ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
NGUYỄN VĂN HÙNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH MẮC BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON VÀ
BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN VĂN CHIÊM,
XÃ ĐẠO TÖ, HUYỆN TAM DƢƠNG, TỈNH VĨNH PHÖC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2011- 2016
Thái Nguyên- năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
NGUYỄN VĂN HÙNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH MẮC BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON VÀ
BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN VĂN CHIÊM,
XÃ ĐẠO TÖ, HUYỆN TAM DƢƠNG, TỈNH VĨNH PHÖC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K43 – TY N01
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2011- 2016
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Bích Đào
Thái Nguyên- năm 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Được sự giúp đỡ, tạo điều kiện từ phía Nhà trường, Ban chủ nhiệm
Khoa Chăn nuôi Thú y để thực hiện khóa thực tập tốt nghiệp trước khi ra
trường, em được phân công và tiếp nhận thực tập tại trại Nguyễn Văn Chiêm,
xã Đạo Tú huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc. Nay em đã hoàn thành khóa
thực tập và khóa luận tốt nghiệp của mình.
Bằng tất cả tấm lòng của mình lời đầu tiên của khóa luận tốt nghiệp cho
phép em được gửi lời cảm ơn sâu sắc của mình đến:
Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa, tập thể các thầy cô
giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
tận tình giảng dạy chỉ bảo em trong suốt những năm học vừa qua và hoàn
thành tốt khóa thực tập tốt nghiệp này.
Ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ công nhân viên làm việc tại trại lợn
Nguyễn Văn Chiêm, xã Đạo Tú huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc và các bạn
bè đồng nghiệp đã giúp đỡ em về điều kiện cơ sở vật chất, trình độ chuyên
môn để em có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn ThS. Nguyễn
Thị Bích Đào đã quan tâm, tận tình chỉ bảo giúp đỡ em trong suốt quá trình
học tập và khóa thực tập tốt nghiệp vừa qua.
Một lần nữa em xin được cảm ơn tất cả các thầy cô giáo, các bạn sinh
viên lời cảm ơn chân thành nhất cùng lời chúc sức khỏe và thành đạt.
Thái nguyên, tháng 12 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Văn Hùng
ii
LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện
phương châm “học đi đôi với hành”, “lý thuyết gắn liền với thực tế sản xuất”,
thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập
của tất cả các trường Đại học nói chung và Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nói riêng.
Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối với mỗi sinh
viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ
thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp cho sinh viên làm quen
với thực tế sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm được phương
pháp tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào thực tế sản xuất, tạo cho mình tác phong làm việc đúng đắn,
sáng tạo để khi ra trường trở thành một người cán bộ kỹ thuật có chuyên môn,
đáp ứng được nhu cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển
đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
được sự phân công của thầy giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở em tiến
hành đề tài “Đánh giá tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con và biện pháp
phòng trị tại trại lợn Nguyễn Văn Chiêm, xã Đạo Tú huyện Tam Dương
tỉnh Vĩnh Phúc”.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên bản khóa luận này
không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót về phương pháp và kết quả nghiên cứu.
Vậy em kính mong nhận được sự góp ý quý báu của các thầy cô giáo
bạn bè đồng nghiệp để bản khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
iii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn nái ngoại của trại Nguyễn Văn
Chiêm............................................................................................... 28
Bảng 4.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 33
Bảng 4.3. Tỷ lệ lợn con mắc phân trắng ở lợn con theo đàn và cá thể ........... 34
Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn con nhiễm bệnh phân trắng lợn con theo tính biệt .......... 35
Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn con nhiễm phân trắng qua các tháng trong năm ............. 36
Bảng 4.6. Tỷ lệ lợn mắc bệnh phân trắng lợn con theo các ngày tuổi ............ 37
Bảng 4.7. Hiệu quả điều trị của 2 loại thuốc ................................................... 39
Bảng 4.8. Thời gian điều trị và tái phát........................................................... 40
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CS
: Cộng sự
E.coli
: Escherichia coli
Nxb
: Nhà xuất bản
LCPT
: Lợn con phân trắng
LMLM
: Lở Mồm Long Móng
TT
: Thể trọng
v
MỤC LỤC
Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ........................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của lợn con theo mẹ .......................... 3
2.1.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa .............................................. 4
2.1.3. Đặc điểm về cơ năng điều tiết nhiệt của lợn con ................................... 5
2.1.4. Đặc điểm về khả năng hình thành kháng thể ở lợn con ........................ 6
2.1.5. Các thời kỳ quan trọng của lợn con ........................................................ 7
2.1.6. Những hiểu biết về bệnh lợn con phân trắng (Colibacillosis) ............. 11
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................. 20
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ......................................................... 20
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới........................................................ 22
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 24
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 24
3.3. Nội dung nghiên cứu: ............................................................................... 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................ 24
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm: ............................................................ 24
3.4.2. Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi. ........................................ 25
vi
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 25
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 26
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 26
4.1.1. Công tác phòng bệnh ............................................................................. 26
4.1.2. Công tác trị bệnh ................................................................................... 29
4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 32
4.2. Kết quả nghiên cứu. ................................................................................. 33
4.2.1. Xác định tỷ lệ nhiễm phân trắng lợn con theo đàn và theo cá thể ........ 33
4.2.2. Xác định tỷ lệ nhiễm phân trắng lợn con theo tính biệt: ....................... 35
4.2.3. Xác định tỷ lệ nhiễm bệnh phân trắng lợn con qua các tháng trong năm ... 36
4.2.4. Xác định tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo lứa tuổi ................... 37
4.2.5. Hiệu quả điều trị .................................................................................... 39
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 42
5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 44
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt nam là một nước có nền nông nghiệp phát triển từ lâu đời. Nông
nghiệp đã và đang đóng góp vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân. Với khoảng 80% dân số làm nông nghiệp đã đóng một số lượng lớn lao
động vào sản xuất nông nghiệp và với sự đầu tư thích hợp, quan tâm chú
trọng kịp thời của Đảng và Nhà nước thì hiện nay nền nông nghiệp của nước
ta đang trên đà phát triển để phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của nền kinh
tế thị trường sản xuất theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì nhu cầu tiêu thụ thực phẩm
cũng ngày một tăng cao, đòi hỏi cả về mặt số lượng và chất lượng. Xuất phát
từ thực tế đó, số lượng đàn lợn trên cả nước đã tăng lên nhiều do được đầu tư
và áp dụng các quy trình chăn nuôi tiên tiến, hiện đại. Để đảm bảo cho lợn
sinh trưởng và phát triển tốt đem lại hiệu quả kinh tế cao thì công tác phòng
chống dịch bệnh rất quan trọng, cần được chú ý ngay từ khi lợn sơ sinh đến
lúc lợn trưởng thành.
