Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Nghiên cứu tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn ngô hồng gấm huyện lương sơn hòa bình và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN THỊ THƢƠNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG
TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN NGÔ HỒNG GẤMHUYỆN LƢƠNG SƠN-HÒA BÌNH VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2011 - 2015

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN THỊ THƢƠNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG
TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN NGÔ HỒNG GẤMHUYỆN LƢƠNG SƠN-HÒA BÌNH VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y


Lớp: 43 Thú y – N01

Khoa: Chăn nuôi Thú y

Khóa học: 2011 – 2015
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thị Ngân
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trƣờng Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên - 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, cùng với sự nỗ lực của bản thân,
em đã nhận được sự hướng dẫn,giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các thầy giáo,
cô giáo, sự động viên khích lệ của gia đình, người thân, bạn bè và đồng
nghiệp.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép em được gửi lời cảm ơn tới
Ban giám hiệu nhà trường, Công ty CP, Khoa Chăn nuôi-Thú y Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên.
Trực tiếp là Giảng viên hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Ngân Trưởng bộ
môn Dược lý-Vệ sinh an toàn thực phẩm, Khoa Thú y, trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, đã giúp em học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình và người thân,
cùng bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện về vật chất và tinh thần, giúp
tôi vượt qua mọi khó khăn trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu đề tài.
Một lần nữa xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những tập thể, cá
nhân đã tạo điều kiện, giúp tôi hoàn thành chương trình học tập.
Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả

Nguyễn Thị Thƣơng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1:

Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung .......................... 29

Bảng 4.1.

Lịch phòng bệnh ở trại lợn nái ................................................... 35

Bảng 4.2.

Kết quả công tác phục vụ sản xuất ............................................ 39

Bảng 4.3.

Tổng đàn lợn nái của trại trong ba năm ...................................... 39

Bảng 4.4.

Tỷ lệ viêm tử cung theo từng lứa đẻ........................................... 40

Bảng 4.5.


Tỷ lệ viêm ở hai giai đoạn .......................................................... 42

Bảng 4.6.

Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo các tháng trong năm............ 44

Bảng 4.7.

Một số chỉ tiêu lâm sàng của lợn bình thường và của lợn bị
viêm tử cung ............................................................................... 46

Bảng 4.8.

Kết quả điều trị viêm tử cung ..................................................... 48

Bảng 4.9.

Kết quả khảo sát mối tương quan giữa bệnh viêm tử cung ở
lợn mẹ và hội chứng tiêu chảy ở lợn con. .................................. 49

Bảng 4.10. Kết quả điều trị lợn con tiêu chảy trên lợn mẹ bị viêm tử cung
và lợn mẹ bình thường ................................................................ 51


iii

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Tổng đàn lợn nái 3 năm 2013 – 2015 ....................................................39
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ mắc viêm tử cung qua các lứa đẻ theo mức độ viêm.....41
Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ viêm ở hai giai đoạn chờ phối và sau đẻ ................. 43

Hình 4.4. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo các tháng trong năm .. 45
Hình 4.5. Kết quả điều trị viêm tử cung........................................................ 48
Hình 4.6. Biểu đồ mối tương quan giữa bệnh viêm tử cung ở lợn mẹ và hội
chứng tiêu chảy ở lợn con ............................................................. 50
Hình 4.7. Kết quả điều trị lợn con tiêu chảy trên lợn mẹ bị viêm tử cung và
lợn mẹ bình thường ....................................................................... 51


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- DNA:

Deoxyribonucleic acid

- E. coli: Escherichia coli
- Gr (-): Gram âm
- Gr (+): Gram dương
- GSH:

Gonado Stimulin Hormone

- FSH :

Folliculo Stimulin Hormone

- LH:

Luteinizing Hormone


- PGF2α : Prostglandin F 2 alpha
- HC:

Hội chứng

- MMA: Metritis, mastitis, agalactia (viêm tử cung, viêm vú, mất sữa)
- ml:

Mililit

- VTC:

Viêm tử cung

- VK:

Vi khuẩn


v

MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học..................................................................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn............................................................................ 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.2.1 Cấu tạo cơ quan sinh sản của lợn nái ....................................................... 3
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn .......................................................... 5
2.2.3. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái .................................................................. 9
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 25
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 25
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 26
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 28
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 28
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 28
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 28
3.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .................................................. 29
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 30
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 31
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 31
4.1.1. Nội dung phục vụ sản xuất .................................................................... 31


vi

4.1.2. Kết quả phục vụ sản xuất ...................................................................... 31
4.1.3. Kết quả công tác điều trị bệnh cho gia súc, gia cầm ............................. 36
4.1.4. Điều tra tổng đàn lợn nái của trại. ......................................................... 39
4.1.5. Các hoạt động khác tại cơ sở................................................................. 40
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 40
4.2.1. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo từng lứa đẻ......................... 40
4.2.2. Tỷ lệ mắc viêm tử cung theo từng giai đoạn......................................... 42
4.2.3. Tỷ lệ mắc theo các tháng trong năm ..................................................... 44

