Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Tình hình nhiễm bệnh đường hô hấp trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại lợn nguyễn văn chiêm, xã đạo tú huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (973.28 KB, 79 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN VĂN ĐƢỢC

Tên đề tài:
“TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH ĐƢỜNG HÔ HẤP
TRÊN ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI NUÔI TẠI TRẠI LỢN
NGUYỄN VĂN CHIÊM, XÃ ĐẠO TÚ, HUYỆN TAM DƢƠNG,
TỈNH VĨNH PHÚC VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Thú y
Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khoá học

: 2011 – 2016

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN VĂN ĐƢỢC

Tên đề tài:
“TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH ĐƢỜNG HÔ HẤP
TRÊN ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI NUÔI TẠI TRẠI LỢN
NGUYỄN VĂN CHIÊM, XÃ ĐẠO TÚ, HUYỆN TAM DƢƠNG,
TỈNH VĨNH PHÚC VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K43 - TY
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khoá học: 2011 – 2016
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Phan Thị Hồng Phúc

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và thực hiện đề tài, bản thân em luôn nhận
được sự quan tâm giúp đỡ của nhiều tổ chức cá nhân. Nhân dịp này em xin
trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo, đặc biệt là các thầy cô trong Khoa Chăn
nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp em

trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn gia đình và các thầy cô đã động viên giúp
đỡ em tận tình trong suốt những năm học vừa qua và trong quá trình thực tập
tốt nghiệp. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: TS. Phan Thị
Hồng Phúc, Khoa Chăn nuôi Thú y – Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo tận tình em trong suốt thời
gian thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc và cán bộ, công nhân viên
doanh nghiệp tư nhân Tùng Phát (Trại lợn Nguyễn Văn Chiêm) xã Đạo Tú,
huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt
thời gian thực tập tại đây.
Trong quá trình thực tập bản thân em không tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong sự quan tâm góp ý của các thầy cô để em trưởng thành hơn trong
công tác sau này.
Kính chúc quý thầy cô sức khỏe và thành công trong công việc.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2015

Sinh viên

Nguyễn Văn Đƣợc


ii

DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nhiệm .................................................................... 39
Bảng 4.1. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn nái của trại ................................. 44
Bảng 4.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 48
Bảng 4.3. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh đường hô hấp ............................................ 49
Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp của lợn nái theo tháng trong năm .. 50
Bảng 4.5. Tỷ lệ nhiễm bệnh đường hô hấp ở lợn nái theo từng giai đoạn ...... 52
Bảng 4.6. Triệu chứng lâm sàng của lợn nái mắc bệnh đường hô hấp ........... 54
Bảng 4.7 Tỷ lệ lợn nái chết do mắc bệnh đường hô hấp ................................ 54
Bảng 4.8. Bệnh tích của lợn nái ngoại mắc bệnh đường hô hấp .................... 55
Bảng 4.9. Hiệu quả của hai phác đồ điều trị bệnh đường hô hấp ở lợn .......... 56


iii

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp qua các tháng trong năm ... 51
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp của lợn nái theo từng giai
đoạn ................................................................................................................. 53


iv

CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cs.

: Cộng sự

ĐB HH


: Bệnh đường hô hấp

ĐVT

: Đơn vị tính

KgTT

: Kilogam thể trọng

Nxb

: Nhà xuất bản

PRRS

: Porcine Reproductive & Respiratory Syndrome

PRRS BSL

: Vắc xin phòng bệnh PRRS sống nhược độc

STT

: Số thứ tự

TT

: Thể trọng



v

MỤC LỤC
Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.1.Vai trò, chức năng sinh lý của bộ máy hô hấp ......................................... 3
2.1.2.Tìm hiểu một số vi khuẩn gây bệnh đường hô hấp .................................. 4
2.1.3. Một số bệnh đường hô hấp điển hình...................................................... 5
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 28
2.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 28
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 33
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 37
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 37
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 37
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 37
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 37
3.4.1. Phương pháp xác định tỷ lệ lợn nái ngoại bị mắc bệnh đường hô hấp ở
đàn lợn nuôi tại trại lợn Nguyễn Văn Chiêm, huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh
Phúc ................................................................................................................. 38
3.4.2. Phương pháp theo dõi triệu chứng lâm sàng và mổ khám bệnh tích lợn
nái ngoại bị mắc bệnh ..................................................................................... 39

3.4.3. Hiệu quả điều trị bệnh ở đường hô hấp của hai loại thuốc. .................. 39


vi

3.4.4. Các chỉ tiêu theo dõi và cách tính các chỉ tiêu như sau: ....................... 40
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 40
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 42
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 42
4.1.1. Công tác phòng bệnh ............................................................................. 42
4.1.2. Công tác trị bệnh ................................................................................... 45
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 49
4.2.1. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh đường hô hấp tại trại Nguyễn Văn Chiêm xã
Đạo Tú huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc. ................................................... 49
4.2.2. Tình hình nhiễm bệnh hô hấp của lợn nái theo tháng trong năm ......... 50
4.2.3. Tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp theo từng giai đoạn ở lợn nái ngoại nuôi
tại trại lợn Nguyễn Văn Chiêm, xã Đạo Tú, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh
Phúc ................................................................................................................. 52
4.2.4. Triệu chứng lâm sàng của lợn nái ngoại mắc bệnh đường hô hấp ....... 53
4.2.5. Tỷ lệ lợn nái chết do mắc bệnh đường hô hấp ...................................... 54
4.2.6. Bệnh tích của lợn nái ngoại mắc bệnh đường hô hấp ........................... 55
Phần 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................... 59
5.1. Kết luận .................................................................................................... 59
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 1