Tuy nhiên, với điều kiện thời tiết nước ta thì quá trình chăm sóc và nuôi
dưỡng cho lợn cũng gặp phải những khó khăn đáng kể. Một trong những bệnh
thường xảy ra với lợn con giai đoạn 1-21 ngày tuổi là bệnh phân trắng. Bệnh
rất dễ xảy ra và khi xảy ra nó sẽ làm ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng,
phát triển của lợn con. Nếu không chữa trị kịp thời lợn sẽ chết rất nhanh gây
thiệt hại lớn đến ngành chăn nuôi.
Xuất phát từ thực tế trên, để đánh giá tình hình nhiễm bệnh phân trắng
lợn con và khả năng mẫn cảm của lợn con giai đoạn 1 - 21 ngày tuổi, nhằm
đưa ra các biện pháp phòng chống hiệu quả, em tiến hành đề tài: “Đánh giá
tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con và biện pháp phòng trị tại trại lợn
Nguyễn Văn Chiêm, xã Đạo Tú huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc”.
2
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định được tình hình lợn con mắc bệnh phân trắng tại trại lợn
Nguyễn Văn Chiêm, xã Đạo Tú, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Xác định được biện pháp phòng, trị bệnh lợn con phân trắng hiệu quả.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học về bệnh phân trắng lợn con, góp
phần phục vụ nghiên cứu, học tập của sinh viên các khóa tiếp theo.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài đánh giá tình hình nhiễm và hiệu quả của một số loại thuốc trong
việc phòng và trị bệnh phân trắng lợn con giúp hạn chế thiệt hại do bệnh gây ra.
3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của lợn con theo mẹ
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [25] so với khối lượng sơ sinh thì
sau 10 ngày tuổi trọng lượng lợn con tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi thì tăng
gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi thì tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi thì tăng gấp
7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi thì tăng gấp 10 lần và lúc 60 ngày tuổi thì tăng gấp
12 - 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng, phát triển nhanh nhưng không đồng đều
qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này
là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và
hàm lượng hemoglobin 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của lợn
con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho tập ăn sớm.
Do lợn con sinh trưởng nhanh nên quá trình tích lũy các chất dinh
dưỡng mạnh. Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy 9 – 14 g
protein/1kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy
được 0,3 - 0,4 g protein/1kg khối lượng cơ thể. Hơn nữa, để tăng 1 kg khối
lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng, nghĩa là tiêu tốn thức ăn ít hơn lợn
trưởng thành. Vì vậy, khối lượng tăng chủ yếu của lợn con là nạc, mà để sản
xuất ra 1 kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để tạo ra 1 kg mỡ.
Từ lúc sơ sinh đến lúc cai sữa, khối lượng của lợn con tăng từ 10 đến
12 lần. So với các gia súc khác thì tốc độ sinh trưởng của lợn con tăng nhanh
hơn gấp nhiều lần. Các cơ quan trong cơ thể lợn con cũng thay đổi và tăng
lên nhanh chóng. Hàm lượng nước giảm dần theo tuổi, vật chất khô tăng
dần, các thành phần hóa học trong cơ thể của lợn thay đổi nhanh chóng.
4
Hàm lượng lipit khi sơ sinh là 18 g, lúc 1 ngày tuổi là 306 g, lúc 14 ngày tuổi
là 796 g, lúc 28 ngày tuổi là 1763 g. Hàm lượng protein lúc sơ sinh là 174 g,
đến 28 ngày tuổi tăng lên 1427 g. Hàm lượng sắt trong cơ thể lợn con mới
sinh ra là 87% nhưng đến ngày thứ 20 giảm xuống còn 40,58% sau đó tăng
dần lên 60 ngày bằng lúc mới sinh ra.
2.1.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa
Đặc điểm chung về giải phẫu cơ quan tiêu hóa của lợn: Miệng, hầu, thực
quản, dạ dày, ruột non, ruột già, hậu môn.
Cơ quan tiêu hóa phát triển nhanh nhưng chưa hoàn thiện. Sự phát triển
nhanh biểu hiện rõ qua sự phát triển của cơ quan tiêu hóa theo từng giai đoạn
phát triển của lợn con.
Theo Phạm Hữu Doanh và cs (1997) [5] ở lợn con bộ máy tiêu hóa phát
triển chậm và chưa hoàn chỉnh, trong khi đó sức sinh trưởng lại có tốc tộ cao.
Dịch tiêu hóa trong dạ dày lợn con khác với lợn trưởng thành.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [25] khi còn trong bào thai cơ quan
tiêu hóa đã hình thành đầy đủ nhưng dung tích còn bé. Trong thời kỳ bú sữa
cơ quan tiêu hóa phát triển rất nhanh.