4.2.4. Một số chỉ tiêu và lâm sàng của lợn bình thường và của lợn bị viêm tử
cung………… ................................................................................................. 46
4.2.5. Kết quả điều trị viêm tử cung ................................................................ 48
4.2.6. Kết quả theo dõi mối tương quan giữa bệnh viêm tử cung ở lợn nái và
tiêu chảy ở lợn con .......................................................................................... 49
4.2.7. Kết quả điều trị tiêu chảy lợn con được nuôi bởi lợn mẹ viêm tử cung
và lợn mẹ bình thường .................................................................................... 50
4.2.8. Các biện pháp phòng trị viêm tử cung .................................................. 52
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 54
5.1. Kết luận .................................................................................................... 54
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT.............................................................................. 56
II. TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI ......................................................................... 59
III. TÀI LIỆU THAM KHẢO TỪ INTERNET ............................................. 60


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Nghề chăn nuôi lợn đã trở thành một tập quán lâu đời của người nông dân
Việt Nam và đang chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong
những năm gần đây, phong trào nuôi lợn thịt phát triển mạnh theo hình thức gia
trại, trang trại ở nhiều địa phương, đem lại nguồn thu đáng kể cho người dân,
góp phần ổn định đời sống xã hội, thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Do đó việc phát
triển đàn lợn nái sinh sản để cung cấp con giống cho nhu cầu ngày một tăng cao
của người nông dân là một việc làm thiết thực đang thu hút sự quan tâm của các

cấp lãnh đạo, các nhà khoa học cũng như người chăn nuôi.
Tuy nhiên, một trong những nguyên nhân gây cản trở đối với phong trào
phát triển chăn nuôi lợn nái sinh sản theo hình thức trang trại là các bệnh sản khoa
xuất hiện phổ biến, làm ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả chăn nuôi gây thiệt hại
lớn về kinh tế trong đó phải đề cập tới bệnh viêm tử cung.
Bệnh viêm tử cung không chỉ gây ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng
sinh sản của lợn mẹ mà còn gây mất sữa, gây tiêu chảy ở đàn lợn con theo mẹ
và là một trong những nguyên nhân làm cho tỷ lệ sống sót sau cai sữa giảm
thấp. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, viêm tử cung có thể dẫn
tới các bệnh kế phát như: viêm vú, rối loạn sinh sản, chậm sinh, vô sinh.
Những vấn đề trên chỉ ra rằng, việc nghiên cứu bệnh viêm tử cung ở đàn lợn
nái sinh sản để từ đó đề ra các biện pháp phòng trị bệnh một cách hiệu quả là
việc làm cần thiết.
Với mục đích nâng cao năng suất sinh sản, đồng thời bổ sung vào các tài
liệu nghiên cứu về bệnh sinh sản ở lợn nái, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái sinh sản tại
trại lợn Ngô Hồng Gấm-huyện Lương Sơn-Hòa Bình và biện pháp phòng trị”.


2

1.2. Mục đích nghiên cứu
- Chẩn đoán bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái.
- Xác định được tỷ lệ nhiễm bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái.
- Đề ra được biện pháp phòng trị bệnh thích hợp.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái tại trại
lợn Ngô Hồng Gấm-huyện Lương Sơn-Hòa Bình.
- Tiến hành điều trị bệnh viêm tử cung cho đàn lợn mắc bệnh và xác
định hiệu quả điều trị.

- Khuyến cáo người nông dân về biện pháp phòng và trị bệnh
viêm tử cung.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp các dữ liệu khoa học về bệnh viêm tử cung trên lợn nái tại
trại Ngô Hồng Gấm huyện Lương Sơn-Hòa Bình.
- Thiết lập cơ sở khoa học xác định các yếu tố có ảnh hưởng đến bệnh
viêm tử cung.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất.
- Khuyến cáo người chăn nuôi áp dụng quy trình phòng và trị bệnh
viêm tử cung có hiệu quả.
- Kết quả của chuyên đề góp phần vào công tác chăn nuôi đàn lợn nái
an toàn và hiệu quả, đồng thời nâng cao năng suất chăn nuôi của trại.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.1 Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1 Cấu tạo cơ quan sinh sản của lợn nái
Bộ phận sinh dục của lợn cái được chia thành bộ phận sinh dục bên trong
(buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung, âm đạo) và bộ phận sinh dục bên ngoài
gồm: âm môn, âm vật, tiền đình (Nguyễn Đình Nhung và cs, 2014) [18].
2.2.1.1. Buồng trứng (Ovarium)
Buồng trứng của lợn gồm một đôi treo ở cạnh trước dây chằng rộng,
nằm trong xoang chậu. Hình dáng của buồng trứng rất đa dạng nhưng
phần lớn có hình bầu dục hoặc hình ovan dẹt, không có lõm rụng trứng.
Buồng trứng có hai chức năng cơ bản là tạo giao tử cái và tiết các