1

Phần 1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi
lợn nói riêng ngày càng phát triển mạnh đã đáp ứng phần lớn nhu cầu về thực
phẩm của người dân và giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Nhằm đáp ứng với sự phát triển đó, Nhà nước, Bộ Nông Nghiệp và Phát triển
nông thôn đã cho nhập các giống gia súc, gia cầm có năng suất và chất lượng
cao từ các nước có nền chăn nuôi phát triển, nhằm mục đích nâng cao sản
lượng và chất lượng sản phẩm.
Trong các loại vật nuôi thì nuôi lợn mang lại hiệu quả kinh tế cao và là
nguồn cung cấp thịt chủ yếu cho xã hội. Vì vậy trong những năm gần đây,
ngành chăn nuôi nước ta nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng đã đạt nhiều
thành tựu mới, xu thế chuyên môn hóa sản xuất, chăn nuôi muốn thu được lợi
nhuận cao thì ngoài các vấn đề về con giống, công tác dinh dưỡng thì công tác
thú y là vấn đề cấp bách, quyết định đến thành công trong chăn nuôi.
Việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất đã
giúp chúng ta xử lý và khống chế bệnh dịch. Mặt khác khi mức sống của
người dân tăng lên thì nhu cầu về sử dụng thực phẩm sạch đang là vấn đề mà
xã hội quan tâm, do đó mà ngành chăn nuôi nói chung và nhất là chăn nuôi
lợn nói riêng làm sao phải tạo ra nhiều số lượng nhưng phải có chất lượng sản
phẩm tốt, việc đó đòi hỏi phải có những biện pháp hợp lý để đáp ứng nhu cầu
xã hội.
Trong các bệnh gây thiệt hại cho chăn nuôi lợn thì bệnh liên quan tới
đường hô hấp diễn ra một cách phức tạp và gây nhiều thiệt hại lớn. Bệnh
đường hô hấp là một trong những bệnh có nhiều nguyên nhân gây ra như: vi


2

khuẩn, vi rút, Mycoplasma, ... gây ảnh hưởng đến chức năng hô hấp của lợn.

Mặc dù tỷ lệ chết không cao nhưng bệnh này lại làm suy giảm năng suất chăn
nuôi, do lợn nhiễm bệnh sinh trưởng chậm, tiêu tốn thức ăn cao. Xuất phát từ
yêu cầu thực tế sản xuất và được sự hướng dẫn của cô giáo TS. Phan Thị
Hồng Phúc, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tình hình nhiễm bệnh
đường hô hấp trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại lợn Nguyễn Văn Chiêm,
xã Đạo Tú, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc và biện pháp phòng trị”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được tình hình mắc bệnh viêm đường hô hấp trên đàn lợn
nái ngoại tại trại lợn;
- Đánh giá được hiệu lực điều trị bệnh đường hô hấp của 2 loại thuốc
kháng sinh.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Các kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho
các nghiên cứu tiếp theo về bệnh đường hô hấp trên đàn lợn nái ngoại.
1.3.1. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Các kết quả nghiên cứu điều trị bệnh và đánh giá hiệu quả điều trị
bằng 2 loại thuốc góp phần phục vụ sản xuất ở trại.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1.Vai trò, chức năng sinh lý của bộ máy hô hấp
Đối với tất cả các loài động vật thì một trong những yếu tố quyết định
đến sự sống là có đủ lượng O2. Trong mỗi phút, cơ thể động vật cần 6 - 8ml
O2 và thải ra 250ml CO2. Để có đủ lượng O2 thiết yếu này và thải ra được
lượng CO2 ra khỏi cơ thể thì cơ thể phải thực hiện động tác hô hấp.

Hô hấp của cơ thể lợn được chia thành 3 quá trình:
- Hô hấp ngoài: là quá trình trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường
được thực hiện ở phổi thông qua các phế nang.
- Hô hấp trong: là quá trình sử dụng O2 ở mô bào.
- Quá trình vận chuyển CO2, O2 từ phổi đến mô bào và ngược lại.
Động tác hô hấp được điều khiển bằng cơ chế thần kinh thể dịch và
được thực hiện bởi các cơ quan hô hấp. Cơ quan hô hấp của lợn gồm đường
dẫn khí (mũi, hầu, họng, khí quản, phế quản) và phổi.
Dọc đường dẫn khí có hệ thống thần kinh và hệ thống mạch máu phân
bố dày đặc có tác dụng sưởi ấm không khí vào đến phổi. Trên niêm mạc
đường hô hấp có nhiều tuyến tiết dịch nhầy để giữ bụi và dị vật có lẫn trong
không khí. Niêm mạc đường hô hấp cũng có lớp lông rung luôn chuyển động
hướng ra ngoài do đó có thể đẩy các dị vật hoặc bụi ra ngoài.
Cơ quan thụ cảm trên niêm mạc đường hô hấp rất nhạy cảm với các
thành phần lạ có trong không khí. Khi có vật lạ, cơ thể có phản xạ ho, hắt hơi
nhằm đẩy vật lạ ra ngoài, không cho xâm nhập vào sâu trong đường hô hấp.
Khí O2 sau khi vào phổi và khí CO2 thải ra được trao đổi tại phế nang.
Phổi lợn bao gồm rất nhiều phế nang làm tăng diện tích bề mặt trao khí.


4

Một động tác hít vào và thở ra được gọi là một lần hít thở. Tần số hô
hấp là số lần thở/phút. Mỗi loài động vật khác nhau trong điều kiện bình
thường có tần số hô hấp khác nhau:
Lợn: 10 - 20 lần/phút;
Bò: 12 - 20 lần/phút;
Ngựa: 8 - 10 lần/phút;
Trong trường hợp gia súc mắc bệnh hoặc gặp phải một số kích thích thì
tần số hô hấp sẽ thay đổi có khi tăng lên hoặc giảm xuống.