Dung tích dạ dày của của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh,
lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 60 lần (dung tích dạ dày lúc
sơ sinh khoảng 0,03 lít).
Dung tích ruột non của lợn lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20
ngày tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 5 lần (dung tích ruột non lúc sơ sinh
khoảng 0,11 lít).
Dung tích ruột già của lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 1,5 lần lúc sơ
sinh, lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 2,5 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần (dung
tích ruột già lúc sơ sinh khoảng 0,04 lít). Sự tăng chiều dài và thể tích ruột có
quan hệ với khả năng tiêu hóa xenlulose khá cao trong thức ăn bổ xung. Vì vậy,
cho lợn con tập ăn sớm là một biện pháp tốt trong chăn nuôi.
5
Đặc biệt ở lợn con có giai đoạn không có HCl trong dạ dày. Giai đoạn
này gọi là thích ứng cần thiết tự nhiên, nhờ sự thích ứng này mà cơ thể mới
thẩm thấu đưa kháng thể miễn dịch có trong sữa đầu của lợn mẹ.
Trong giai đoạn đó dịch vị dạ dày không có hoạt tính phân giải protein
mà chỉ có khả năng làm đông vón sữa, huyết thanh chứa Albumin và Globulin
được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu.
Tuy nhiên, từ 14 - 16 ngày tuổi tình trạng thiếu HCl ở dạ dày không còn
nữa là sự cần thiết cho hoạt động sinh lý bình thường. Theo Đào Trọng Đạt và
cs, (1996) [6] thì việc tập ăn sớm, đặc biệt là cai sữa sớm cho lợn con đã rút
ngắn giai đoạn thiếu HCl, tăng khả năng tạo miễn dịch cho lợn con. Vì vậy
trong các thời kỳ nuôi dưỡng lợn con ta cần chú ý: Lợn con sơ sinh giai đoạn
(7 – 10) ngày tuổi là giai đoạn khủng hoảng lần thứ nhất cần cho lợn con bú
sữa đầu vì sữa đầu có nhiều kháng thể, lượng dinh dưỡng cao hơn hẳn sữa
thường. Từ 21 ngày tuổi trở đi là giai đoạn khủng hoảng lần thứ 2, là thời kỳ
sản lượng sữa mẹ bắt đầu giảm, để khắc phục tình trạng này cần cho lợn con
tập ăn sớm, kích thích tăng lượng enzim, HCl, tạo động lực cho sự phát triển
của dạ dày, ruột.
2.1.3. Đặc điểm về cơ năng điều tiết nhiệt của lợn con
Cơ năng điều tiết nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh nên thân nhiệt chưa
ổn định, nghĩa là sự sinh nhiệt và thải nhiệt chưa cân bằng. Khả năng điều tiết
nhiệt của lợn con còn kém do nhiều nguyên nhân:
- Hệ thống thần kinh điều khiển cân bằng nhiệt hoạt động kém vì vỏ đại
não phát triển chưa hoàn chỉnh, năng lực phản ứng còn yếu, dễ bị ảnh hưởng
khi khí hậu bên ngoài thay đổi đột ngột.
- Lớp mỡ dưới da còn mỏng, lượng mỡ và glycozen dự trữ trong cơ thể
lợn con còn thấp, trên thân lợn con lông còn thưa nên khả năng cung cấp
nhiệt để chống rét hạn chế và khả năng giữ nhiệt kém.
6
- Do diện tích bề mặt cơ thể lợn so với khối lượng chênh lệch tương
đối cao nên dễ bị mất nhiệt khi thời tiết thay đổi.
Trong bào thai, dinh dưỡng chuyển qua hệ tuần hoàn nhau thai, khi đẻ
nguồn dinh dưỡng đó mất đột ngột. Vì vậy, trong vòng 30 phút đầu tiên, thân
nhiệt lợn con giảm đột ngột từ 38,9 - 39,10C xuống còn 36,7 - 37,100C. Sau
khi đẻ 1 giờ nếu lợn con được bú sữa đầu thì 8 - 12 giờ sau thân nhiệt ổn định.
Nếu 4 giờ sau đẻ, lợn con mới được bú sữa đầu thì phải mất 18 - 24 giờ thân
nhiệt mới đạt mức bình thường.
Các kết quả nghiên cứu của Cù Xuân Dần (1996) [4] về lợn con trong
những năm qua đều cho thấy thân nhiệt của lợn nội từ khi mới đẻ đến khi cai
sữa là: Thân nhiệt của lợn con sau khi đẻ khoảng 380C, sau 10 ngày tăng lên
39,60C và giữ ở mức đó. Trong thời gian này thân nhiệt lợn con có thể biến động
trên dưới 10C.
Mức độ hạ thân nhiệt nhiều hay ít, nhanh hay chậm chủ yếu phụ thuộc
vào nhiệt độ chuồng nuôi và tuổi của lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi càng
thấp, thân nhiệt lợn con hạ xuống càng nhanh, tuổi của lợn con càng ít
thân nhiệt hạ xuống càng nhiều. Do lợn con có khả năng điều hòa thân nhiệt
kém nên cơ thể dễ bị lạnh và phát sinh bệnh, nhất là bệnh ỉa phân trắng.
Độ ẩm cũng là một yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng điều hòa
thân nhiệt của lợn con. Nếu độ ẩm cao thì lợn con dễ bị mất nhiệt và có thể bị
cảm lạnh. Độ ẩm thích hợp cho lợn con ở nước ta là 65 - 70%.