hormone: Estrogen, Progesterone, Oxytocine, Relaxin và Inhibin. Ở lợn,
Relaxin do thể vàng tiết ra để gây giãn nở xương chậu, làm giãn và mềm cơ tử
cung, do đó mở rộng đường sinh dục khi gần sinh. Inhibin có tác dụng ức chế
sự phân tiết kích tố noãn (FSH) từ tuyến yên, do đó ức chế sự phát triến nang
noãn theo chu kỳ (Trần Thị Dân, 2004) [4].
Ở bề mặt ngoài của buồng trứng có một lớp liên kết được bao bọc bởi
lớp biểu mô hình lập phương. Bên dưới lớp này là lớp vỏ chứa các noãn nang,
thể vàng, thể trắng (thể vàng thoái hóa). Trên buồng trứng có từ 70.000100.000 noãn bào ở các giai đoạn khác nhau, tầng ngoài cùng là những noãn
bào sơ cấp phân bố tương đối đều, tầng trong là những noãn bào thứ cấp đang
sinh trưởng, khi noãn bao chín sẽ nổi lên bề mặt buồng trứng (Khuất Văn
Dũng, 2005) [2]. Có 4 loại noãn nang trong buồng trứng: noãn nang nguyên thủy,
noãn nang bậc một, noãn nang bậc hai, noãn nang bậc ba. Những chất quan trọng
được sản xuất bởi tế bào hạt là Estrogen, Inhibin và dịch nang (Nguyễn Xuân Tịnh
và cs, 2002) [37].


4

Khi nang Graaf xuất noãn, những mạch máu nhỏ bị vỡ và gây xuất
huyết tại chỗ. Sau khi xuất noãn, phần còn lại của nang noãn cùng với vết
xuất huyết được gọi là thể xuất huyết với kích thước nhỏ hơn nang noãn nhiều
lần. Sau đó tế bào bao trong và tế bào hạt biệt hóa thành tế bào thể vàng để
tạo nên thể vàng (Nguyễn Như Pho, 2014) [21].
2.2.1.2. Ống dẫn trứng (Oviductus)
Ống dẫn trứng (vòi Fallop) gồm có phễu, phần rộng và phần eo. Vai trò
cơ bản của ống dẫn trứng là vận chuyển noãn và tinh trùng đến nơi thụ tinh
trong ống dẫn trứng (1/3 phía trên ống dẫn trứng), tiết các chất để nuôi dưỡng
noãn, duy trì sự sống và gia tăng khả năng thụ tinh của tinh trùng.
2.2.1.3. Tử cung (Uterus)
Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bàng quang và

niệu đạo trong xoang chậu, 2 sừng tử cung ở phần trước xoang chậu. Tử cung
được giữ tại chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cơ tử cung và được giữ bởi các
dây chằng. Vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: lớp tương mạc, lớp cơ
trơn, lớp nội mạc.
- Lớp tương mạc: là lớp màng sợi, dai, chắc phủ mặt ngoài tử cung và

nối tiếp vào hệ thống các dây chằng.
- Lớp cơ trơn: Cơ trơn là lớp cơ dày và khoẻ nhất trong cơ thể. Do vậy,

nó có đặc tính co thắt (Đặng Đình Tín, 1986) [36].
Theo Trần Thị Dân (2004) [4], trương lực cơ càng cao (tử cung trở nên
cứng) khi có nhiều Estrogen trong máu và trương lực cơ giảm (tử cung mềm)
khi có nhiều Progesterone trong máu.
- Lớp nội mạc tử cung: là lớp niêm mạc màu hồng được phủ bởi một

lớp tế bào biểu mô hình trụ, xen kẽ có các ống đổ của các tuyến nhày tử cung.
2.2.1.4. Âm đạo (Vagina)
Âm đạo nối sau tử cung, trước âm hộ, đầu trước giáp cổ tử cung, đầu sau
thông ra tiền đình, giữa âm đạo và tiền đình có nếp gấp niêm mạc gọi là màng trinh.


5

Âm đạo là một ống tròn chứa cơ quan sinh dục đực khi giao phối, đồng
thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ và là ống thải các
chất dịch từ tử cung. Theo Đặng Đình Tín (1985) [35], âm đạo lợn dài 1012cm.
2.2.1.5. Tiền đình (Vestibulum vaginae sinusinogenitalis)
Là giới hạn giữa âm đạo và âm hộ. Tiền đình bao gồm: Màng trinh, lỗ
niệu đạo, hành tiền đình.
2.2.1.6. Âm vật (Clitoris)

Âm vật có cấu tạo như dương vật nhưng thu nhỏ lại và là tạng cương
của đường sinh dục cái, được dính vào phần trên khớp bán động ngồi, bị bao
xung quanh bởi cơ ngồi hổng.
2.2.1.7. Âm hộ (Vulva)
Âm hộ hay còn gọi là âm môn, nằm dưới hậu môn và ngăn cách với nó bởi
vùng hồi âm. Bên ngoài có 2 môi đính với nhau ở mép trên và mép dưới. Môi âm
hộ có sắc tố đen, tuyến mồ hôi, tuyến bã tiết ra chất nhờn trong và hơi dính.
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn
Đặc điểm sinh lý sinh dục của gia súc nói chung và loài lợn nói riêng
đặc trưng cho loài chịu ảnh hưởng của một số yếu tố như: ngoại cảnh, điều
kiện nuôi dưỡng chăm sóc, sử dụng... Để đánh giá đặc điểm sinh lý sinh dục
của lợn nái người ta thường tập trung nghiên cứu các chỉ tiêu sau đây:
2.2.2.1. Sự thành thục về tính
Theo Xuxoep A. A. và cs (1985) [40] sự thành thục về tính được đánh
dấu khi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc này
tất cả các bộ phận sinh dục như: buồng trứng, tử cung, âm đạo, đã phát triển
hoàn thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Đồng thời với sự
phát triển hoàn thiện bên trong thì ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng
xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tượng động dục.


