từ 17.527,9 ha tới 18,368 ha năm 2004, diện tích
rừng trồng đƣợc duy trì ổn định. Chất lƣợng của rừng che phủ trong tỉnh
tƣơng đối thấp do việc khai thác gỗ trƣớc đây và việc tiếp tục xâm hại rừng để
lấy củi đốt và lâm sản. Hiện nay, các hoạt động thuộc chƣơng trình 661 đang
đƣợc thực hiện nhằm tăng diện tích che phủ rừng trong vùng đệm của Vƣờn
Quốc gia Tam Đảo. Diện tích đất lâm nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc theo số liệu
của Sở TN&MT tỉnh năm 2008 là: 32.875,96 ha, chiếm 38,33% đất nông
nghiệp; gồm 10.821,52 ha đất rừng sản xuất, 6.617,21 ha đất rừng phòng hộ
và 15.437,23 ha đất rừng đặc dụng [5].
- Đa dạng sinh học
Vĩnh Phúc là tỉnh có hệ động, thực vật rất phong phú và đa dạng, có giá
trị kinh tế, khoa học cao, nhƣng tập trung chủ yếu ở vùng Tam Đảo. Vƣờn

Trần Thị Kim Lan – K16


Luận văn thạc sĩ Khoa học môi trường
quốc gia Tam Đảo với sự đa dạng về đất đai và khí hậu nên hệ động thực vật
rừng ở đây rất phong phú (khoảng 2000 loài thực vật, 840 loài động vật),

nhiều lồi đặc hữu và q hiếm) [3]. Bên cạnh đó, ở đây cịn có mật độ cơn
trùng cao nhất tại Việt Nam (theo tổ chức Birdlife International, 2004). Trong
đó, hơn 120 lồi đang bị đe dọa. Có những lồi có ý nghĩa rất quan trọng và
đƣợc đánh giá mức đe dọa trên tồn cầu bao gồm cả lồi Cá cóc của Việt
Nam (Paramesotriton deloustali) (theo tổ chức Birdlife International, 2004)
[5].
Đây là khu bảo tồn rất quan trọng đối với nhiều loài động thực vật đang
bị đe dọa tại tỉnh Vĩnh Phúc. Các khu vực khác của tỉnh bị hạn chế về khả
năng bảo tồn các nguồn đa dạng do bị chuyển đổi và bị xâm lấn thông qua
việc khai thác đất rừng để phát triển đô thị, công nghiệp và nông nghiệp.
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.1.2.1. Kinh tế
Vĩnh Phúc vốn là một tỉnh thuần nông, tuy nhiên trong những năm
gần đây cơ cấu kinh tế đã dịch chuyển dần sang công nghiệp – xây dựng và
dịch vụ - du lịch, giảm tỷ trọng nông – lâm – thủy sản. Năm 1997 cơ cấu nông
nghiệp chiếm 52%, dịch vụ 36%, công nghiệp 12%, thu ngân sách đạt gần
100 tỷ đồng. Đến năm 2004, cơ cấu kinh tế là cơng nghiệp 49,7%; dịch vụ
26,2%; nơng nghiệp cịn 24,1%. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân 8 năm
(1997-2004) là 16,6%.
Tổng giá trị GDP của tỉnh đã tăng từ 5.254,26 tỷ năm 2004 lên
9.078,76 tỷ năm 2007. GDP bình quân đầu ngƣời liên tục tăng và đạt 15,7
triệu đồng vào năm 2007.
Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng tăng nhanh từ 49,1% năm 2004 và
61,1% năm 2007. Trong đó, cơng nghiệp chế biến chiếm tỷ trọng lớn trong cơ
cấu ngành (87-90%). Một số ngành công nghiệp đã chuyển sang sử dụng công

