TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
======
BÙI THỊ PHƯƠNG
THIẾT KẾ TRÒ CHƠI HỌC TẬP
TRONG PHÂN MÔN
LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 4
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học
Người hướng dẫn khoa học:
TS. ĐỖ THỊ THU HƯƠNG
HÀ NỘI - 2016
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo
hướng dẫn khóa luận- TS.Đỗ Thị Thu Hương. Cô đã tận tình hướng dẫn em
trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong khoa Giáo dục tiểu học,
Trường ĐHSP Hà Nội 2 đã tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn BGH, cùng các thầy cô giáo giảng dạy tại
khối 4 Trường tiểu học Tiến Thắng A, huyện Mê Linh, Tp Hà Nội đã nhiệt
tình giúp đỡ em trong quá trình em tìm hiểu thực trạng sử dụng trò chơi học
tập trong phân môn Luyện từ và câu ở lớp 4.
Hà Nội, tháng 4 năm 2016
Người thực hiện
Bùi Thị Phương
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ
của Giáo viên hướng dẫn là TS. Đỗ Thị Thu Hương. Các nội dung nghiên
cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây.
Nếu phát hiện có bất kì sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước hội đồng cũng như kết quả luận văn của mình.
Hà Nội, tháng 4 năm 2016
Tác giả khóa luận
Bùi Thị Phương
DANH MỤC NHỮNG TỪ NGỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Dịch nghĩa
LTVC
Luyện từ và câu
CN
Chủ ngữ
VN
Vị ngữ
ĐT
Động từ
TT
Tính từ
SGK
Sách giáo khoa
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 5
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 5
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 5
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 6
7. Cấu trúc đề tài ............................................................................................... 6
NỘI DUNG....................................................................................................... 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .............. 7
1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................... 7
1.1.1. Khái quát về trò chơi ................................................................................ 7
1.1.2. Khái quát về trò chơi học tập ................................................................... 8
1.1.3. Vai trò của trò chơi học tập ...................................................................... 8
1.2. Cơ sở tâm lí ............................................................................................... 10
1.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 11
1.3.1. Vị trí, nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu..................................... 11
1.3.2. Nội dung chương trình Luyện từ và câu trong toàn bộ bậc tiểu học ...... 13
1.4. Khái quát về chương trình phân môn Luyện từ và câu lớp 4..................... 18
1.4.1. Chương trình phân môn Luyện từ và câu lớp 4 .................................... 18
1.4.2. Cấu trúc bài học “ Luyện từ và câu” trong SGK và định hướng tổ chức
dạy học............................................................................................................. 20
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ MỘT SỐ TRÒ CHƠI HỌC TẬP TRONG
PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 4 ................................................ 25
2.1. Nguyên tắc tổ chức trò chơi trong phân môn luyện từ và câu lớp 4. ....... 25
2.1.1. Nguyên tắc lựa chọn trò chơi ................................................................. 25
2.1.2. Nguyên tắc thiết kế trò chơi học tập trong dạy học Luyện từ và câu lớp 4.
......................................................................................................................... 25
2.1.3. Quy trình lựa chọn và tổ chức trò chơi học tập trong phân môn Luyện từ
và câu lớp 4. ..................................................................................................... 27
2.2. Yêu cầu chung khi tổ chức trò chơi ......................................................... 29
2.3. Giới thiệu một số trò chơi học tập được sử dụng trong phân môn Luyện
từ và câu lớp 4 ................................................................................................. 30
KẾT LUẬN .................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 56
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, trong chương trình Tiếng Việt ở Tiểu học nói
chung và ở lớp 4 nói riêng, phân môn LTVC chiếm một vị trí đặc biệt quan
trọng. LTVC có nhiệm vụ làm giàu vốn từ cho học sinh, trang bị cho các em
một số kiến thức về từ và câu, hình thành cho học sinh năng lực sử dụng từ và
câu trong giao tiếp và trong học tập. Bên cạnh đó có một nhiệm vụ không
kém phần quan trọng của việc rèn luyện về từ và câu ở Tiểu học, đó là thông
qua các hoạt động thực hành, củng cố, ôn tập giúp các em hệ thống hóa lại
những kiến thức sơ giản về ngữ pháp mà các em đã được tích lũy trong vốn
sống của mình, từ đó dần hình thành quy tắc dùng từ, đặt câu, tạo lập văn bản
trong giao tiếp.