2.1.2.Tìm hiểu một số vi khuẩn gây bệnh đường hô hấp
Bệnh đường hô hấp do nhiều nguyên nhân gây ra như: vi khuẩn, vi rút,
kí sinh trùng.
Các giống lợn được nuôi tại trại Nguyễn Văn Chiêm đều là các giống
lợn nhập ngoại thông qua tập đoàn CP Thái Lan. Các giống lợn này có sức đề
kháng rất kém với các điều kiện thời tiết, khí hậu của địa phương. Chúng rất
nhạy cảm với sự thay đổi đột ngột của thời tiết, khí hậu và các yếu tố gây
bệnh. Mặt khác, trong quá trình chăn nuôi công tác chăm sóc nuôi dưỡng, vệ
sinh thú y, phòng trị bệnh không được thực hiện triệt để. Chính những nguyên
nhân này làm cho tỷ lệ lợn ở trong trại Nguyễn Văn Chiêm thường xuyên mắc
các bệnh truyền nhiễm, đặc biệt là các bệnh đường hô hấp. Các bệnh đường
hô hấp mà lợn thường xuyên mắc ở trang trại Nguyễn Văn Chiêm là:
- Bệnh viêm phổi do Mycoplasma gây ra;
- Bệnh viêm phổi do Actinobacillus pleuropneumoniae gây ra;
- Bệnh viêm phổi do Pasteurella multocida gây ra;
- Bệnh viêm phổi do vi rút gây ra;
- Bệnh viêm phổi do ký sinh trùng gây ra;


5

2.1.3. Một số bệnh đường hô hấp điển hình
2.1.3.1. Bệnh suyễn lợn
* Nguyên nhân
Bệnh do Mycoplasma hyopneumoniae gây ra, bệnh hay còn gọi là bệnh
viêm phổi địa phương của lợn. Bệnh gây nhiều thiệt hại nhiều về kinh tế, tăng
trọng kém, tiêu tốn thức ăn/kg thể trọng cao.
+ Đường nhiễm bệnh
Bệnh lây trực tiếp từ con ốm sang con khỏe thông qua đường hô hấp và
tiêu hóa. Phương thức truyền bệnh là do gia súc thở, hắt hơi, ho làm cho nước

dãi, dịch mũi bắn sang con khỏe, hoặc rơi xuống nền chuồng mà gia súc khỏe
liếm phải. Ngoài ra, mầm bệnh còn được truyền từ gia súc đã lành bệnh
nhưng vẫn mang trùng mà hàng ngày thải mầm bệnh ra môi trường.
+ Quá trình sinh bệnh
Sau khi xâm nhập vào phổi qua đường hô hấp, Mycoplasma tạo trạng
thái cân bằng nếu sức đề kháng của cơ thể tốt. Khi sức đề kháng của cơ thể
giảm do nhiều nguyên nhân như: chuồng trại không hợp lý, chăm sóc kém ...
Mycoplasma tác động gây hội chứng viêm phổi ở thùy đỉnh, thùy tim, thùy
hoành cách mô. Sự kết hợp của các vi khuẩn kế phát như Pasteurella
multocida, Streptococcus, Staphylococcus ... tác động làm cho bệnh thêm
trầm trọng và gây biến chứng viêm phổi, nung mủ phổi.
* Triệu chứng lâm sàng:
Thời kỳ nung bệnh từ 1-3 tuần, trung bình 10-16 ngày trong tự nhiên,
5-12 ngày trong phòng thí nghiệm. Triệu chứng ho, khó thở xuất hiện sau 2565 ngày. Bệnh có thể chia làm 3 thể: cấp tính, á cấp tính và mãn tính.
+ Thể cấp tính:
Lúc đầu triệu chứng rất nhẹ, khó phát hiện bệnh, lợn ốm thường rời
đàn, đứng hoặc nằm ở góc chuồng, kém ăn, chậm lớn. Thân nhiệt bình thường


6

hoặc hơi cao, sốt nhẹ 39 - 39,50C, khi có biểu hiện bệnh, con vật hắt hơi từng
hồi lâu do các chất dịch tiết sâu ở trong đường hô hấp hoặc do viêm phổi có
dịch bài xuất ở giai đoạn sau của bệnh. Vài ngày sau, con vật ho, khi ho vận
động mạnh, thường biểu hiện bệnh lúc sáng sớm và chiều tối. Lợn bệnh ho
liên tục trong 2 - 3 tuần, có khi kéo dài hơn.
Khi phổi bị tổn thương nghiêm trọng thì con vật có triệu chứng khó
thở, thở nhanh, thờ khò khè, nhịp thở có thể lên tới 100 – 150 lần/phút. Tần số
hô hấp tăng dần lên, gia súc ngồi thở như chó, mồm há ra để thở, bụng giật
mạnh, chảy nước mắt, chảy nước mũi, có khi con vật bị tiểu tiện, nước tiểu