Trần Thị Kim Lan – K16


Luận văn thạc sĩ Khoa học môi trường

nghệ cao, nhiều khu, cụm công nghiệp tập trung đƣợc xây dựng, tạo mơi
trƣờng hấp dẫn đầu tƣ [6]. Đã có hàng trăm doanh nghiệp trong nƣớc và nƣớc
ngoài với tổng mức vốn đầu tƣ khoảng gần 600 triệu USD và 15.600 tỷ đồng,
đƣợc đầu tƣ ở 14 cụm, khu công nghiệp, khu vui chơi, giải trí, du lịch trên
khắp địa bàn [4].
Kinh tế đối ngoại và thƣơng mại có bƣớc phát triển rõ rệt. Các cụm
thƣơng mại - dịch vụ ở thị xã, thị tứ từng bƣớc đƣợc hình thành. Mạng lƣới
chợ nông thôn tiếp tục phát triển, hoạt động dịch vụ ngày càng đa dạng,hàng
hóa phong phú đáp ứng đƣợc nhu cầu phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng của
nhân dân.
Trong những năm qua, tỉnh Vĩnh Phúc đã đạt đƣợc nhiều thành tựu
quan trọng về kinh tế. Có thể thấy điều đó qua bảng thống kê các chỉ tiêu kinh
tế của tỉnh trong những năm gần đây nhƣ sau:
Bảng 02: Các chỉ tiêu kinh tế đạt đƣợc giai đoạn 2002-2007
Chỉ tiêu

Đơn vị
tính
Tỷ đồng

GDP- giá 1994:
Nơng - lâm nghiệp,
Tỷ đồng
thuỷ sản
Cơng nghiệp - xây
Tỷ đồng
dựng
Dịch vụ
Tỷ đồng
Cơ cấu GDP - giá

%
thực tế
Nông - lâm nghiệp,
%
thuỷ sản
Công nghiệp - xây
%
dựng
Dịch vụ

Trần Thị Kim Lan – K16

%

2004

2005

2006

2007

5.254,26 6.220,89 7.277,30 9.078,76
1.310,49 1.369,96 1.404,30 1.137,14
2.567,92 3.183,90 3.865,78 5.204,11
1.375,85 1.667,11 2.007,22 2.437.50
100,0

100,0


100,0

100,0

23,9

20,5

17,3

14,2

49,1

52,4

57,0

61,1

27,0

27,1

25,7

24,7


Luận văn thạc sĩ Khoa học mơi trường

GDP bình qn
đầu người
Theo giá thực tế
Theo giá 1994
Giá trị kim ngạch
xuất khẩu
Giá trị kim ngạch
nhập khẩu
Tổng thu ngân sách
trên địa bàn
Tổng chi ngân sách
địa phƣơng
Số ngƣời đƣợc giải
quyết việc làm

Triệu
đồng
Triệu
đồng
Ngàn
USD

6,692

8,522

11,580

15,700


4,524

5,322

6,311

10,530

142.608,7 198.896 257.956 343.904

Triệu
USD

356,72

Tỷ đồng

2.087,7

Tỷ đồng

1.463,79 1.855,71 2.913,01

Ngàn
ngƣời

19,5

405.765 544.141 604.341
3,443


21,5

4,467

23,4

5,711
4,356
25,3

Nguồn: Niên giám thống kê Vĩnh Phúc 2007 [5].
1.1.2.2. Văn hóa - xã hội
Vĩnh Phúc là vùng đất có bề dày lịch sử trải qua hàng nghìn năm dựng
nƣớc và giữ nƣớc. Con ngƣời và vùng đất nơi đây đã để lại một kho tàng di
sản văn hố phong phú và đặc sắc, đó là một tài sản vô giá của Vĩnh Phúc
trong tiến trình phát triển của dân tộc. Bên cạnh những di chỉ khảo cổ ở Lũng
Hoà, Đồng Đậu, Thành Dên,... khẳng định Vĩnh Phúc là một trong những
vùng đất cổ, là trung tâm của nƣớc Văn Lang xƣa, nơi đây để lại nhiều di tích
lịch sử và di sản văn hố, tạo nên một nét độc đáo riêng [14]. Vĩnh Phúc có
rất nhiều các di tích lịch sử và di sản văn hố, tiêu biểu nhƣ: cụm đình Hƣơng
Canh, Đền Hai Bà Trƣng, tháp Bình Sơn, danh thắng Tam Đảo,.... Ngồi
những di sản văn hố vật thể, Vĩnh Phúc cịn là vùng văn hoá dân gian đặc sắc

Trần Thị Kim Lan – K16


Luận văn thạc sĩ Khoa học môi trường
trên nhiều loại hình nhƣ: Văn học dân gian, mỹ thuật dân gian, õm nhc dõn
gian, trũ din hi lng.