Qua trải nghiệm thực tế dạy học chúng tôi nhận thấy, để dạy tốt phân
môn này giáo viên cần có phương pháp dạy học phù hợp. Một trong những
phương pháp để đạt được mục đích trên là sử dụng trò chơi học tập. Đây là
phương pháp dạy học tạo cho HS hứng thú học tập, tạo niềm tin, niềm vui
bằng cách lôi cuốn các em vào những trò chơi học tập. Đồng thời trò chơi học
tập giúp các em tiếp nhận kiến thức và rèn luyện kĩ năng dễ dàng hơn, hào
hứng hơn. Khi vui chơi, trong không khí cổ vũ sôi nổi của tập thể, học sinh sẽ
phát huy hết khả năng của mình, giúp cho quá trình nhận thức trở nên dễ
dàng, hiệu quả hơn.
Ngày nay, trên thế giới mục đích của giáo dục thường được chú trọng
các vấn đề: học để biết, học để làm, học để tự khẳng định chính mình và học
để cùng chung sống. Và hình thức “ học mà chơi – chơi mà học” đang được
khuyến khích ở Tiểu học, vì vậy có thể khẳng định các trò chơi trong giờ học
là biện pháp hữu hiệu nhất giúp học sinh học tập và tiếp thu kiến thức tốt hơn.
1
Thông qua trò chơi học tập học sinh được phát triển cả về trí tuệ, thể lực,
nhân cách, giúp cho việc học tập nhẹ nhàng hơn. Đồng thời đáp ứng được cả
hai nhu cầu của học sinh, đó là “ nhu cầu vui chơi và nhu cầu học tập”. Do đó
người giáo viên phải biết sáng tạo, sử dụng hài hòa các phương pháp khác
nhau để giúp học sinh lĩnh hội kiến thức vào thực tế, tức là phát triển ở học
sinh khả năng giải quyết vấn đề do yêu cầu của cuộc sống đặt ra.
Trong thực tế giảng dạy, chúng tôi đã thường xuyên áp dụng trò chơi vào
các tiết học LTVC.Chúng tôi nhận thấy những trò chơi ấy thực sự có hiệu quả
cao trong giờ học, lại dễ tổ chức, dễ thực hiện, giờ học sôi nổi, gây hứng thú
cho học sinh. Từ những lí do trên chúng tôi đã chọn đề tài: “ Thiết kế trò
chơi học tập trong phân môn luyện từ và câu lớp 4”
2. Lịch sử vấn đề
Việc tìm ra phương pháp dạy học hiệu quả nhất là vấn đề đã được nhiều
nhà khoa học, nhà cải cách giáo dục quan tâm. Từ thập kỉ 60 của thế kỉ XX, ở
nước ta việc nghiên cứu giảng dạy theo hoạt động trò chơi trong các phân
môn được đặt ra nhưng nó mới chỉ trên cơ sở lí luận. Có thể khái quát các kết
quả nghiên cứu trò chơi học tập theo các hướng sau đây:
Hướng thứ nhất: Nghiên cứu các trò chơi học tập nói chung
Trò chơi học tập không phải là vấn đề mới . Vào những năm 40 của thế
kỉ XX, một số nhà khoa học giáo dục Nga như P.A.Bexonova, OP Senima,
E.A.Pokrovxki đã đánh giá cao vai trò của giáo dục, đặc biệt là tính hấp dẫn
của trò chơi dân gian Nga đối với trẻ mẫu giáo. E.A.Pokrovxki trong lời đề
tựa cho tuyển tập “ Trò chơi của trẻ em Nga” đã chỉ ra nguồn gốc, giá trị đặc
biệt và tính hấp dẫn của trò chơi dân gian Nga. Bên cạnh kho tàng trò chơi
học tập, trong dân gian còn có một số hệ thống trò chơi học tập khác do các
nhà giáo dục có tên tuổi xây dựng. Đại diện cho khuynh hướng sử dụng trò
chơi học tập làm phương tiện phát triển toàn diện cho trẻ phải kể đến nhà sư
2
phạm nổi tiếng người Tiệp Khắc I.A.Komenxki ( 1592 – 1670). Ông coi trò
chơi là hình thức hoạt động cần thiết phù hợp với bản chất và khuynh hương
của trẻ. Trò chơi học tập là một dạng hoạt động trí tuệ nghiêm túc, là nơi mọi
khả năng của trẻ em được phát triển, mở rộng hơn vốn hiểu biết. Với quan
điểm trò chơi là niềm vui sướng của tuổi thơ là phương tiện phát triển toàn
diện cho trẻ. I.A.Konenxki đã khuyên người lớn phải chú ý đến trò chơi dạy
học cho trẻ và phải hướng dẫn, chỉ đạo cho trẻ[16].