2.1.4. Đặc điểm về khả năng hình thành kháng thể ở lợn con
Ở lợn con mới đẻ, trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể nhưng lượng
kháng thể tăng lên rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Do
vậy, khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào
lượng kháng thể hấp thụ được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Theo Phùng Ứng Lân (1996) [22] lợn con mới đẻ ra trong máu không có
γ - globulin nhưng sau khi bú sữa đầu tăng lên một cách nhanh chóng, sau 3 -
7
4 tuần lại giảm, đến 5 - 6 tháng nó lại tăng lên và đạt đến chỉ số bình thường
là 65 mg γ - globulin/100 ml máu.
Trong sữa đầu của lợn mẹ có hàm lượng protein chiếm tới 18 - 19%, trong
đó lượng γ - globulin chiếm số lượng khá lớn 30 - 35%, γ - globulin có tác dụng
tạo sức đề kháng, cho nên sữa đầu có vai trò quan trọng với khả năng miễn dịch
của lợn con. Lợn con hấp thụ γ - globulin từ sữa mẹ bằng con đường ẩm bào.
Quá trình hấp thu nguyên vẹn phân tử γ - globulin giảm đi rất nhanh theo thời
gian. Phân tử γ - globulin có khả năng thẩm thấu qua thành ruột lợn con tốt trong
24 giờ đầu sau khi đẻ nhờ trong sữa đầu có kháng men Antitripsin làm mất hoạt
lực của men tripsin tuyến tụy, và nhờ khoảng cách giữa các tế bào vách ruột của
lợn con khá rộng. Cho nên 24 giờ sau khí bú sữa đầu, hàm lượng γ - globulin
trong máu lợn đạt tới 20,3mg/100mg máu, do đó lợn con cần được bú sữa đầu
càng sớm càng tốt. Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì trong 20 ngày đầu lợn
con không có kháng thể, vì lợn con chỉ có thể tự tổng hợp được kháng thể lúc 20
- 25 ngày tuổi. Vì vậy, những lợn không được bú sữa đầu thì sức đề kháng rất
kém và tỉ lệ chết rất cao.
2.1.5. Các thời kỳ quan trọng của lợn con
Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi: Là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên của
lợn con do sự thay đổi hoàn toàn về môi trường sống, bởi vì lợn con chuyển
từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể mẹ sang tiếp xúc trực tiếp với môi
trường bên ngoài. Do vậy nếu chăm sóc nuôi dưỡng không tốt lợn con dễ bị
mắc bệnh, còi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp.
Thời kỳ 3 tuần tuổi: Là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy
luật tiết sữa của lợn mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần từ sau
khi đẻ và đạt cao nhất ở 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa giảm nhanh, trong
khi đó nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn con sinh trưởng
phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu. Để giải quyết mâu thuẫn
này cần tập cho lợn con ăn sớm vào 7 - 10 ngày tuổi.
8
Thời kỳ ngay sau khi cai sữa: Là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do môi
trường sống thay đổi từ bú sữa mẹ đến cai sữa hoàn toàn. Mặt khác, thức ăn
thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ yếu là sữa mẹ sang thức ăn hoàn toàn do con
người cung cấp nên giai đoạn này nếu chăm sóc không chu đáo, lợn con rất dễ
bị còi cọc, mắc bệnh đường tiêu hoá, hô hấp.
- Những hiểu biết về vi khuẩn E. Coli
Trực khuẩn ruột già Escherichia coli thuộc họ Enterobacteriaceae,
giống Escherichia. Trong số các vi khuẩn hiếu khí trong đường tiêu hoá của
động vật thì E. coli chiếm tỷ lệ nhiều nhất, khoảng 80%.
Escherichia coli còn có tên khoa học là Bacterium coli commune, hay
Bacilus coli communis do bác sỹ nhi khoa Đức Escherich phân lập từ phân
của trẻ em bị tiêu chảy năm 1885.
+ Đặc điểm hình thái
Hình thái: E. coli là một trực khuẩn ngắn, hình gậy, hai đầu tròn, trong
khi cơ thể động vật có hình cầu, kích thước 2 - 3 x 0,6 µm những loại này
thường gặp trong canh khuẩn già. Trực khuẩn thường đứng riêng lẻ, đôi khi
xếp thành chuỗi ngắn. Phần lớn E. coli di động có lông ở quanh thân, nhưng
một số không thấy di động.
Khi nhuộm Gram thì thấy vi khuẩn bắt màu Gram (-), có thể bắt màu
sẫm ở hai đầu. Vi khuẩn không sinh nha bào, lấy vi khuẩn từ các khuẩn lạc
nhầy để nhuộm thì có thể thấy giáp mô, khi soi tươi thì không thấy được.
+ Đặc điểm nuôi cấy
Theo Nguyễn Quang Tuyên (1993) [34] trực khuẩn E. coli hiếu khí và
yếm khí tùy tiện, mọc trên môi trường dinh dưỡng bình thường. Chúng có khả
năng sinh sản thậm chí cả ở trong nước sinh lý, mọc ở nhiệt độ 15–160C
nhưng thích hợp nhất là 370C. Độ pH thích hợp nhất là 7,2 - 7,4. Chúng có thể
tồn tại ở môi trường toan tính hoặc kiềm tính.
9
Trong môi trường dinh dưỡng đặc như thạch thịt pepton, qua 18 - 24
giờ để trong tủ ấm 370C, chúng mọc thành những khuẩn lạc ẩm ướt, ánh màu
xám trắng, có kích thước trung bình dạng tròn, mặt khuẩn lạc hơi lồi lên, có
nếp nhăn, bề mặt bóng. Từ xanh xám, giữa đục xám để vài ba ngày sau khuẩn
lạc có màu nâu nhạt và mọc rộng ra.
Trong môi trường nước thịt, khuẩn lạc phát triển tốt, môi trường rất
đục, có cặn lắng xuống đáy, màu tro nhạt, đôi khi hình thành màu xám nhạt.
Canh trùng có mùi hôi thối, khi lắc mạnh, cặn tan đều trong môi trường.