Các hoạt động văn hoá quần chúng đ-ợc tổ chức th-ờng xuyên góp
phần giáo dục truyền thống giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc của vùng quê kinh
bắc và từng b-ớc nâng cao phát triển văn hoá tiên tiến.
1.1.2.3. Giỏo dc y tế
Năm 2008, ngành GD-ĐT tỉnh Vĩnh Phúc nói chung và các xã thuộc
lƣu vực sơng Phan nói riêng có những chuyển biến tích cực cả về quy mơ và
chất lƣợng, tiếp tục thực hiện đổi mới nội dung và phƣơng pháp giáo dục ở tất
cả các ngành học, cấp học. Đến nay 100% xã, phƣờng, thị trấn trên địa bàn
đạt phổ cập THCS, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS và học tiếp THPT đạt trên
85%. Tỷ lệ học sinh giỏi ở bậc tiểu học đạt 19%, bậc THCS đạt 7%, trong đó
có nhiều em tham gia và đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện và
cấp tỉnh. Đội ngũ cán bộ giáo viên đƣợc bồi dƣỡng thƣờng xuyên, trình độ và
chất lƣợng giảng dạy đƣợc nâng cao. Trang thiết bị trƣờng học cũng đầu tƣ
iện đại hơn đáp ứng yêu cầu cải cách giáo dục [4].
Mạng lƣới y tế từ huyện đến xã ngày càng đƣợc củng cố, đến nay 100%
số xã có trạm y tế, 70% số trạm y tế cơ sở có bác sỹ làm việc. Tỷ lệ trẻ em suy
dinh dƣỡng dƣới 5 tuổi ƣớc còn 18,7%, giảm 1,5% so với năm 2007.
Hoạt động tƣ vấn về phòng chống suy dinh dƣỡng, tiêm phòng viêm
não, tiêm chủng mở rộng cho trẻ em trong độ tuổi; tuyên truyền về phòng
chống HIV/AIDS, sức khoẻ sinh sản và tăng cƣờng cơng tác vệ sinh an tồn
thực phẩm,... đƣợc triển khai đến 100% các huyện, thành, thị trên địa bàn.
Cơng tác dân số và kế hoạch hố gia đình đƣợc triển khai tích cực.
Năm 2008 mức giảm tỷ suất sinh đạt 0,028‰, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm
còn 11,10‰, giảm 0,03‰ so với năm 2007. Tuy nhiên, tỷ lệ sinh con thứ 3
trở lên có xu hƣớng gia tăng, nguyên nhân ở một số nơi vẫn cịn tình trạng