vàng và ít, nghe phổi có nhiều vùng có âm đục.
Bệnh tiến triển khoảng 1 tuần, tỷ lệ chết khá cao nếu không điều trị kịp
thời. Thể cấp tính thường ít thấy, chủ yếu mắc bệnh ở những đàn lợn chưa
mắc bệnh lần nào. Bệnh thường phát ra đột ngột và lây lan nhanh. Khi có tác
động của vi khuẩn kế phát làm chứng viêm phổi càng trở nên trầm trọng hơn.
+ Thể á cấp tính:
Thể này thường gặp ở lợn tạp giao, lợn lai, lợn con còn bú mẹ. Bệnh có
triệu chứng giống thể cấp tính nhưng không trầm trọng bằng. Lợn ốm thường
ho, thở nhanh, tần số hô hấp tăng, mồm há ra để thở, thân nhiệt tăng ít. Nếu
ghép với bệnh tụ huyết trùng thì sốt cao. Bệnh có thể kéo dài vài tuần lễ.
+ Thể mãn tính:
Thể bệnh này thường từ thể cấp tính và thể á cấp tình chuyển sang.
Không như trong thể cấp tính, bệnh khó phát hiện do biểu hiện không rõ ràng.
Con vật ho khan vào buổi sáng sớm, buổi chiều tối sau khi ăn xong. Lợn ho
từng tiếng một hoặc từng hồi kéo dài, ho một tuần rồi giảm đi hoặc kéo dài
liên miên. Con vật khó thở, thở nhanh, tần số hô hấp tăng từ 40 – 100
lần/phút. Hít vào dài hơn thở ra, thở khò khè vào ban đêm.


7

Con vật đi táo rồi ỉa chảy. Thân nhiệt tăng ít, khoảng 39 – 400C, có thể
tăng lên đến 400C rồi hạ thấp xuống.
Bệnh tiến triển vài tháng có khi đến nửa năm, thỉnh thoảng có con chết.
Nếu chăm sóc nuôi dưỡng tốt thì đàn lợn có thể phục hồi, tỷ lệ chết không
cao, nhưng hầu hết giảm tốc độ sinh trưởng.
Cũng có khi lợn mắc bệnh ở thể ẩn. Triệu chứng không xuất hiện rõ,
thỉnh thoảng ho nhẹ, khi con vật stress do thời tiết thay đổi hoặc thức ăn
không đảm bảo thì bệnh mới phát ra. Con vật sinh trưởng, phát triển chậm,
thời gian nuôi vỗ béo kéo dài.

* Bệnh tích:
Bệnh tích chủ yếu ở cơ quan hô hấp, đặc biệt là ở phổi, hạch phổi. Bắt
đầu xuất hiện những đốm đỏ hoặc xám bằng hạt đậu xanh to dần rồi tập trung
lại thành vùng rộng hơn. Hai bên phổi đều có bệnh tích như nhau và có giới
hạn rõ giữa chỗ phổi bị viêm và chỗ bình thường.
Chỗ viêm ở phổi cứng dần, màu đỏ hoặc màu xám, mặt bóng láng,
trong suốt, bên trong có chất keo nên gọi là viêm phổi kính. Phổi có bệnh thì
dày lên, cứng rắn, bị gan hóa hoặc thịt hóa. Cắt phổi ra có nước hơi lỏng màu
trắng xám, có bọt, phổi dày và đặc lại, khi dùng tay bóp không xốp như bình
thường. Sau khi viêm từ 10 – 20 ngày, vùng nhục hóa đục dần, ít trong hơn,
màu tro hồng, vàng nhạt hoặc vàng xám, cuối cùng màu đục hẳn, bóp rất
cứng, sờ giống như tụy tạng hóa. Cắt phổi có bệnh thấy rất nhiều bọt, nhiều
vùng hoại tử màu trắng. Bệnh tích lan rộng, trên mặt có nhiều sợi tơ huyết
trắng, phổi dính vào lồng ngực khi màng phổi bị viêm nặng.
Cắt một miếng phổi có vùng bị gan hóa bỏ vào nước thấy chìm. Phế
quản, khí quản viêm có bọt, dịch nhày màu hồng nhạt, bóp có khi có mủ chảy ra.
Một bệnh tích đặc trưng nữa là hạch lâm ba phổi sưng rất to, gấp 2 – 5
lần hạch bình thường, chứa nhiều vi khuẩn, nhiều nước màu tro, hơi tụ máu
nhưng không xuất huyết, sưng thủy thũng, mọng nước.


8

* Chẩn đoán bệnh:
Hiên nay có nhiều phương pháp để chẩn đoán bệnh như: chẩn đoán vi
khuẩn học, chẩn đoán huyết thanh học... Trong đó, phương pháp chẩn đoán
lâm sàng được sử dụng phổ biến nhất, căn cứ vào các biểu hiện điển hình của
bệnh như: ho vào buổi sáng sớm và chiều tối, khi thời tiết lạnh, sau khi vận
động. Bệnh tích điển hình là viêm phổi kính, có vùng gan hóa, nhục hóa, đỏ
thẫm, vàng nhạt ở thùy đỉnh, thùy tim.

* Về mặt dịch tễ:
- Cách lây lan: bệnh lây chủ yếu qua đường hô hấp. Lợn khỏe mắc bệnh
khi nhốt chung với lợn ốm, hít thở không khí có Mycoplasma
hyopneumoniae.
Lợn sẽ phát bệnh khi gặp các điều kiện sống không thuận lợi: thời tiết
lạnh, thức ăn thiếu và môi trường ô nhiễm.
- Động vật cảm nhiễm: Lợn ở các lứa tuổi đều mắc bệnh nhưng thường
mắc nhiều ở lợn từ 2 – 5 tháng và có tính chất mùa vụ, phụ thuộc vào giống
lợn. Lợn ngoại chưa thích nghi với các điều kiện nước ta bị bệnh với tỷ lệ cao
và ở thể cấp tính: tỷ lệ chết cao hơn lợn nội và lợn lai (Phạm Sỹ Lăng và cs 2006) [17].
* Phòng và trị bệnh:
Để phòng và chữa bệnh suyễn lợn đạt hiệu quả cao thì phải thực hiện
những nội dung sau:
- Phòng bệnh khi chưa có dịch:
+ Chăm sóc nuôi dưỡng tốt, khẩu phần ăn đầy đủ protein, chất
khoáng, vitamin.
+ Chuồng trại thông thoáng, sạch sẽ, định kỳ quét vôi diệt khuẩn.
+ Nên tự túc về con giống.
+ Mua lợn về phải được nhốt riêng để theo dõi ít nhất một tháng, nếu
không có triệu chứng ho, khó thở thì mới nhập đàn.