Trong nền giáo dục cổ điển, ý tưởng sử dụng trò chơi với mục đích dạy
học được thể hiện đầy đủ trong hệ thống giáo dục của nhà sư phạm người Đức
Ph.Phroebel ( 1782 – 1852). Ông là người đã khởi xướng và đề xuất ý tưởng
kết hợp dạy học với trò chơi cho trẻ. Quan điểm của ông về trò chơi, trẻ nhận
thức được cái khởi đầu do thượng đế sinh ra tồn tại ở khắp mọi nơi, nhận thức
được những quy luật tạo ra thế giới, tạo ra ngay chính bản thân mình. Vì thế
ông phủ nhận tính sáng tạo và tích cực của trẻ trong khi chơi.
Ph.Phroebel cho rằng, nhà giáo dục chỉ cần phát triển cái vốn có của trẻ,
ông đề cao vai trò giáo dục của trò chơi trong quá trình phát triển thể chất,
làm giàu vốn ngôn ngữ cũng như phát triển trí tư duy, tưởng tượng của trẻ.
I.B.Bazedow cho rằng trò chơi là phương tiện dạy học. Theo ông, nếu
trên triết học GV sử dụng các phương pháp, biện pháp chơi hoặc tiến hành
triết học dưới hình thức chơi thì sẽ đáp ứng được nhu cầu của người học và tất
nhiên hiệu quả giờ học sẽ cao hơn. Ông đã đưa ra hệ thống trò chơi học tập
dùng lời như: Trò chơi gọi tên, trò chơi phát triển kĩ năng, trò chơi đoán từ
trái nghĩa, điền những từ còn thiếu,…Theo ông những trò chơi này mang lại
cho người học niềm vui và phát triển năng lực trí tuệ của chúng.
Vào những năm 30 – 40 – 60 của thế kỉ XX, vấn đề sử dụng trò chơi học
tập trên “ tiết học” được phản ánh trong công trình của R.I.Giucvoxikaia,
VR.Bexpalona, E.I.Udalsova,…R.I.Giucvoxikaia đã nâng cao vị thế dạy học
3
bằng trò chơi. Bà chỉ ra những tiềm năng và lợi thế của những “ tiết học” dưới
hình thức trò chơi học tập, coi trò chơi học tập như là một hình thức dạy học,
giúp người học lĩnh hội những tri thức mới từ những ý tưởng đó bà đã soạn ra
một số “ tiết học - trò chơi” và đưa ra một số yêu cầu khi xây dựng chúng.