Trần Thị Kim Lan – K16


Luận văn thạc sĩ Khoa học môi trường

trọng nam khinh nữ, mặt khác công tác tuyên truyền về Pháp lệnh dân số chƣa
triệt để, chƣa sâu [5].
1.1.2.4. Văn hóa – thơng tin – thể thao – phát thanh truyền hình
Các hoạt động văn hố, văn nghệ, thể thao, thơng tin tun truyền ln
đƣợc duy trì, phát triển và đẩy mạnh, phục vụ kịp thời nhiệm vụ chính trị của
tỉnh. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” đƣợc đẩy
mạnh.
Các phong trào văn nghệ, thể dục thể thao cũng đƣợc chính quyền các
địa phƣơng quan tâm
1.1.2.5. An ninh - quốc phịng
Tình hình an ninh chính trị trên địa bàn lƣu vực đƣợc giữ vững và ổn
định. Tình hình an ninh nơng thơn, phạm pháp hình sự và tệ nạn xã hội đƣợc
kiềm chế. Phong trào an ninh bảo vệ tổ quốc có bƣớc chuyển biến đi vào
chiều sâu, lực lƣợng cảnh sát, bảo vệ dân phố, bảo vệ các cơ quan, doanh
nghiệp ngày càng đƣợc củng cố, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả các mặt công
tác ở địa phƣơng.
Ngoài ra, tỉnh cũng tiếp tục xây dựng các cơng trình quốc phịng, xây
dựng khu vực phịng thủ tỉnh ngày càng vững chắc. Thƣờng xuyên sẵn sàng
chiến đấu, phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn. Tổ chức diễn tập, luyện
tập khu vực phòng thủ huyện Tam Dƣơng, huyện Bình Xuyên, Sở Lao động –
Thƣơng binh và Xã hội, Mặt trận Tổ quốc. Các địa phƣơng đã hoàn thành tốt
chỉ tiêu tuyển quân năm 2009, đảm bảo đúng luật, đúng chỉ tiêu, công bằng,
chất lƣợng. Đã tổ chức động viên quân dự bị, giáo dục quốc phòng theo kế
hoạch và đã tiến hành tổng kết 12 năm thực hiện Luật nghĩa vụ quân sự, Pháp
lệnh dân quân tự vệ, Pháp lệnh dự bị động viên. Việc đào tạo chỉ huy trƣởng
quân sự xã, phƣờng và thực hiện chính sách hậu phƣơng quân đội đã đƣợc
tiến hành thƣờng xuyên [4].

Trần Thị Kim Lan – K16



Luận văn thạc sĩ Khoa học môi trường
1.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KT - XH LƢU VỰC SÔNG PHAN
1.2.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý và vai trị của sông Phan
Sông Phan là sông nội tỉnh lớn của tỉnh Vĩnh Phúc, bắt nguồn từ sƣờn
nam dãy núi Tam Đảo (khu vực xã Tam Quan, huyện Tam Đảo). Đến kênh
Liễn Sơn ở độ cao 15,2m, tọa độ: 21o221‟17,5” B : 105o32‟5,9” Đ sơng bắt
đầu hình thành dịng chảy rõ nét. Tiếp theo, sông chảy theo hƣớng Nam qua
các huyện Tam Dƣơng, Vĩnh Tƣờng, Yên Lạc, thành phố Vĩnh Yên (tại đây,
sơng Phan có cửa thơng với Đầm Vạc), huyện Bình Xun. Tại xã Sơn Lơi
(huyện Bình Xun) sơng chia thành hai nhánh, một nhánh cụt chảy vào xã
Đạo Đức, còn một nhánh chảy tiếp về phía tây, nhận thêm nƣớc của nhánh
sông chảy từ xã Minh Quang (huyện Tam Đảo), sau đó đổ nƣớc vào sơng Cà
Lồ tại Đại Lợi. Đây đƣợc xem là điểm kết thúc của sông Phan (tọa độ:
21o15‟28,6” B:105o41‟4,8”Đ). Trên suốt chiều dài khoảng 58km, sông Phan
chảy qua địa phận 24 xã thuộc các huyện Tam Đảo, Tam Dƣơng, Vĩnh
Tƣờng, Yên Lạc, thành phố Vĩnh Yên và huyện Bình Xun của tỉnh Vĩnh
Phúc (Hình 02).
Diện tích lƣu vực chƣa có số liệu chính xác, nhƣng ƣớc tính sơng Phan
chiếm ít nhất 60% diện tích tỉnh Vĩnh Phúc khoảng 800 km2. Tổng diện tích
tự nhiên của các xã có sơng Phan chảy qua (khu vực nghiên cứu chi tiết) là
157 km2.
Trƣớc đây, sông Phan là một con sơng lớn, có vai trị quan trọng đối
với sản xuất nơng nghiệp: vừa là nguồn cấp nƣớc và thốt nƣớc cho nhiều
huyện và thị xã của tỉnh Vĩnh Phúc (Tam Đảo, Tam Dƣơng, Vĩnh Tƣờng, Yên
Lạc, thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên, một phần huyện Mê Linh và
huyện Bình Xun). Từ thời Pháp, sơng Phan đã đƣợc coi nhƣ là mạch máu
của ruộng đồng, làm nhiệm vụ tƣới tiêu quan trọng. Chất lƣợng nƣớc sông tốt,