9

+ Đối với đực giống cần phải chặt chẽ hơn: kiểm tra lại lai lịch, nguồn
gốc, nhốt riêng ít nhất hai tháng, hàng ngày theo dõi triệu chứng hô hấp sao
cho đảm bảo mới được đưa vào sử dụng.
+ Bên cạnh đó, việc tiêm phòng mang lại hiệu quả rất tốt.
- Phòng bệnh khi có dịch:
+ Phải có chuồng cách ly để nuôi dưỡng những lợn mới nhập vào hoặc

những lợn ốm.
+ Phải định kỳ sát trùng, tiêu độc chuồng trại, phân rác, dụng cụ chăn
nuôi bằng nước vôi 20%, NaOH 10%, formon 5%, rắc vôi bột, quét vôi tường.
Chăm sóc chu đáo và bồi dưỡng thêm cho đàn lợn ốm, cho ăn thức ăn
dễ tiêu, protein, vitamin và muối khoáng, có thể trộn thêm kháng sinh
oreomicin, tetramycin vào thức ăn để phòng bệnh.
* Điều trị bệnh:
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại thuốc dùng để điều trị bệnh.
Ở đây em đã sử dụng hai loại thuốc kháng sinh là tylosin - 200 và vetrimoxin
L.A để điều trị bệnh.
- Thuốc tylosin - 200:
Liều dùng: 1ml/10kg thể trọng, dùng 3 - 5 ngày, tiêm bắp. Kết hợp sử
dụng một số thuốc long đờm, trợ sức, trợ lực ... làm tăng hiệu quả điều trị của kháng sinh.
- Thuốc vetrimoxin L.A:
Liều dùng 1ml/10kg thể trọng, tiêm bắp, tiêm cách ngày, điều trị trong
5 ngày. Kết hợp sử dụng một số thuốc long đờm, trợ sức, trợ lực ... làm tăng
hiệu quả điều trị của kháng sinh.
2.1.3.2. Bệnh viêm phổi – màng phổi ở lợn
Đây là một bệnh đường hô hấp lây lan mạnh, bệnh thường gây chết lợn,
chủ yếu là lợn choai. Đặc trưng của bệnh là ho, khó thở, thở thể bụng, tần số
hô hấp tăng cao. Lợn chết với bệnh tích phổi bị gan hóa và viêm dính thành ngực.


10

* Mầm bệnh:
Do vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae gây ra.
* Dịch tễ học:
- Loài mắc bệnh
Actinobacillus pleuropneumoniae gây bệnh cho lợn ở mọi lứa tuổi

nhưng mẫm cảm nhất ở lợn choai (lợn từ 2 – 5 tháng tuổi)
- Thời gian xảy ra bệnh trong năm
Bệnh xảy ra quanh năm nhưng bùng phát vào vụ hè – thu khi nhiệt độ
và độ ẩm tăng cao.
* Cơ chế gây bệnh:
Theo Stan Done (2002) [24], vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae
là một tác nhân gây bệnh với nhiều cơ chế tác động đã được biết rõ như: vi
khuẩn này có khả năng giải phóng enzym protease có khả năng phân hủy
hemoglobin, sắc tố vận chuyển oxy trong máu. Các protein có khả năng gắn
với sắt có trong vi khuẩn này cho phép chúng lấy đi sắt từ cơ thể vật chủ.
Chúng còn có khả năng sinh ra ngoại độc tố và nội độc tố. Ngoài ra, bản thân
vi khuẩn cũng được bao bọc bởi một lớp giáp mô có tác dụng bảo vệ vi khuẩn
bởi các tế bào bảo hộ của vật chủ.
* Triệu chứng:
Bệnh ở lợn có 3 thể chủ yếu: thể quá cấp, thể cấp tính và thể mãn tính
(Taylor, (2005) [59].
- Thể quá cấp:
0

Lợn mắc bệnh sốt 41,5 C, mệt mỏi, bỏ ăn, có thể nôn mửa và tiêu
chảy. Thời gian ngắn trước khi chết, thường có những biểu hiện khó thở dữ
dội, thở bằng mồm, lợn ở tư thế ngồi thở, nhiệt độ giảm nhanh. Ngay trước
khi chết, có chảy nhiều dịch bọt lẫn máu ở miệng và mũi, nhịp tim tăng; phần