6

Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính
biệt và các điều kiện ngoại cảnh cũng như chăm sóc nuôi dưỡng.
Theo Phạm Hữu Doanh và cs (1995) [5], tuổi thành thục về tính của
lợn cái ngoại và lợn cái lai muộn hơn lợn cái nội thuần chủng (Ỉ, Móng Cái,
Mường Khương,...). Các giống lợn nội này thường có tuổi thành thục vào
4-5 tháng tuổi (121-158 ngày tuổi). Lợn ngoại là 6-8 tháng tuổi, lợn lai F1
(ngoại x nội) thường động dục lần đầu ở 6 tháng tuổi. Sự kích thích của

con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn cái hậu bị. Theo Paul
Hughes (1996) [45] nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với đực 2 lần/ngày, với
thời gian 15-20 phút thì 83% lợn cái (ngoài 90kg) động dục lúc 165 ngày
tuổi. Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục sẽ có tuổi động dục lần đầu dài
hơn lợn nuôi chăn thả (Công ty cổ phần BMG, 2005) [46].
2.2.2.2. Chu kỳ tính và thời điểm phối giống thích hợp
* Chu kỳ tính

Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của lợn được diễn
ra liên tục và có tính chu kỳ. Các noãn bào trên buồng trứng phát triển, lớn
dần, chín và nổi cộm trên bề mặt buồng trứng gọi là nang Graaf. Khi nang
Graaf vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng. Mỗi lần trứng rụng con cái có những
biểu hiện ra bên ngoài gọi là động dục. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động
dục cũng theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005) [2].
Một chu kỳ tính của lợn cái dao động trong khoảng từ 18-22 ngày,
trung bình là 21 ngày và được chia thành 4 giai đoạn: giai đoạn trước động
dục, giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dục, giai đoạn nghỉ ngơi.
* Giai đoạn trước động dục

Đây là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ tính, kéo dài 1-2 ngày, là thời gian
chuẩn bị đầy đủ cho đường sinh dục của lợn cái đón nhận tinh trùng, cũng
như đảm bảo các điều kiện cho trứng và tinh trùng gặp nhau để thụ thai.


7

Trong giai đoạn này có sự thay đổi cả về trạng thái cơ thể cũng như
trạng thái thần kinh. Ở giai đoạn này các noãn bao phát triển mạnh, thành thục
và nổi rõ trên bề mặt buồng trứng, kích thước noãn bao thay đổi rất nhanh,
đầu giai đoạn này noãn bao có đường kính là 4mm, cuối giai đoạn noãn bao

có đường kính 10-12mm (VietDVM team, 2005) [47]. Hệ thống tuyến, âm
đạo tăng tiết dịch nhày, niêm dịch ở cổ tử cung tiết ra làm cổ tử cung hé mở.
* Giai đoạn động dục

Đây là giai đoạn tiếp theo và thường kéo dài từ 2-3 ngày, tính từ khi tế
bào trứng tách khỏi noãn bao. Giai đoạn này các biến đổi của cơ quan sinh
dục rõ nét nhất, niêm mạc âm hộ xung huyết, phù thũng rõ rệt và chuyển sang
màu mận chín, niêm dịch từ âm đạo chảy ra nhiều, keo đặc hơn, nhiệt độ âm
đạo tăng từ 0,3-0,70C, pH hạ hơn trước. Con vật biểu hiện tính hưng phấn cao
độ, đứng ngồi không yên, phá chuồng, ăn uống giảm, hoặc bỏ ăn, kêu rống
trong trạng thái ngẩn ngơ, thích nhảy lên lưng con khác hoặc để con khác
nhảy lên lưng mình (Phùng Thị Vân, 2004) [38].
* Giai đoạn sau động dục

Giai đoạn này kéo dài khoảng hai ngày, toàn bộ cơ thể nói chung và cơ
quan sinh dục nói riêng dần trở lại trạng thái sinh lý bình thường.
* Giai đoạn nghỉ ngơi

Giai đoạn này kéo dài từ 10-12 ngày, bắt đầu từ ngày thứ tư sau khi
rụng trứng mà không được thụ tinh và kết thúc khi thể vàng tiêu huỷ.
* Cơ chế động dục

Chu kỳ động dục của lợn cái được điều khiển bởi 2 yếu tố thần kinh và
thể dịch. Khi các nhân tố ngoại cảnh như: ánh sáng, nhiệt độ, mùi con đực...
tác động và kích thích vùng dưới đồi (Hypothalamus) giải phóng ra các yếu tố
tác động lên tuyến yên, kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết FSH và LH. FSH
kích thích noãn bao phát triển đồng thời cùng với LH làm cho noãn bao thành
thục, chín và rụng trứng. Khi hàm lượng hormone Oestrogen trong máu đạt
64-112% sẽ kích thích con vật có những biểu hiện động dục.