Trần Thị Kim Lan – K16


Luận văn thạc sĩ Khoa học môi trường
là nguồn nƣớc sinh hoạt chính. Khai thác đƣợc nhiều loại tơm, cá; hến sông
Phan đã từng nổi tiếng là đặc sản của vùng. Ngồi ra, sơng cịn đƣợc dùng
làm đƣờng giao thơng thủy quan trọng cho ngƣời dân.
Hiện nay, nƣớc sông Phan vẫn đang đƣợc khai thác, sử dụng cho các
hoạt động KT - XH khác nhau của tỉnh:
- Cung cấp nƣớc tƣới cho canh tác nông nghiệp, chủ yếu là trồng lúa
nƣớc, trồng cây rau màu.
- Phục vụ nuôi trồng thuỷ sản, chăn nuôi. Việc nuôi trồng thuỷ sản
đƣợc tiến hành trong các hồ và ao nằm gần với dòng chảy sông Phan từ
thƣợng lƣu tới hạ lƣu. Hoạt động chăn nuôi chủ yếu là chăn nuôi gia cầm (gà,
vịt, ngan) và lợn thƣờng sử dụng mặt nƣớc sông Phan và đất ngập nƣớc liền là
nơi chăn thả, sử dụng nƣớc để làm vệ sinh chuồng trại (lợn, trâu bò).
- Sử dụng nƣớc sông Phan trong sinh hoạt: một số hoạt động sinh hoạt
hiện đang cịn sử dụng nƣớc sơng Phan nhƣ tắm, giặt.
- Sử dụng nƣớc sông Phan là nơi thốt nƣớc, điều hồ mơi trƣờng.
- Sử dụng mặt nƣớc và khả năng điều tiết môi trƣờng sông Phan và các
đầm hồ liên thông với sông Phan để tiến hành các hoạt động du lịch (nhà hàng
khách sạn khu vực Đầm Vạc).
Đặc điểm địa chất địa mạo
Địa hình lƣu vực đƣợc phân bố theo 3 vùng chủ yếu theo hƣớng Nam –
Đông Nam - Bắc; vùng núi ở nơi bắt nguồn sông Phan thuộc huyện Tam Đảo,
vùng trung du nằm ở các huyện Tam Dƣơng, huyện Bình Xuyên, vùng đồng
bằng qua các huyện Vĩnh Tƣờng, Yên Lạc và thành phố Vĩnh Yên.
Đặc điểm địa mạo của lƣu vực phản ánh các đặc trƣng của phần địa
hình tƣơng ứng gồm: các thành phần địa mạo có nguồn gốc bào mịn (vùng
núi), các thành phần nguồn gốc vừa bào mịn vừa tích tụ (vùng ven chân núi

và trung du) và thành phần tích tụ (vùng đồng bằng) [5].

Trần Thị Kim Lan – K16


Luận văn thạc sĩ Khoa học môi trường
1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.
1.2.2.1. Đặc điểm dân cư, nguồn nhân lực và các vấn đề xã hội
Đặc điểm dân số
Theo số liệu thống kê ngày 01/4/2009, dân số toàn tỉnh Vĩnh Phúc là
1.000.838 ngƣời, với mật độ dân số trung bình là 730 ngƣời/km2 và tỷ lệ tăng
dân số tự nhiên là 1,01%. Dân cƣ thƣờng phân bố không đều, tập trung ở
những nơi có điều kiện phát triển kinh tế và thuận lợi cho đời sống sinh hoạt.
Đặc biệt, những nơi gần các nguồn nƣớc hay có mật độ dân cƣ cao.
Lƣu vực sông Phan bao gồm các huyện Tam Đảo, Tam Dƣơng, Vĩnh
Tƣờng, Yên Lạc, TP. Vĩnh Yên, huyện Bình Xuyên, TX. Phúc Yên. Qua điều
tra, khảo sát 24 xã có sơng Phan chảy qua có dân số 216.596 ngƣời, mật độ
dân số trung bình là 1.378 ngƣời/km2, gần gấp 2 lần mật độ trung bình của
tồn tỉnh.
Bảng 03: Diện tích và dân số các xã trong khu vực nghiên cứu
STT