11

da ở mũi, tai, chân và sau cùng toàn bộ cơ thể trở nên tím tái (Nicolet, 1992)
[54], lợn mắc bệnh thường chết sau 24 - 36 giờ.
- Thể cấp tính: Ở thể này thường có nhiều lợn cùng mắc bệnh trong một

chuồng hoặc ở những chuồng khác nhau. Lợn bệnh sốt từ 40,50C - 410C, da
đỏ, mệt mỏi, nằm không muốn dậy, không muốn uống, bỏ ăn. Các dấu hiệu
hô hấp nặng như khó thở, ho và đôi khi thở bằng miệng rất rõ (Fenwick và
Henry, 1994) [41]. Bệnh diễn biến khác nhau ở từng cá thể, phụ thuộc vào
mức độ tổn thương ở phổi và thời điểm bắt đầu điều trị. Lợn thường sống sót
nếu qua được 4 ngày đầu của bệnh.
- Thể bán cấp tính: Thể này xuất hiện sau khi các dấu hiệu cấp tính mất
đi; lợn bệnh không sốt hoặc sốt nhẹ, xuất hiện ho tự phát, với các cường độ
khác nhau, con vật kém ăn, giảm tăng trọng (Nicolet, 1992) [54].
- Thể mãn tính: Lợn mắc bệnh không có biểu hiện rõ ràng trên lâm
sàng. Những con vật mắc bệnh thể mãn tính là nhân tố truyền bệnh cho những
lợn khác (Kume và cs,1986) [48]. Những dấu hiệu viêm phổi sẽ biểu hiện rõ
hơn nếu có nhiễm trùng kế phát các vi sinh vật đường hô hấp khác
(Mycoplasma, Pasteurella, PRRS) hay các nhân tố Stress (MacInnes và
Rosendal, 1988) [50].
* Bệnh tích
Lợn bị nhiễm A. pleuropneumoniae cho thấy lợn bệnh có những tổn
thương chủ yếu ở đường hô hấp (Nicolet, 1992) [54]. Đa số các trường hợp
lợn bị viêm hai bên phổi với tổn thương ở các thùy đỉnh, thùy tim và một
phần các thùy trên vòm hoành. Viêm màng phổi tơ huyết và fibrin thường rất
rõ ở những lợn chết trong giai đoạn cấp tính của bệnh. Hầu hết những nghiên
cứu đều kết luận rằng những tổn thương trên là do độc tố của vi khuẩn A.
pleuropneumoniae gây ra (Bertram, 1986) [37]. Ở các trường hợp tử vong
nhanh chóng như thể cấp tính thấy khí quản và các phế quản bị lấp đầy bởi


12

các chất tiết nhày, bọt nhuốm máu, phổi trở nên sẫm màu, có rất nhiều máu ở
lồng ngực và nhiều tơ huyết gắn giữa phổi, thành ngực, cơ hoành và màng

ngoài tim (Rogers và cs, 1990) [57].
+ Các biện pháp phòng bệnh
Việc phòng bệnh cần thực hiện theo một số nguyên tắc sau:
Các trại chăn nuôi không có lợn mắc bệnh và nhiễm A.
pleuropneumoniae phải duy trì việc cách ly, đi đôi với việc sử dụng tinh dịch
an toàn. Khi nhập lợn mới vào đàn, phải đảm bảo lợn có nguồn gốc từ một đàn
không bị bệnh, không bị nhiễm khuẩn, nên nuôi cách ly chúng trong một thời
gian trước khi cho vào đàn.
- Có thể dùng thuốc kháng sinh để phòng bệnh nhưng không được dùng
kéo dài và thường xuyên kiểm tra sự mẫn cảm của vi khuẩn A.
pleuropneumoniae với kháng sinh. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh
không loại bỏ được mầm bệnh hoàn toàn và vi khuẩn A. pleuropneumoniae
vẫn có thể thải ra môi trường (Fedorka-Cray và cs, 1993) [40].
- Tiêu hủy toàn đàn khi mắc bệnh là phương pháp tối ưu để thanh toán
dịch bệnh, sau đó tiêu độc chuồng trại, tạo đàn mới từ những con giống sạch
bệnh. Trong trường hợp có tỷ lệ lợn trong đàn kiểm tra huyết thanh dương
tính cao thì tiêu hủy là phương pháp hiệu quả (Nicolet, 1992) [54]. Tuy nhiên,
phương pháp tiêu hủy rất tốn kém và có thể dẫn đến mất đi những giống thuần
quý (Leman, 1992) [49]. Điều này cho thấy trong chăn nuôi lợn việc chẩn
đoán sớm những con lợn mang trùng mà chưa có dấu hiệu lâm sàng là rất cần
thiết và cấp bách. Các biện pháp quản lý không được kết hợp để cải thiện điều
kiện chăn nuôi thì nguy cơ dịch viêm phổi vẫn sẽ tồn tại (Fenwick và Henry,
1994) [41].
Hiện đã có nhiều loại vắc xin được sản xuất để phòng cho bệnh này và
được chia thành 2 nhóm chính là vắc xin vô hoạt và vắc xin có chứa một số