Trong quá trình đổi mới nội dung và phương pháp dạy học có rất nhiều
nhà giáo dục trong nước nghiên cứu, tìm tòi, thiết kế nên các trò chơi nhằm
hoàn thiện hứng thú học tập cho các em, có thể kể đến cuốn: “ Trò chơi ở tiểu
học nhằm phát triển tâm lực, trí tuệ, thể lực cho HS” của Hà Nhật Thăng[5] (
chủ biên) hay cuốn “ 150 trò chơi thiếu nhi” của Bùi Sỹ Tụng và Trần Quang
Đức[14] ( đồng chủ biên). Ở các tài liệu này tác giả đã đề cập rất rõ vai trò
cũng như tác dụng của trò chơi và đưa ra những hoạt động vui chơi chung
chung nhưng chưa đi sâu vào ứng dụng và tổ chức trò chơi trong môn học cụ
thể.
Hướng thứ 2: Nghiên cứu các trò chơi học tập trong phân môn LTVC
Nhiều nhà nghiên cứu trong nước đã có những công trình nghiên cứu và
nhiều ý kiến xung quanh trò chơi học tập và sử dụng trò chơi học tập trong
quá trình dạy học phân môn LTVC.
Theo Nguyễn Trí[4], dạy học ở bậc tiểu học nhất là các lớp 1, 2, 3 nếu
biết sử dụng đúng lúc đúng chỗ các trò chơi học tập thì sẽ có tác dụng rất tích
cực, kích thích hứng thú học tập và tạo chất lượng cao cho bài học Tiếng Việt.
Công trình nghiên cứu của tác giả Vũ Khắc Tuân[13] ( tác giả cuộc thi
viết sách bài tập và sách tham khảo) của Nhà xuất bản Giáo dục đã nêu ra
những vấn đề cơ bản:
+ Đưa trò chơi vào lớp học nhằm mục đích gì.
+ Trò chơi nào có thể đưa vào lớp học.
+ Trò chơi được sử dụng vào lúc nào.
+ Tổ chức trò chơi trong giờ học như thế nào.
4
Các tác giả Trần Mạnh Hưởng ( chủ biên) khi biên soạn tài liệu sử dụng trò
chơi học tập trong phân môn Tiếng Việt lớp 2, 3 đã chú ý tới trò chơi cụ thể
phù hợp với từng phân môn, tuy nhiên các tác giả không đi sâu vào từng địa
bàn, từng đối tượng HS để có gợi ý sử dụng trò chơi hợp lí. [5]
Điểm qua các công trình nghiên cứu về trò chơi học tập nói chung và trong
phân môn LTV nói riêng, chúng tôi thấy chủ yếu các công trình đi vào diện
rộng quan tâm giới thiệu các trò chơi và một số ví dụ về cách tổ chức. Việc
xem xét các biện pháp cụ thể để tổ chức các trò chơi trong giờ học phân môn
LTVC cho một đối tượng học sinh xác định vẫn chưa có công trình nào đi sâu
xem xét.Đây chính là khoảng trống dành cho đề tài của chúng tôi đi tiếp.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài mà chúng tôi nghiên cứu nhằm tìm ra một phương pháp dạy học
phân môn LTVC đạt hiệu quả nhất, giúp HS chiếm lĩnh các kiến thức Tiếng
Việt một cách tự nhiên, từ đó góp phần nâng cao năng lực giao tiếp cho các
em.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên khóa luận phải thực hiện những nhiệm vụ cơ
bản sau:
- Tổng hợp vấn đề lí luận và thực tiễn có liên quan đến đề tài.
- Thiết kế các trò chơi học tập được sử dụng trong phân môn LTVC ở
lớp 4.
- Thiết kế một số giáo án LTVC cho học sinh lớp 4 trong đó có sử dụng
trò chơi học tập.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động dạy học thiết kế trò chơi học tập trong
phân môn LTVC lớp 4.
5
- Phạm vi nghiên cứu: Thiết kế các trò chơi học tập trong phân môn
LTVC theo chuẩn kiến thức và kĩ năng cần đạt đối với môn Tiếng Việt 4.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thống kê, phân loại.
- Phương pháp điều tra, khảo sát.
- Phương pháp phân tích.
7. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, nội dung
của khóa luận được chia làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy học phân môn
LTVC lớp 4
Chương 3: Thiết kế giáo án thử nghiệm
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
6
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái quát về trò chơi
Trò chơi là một hoạt động vui chơi mang một chủ đề, một nội dung nhất
định và có những quy địng mà người tham gia phải tuân thủ.
Nếu vui chơi là thuật ngữ chỉ một dạng hoạt động giải trí tự nguyện của
mọi người, tạo ra sự sảng khoái, thư giãn về thần kinh, tâm lí thì trò chơi là sự
vui chơi có nội dung, có tổ chức của nhiều người, có quy định luật lệ mà
người tham gia phải tuân theo.
Nếu vui chơi của cá nhân được tổ chức dưới dạng trò chơi thì nó sẽ
mang lại ý nghĩa giáo dục, rèn luyện đối với người chơi, đặc biệt đối với thiếu
niên, nhi đồng và sẽ có tác dụng hình thành nên những phẩm chất, nhân cách
cho trẻ.
Tóm lại, trò chơi là một hoạt động của con người nhằm mục đích đầu
tiên và trước hết là vui chơi, giải trí, thư giãn sau những giờ làm việc căng
thẳng, qua trò chơi người chơi có thể được rèn luyện các giác quan tạo cơ hội
giao lưu với mọi người, cùng hợp tác với bạn bè, với tổ.
Trò chơi có những đặc trưng cơ bản sau:
+) Trò chơi là một loại hình hoạt động sống của con người cũng như
hoạt động học tập.
+) Trò chơi có chủ đề và nội dung nhất định, có những nguyên tắc nhất
định mà người tham gia phải tuân theo.
+) Trò chơi mang tính chất vui chơi, giải trí, vừa có ý nghĩa giáo dục và
giáo dưỡng lớn đối với con người.
7
1.1.2. Khái quát về trò chơi học tập
Trò chơi học tập là một trong những phương tiện giáo dục trí tuệ cho trẻ
em. Nó giúp trẻ :
+) Phát triển những khả năng về thị giác, thính giác, xúc giác
+) Chính xác hóa những hiểu biết về sự vật, hiện tượng xung quanh
+) Phát triển trí thông minh, sự nhanh trí, và khả năng về ngôn ngữ
Trò chơi học tập không chỉ làm cho các em hứng thú hơn mà còn giúp
các em tự tin hơn, có cơ hội tự khẳng định mình và tự đánh giá nhau trong
học tập. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học nói chung và chất
lượng phân môn LTVC nói riêng.
Như vậy, trò chơi học tập ngoài mục đích giải trí còn nhằm mục đích
góp phần củng cố tri thức, kĩ năng học tập cho học sinh.
1.1.3. Vai trò của trò chơi học tập
Hoạt động vui chơi là hoạt động mà động cơ của nó nằm trong chính quá
trình hoạt động trong bản thân trò chơi chứ không nằm ở kết quả chơi.
Trò chơi là loại phổ biến của hoạt động vui chơi là chơi theo luật, luật
của trò chơi chính là quy tắc định rõ mục đích, kết quả và yêu cầu hành động
của trò chơi.
Trò chơi học tập là trò chơi mà luật của nó bao gồm các quy tắc gắn với
kiến thức, kĩ năng có được trong hoạt động học tập, gắn với nội dung bài học,
giúp học sinh khai thác vốn kinh nghiệm của bản thân để chơi, thông qua chơi
học sinh được vận dụng các kiến thức kĩ năng đa học vào các tình huống trò
chơi và do đó học sinh được luyện tập thực hành củng cố, mở rộng kiến thức
kĩ năng đã học.
Chơi là một nhu cầu cần thiết đối với học sinh Tiểu học, có thể nói nó
quan trọng như ăn, ngủ, học tập trong đời sống của các em. Chính vì vậy các
em luôn tìm mọi cách và tranh thủ thời gian trong mọi điều kiện để chơi.