Tên xã

Diện tích
(km2)

Dân số
(người)


Mật độ
(người/km2)

1

An Hồ

7,33

6480

884

2

Hồng Đan

6,75

6763

1002

3

Duy Phiên

8,00

8973


1122

4

Hồng Lâu

6,73

7036

1045

5

Kim Xá

9,75

9995

1025

6

n Bình

6,40

7292


1139

7

n Lập

5,83

8127

1394

8

Tân Tiến

2,98

5890

1977

Trần Thị Kim Lan – K16


Luận văn thạc sĩ Khoa học mơi trường

STT


Tên xã

Diện tích
(km2)

Dân số
(người)

Mật độ
(người/km2)

9

Lũng Hồ

7,67

9642

1257

10

Thổ Tang

5,31

14996

2824


11

Vĩnh Sơn

3,22

5289

1643

12

Vũ Di

3,78

3923

1038

13

Bình Dƣơng

7,61

12132

1594


14

Vân Xn

3,34

5160

1545

15

Tề Lỗ

4,02

7600

1891

16

P. Hội Hợp

7,16

15000

2095


17

Đồng Văn

7,01

10920

1558

18

Trung Nguyên

7,37

9915

1345

19

Đồng Cƣơng

6,29

7683

1221


20

P. Đồng Tâm

6,96

18000

2586

21

Thanh Trù

7,75

7814

1008

22

Quất Lƣu

6,28

5131

817


23

TT Hƣơng Canh

10,06

14533

1445

24

Sơn Lôi

9,53

8302

871

157,13

216596

1378

Tổng

Nguồn: Tác giả tổng hợp, 2010


Trần Thị Kim Lan – K16


Luận văn thạc sĩ Khoa học môi trường
Đặc điểm nguồn nhân lực phân theo ngành sản xuất chính
Hiện khu vực có 45% dân số trong độ tuổi lao động, trong đó phần lớn
lao động chun nơng nghiệp, chƣa qua đào tạo và khơng có chứng chỉ
chun mơn nào (90%), một số nhỏ có trình độ sơ cấp và trung cấp (6%) và
rất ít ngƣời có trình độ cao đẳng, đại học.
Hầu hết các xã An Hịa, Duy Phiên, Hồng Lâu, Hồng Đan (huyện
Tam Dƣơng), Kim Xá, n Bình, n Lập, Tân Tiến, Vĩnh Sơn, Bình
Dƣơng, Vũ Di, Vân Xuân (huyện Vĩnh Tƣờng) và Thanh Trù (thành phố
Vĩnh Yên) là các xã thuần nơng, khơng có hoạt động sản xuất cơng nghiệp
hay chăn nuôi tập trung. Đất nông nghiệp chiếm phần lớn diện tích đất tự
nhiên với trên 80% số hộ dân làm nơng nghiệp là ngành sản xuất chính.
Thị trấn Thổ Tang (huyện Vĩnh Tƣờng), Đồng Cƣơng, Đồng Văn,
Trung Nguyên, Tề Lỗ (huyện Yên Lạc) và Quất Lƣu, thị trấn Hƣơng Canh
(huyện Bình Xun) có thành phần ngành nghề kinh tế đa dạng hơn. Chỉ có
50% số hộ tham gia ngành sản xuất chính là nơng nghiệp. Cịn lại một bộ
phận dân số tham gia vào các hoạt động buôn bán, các ngành công nghiệp,
dịch vụ và vận tải. Thị trấn Thổ Tang có tới 39% số hộ dân khơng làm nông
nghiệp mà tham gia các hoạt động buôn bán [6]. Xã Sơn Lơi, Quất Lƣu, thị
trấn Hƣơng Canh có khu cơng nghiệp Bình Xun, khu cơng nghiệp Hƣơng
Canh với hàng trăm cơ sở sản xuất nằm trên địa bàn xã nhƣ các tập đồn sản
xuất gạch, cơng ty chế biến thức ăn gia súc, sản xuất má phanh, sản xuất vật
liệu xây dựng,... nên có tới 34% số hộ làm công nghiệp. Các phƣờng Đồng
Tâm, Hội Hợp (thành phố Vĩnh n) đều có các cơ sở sản xuất cơng nghiệp
(Honda, Hanam, cơng nghiệp chính xác Thăng Long, Cty bê tông số 7, China,
Kohsei, Đại Việt, giấy Việt Nhật, Công ty Viglacera) mang lại cho những các