13

thành phần cấu tạo của vi khuẩn. Vắc xin vô hoạt toàn khuẩn đặc hiệu theo

chủng huyết thanh, có thể có miễn dịch chéo với các chủng huyết thanh khác.
Vắc xin dùng tiêm cho lợn con khi kháng thể thụ động nhận được từ
lợn mẹ đã giảm đi giúp đàn lợn giảm tỷ lệ tử vong, giảm thuốc điều trị và chất
lượng thịt cũng được nâng cao, lợn ít bị viêm phổi.
- Trong chương trình kiểm soát dịch bệnh do A. pleuropneumoniae gây ra
ở lợn phải thực hiện triệt để biện pháp tiêu độc khử trùng. Vi khuẩn nhạy cảm
với nhiều chất sát trùng thông thường như Han - iodine 10%, benkocid,
chloramin B. Các đàn lợn đã bị nhiễm vi khuẩn A. pleuropneumoniae cần có
biện pháp can thiệp kịp thời để loại trừ mầm bệnh. Thiết lập lại đàn lợn có nguồn
gốc từ các đàn chắc chắn không bị nhiễm A. pleuropneumoniae là một trong các
biện pháp tối ưu.
+ Điều trị bệnh
Vi khuẩn A. pleuropneumoniae có MIC cao với streptomycin,
kanamycin, spectinomycin, spiramycin và lincomycin (Nicolet và Schifferli,
1982 [53]; Inoue và cs, 1984 [44]). Prescott và Baggot (1993) [56] đã đánh
giá lại khả năng nhạy cảm của vi khuẩn này với một số kháng sinh. Sự xuất
hiện tình trạng vi khuẩn A. pleuropneumoniae kháng lại ampicilin,
cephalosporin, colistin, tetracyclin, streptromycin, sulfonamide là vấn đề đáng
lo ngại và thường gặp ở các serotype 1; 3; 5 và 7; nhưng hiếm gặp ở các
chủng khác, nhất là serotype 2 (Nicolet và Schifferli, 1982 [53]; Inoue và cs,
1984 [44]).
Kháng sinh được chọn lựa trong điều trị phải là kháng sinh có nồng độ
ức chế tối thiểu thấp và có khả năng diệt khuẩn tốt nhất. Một số kháng sinh
mới có gần đây như các dẫn xuất quinolone (enrofloxacin) hoặc
cephalosporin bán tổng hợp (ceftiofur sodium) đã được chứng minh trên thử
nghiệm rất có kết quả. Moore và cs (1996) [51] đã xác định được tilmicosin


14


có hiệu quả cao trong điều trị bệnh do vi khuẩn A. pleuropneumoniae gây ra ở
lợn. Điều trị bằng kháng sinh chỉ có hiệu quả ở giai đoạn mới phát bệnh, có
tác dụng làm giảm tỷ lệ lợn chết. Nếu điều trị muộn khi cơ thể đã xuất hiện
nhồi máu hoặc tổn thương mãn tính làm cho lợn bị rối loạn hô hấp thì kết quả
rất kém. Cần làm kháng sinh đồ khi thí nghiệm điều trị bằng kháng sinh. Sự
thành công của điều trị phụ thuộc chủ yếu vào việc phát hiện sớm các dấu
hiệu lâm sàng và can thiệp điều trị kịp thời.
2.1.3.3. Bệnh viêm phổi do Pasteurella multocida gây ra
* Nguyên nhân
Vi khuẩn P. multocida được biết đến là nguyên nhân gây bệnh tụ huyết
trùng cho các loài gia súc, gia cầm. Tuy nhiên P. multocida còn được coi là
một trong những nguyên nhân gây lên bệnh viêm phổi lợn.
Bệnh viêm phổi lợn do P. multocida gây ra là kết quả của sự lây nhiễm
vi khuẩn vào phổi. Bệnh thường thấy ở giai đoạn cuối của bệnh viêm phổi cục
bộ hay những bệnh ghép ở đường hô hấp của lợn.
* Triệu chứng
Bệnh viêm phổi ở lợn do vi khuẩn P. multocida gây ra rất khác nhau
tùy thuộc vào chủng vi khuẩn gây bệnh, thường xuất hiện 3 thể là thể quá cấp,
thể cấp tính và thể mãn tính.
- Thể quá cấp tính: Lợn bệnh mệt mỏi, kém ăn, hoặc bỏ ăn, nằm một
chỗ, không đứng dậy được, sốt cao (41 - 42°C), uống nhiều nước, run rẩy.
Xuất hiện thuỷ thũng ở cổ, họng, hầu do viêm làm cho hầu sưng, cổ cứng, má
phị, mặt mũi sưng húp, có khi phía dưới bụng và giữa hai hàng vú sưng, con
vật thở khó, thở khò khè, cổ duỗi thẳng, mũi phồng ra khép lại từng hồi, nhịp
tim nhanh. Các niêm mạc đỏ sẫm hoặc tím bầm, nốt xuất huyết, vết đỏ hay
tím xuất hiện ở tai, cổ, bụng, phía trong đùi.


15


- Thể cấp tính: Lợn mắc bệnh bắt đầu ủ rũ, ăn ít hoặc bỏ ăn, sốt đến
41°C hoặc hơn. Sau đó, xuất hiện các triệu chứng giống ở thể quá cấp nhưng
không trầm trọng bằng. Niêm mạc mũi lợn bệnh bị viêm, con vật thở khó, thở
nhanh, có tiếng khò khè, ướt trong phế quản, chảy nước mũi đặc, nhờn, đục,
có khi có mủ, máu; ho khan, từng tiếng, ho co rút toàn thân, khi gõ vùng ngực
con vật đau, thấy có vùng âm đục; tim đập nhanh; chảy nước mắt; trên da nổi
những chấm đỏ hoặc đám tím bầm ở những phần da mềm; chỗ da mỏng ít lông
thường viêm xuất huyết.
Quan sát thấy lợn bệnh bị phù thũng dưới da vùng hầu và lan rộng
xuống cổ. Những vùng này có hiện tượng sưng to và bùng nhùng. Lợn mắc
bệnh lúc đầu táo sau ỉa chảy có khi có máu hoặc cục máu do xuất huyết ruột.
Bệnh tiến triển từ 3 đến 12 ngày, con vật gầy yếu dần, ăn ít hoặc không ăn rồi chết.
- Thể mãn tính: Thể này thường tiếp theo thể cấp tính, con vật khó thở,
thở nhanh và thở khò khè, hơi sốt nhẹ, các khớp bị sưng nhất là khớp gối. Con
vật ho nhiều khi vận động, có đám da tróc bong vẩy, niêm mạc miệng đóng
màng giả gây áp xe.
* Bệnh tích
Bệnh tích thường xuất hiện ở thùy đỉnh và mặt trong của phổi, trong
khí quản có nhiều bọt khí. Có sự phân ranh giới rõ ràng giữa vùng tổ chức
phổi bị tổn thương sẽ có màu từ đỏ đến xanh xám. Trong các trường hợp bệnh
nặng có thể xuất hiện viêm phế mạc hoặc apxe ở các mức độ khác nhau. Khi
ở mức độ này thấy phế mạc dính chặt vào thành xoang ngực, phế mạc có
vùng mờ đục, khô. Đây chính là bệnh tích đặc trưng để phân biệt bệnh viêm
phổi do Pasteurella multocida và bệnh viêm phổi do Actinobacillus gây ra.
- Biện pháp phòng bệnh tổng hợp: cũng như các bệnh truyền nhiễm
khác, biện pháp phòng chống bệnh do vi khuẩn P. multocida gây ra ở lợn chủ