Ngoài ra còn có một số biến chủng của chúng tạo trên bề mặt môi trường một
màng mỏng.
Trên môi trường gelatin, vi khuẩn mọc theo vết cấy trên mặt ống thành
một lớp bựa xám.
Nuôi cấy trên môi trường levin: E. coli mọc thành khuẩn lạc có màu
tím thẫm hoặc đen.
+ Đặc tính sinh hóa.
Trực khuẩn E. coli có biểu hiện các đặc tính sinh hóa rất rõ rệt. Trực
khuẩn đường ruột lên men lactoza tạo axit và sinh hơi như các đường: Glucose,
Lactose, Fructose, Manitol, Duncitol, Sacarrose, Salixin. Phần lớn chúng tạo
thành indol làm vón sữa, kết quả dương tính với phản ứng methyrot, không mọc
trên môi trường axit, không phân hủy urea, làm xanh methylen trong sữa.
+ Cấu trúc kháng nguyên
Vi khuẩn E. coli được chia thành 3 nhóm kháng nguyên là O, H, K.
Kháng nguyên O: Là kháng nguyên thân, chịu nhiệt khi đun ở 1000C
trong 2 giờ 30 phút vẫn giữ được kháng nguyên, khả năng ngưng và kết hợp.
Kháng nguyên H: Là kháng nguyên không có tính chịu nhiệt cao, vì vậy khi
đun ở nhiệt độ 1000C trong 2 giờ 30 phút thì tính kháng nguyên, khả năng
ngưng kết, kết tủa đều bị phá hủy. Tất cả các kháng nguyên O khác nhau
thuộc E. coli đều có một loại type kháng nguyên tốt.
10
- Kháng nguyên K: Là kháng nguyên bề mặt (hoặc kháng nguyên vỏ,
hoặc kháng nguyên bao) chúng có 3 loại được ký hiệu là L, B, A.
+ Kháng nguyên L: Không chịu được nhiệt, bị phân hủy ở nhiệt độ
1000C/1 giờ. Trong điều kiện đó, kháng nguyên mất khả năng ngưng kết, kết
tủa và không giữ được tính kháng nguyên.
+ Kháng nguyên B: Là kháng nguyên chịu được nhiệt, bị phá hủy với
nhiệt độ 1000C/1 giờ, nhưng khác với kháng nguyên L khi bị đun kháng
nguyên B chỉ bị mất tính kháng nguyên nhưng vẫn giữ được khả năng ngưng
kết và kết tủa. Kháng nguyên này rất đặc hiệu cho các type trong các nhóm
trực khuẩn đường ruột.
+ Kháng nguyên A: Là kháng nguyên vỏ chịu được nhiệt, không bị phá
huỷ khi đun sôi ở 1000C, nhưng khi đun sôi trong thời gian 2 giờ 30 phút thì
kháng nguyên bị phá huỷ.
+ Độc tố
Theo Lý Thị Liên Khai (2001) [12] vi khuẩn E. coli tạo ra 2 loại độc tố
là nội độc tố và ngoại độc tố:
- Ngoại độc tố: Là chất không chịu được nhiệt dễ bị phá hủy ở nhiệt độ
560C trong vòng 10 - 30 phút. Dưới tác dụng của formol và nhiệt, ngoại độc tố
chuyển thành giải độc tố. Ngoại độc tố chưa thành công, mà chỉ có thể phát hiện
canh trùng của những chủng mới phân lập được. Khả năng tạo độc tố sẽ mất đi
khi các chủng được giữ lâu dài hoặc cấy chuyển nhiều lần trên môi trường dinh
dưỡng. Ngoại độc tố có tính hướng thần kinh và gây hoại tử.
- Nội độc tố: (là độc tố có trong tế bào vi khuẩn, chỉ được giải phóng ra
ngoài môi trường khi tế bào vi khuẩn bị chết, bị dung giải hoặc bị phá vỡ) Là
yếu tố gây độc chủ yếu của trực trùng đường ruột, chúng có tế bào vi khuẩn và
gắn vào trong tế bào vi khuẩn một cách chặt chẽ. Nội độc tố có thể chiết xuất
bằng nhiều phương pháp như phá vỡ vỏ tế bào bằng cơ học, chiết xuất bằng axit
trichoxetic, phenol dưới tác dụng của enzym.
11
- Sức kháng của mầm bệnh.
Trực khuẩn đường ruột không chịu được nhiệt độ cao, ở 600C E. coli chết
trong vòng 15 phút và chết ngay ở nhiệt độ 1000C. Trong đất và nước, E. coli
chỉ sống được vài tháng. Các chất tiêu độc như: axit phenol, formol, vôi,
axit... nồng độ thường dùng cũng làm E. coli bị chết rất nhanh. Chúng có độ
nhạy cảm với nhiều loại kháng sinh.
Khi thử nghiệm phòng và trị bệnh E. coli dung huyết cho lợn con ở
Thái Nguyên và Bắc Giang, Nguyễn Thị Kim Lan (2004) [16] đã kết luận: Vi
khuẩn E. coli phân lập từ lợn bệnh rất mẫn cảm với kháng sinh amikacin,
kém hơn với doxycycline, không mẫn cảm với ampicilin và cefuroxime.
Như vậy, khả năng kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn nói chung và
vi khuẩn đường ruột nói riêng luôn luôn thay đổi, nó phụ thuộc vào từng
địa phương, loài động vật, thời điểm kháng sinh đồ khác nhau, cho kết quả
khác nhau.
Khi điều trị bệnh muốn đạt hiệu quả cao ta phải xác định độ mẫn cảm
của vi khuẩn đối với từng loại kháng sinh khác nhau bằng kỹ thuật kháng sinh
đồ, tránh tính kháng kháng sinh.