8
Được chơi các em sẽ tham gia hết sức tự giác và chủ động. Khi chơi các em
biểu lộ tình cảm rất rõ ràng như niềm vui khi chiến thắng buồn bã khi thất bại.
Vui mừng khi thấy đồng đội hoàn thành nhiệm vụ, bản thân các em thấy có
lỗi khi không hoàn tành tốt được nhiệm vụ của mình. Vì tập thể mà các em
khắc phục khó khăn, phấn đấu hết khả năng để đem lại kết quả cho tổ, nhóm
trong đó có mình. Đây chính là đặc tính thi đua rất cao của các trò chơi. Vì
vậy khi tham gia các trò chơi học sinh thường tập trung hết khả năng sức lực,
tập trung sự chú ý, trí thông minh và sáng tạo của mình.
Trong trò chơi khi chơi trẻ tập trung chú ý hơn và ghi nhớ được nhiều
hơn. Vì bản thân trò chơi đòi hỏi trẻ phải tập trung vào những dữ kiện và đối
tượng được đưa vào tình huống của trò chơi cũng như nội dung của trò chơi.
Nếu đứa trẻ không chú ý mà nhớ những điều kiện của trò chơi, thì sẽ hành
động một cách tự phát mà không đạt được kết quả chơi. Bởi vậy để trò chơi
được thành công buộc các em phải tập trung chú ý và ghi nhớ một cách chủ
động. Bên cạnh chức năng giải trí, trò chơi còn giúp HS tự củng cố kiến thức,
kĩ thuật, thói quen học tập một cách hứng thú, thói quen làm việc theo nhiều
quy mô ( cá nhân, nhóm, lớp). Các tiết học có trò chơi sẽ thu hút mức độ tập
trung của HS mà không có một phương pháp nào có thể so sánh được. Những
kiến thức khô khan và cứng nhắc sẽ sinh động, hấp dẫn nếu được tổ chức
dưới hình thức trò chơi và nhờ đó kết quả học tập của học sinh sẽ tăng lên.
Như vậy, sử dụng trò chơi trong phân môn LTVC là một trong những biện
pháp tăng cường tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, giúp các em
yêu quý môn học hơn.
Trò chơi học tập làm thay đổi hình thức hoạt động của học sinh, tạo ra
bầu không khí dễ chịu thoải mái trong giờ học, giúp học sinh tiếp thu kiến
thức một cách tự giác tích cực. Giúp học sinh rèn luyện củng cố kiến thức
đồng thời phát triển vốn kinh nghiệm được tích lũy qua hoạt động chơi.
9
Trò chơi học tập rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo, thúc đẩy hoạt động trí tuệ,
nhờ sử dụng trò chơi học tập mà quá trình dạy học trở thành một hoạt động
vui và hấp dẫn hơn, cơ hội học tập đa dạng hơn. Tổ chức trò chơi trong phân
môn LTVC đẩy mạnh sự phát triển năng lực trí tuệ, trong khi chơi các em
phải hoạt động trí tuệ của mình, để giành phần thắng các em phải linh hoạt, tự
chủ, phải độc lập suy nghĩ, phải sáng tạo và có lúc tỏ ra quyết đoán. Do đó,
trò chơi tạo ra khả năng phát triển trí tưởng tượng, khả năng linh hoạt độc lập
sáng tạo cần thiết cho hoạt động học tập và lao động sau này của các em.
Trò chơi học tập ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển ngôn ngữ và trí
tưởng tượng. Tình huống trò chơi đòi hỏi mỗi em tham gia trò chơi phải có
một trình độ giao tiếp bằng ngôn ngữ nhất định. Nếu các em không diễn đạt
được mạch lạc nguyện vọng và ý kiến của mình đối với trò chơi. Nếu không
hiểu được lời chỉ dẫn của thầy cô hay lời bàn bạc của các bạn cùng chơi thì
không thể nào tham gia vào trò chơi được. Để đáp ứng được yêu cầu của việc
cùng chơi, các em phải trò chơi chính là một điều kiện để phát triển ngôn ngữ
một cách nhanh chóng.