8

* Thời điểm phối giống thích hợp
Thời gian tinh trùng lợn đực giống sống trong tử cung lợn nái khoảng
45-48 giờ, trong khi thời gian trứng của lợn nái tồn tại và thụ thai có hiệu quả
là rất ngắn, cho nên phải tiến hành phối giống đúng lúc. Thời điểm phối giống
thích hợp nhất là vào giữa giai đoạn chịu đực.
2.2.2.3. Sinh lý đẻ
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [3], gia súc cái mang thai trong một
thời gian nhất định tùy từng loài gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ, dưới
tác động của hệ thống thần kinh-thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn
để đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài, quá trình này
gọi là quá trình sinh đẻ. Quá trình sinh đẻ được chia làm 3 thời kỳ:
 Thời kỳ mở cổ tử cung:
Thời kỳ này bắt đầu từ khi tử cung có cơn co bóp đầu tiên đến khi cổ tử
cung mở hoàn toàn. Tùy từng giống mà biểu hiện bên ngoài không giống
nhau. Cường độ co bóp chuyển từ sừng tử cung xuống thân tử cung, đến cổ tử
cung ra ngoài âm đạo.
 Thời kỳ đẻ hay còn gọi là sổ thai
Thời kỳ này bắt đầu từ khi cổ tử cung mở hoàn toàn và kết thúc khi thai
lọt ra ngoài. Ở thời kỳ này thai qua cổ tử cung và đi vào âm đạo. Nếu đẻ bình
thường, bộ phận ra trước nhất là chân và đầu. Lúc này gia súc cái bồn chồn,
đứng nằm không yên, có con chân sau đá vào bụng, lưng cong lên mà rặn.
Theo Hoàng Kim Giao và Nguyễn Thành Dương (1997) [7], lợn rặn đẻ
khác với gia súc khác, tử cung co bóp đẩy thai theo chiều dọc và co bóp theo từng
đoạn. Sự co bóp bắt đầu từ gốc sừng tử cung, lan đến đầu nhọn của sừng tử cung.
 Thời kỳ sổ nhau (hay gọi là bong nhau)
Sau khi thai lọt ra khỏi đường sinh dục của gia súc mẹ một thời gian,
con mẹ trở nên yên tĩnh, nhưng tử cung vẫn co bóp và tiếp tục những cơn rặn,



9

mỗi lần co bóp từ 1,2-2 phút, thời gian giữa hai lần co bóp là 2 phút, nhưng
cường độ lúc này yếu hơn. Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [3], lợn sau khi
thai ra hết toàn bộ, khoảng 10-50 phút nhau thai mới ra. Nhau thai của lợn ra
chia thành hai đống, mỗi đống gồm nhau thai của tất cả các thai chứa trong
một sừng tử cung.
2.2.3. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái (mestritis)
2.1.3.1 . Nguyên nhân của bệnh viêm tử cung
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [3], viêm tử cung là một quá trình
bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ
các tế bào tố chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia
súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (2000) [8], bệnh viêm tử cung ở lợn nái
thường do các nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng

phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây sát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không được vô trùng khi phối giống có thể đưa vi khuẩn từ ngoài vào tử
cung lợn nái gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật

hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho lợn khoẻ.
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm

mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử cung.

- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: sẩy thai truyền nhiễm,

phó thương hàn, bệnh lao,... gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau

đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cơ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để
xâm nhập vào gây viêm.


10

Ngoài các nguyên nhân kể trên viêm tử cung còn có thể là biến chứng
nhiễm trùng do vi khuẩn xâm nhập vào dạ con gây nên trong thời gian động
đực vì lúc đó cổ tử cung mở, vi khuẩn xâm nhập vào tử cung theo đường máu
và viêm tử cung là một trong những triệu chứng lâm sàng chung (Lê Văn
Năm và cs, 1997) [16].
Theo Madec F. và Neva C. (1995) [15], bệnh viêm tử cung và các bệnh
ở đường tiết niệu có mối quan hệ với nhau, vi khuẩn trong nước tiểu cũng
phát triển trong âm đạo và việc gây nhiễm ngược lên tử cung là rất dễ xảy ra.
Nhiễm khuẩn tử cung qua đường máu là do vi khuẩn sinh trưởng ở một
cơ quan nào đó có kèm theo bại huyết, do vậy có trường hợp lợn hậu bị chưa
phối nhưng đã bị viêm tử cung.
2.1.3.2. Quá trình viêm tử cung
Viêm là phản ứng toàn thân chống lại các tác nhân gây bệnh, thường
biểu hiện ở cục bộ, quá trình viêm xảy ra nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai
đoạn có những biểu hiện khác nhau. Tại ổ viêm thường xảy ra các biểu hiện
sưng, nóng, đỏ, đau. Xét trên mặt tích cực, viêm là phản ứng nhằm ổn định
các hằng số nội môi trong cơ thể, giúp cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh.
*Hậu quả của bệnh viêm tử cung
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan

sinh dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều
ảnh hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát
triển của lợn con.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [3] và Trần Thị Dân (2004) [4] khi
lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai.

Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử
cung tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở


11

buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây
co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi
đến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết Progesterone nữa, do đó hàm
lượng Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực của cơ tử cung
tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sẩy thai.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai

chết lưu.
- Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung

để giúp phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng
Progesterone giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung
giảm, do đó bào thai nhận được ít thậm chí không nhận được dinh dưỡng từ
mẹ nên phát triển kém hoặc chết lưu.
- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong

giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.

- Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong đường sinh dục thường có

mặt của vi khuẩn E.coli, vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức chế sự phân
tiết kích thích tố tạo sữa Prolactin từ tuyến yên, do đó lợn nái ít hoặc mất hẳn
sữa. Lượng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay đổi nên lợn con thường bị
tiêu chảy, còi cọc.
- Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng động dục

trở lại.
- Nếu tử cung bị viêm mãn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó thể

vàng vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết Progesterone.
Progesterone ức chế thuỳ trước tuyến yên tiết ra LH, do đó ức chế sự
phát triển của noãn bao trong buồng trứng, nên lợn nái không thể động dục trở
lại được và không thải trứng được.
Theo Madec F. và Neva C. (1995) [15], ảnh hưởng rõ nhất trên lâm
sàng mà người chăn nuôi và bác sỹ thú y nhận thấy ở lợn viêm tử cung lúc


12

sinh đẻ là: chảy mủ ở âm hộ, sốt, bỏ ăn. Mặt khác, các quá trình bệnh lý xảy
ra lúc sinh đẻ ảnh hưởng rất lớn tới năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Tỷ
lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi sinh đẻ.
Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ sau là
nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong các
nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA, từ đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi sống
thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì còn ảnh
hưởng tới hoạt động của buồng trứng.
* Hậu quả của phản ứng tuần hoàn và tế bào trong viêm

Phản ứng tuần hoàn và phản ứng tế bào trong viêm đã gây ra các rối
loạn chủ yếu sau:
+ Rối loạn chuyển hóa.
Tại ổ viêm quá trình oxy hóa tăng mạnh, nhu cầu oxy tăng nhưng vì có
rối loạn tuần hoàn nên khả năng cung cấp oxy không đủ, gây rối loạn chuyển
hóa gluxit, lipit và protein làm thay đổi pH, gây tăng độ axit, xeton, lipit,
polypeptit, và các axit amin tại ổ viêm.
+ Tổn thương ở mô bào.
Các tế bào bị thương tại ổ viêm giải phóng các enzym càng làm trầm
trọng thêm quá trình hủy hoại mô bào và phân hủy các chất tại ổ viêm, chúng
tạo ra các chất trung gian có hoạt tính sinh học cao và hạ thấp pH tại ổ viêm.
+ Dịch rỉ viêm.
Dịch rỉ viêm được hình thành do tăng áp lực thủy tĩnh trong các mạch
quản tại ổ viêm, tăng áp lực thẩm thấu, tăng tính thấm thành mạch là các yếu
tố quan trọng nhất và các protein bị thoát ra ngoài làm tăng lượng nước ngoại
vi gây phù thũng.
+ Tăng sinh ở mô bào.
Là hiện tượng tăng lên về số lượng, các tế bào này có thể từ máu tới hoặc
các tế bào tại chỗ sinh sản và phát triển ra. Trong quá trình viêm giai đoạn đầu chủ


13

yếu tăng sinh bạch cầu đa nhân trung tính. Sự tăng sinh và phát triển của các loại
tế bào phụ thuộc vào mức độ tổn thương của ổ viêm cũng như tình trạng phản ứng
của cơ thể (Nguyễn Đình Nhung và cs, 2014) [18].
+ Các tế bào viêm.
Các tế bào tăng sinh trong ổ viêm được gọi chung là các tế bào viêm,
bao gồm bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu ái toan, bạch cầu ái kiềm,
bạch cầu đơn nhân lớn.

2.1.3.3. Các bệnh thường gặp về viêm tử cung
* Viêm cổ tử cung
Cổ tử cung luôn đóng, chỉ hé mở khi động dục và mở hoàn toàn khi
sinh đẻ.
Bệnh viêm cổ tử cung ở gia súc thường là hậu quả của những sai sót
về kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, do thao tác đỡ đẻ nhất là các trường hợp đẻ
khó phải can thiệp bằng tay hay dụng cụ không đúng làm niêm mạc cổ tử
cung bị xây sát. Ngoài ra, viêm cổ tử cung còn do kế phát từ viêm âm đạo,
viêm tử cung.
* Viêm tử cung
Tử cung là bộ phận quan trọng của cơ quan sinh dục, nơi thai làm tổ
được đảm bảo mọi điều kiện để thai phát triển. Mọi quá trình bệnh lý ở tử cung
đều ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản.
Chính vì vậy, bệnh viêm tử cung đã được nhiều tác giả nghiên cứu.
Theo Đặng Đình Tín (1985) [35], bệnh viêm tử cung được chia làm 3
thể: viêm nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung, viêm tương mạc tử cung.
-

Viêm nội mạc tử cung (Endomestritis)