2.1.6. Những hiểu biết về bệnh lợn con phân trắng (Colibacillosis)
- Nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con
Theo Nguyễn Xuân Bình (1996) [1] bệnh phân trắng lợn con thường
xảy ra với lợn con từ 2 - 30 ngày tuổi. Do nhiều nguyên nhân dẫn đến sự
rối loạn tiết dịch nên chất đạm trong sữa là casein không được tiêu hóa
khi bị thải ra ngoài nên phân có màu trắng. Do khẩu phần ăn của lợn mẹ
thiếu chất dinh dưỡng, đặc biệt là vitamin A. Nên sau khi sinh sữa mẹ
thường thiếu chất, lợn con bị suy dinh dưỡng, màng nhầy của ruột không
được bảo vệ nên rất dễ bị cảm nhiễm với vi trùng Colibacille, Salmonella...
gây bệnh tiêu chảy.
12
Do thay đổi đột ngột khẩu phần ăn của lợn mẹ trong thời kỳ cho con bú
hoặc sữa mẹ quá nhiều, lợn con bị dư chất đạm không tiêu hóa được, trôi
xuống ruột già, ở đó có một số vi khuẩn như E. coli sử dụng, phân hủy chất
đạm, sản sinh ra một số độc tố gây rối loạn tiêu hóa dẫn đến tiêu chảy.
Do thời tiết thay đổi đột ngột, nhiệt độ thấp mà ẩm độ cao, làm cơ thể
lợn con mất cân bằng giữa sản nhiệt và truyền nhiệt. Do đó, sẽ tiêu hao năng
lượng của cơ thể để chống lạnh. Nếu lạnh kéo dài thường xuyên, đường huyết
sẽ giảm xuống đột ngột, gây rối loạn cơ năng tiết dịch và nhu động của dạ
dày, ruột dẫn tới rối loạn tiêu hóa và tiêu chảy.
Do thiếu các nguyên tố vi lượng như Fe, Cu, Co... vì trong thực tế lợn con
muốn phát triển bình thường một ngày cần cung cấp 7 - 10 mg Fe, nhưng sữa
mẹ chỉ cung cấp 1 mg Fe/ngày, như vậy cần bổ sung thêm 6 - 9 mg Fe mỗi
ngày. Do lợn mẹ bị một số bệnh khác như viêm tử cung, viêm vú, bị nhiễm
độc và nhiễm trùng kế phát, lợn con bú phải sẽ bị tiêu chảy.
Lợn mẹ trước khi sinh bị nhiễm bệnh thương hàn (mặc dù điều trị đã
khỏi), nhưng khi có thai vi trùng xâm nhập qua màng nhau vào thai, lợn con
đẻ ra bị nhiễm vi trùng nên gây tiêu chảy.
Theo Elwym (2001) [10] cũng nêu ra một số nguyên nhân gây bệnh: Một
số các yếu tố môi trường và ký chủ ảnh hưởng tới tỷ lệ nhiễm E. coli ở lợn sơ
sinh. Dạ dày và ruột của lợn con nhanh chóng bị tràn ngập vi trùng, ngay sau
khi sinh, rất nhiều trong số chúng “bất hại” nhưng nếu xuất hiện với số lượng
lớn E. coli lợn con có thể bị nhiễm bệnh sau khi sinh.
Số lượng lớn E. coli thường hiện diện ở ngay môi trường nếu ẩm ướt,
bẩn và thông thoáng kém. Tuy nhiên, nguồn nhiễm bệnh quan trọng nhất là
lợn con khác mắc bệnh tiêu chảy E. coli. Những con này sẽ thải ra tới 1
tỷ E. coli/1cc phân lỏng.
Trong các tài liệu của các tác giả Phạm Sỹ Lăng và cs (1995) [17];
Nguyễn Huy Hoàng (1996) [12]; Phạm Sỹ Lăng và cs (2003) [20]; Trương
13
Lăng (2004) [21] cũng có nhận xét chung về nguyên nhân gây bệnh nhưng
chủ yếu do 2 nguyên nhân chính là do vi khuẩn và các nguyên nhân không
phải vi khuẩn.
Lợn con không được bú sữa đầu dẫn đến sức đề kháng yếu, làm tăng
khả năng cảm nhiễm bệnh, thời tiết nóng, lạnh đột ngột, độ ẩm môi trường
cao cũng làm lợn con dễ mắc bệnh lợn con phân trắng.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1995) [8], bệnh lợn con phân trắng do E. coli
gây ra, là bệnh truyền nhiễm cấp tính ở dạng nhiễm trùng huyết hoặc nhiễm
độc đường ruột, viêm ruột ở lợn con, nhất là sau khi sinh, thậm chí chỉ vài giờ.
Có đến 48% trường hợp bị tiêu chảy ở lợn con là do E. coli gây ra.
Nhiệt độ có thể là ảnh hưởng môi trường quan trọng nhất làm lợn khỏe
lên. Lợn con rất mẫn cảm với cái lạnh và yếu tố strees này làm giảm sức đề
kháng của lợn với các bệnh kể cả E. coli.
Sử An Ninh (1993) [24] cho biết: Nguồn gốc sinh ra bệnh lợn con phân
trắng có liên quan đến phản ứng thích nghi của cơ thể lợn với yếu tố stress,
biểu hiện thông qua sự biến động về hàm lượng một số thành phần trong máu:
đường huyết, cholesteron, kẽm, kali, natri…
- Tình hình dịch tễ của bệnh
Đây là bệnh rất phổ biến ở lợn con theo mẹ, đặc biệt là lợn mới sinh đến
28 ngày tuổi. Có con mắc ngay sau khi sinh 2 - 3 giờ và một số con mắc
muộn hơn khi đã 4 tuần tuổi. Bệnh có thể mắc một vài con hoặc cả đàn.