Trò chơi không chỉ là phương tiện mà còn là phương pháp giáo dục. Như
Bác Hồ đã nói: “ Trong lúc học cũng cần cho chúng vui, trong lúc vui cũng
cần cho chúng học”.
1.2. Cơ sở tâm lí
Muốn sử dụng phương pháp trò chơi có hiệu quả, đạt được mục đích đề
ra ngoài việc nắm vững mục tiêu giáo dục cần hiểu một số đặc điểm tâm sinh
lí của học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 4 nói riêng. Vì đây chính là
cơ sở khoa học của việc xác định mục tiêu, nội dung, đồng thời là điều kiện
lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức trò chơi cho học sinh. Theo giáo
trình tâm lí học Tiểu học của tác giả Bùi Văn Huệ [2], đặc điểm tâm sinh lí
10
của HS Tiểu học nói chung và của học sinh lớp 4 nói riêng có một số đặc
điểm như sau:
Tính thiếu kiên trì, thiếu bền bỉ. Do cơ thể các em chưa hoàn thiện vì các
chức năng sinh lí ( hệ thần kinh, hệ xương) vì vậy các em dễ bị mỏi.
Tính hưng phấn nhưng cũng dễ chán nản. Khi được khích lệ các em dễ
bị kích động, dễ hưng phấn, xuất hiện những biểu hiện nhiệt tình, say sưa, dễ
cười, dễ khóc. Khi gặp rủi ro, thất bại các em sẽ dễ chánh nản, bi quan, mất
lòng tin, dễ có hoạt động xốc nổi, buồn, dỗi, khóc. Đây là một trong những
đặc điểm cần lưu ý khi tiến hành các hoạt động vui chơi cho trẻ.
Trẻ giàu cảm xúc, cả tin, dễ chia sẻ với bạn bè và người mình tin yêu. Vì
dễ có cảm xúc lại thiếu kinh nghiệm sống nên các em hay tin người, tin vào
những điều tốt đẹp và luôn mong muốn chia sẻ, giúp đỡ người khác và cũng
mong muốn an ủi, giúp đỡ từ người khác.
Đặc điểm về năng lực hoạt động trí tuệ. Trẻ em thường hiếu động thích
các hoạt động mang tính chất vui chơi, giải trí. Tuy nhiên khả năng kiềm chế
và thao tác chân tay của các em còn vụng về, thiếu linh hoạt.
Đặc điểm nhận thức, tư duy của các em: trẻ em nhận thức cảm tính là
chủ yếu, nhận thức lí tính chưa phát triển. Tư duy trực quan chiếm ưu thế, tư
duy trừu tượng còn hạn chế. Trẻ em chưa có khả năng chú ý lâu dài, có trí
nhớ tốt nhưng gắn với ghi nhớ máy móc, ghi nhớ cụ thể.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Vị trí, nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu
1.3.1.1. Vị trí của phân môn Luyện từ và câu
Từ và câu có nhiệm vụ đặc biệt quan trọng trong hệ thống ngôn ngữ. Từ
là đơn vị trung tâm của ngôn ngữ. Câu là đơn vị nhỏ nhất có thể thực hiện
chức năng giao tiếp. Vai trò của từ và câu trong hệ thống ngôn ngữ quyết định
tầm quan trọng của việc dạy LTVC ở Tiểu học. Việc dạy luyện từ và câu
11
nhằm mở rộng, hệ thống hóa làm phong phú vốn từ của học sinh, cung cấp
cho học sinh những hiểu biết sơ giản về từ và câu, rèn cho học sinh kĩ năng
dùng từ đặt câu và sử dụng các kiểu câu để thể hiện tư tưởng, tình cảm của
mình, đồng thời giúp cho học sinh hiểu các câu nói của người khác. LTVC có
vai trò hướng dẫn học sinh trong việc nghe, nói, đọc, viết, phát triển ngôn ngữ
và trí tuệ của các em.