địa phƣơng này sự đa dạng ngành nghề kinh tế, bao gồm các ngành công
nghiệp, thƣơng nghiệp và dịch vụ đi kèm.

Trần Thị Kim Lan – K16


Luận văn thạc sĩ Khoa học mơi trường
Một số ít các hộ tham gia chăn nuôi thủy sản, gia súc, gia cầm với quy
mơ nhỏ lẻ, hầu nhƣ khơng có trang trại chăn ni tập trung. Trừ xã Hồng
Lâu (huyện Tam Dƣơng), phƣờng Đồng Tâm (TP. Vĩnh Yên) có trại chăn
nuôi tập trung với khoảng 100 lợn nái.
Vệ sinh môi trƣờng
Tại xã Vĩnh Sơn, 80% các hộ sử dụng nƣớc sinh hoạt từ nƣớc giếng
khoan, trong đó chỉ có khoảng 20% có sử dụng các hệ thống lọc, sử dụng hóa
chất để xử lí trƣớc khi ăn uống [7]. 93,5% số hộ dân ở Quất Lƣu sử dụng
nƣớc giếng xây làm nƣớc sinh hoạt chính trong đó chỉ có 5% qua xử lý. Một
bộ phận dân cƣ tích nƣớc mƣa để dùng, và một bộ phận nhỏ dân cƣ ở các
huyện Tam Dƣơng, Vĩnh Tƣờng có sử dụng nƣớc sơng, hồ, ao làm nƣớc sinh
hoạt.
Phần lớn các hộ dân trong địa phƣơng (70%) sử dụng hệ thống nhà tiêu
hai ngăn. Số hộ sử dụng nhà tiêu tự hoại vẫn còn ít [7]. Nhiều hộ gia đình
thuộc một số xã sống trong điều kiện khơng có nhà tắm.
Hiện nay, cơng tác bảo vệ mơi trƣờng ở các xã, địa phƣơng có sơng
Phan chảy qua nhìn chung cũng đã đƣợc quan tâm. Chính quyền địa phƣơng
thƣờng xuyên vận động nhân dân làm công tác vệ sinh môi trƣờng, khơi
thông cống rãnh, dọn rác thải trong gia đình và ngõ xóm [7]. Một số địa
phƣơng đã trang bị xe chở rác, quần áo bảo hộ cho đội thu gom rác thải. Tuy
nhiên, hầu hết các xã trong khu vực đều chƣa có bãi rác đƣợc quy hoạch, duy
chỉ có xã Đồng Cƣơng có trạm xử lý rác - ủ compost (do là xã thí điểm dự án
bảo vệ mơi trƣờng của tỉnh). Các điểm tập kết rác hầu hết là các bãi lộ thiên ở

giữa đồng, có mặt nƣớc ở gần; trong đó có điểm tập kết rác ở Vĩnh Sơn, bãi
rác Cầu Hƣơng (huyện Vĩnh Tƣờng), bãi rác Sơn Lơi (huyện Bình Xuyên)
nằm ngay bên bờ sông Phan. Hầu hết các bãi tập kết rác hiện nay đã đầy và ô
nhiễm. Rác đƣợc tập kết về đây không qua phân loại và không đƣợc xử lý.

Trần Thị Kim Lan – K16


×