Cách phòng bệnh trong chăn nuôi ít tốn phí mà có hiệu lực nhất là dựa
vào công tác vệ sinh, đó là làm cho gia súc và các nguyên nhân gây bệnh cách
xa nhau. Để có các biện pháp vệ sinh tốt cần tìm hiểu biết dịch tễ của bệnh.
Theo Hoàng Văn Tuấn (1998) [32], qua điều tra tình hình dịch bệnh và
bệnh tiêu chảy ở lợn tại một trại giống hướng nạc trong 3 năm 1995, 1996,
1997, cho thấy:
14
- Tỷ lệ hao hụt do dịch bệnh ở lợn con theo mẹ (dưới 45 ngày tuổi) qua
các năm là: 25,12 và 15%. Trong đó, tỷ lệ chết do tiêu chảy chiếm 67,67 và
80% trong số lợn chết.
- Ở lợn cai sữa (45 - 65 ngày tuổi): Tỷ lệ hao hụt do dịch bệnh là 15,18 và
12%. Trong đó, tỷ lệ chết do tiêu chảy chiếm 32,52 và 38% trong số lợn chết.
Đào Xuân Cương (1981) [3], cho biết: Bệnh có thể phát triển quanh
năm, nhiều nhất là cuối đông sang xuân, cuối xuân sang hè, sau nhiều
trận mưa to, gió lớn, khí hậu thay đổi đột ngột, tỷ lệ mắc của bệnh có thể
tăng lên đến 100%, tỷ lệ chết đến 30 - 40%.
Trương Lăng và cs (1999) [18] cho biết: Ở nước ta, lợn con mắc bệnh
tiêu chảy rất phổ biến trong các cơ sở chăn nuôi, tỷ lệ mắc bệnh từ 25 - 100%,
tỷ lệ tử vong trên 70%, bệnh hầu như quanh năm, nhiều nhất ở cuối đông sang
xuân, cuối xuân sang hè. Điều kiện phát bệnh thường thấy:
- Thời gian nào độ ẩm cao, bệnh phát triển nhiều. Tỷ lệ mắc bệnh ở các
cơ sở chăn nuôi miền trung du, miền núi ít hơn, thời gian mắc bệnh ngắn hơn
so với đồng bằng.
- Chuồng nền đất, sân chơi rộng rãi, hạn chế nhiều sự phát triển của bệnh.
- Đất ở đồi núi, trung du (mà lợn con có thể gặm ăn được) là một điều
kiện để ngăn ngừa bệnh, vì đất đồi có nhiều nguyên tố vi lượng bổ sung cho
sự thiếu hụt của thức ăn.
- Chuồng trại nơi trũng, ướt tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh phát triển.
- Đường nhiễm bệnh
Theo Lê Văn Năm và cs (1998) [23]: Nguồn lây bệnh nhiều nhất các nái
chờ phối (96,9%), ít nhất là nái chửa kỳ II (45%). Trong các trường hợp này lợn
con bị nhiễm E. coli từ những ngày đầu tiên sau khi đẻ và đến giai đoạn sau cai
sữa giảm còn 76%. Lợn ốm sau khi chữa khỏi trở thành vật mang trùng.
15
Trong các trường hợp này, lợn con bị nhiễm E. coli ngay từ những
ngày đầu tiên sau khi mới đẻ và đến giai đoạn cai sữa giảm xuống còn 67,5%,
tất nhiên, sau cai sữa lợn con ốm khỏi sẽ trở thành vật mang bệnh, bởi vậy
người ta bố trí chuồng nái đẻ và lợn nuôi vỗ béo cách ly nhau.
Mầm bệnh cũng có thể được truyền trực tiếp từ lợn mẹ bị nhiễm E. coli
sang lợn con khi còn là bào thai. Thực tế đã chứng minh, bệnh E. coli không
những xuất hiện vào những ngày đầu tiên mới đẻ mà còn vào những giờ đầu
tiên sau khi sinh. Điều đó cho thấy đã có sự nhiễm bệnh cả bào thai ngay
từ khi còn trong bụng mẹ, do đó con vật đẻ ra là con vật bệnh. Đây là vấn đề
có ý nghĩa quan trọng trong việc kịp thời đề xuất những biện pháp nhằm
phòng trừ có hiệu quả ngay từ khi con vật còn trong bụng mẹ (Đào Trọng Đạt
và cs 1995) [8].
Nguyễn Đức Lưu và cs (2004) [20] cho biết: Khả năng gây bệnh ở các
vi khuẩn này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: lợn con mới sinh chưa có hệ
thống phòng vệ hoàn chỉnh, chăm sóc nuôi dưỡng lợn mẹ chưa phù hợp,
chuồng trại ẩm ướt, vệ sinh kém, không thông thoáng, thiếu sắt và một số
vitamin A, PP, B5. Bội nhiễm vi khuẩn Salmonella cholelasuis,
Staphylococus, Clostridium virus, cầu trùng, giun, sán, cùng những tác nhân
gây bệnh cho lợn con trong giai đoạn này. Sau khi bám dính vào thành ruột
non, vi khuẩn tăng sinh và sản sinh độc tố hướng ruột, những độc tố này tác
động trực tiếp lên tế bào thượng bì ruột non gây ra rối loạn chức năng như:
không hấp thu được các chất dinh dưỡng, mất nước của các chất điện giải
quan trọng dẫn đến các triệu chứng lâm sàng, tiêu chảy trầm trọng mất nước,
giảm thể tích máu.