16


yếu là tuân thủ nghiêm ngặt các điều kiện cách ly khi bổ sung lợn mới vào
đàn. Duy trì các biện pháp thú y chặt chẽ, có hệ thống hố sát trùng ở cửa ra
vào chuồng trại, có quần áo bảo hộ lao động cho công nhân chăn nuôi, có hệ
thống “chuồng nuôi - chuồng nghỉ”, có kế hoạch diệt loài gặm nhấm; khử
trùng tiêu độc chuồng trại theo định kỳ bằng vôi bột, dung dịch NaOH 2%,
dung dịch foocmol 0.5%, Han- iodine 10%. Khi có lợn mắc bệnh cần cách ly
triệt để những con ốm và điều trị kịp thời bằng thuốc kháng sinh đặc hiệu
nhằm tiêu diệt vi khuẩn, tiêu diệt mầm bệnh ngay trong cơ thể lợn mắc bệnh;
chất thải của mắc bệnh phải được tiêu huỷ và tiêu độc, sát trùng chuồng trại.
Không được bán chạy, vận chuyển lợn đang bị mắc bệnh đi nơi khác. Đồng
thời, cần tập trung nghiên cứu về vi khuẩn P. multocida gây bệnh ở lợn chọn
ra các chủng mới để chế tạo vắc xin phòng bệnh thật hiệu quả. Tùy từng địa
phương có thể sử dụng vắc xin chế từ các chủng vi khuẩn khác nhau; thực
hiện tiêm phòng vắc xin thường xuyên, định kì, đều đặn, đúng qui trình với tỷ
lệ tiêm phòng đạt cao 90-100% đàn lợn là biện pháp phòng bệnh hữu hiệu
nhất (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2006) [17].
* Điều trị bệnh
Do Pasteurella multocida có nhiều biến chủng kháng lại các loại kháng
sinh thông thường, vì vậy muốn điều trị có hiệu quả cao cần phải làm kháng
sinh đồ để chọn loại kháng sinh có hiệu quả.
Khi gia súc bị bệnh cần phải chẩn đoán đúng, dùng thuốc càng sớm
càng tốt khi con vật vẫn đang khỏe mạnh và vi khuẩn chưa gây tác hại nhiều.
Khi dùng kháng sinh điều trị phải dùng liều cao ngay từ đầu trước khi xuất
hiện triệu chứng đặc trưng của bệnh.
Một số kháng sinh đã được dùng có hiệu quả cho điều trị bệnh do
Pasteurella multocida là lincomycin - pectinomycin, steptomycin + penicillin,


17


kanamycin, và một số cephalosporrin và quinolone như: enrofloxaxin, danofloxacin…
Ngoài ra dùng các thuốc trợ sức trợ lực như cafein, natribenzoat,
muntivit - fort, B.complex và một số thuốc khác hoặc chất điện giải.
Hiện nay trên thị trường đã có rất nhiều loại kháng sinh đối với bệnh
viêm phổi có nguyên nhân là vi khuẩn Pasteurella multocida thường dùng
các loại kháng sinh như: oxytetracylin 11mg/kg thể trọng/ngày; linco-gen
1ml/10kg thể trọng/ngày; kanamycin 1ml/10kg thể trọng/ngày; supmotic
1ml/5kg thể trọng/ngày và một số loại kháng sinh khác. Tuy nhiên, việc điều
trị bằng loại kháng sinh ngày càng trở nên khó khăn và tỷ lệ khỏi bệnh ngày
càng thấp. Có tình trạng này là do tính kháng thuốc của vi khuẩn Pasteurella
multocida ngày càng mạnh
2.1.3.4. Bệnh viêm phổi do vi rút gây ra
- Corona vi rút (vi rút pneumoniae của lợn) gây bệnh viêm phổi
truyền nhiễm của lợn
Bệnh thường phát sinh ở thể mãn tính, với triệu chứng hô hấp như:
Khó thở, thở thể bụng (bụng hóp lại và giật), lợn ở các lứa tuổi đều mắc
nhưng lợn con 1 – 2 tháng và lợn mới cai sữa dễ mắc và có tỷ lệ chết cao.
- Influenza vi rút type A (H1N1) gây bệnh cúm lợn
Tác nhân gây bệnh là vi rút nhóm A: H1N1, H1N2, H3N2, . Các vi rút trên
thuộc họ Orthomyxoviridae, nhóm A gồm những vi rút gây bệnh cho người,
gia súc, gia cầm và chim hoang dã, trong đó có lợn. Vi rút cúm có thể lây
truyền từ lợn, gia cầm và người.
- Vi rút gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (PRRS)
+ Nguyên nhân:
Năm 1990, các nhà khoa học ở Viện Thú y Lelystad (Hà Lan) đã tìm ra
vi rút gây ra hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn. Vi rút được phân lập
từ đại thực bào của lợn bị bệnh, sau đó các nhà khoa học Viện Thú y Lelystad



×