Theo Nguyễn Văn Thanh và Hồ Văn Nam (1999) [27], Black W. G.
(1983) [43] viêm nội mạc tử cung là viêm lớp niêm mạc của tử cung, đây là một
trong các nguyên nhân làm giảm khả năng sinh sản của gia súc cái, nó cũng là thể
bệnh phổ biến và chiếm tỷ lệ cao trong các bệnh của viêm tử cung. Viêm nội mạc


14

tử cung thường xảy ra sau khi gia súc sinh đẻ, nhất là trong trường hợp đẻ khó
phải can thiệp làm niêm mạc tử cung bị tổn thương, tiếp đó các vi khuẩn

Streptococcus, Staphylococcus, E.coli, Salmonella, C.pyogenes, Bruccella, roi
trùng Trichomonas Foetus... xâm nhập và tác động lên lớp niêm mạc gây
viêm (Arthur G. H. ,1964) [41].
Theo Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong (2000) [19], bệnh viêm
nội mạc tử cung có thể chia 2 loại:
- Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ, chỉ gây tổn thương ở

niêm mạc tử cung.
- Viêm nội mạc tử cung thể màng giả, tổ chức niêm mạc đã bị hoại tử,

tổn thương lan sâu xuống dưới tầng cơ của tử cung và chuyển thành viêm
hoại tử.
- Viêm cơ tử cung (Myomestritis Puerperalis)

Theo Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong (2000) [19], viêm cơ tử
cung thường kế phát từ viêm nội mạc tử cung thể màng giả. Niêm mạc tử
cung bị thấm dịch thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tổ chức
làm niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn thương cho mạch quản và lâm ba
quản, từ đó làm lớp cơ và một ít lớp tương mạc của tử cung bị hoại tử. Nếu
bệnh nặng, can thiệp chậm có thể dẫn tới nhiễm trùng toàn thân, huyết nhiễm
trùng hoặc huyết nhiễm mủ. Có khi do lớp cơ và lớp tương mạc của tử cung
bị phân giải mà tử cung bị thủng hoặc tử cung bị hoại tử từng đám to.
Lợn nái bị bệnh này thường biểu hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân
nhiệt tăng cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, lượng sữa giảm hoặc mất hẳn.
Mép âm đạo tím thẫm, niêm mạc âm đạo khô, nóng màu đỏ thẫm. Gia súc
biểu hiện trạng thái đau đớn, rặn liên tục. Từ cơ quan sinh dục luôn thải ra
ngoài hỗn dịch màu đỏ nâu, lợn cợn mủ và những mảnh tổ chức thối rữa nên
có mùi tanh, thối. Con vật thường kế phát viêm vú, có khi viêm phúc mạc.
Thể viêm này thường ảnh hưởng đến quá trình thụ thai và sinh đẻ lần
sau. Có trường hợp điều trị khỏi nhưng gia súc vô sinh.



15

-

Viêm tương mạc tử cung (Perimestritis Puerperali)

Theo Đặng Đình Tín (1986) [36], viêm tương mạc tử cung thường kế
phát từ viêm cơ tử cung. Thể viêm này thường cấp tính cục bộ, toàn thân xuất
hiện những triệu chứng điển hình và nặng. Lúc đầu lớp tương mạc tử cung có
màu hồng, sau chuyển sang đỏ sẫm, sần sùi mất tính trơn bóng. Sau đó các tế
bào bị hoại tử và bong ra, dịch thẩm xuất tăng tiết. Nếu bị viêm nặng, nhất là
viêm có mủ, lớp tương mạc có thể dính với các tổ chức xung quanh gây nên
tình trạng viêm mô tử cung (thể Paramestritis), thành tử cung dày lên, có thể
kế phát viêm phúc mạc.
Lợn nái biểu hiện triệu chứng toàn thân: nhiệt độ tăng cao, mạch nhanh,
con vật ủ rũ, mệt mỏi, uể oải, đại tiểu tiện khó khăn, ăn uống kém hoặc bỏ ăn.
Lượng sữa rất ít hoặc mất hẳn, thường kế phát viêm vú. Con vật luôn biểu
hiện trạng thái đau đớn, khó chịu, lưng và đuôi cong, rặn liên tục. Từ âm hộ
thải ra ngoài rất nhiều hỗn dịch lẫn mủ và tổ chức hoại tử, có màu nâu và mùi
thối khắm.Trường hợp một số vùng của tương mạc đã dính với các bộ phận
xung quanh thì có thể phát hiện được trạng thái thay đổi về vị trí và hình dáng
của tử cung, có khi không tìm thấy một hoặc cả hai buồng trứng. Thể viêm
này thường kế phát bệnh viêm phúc mạc, bại huyết, huyết nhiễm mủ.
2.1.3.4. Một số vi khuẩn thường gặp ở tử cung của lợn
Bình thường cổ tử cung luôn đóng và ngăn chặn các quá trình nhiễm
trùng từ bên ngoài vào cổ tử cung. Khi gia súc đẻ hoặc bị viêm đường sinh
dục thì cổ tử cung thường mở. Như vậy, các vi khuẩn từ ngoài sẽ xâm nhập
vào đường sinh dục và trong tử cung lợn lúc đó thường có mặt của các loại vi

khuẩn: Staphylococcus, Streptococcus, E. coli, Salmonella,...
 Staphylococcus
Là loại cầu khuẩn Gram (+), đường kính từ 0,7-1,0µm, không sinh nha
bào và thường không có vỏ, không có lông, không di động. Trong bệnh