- Quá trình sinh bệnh
Theo Phạm Ngọc Thạch (2006) [28], khi bị bệnh, đầu tiên dạ dày giảm
tiết dịch vị, nồng độ HCl giảm, làm giảm khả năng diệt trùng và khả năng tiêu
hóa protein. Khi độ kiềm trong đường tiêu hóa tăng cao, tạo điều kiện cho các
16
vi khuẩn trong đường ruột phát triển mạnh, làm thối rữa các chất chứa trong
đường ruột và sản sinh nhiều chất độc. Những sản phẩm trên kích thích vào
niêm mạc ruột làm tăng nhu động ruột, con vật sinh ra ỉa chảy. Khi bệnh kéo
dài, con vật bị mất nước gây nên rối loạn trao đổi chất trong cơ thể như nhiễm
độc toan hoặc mất cân bằng các chất điện giải, làm cho bệnh trở nên trầm
trọng, gia súc có thể chết.
Triệu chứng lâm sàng.
Lợn con bị nhiễm E. coli có biểu hiện yếu, chậm chạp, bỏ bú, thân nhiệt
tăng nhẹ, tiêu chảy nhiều, mất nước, suy nhược, đôi khi có nôn mửa. Phân lúc
đầu có thể táo, sau đó ỉa lỏng, có thể sền sệt ở các bệnh do giun sán, phân
lỏng hoặc vọt cần câu, màu trắng, vàng, xanh nhạt màu hạt đậu, có lẫn bọt
khí. Vì mất nước nhiều nên lợn ốm bị khát nước dẫn đến sinh loạn dưỡng
trong cơ thể, bụng hóp lại, da nhăn nheo, lông xù, phân dính xung quanh hậu
môn, 2 chân sau rúm lại.
Nguyễn Hữu Vũ và cs (2003) [37], cho biết: Lợn bị tiêu chảy có biểu
hiện phân có màu trắng ngà đến vàng nhạt, mùi thối khắm, tanh, lông xơ xác,
gầy tóp, chân đi lảo đảo không định hướng, đuôi và hậu môn luôn dính phân.
Bệnh tiến triển theo 2 thể:
- Thể quá cấp tính: Lợn chết nhanh, từ khi phát hiện triệu chứng ăn ít
đến khi chết trong vòng từ 6 - 20 giờ, lợn bỏ ăn hoàn toàn, ủ rũ, đi lại siêu
vẹo, loạng choạng. Ho nhiều, nước mũi đặc nhầy như mủ. Phần rìa tai, mõm
tím tái, niêm mạc mắt nhợt nhạt, bốn chân lạnh, thở nhanh. Phân lỏng màu
trắng lầy nhầy như cứt cò, có mùi tanh, khắm đặc trưng. Trước khi lợn chết
thường có những cơn co giật ở chân.
- Thể cấp tính: Thường chết chậm hơn (2 - 4 ngày sau khi phát hiện
triệu chứng đầu tiên). Bệnh có thể kéo dài 7 - 10 ngày tuổi, lợn con vẫn bú
nhưng giảm dần đi. Phân có màu trắng đục, trắng vàng, nhiều con mắt có dử
và vàng thâm xung quanh.
17
Lợn suy dinh dưỡng, niêm mạc nhợt nhạt, nếu chữa trị không kịp thời
thường chết sau một tuần bị bệnh. Lợn con từ 45 - 50 ngày tuổi vẫn còn bú
mẹ nhưng bị phân trắng với các triệu chứng nhẹ hơn, lợn có ỉa phân trắng
nhưng hoạt động vẫn bình thường, ăn, đi lại nhanh nhẹn, phân thường đặc
hoặc nát với màu xám. Lợn có thể khỏi, tỷ lệ chết thấp, nếu kéo dài lợn gầy
sút, còi cọc chậm lớn.
Bệnh tích
Những lợn khi chết mổ khảo sát thấy trong dạ dày chứa đầy hơi hoặc sữa
chưa tiêu, mùi khó ngửi. Trong ruột rỗng, chứa đầy hơi, niêm mạc ruột già bị tổn
thương rất rõ, hạch lâm ba ruột sưng màu đỏ sẫm. Gan nhão, hơi sưng. Túi mật
sưng, xuất huyết, dịch mật biến đổi màu. Phổi thường ứ máu, đôi khi có hội
chứng sưng phổi nhẹ. Cơ tim nhão, lách không sưng nhưng bị teo.
Bên cạnh những triệu chứng bệnh tích chung thì tùy theo những nguyên
nhân khác nhau lại có những biểu hiện bệnh tích khác, dẫn đến tiêu chảy ở vật
nuôi. Xác lợn chết gầy, bụng hóp, những lợn chết qua đêm phần bụng thường
có màu đen do quá trình hoại tử gây nên.
Chẩn đoán
Bệnh lợn con phân trắng là căn bệnh phổ biến trong chăn nuôi lợn tập
trung hay chăn nuôi lợn nông hộ. Bệnh xảy ra ở giai đoạn lợn con theo mẹ do
nhiều nguyên nhân xảy ra. Như vậy đứng trước một căn bệnh, để công việc
điều trị có hiệu quả thì việc đầu tiên người cán bộ thú y phải làm là đưa ra
những chẩn đoán chính xác về nguyên nhân gây ra bệnh dựa trên đặc điểm
lâm sàng, những xét nghiệm hóa sinh, và đặc biệt là qua mổ khám bệnh tích
những con bệnh đã chết do mắc bệnh phân trắng.
Việc chẩn đoán lợn con phân trắng chỉ cần dựa vào triệu chứng lâm sàng
cũng dễ dàng phát hiện. Trong đàn lợn mắc bệnh thường quan sát thấy phân
trắng. Quan sát hậu môn có thể phát hiện những con mắc bệnh có dính phân ở
hậu môn hoặc cả vùng mông và nhìn thấy ướt. Lợn con bỏ bú hoặc bú ít, xù
lông, tím tai, tím mõm. Thường nằm ở góc chuồng khi nặng thì run rẩy, co giật.