16

phẩm, tụ cầu thường xếp thành từng đôi, chụm lại từng đám nhỏ hình
chùm nho. Môi trường lỏng các vi khuẩn đứng riêng lẻ thành từng đám
nhỏ hoặc từng chuỗi ngắn (Nguyễn Như Thanh và cs, 1997 ) [24].
Staphylococcus là loại hiếu khí tuỳ tiện, nhiệt độ thích hợp 32-370C, pH
thích hợp từ 7,2-7,6.
- Trong môi trường nước thịt: Sau khi nuôi cấy 5-6 giờ vi khuẩn đã

làm đục môi trường, sau 24giờ môi trường đục rõ hơn, lắng cặn nhiều,
không có màng.
- Trong môi trường thạch thường: sau khi cấy 24 giờ, vi khuẩn hình

thành khuẩn lạc tương đối to dạng S (Smouth) mặt khuẩn lạc hơi ướt, bờ đều
nhẵn, mặt lồi đường kính từ 2-4mm. Tuỳ vào màu sắc khuẩn lạc mà người ta
chia ra các loại sau:
+ Tụ cầu có khuẩn lạc màu vàng thẫm (Staphylococcus aureus) có khả
năng gây bệnh cho động vật. Màu vàng thẫm là do sự biến màu của chất
Caroten. Màu vàng thẫm thấy rõ nhất trong môi trường có chứa tinh bột hoặc
acid béo bay hơi Nguyễn Như Thanh và cs, (1997 ) [24].
+ Tụ cầu trắng (Staphylococcus albus) và tụ cầu vàng chanh
(Staphylococcus citreus) không có độc lực và không có khả năng gây bệnh.
- Trong môi trường thạch máu: Staphyloccus aureus gây dung huyết


mạnh do có men Haemolysin, với vòng dung huyết kép gồm phần dung huyết
hoàn toàn ở trong và vòng dung huyết một phần ở phía ngoài trên thạch máu.
- Trong môi trường thạch Sapman: là môi trường dùng để phân lập, xác

định độc lực của tụ cầu. Nếu tụ cầu có khả năng lên men đường Mannit sinh
ra acid làm pH thay đổi (pH = 6,8) môi trường chuyển từ màu hồng sang màu
vàng. Tụ cầu không gây bệnh, không lên men đường mannit, môi trường giữ
nguyên màu hồng.
- Trong môi trường Gelatin: vi khuẩn có men gelatilaza làm tan chảy

gelatin
Tụ cầu có sức đề kháng kém với nhiệt độ và hoá chất, ở 700C tụ cầu


17

chết trong 1 giờ, ở 800C chết trong 10 phút, với 1000C chết trong vòng vài
phút, acid phênic 3-5% diệt vi khuẩn trong 3-5 phút, Focmol l% diệt vi khuẩn
trong 1 giờ.
 Streptococcus
Streptococcus là những vi khuẩn hình cầu hoặc hình bầu dục, đường
kính khoảng 1µ, đôi khi có vỏ bọc, bắt màu Gram (+), không di động.
Vi khuẩn đứng thành chuỗi dài, chiều dài của mỗi chuỗi từ 2-12 đơn vị
hoặc hoặn tuỳ thuộc vào điều kiện môi trường (Nguyễn Như Thanh và cs,
1997 ) [24].
Vi khuẩn thích hợp ở môi trường có nhiệt độ 370C và pH = 7,2-7,6
sống hiếu khí tuỳ tiện.
- Trong môi trường nước thịt: vi khuẩn hình thành hạt hoặc sợi bông rồi

lắng xuống đáy ống. Sau 24 giờ nuôi cấy, môi trường trong, đáy ống có cặn.

- Trong môi trường thạch thường: khuẩn lạc dạng S, tròn, lồi, bóng,

hơi xám. Khi làm tiêu bản liên cầu xếp thành chuỗi ngắn.
- Trong môi trường thạch máu: khuẩn lạc có đường kính khoảng 1mm,

gây dung huyết bởi các yếu tố:
+ Dung huyết dạng ( a ) : độc lực không cao.
+ Dung huyết dạng (γ): độc lực cao.
+ Dung huyết dạng (p): không có khả năng gây bệnh.
Vi khuẩn Streptococcus đề kháng thấp với nhiệt độ và hoá chất: ở 700C
vi khuẩn bị diệt trong 30-40 phút, ở 1000C bị diệt trong 1 phút, các chất sát
trùng cũng dễ tiêu diệt vi khuẩn.
 Salmonella
Vi khuẩn không có nha bào và giáp mô, bắt màu Gram (-). Đa số các
loài Salmonella đều có kh năng di động mạnh. Khi nhuộm vi khuẩn bắt màu
toàn thân hoặc hơi đậm ở hai đầu Nguyễn Như Thanh và cs, (1997 ) [24].
Là vi khuẩn hiếu khí hay yếm khí tuỳ tiện, nhiệt độ thích hợp 370C,
pH= 7,2-7,6.


×