1.3.1.2. Nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu
a) Làm giàu vốn từ cho học sinh và phát triển năng lực dùng từ đặt câu
của các em
Nhiệm vụ này bao gồm các công việc sau:
- Dạy nghĩa từ: Làm cho học sinh nắm nghĩa từ bao gồm việc thêm vào
vốn từ của học sinh những từ mới và những nghĩa mới của từ đã biết , làm
cho các em nắm được tính nhiều nghĩa và sự chuyển nghĩa của từ. Dạy từ ngữ
phải hình thành những khả năng phát hiện ra những nghĩa mới của từ đã biết,
làm rõ sắc thái nghĩa khác nhau của từ trong những ngữ cảnh khác nhau.
- Hệ thống hóa vốn từ: Dạy học sinh biết cách sắp xếp các từ một cách
có hệ thống trong trí nhớ của mình để tích lũy từ được nhanh chóng và tạo ra
tính thường trực của từ, tạo điều kiện cho các từ đi vào hoạt động lời nói được
thuận lợi. Công việc này hình thành ở học sinh kĩ năng đối chiếu từ trong hệ
thống hàng dọc của chúng, đặt từ trong hệ thống liên tưởng cùng chủ đề, đồng
nghĩa, gần nghĩa, trái nghĩa, đồng âm, cùng cấu tạo,... tức là kĩ năng liên
tưởng để huy động vốn từ.
- Tích cực hóa vốn từ: Dạy cho học sinh sử dụng từ, phát triển kĩ năng
dùng từ trong lời nói và lời viết của học sinh, đưa từ vào trong vốn từ tích cực
được học sinh dùng thường xuyên. Tích cực hóa vốn từ tức là dạy học sinh
biết dùng từ ngữ trong hoạt động nói năng của mình.
12
- Dạy cho học sinh biết cách đặt câu, sử dụng các kiểu câu đúng mẫu,
phù hợp với hoàn cảnh, mục đích giao tiếp.
b) Cung cấp một số kiến thức về từ và câu
Trên cơ sở vốn ngôn ngữ có được trước khi đến trường, từ những hiện
tượng cụ thể của tiếng mẹ đẻ, phân môn LTVC cung cấp cho học sinh một số
kiến thức về từ và câu cơ bản, sơ giản, cần thiết và vừa sức với các em. Luyện
từ và câu trang bị cho học sinh những hiểu biết về cấu trúc của từ, câu, quy
luật hành chức của chúng. Cụ thể đó là các kiến thức về cấu tạo từ, nghĩa của
từ, các lớp từ, từ loại: các kiến thức về câu như cấu tạo câu, các kiểu câu, dấu
câu, các quy tắc dùng từ đặt câu và tạo văn bản để sử dụng trong giao tiếp.
Ngoài các nhiệm vụ chuyên biệt trên, LTVC còn có nhiệm vụ rèn luyện
tư duy và giáo dục thẩm mĩ cho học sinh.
1.3.2. Nội dung chương trình Luyện từ và câu trong toàn bộ bậc tiểu học
Phân môn LTVC có nhiệm vụ làm giàu vốn từ cho học sinh và trang bị
cho các em một số kiến thức về từ và câu. Ở lớp 2 và lớp 3 các kiến thức học
sinh cần làm quen và nhận biết chúng thông qua các bài tập thực hành. Ở lớp
4 và lớp 5 các kiến thức lí thuyết được học thành một tiết riêng. Đó là các nội
dung từ và cấu tạo từ, các lớp từ ( đồng nghĩa, trái nghĩa, đồng âm, nhiều
nghĩa), từ loại, câu, các kiểu câu, thành phần câu, dấu câu, biện pháp liên kết
câu. Ngoài ra chương trình còn cung cấp cho học sinh một số kiến thức ngữ
âm – chính tả như tiếng, cấu tạo tiếng.
Những nội dung trên được phân bố theo các lớp như sau:
a) Về vốn từ:
Nội dung vốn từ cung cấp cho học sinh: Ngoài các từ ngữ được dạy
qua các bài tập đọc, chính tả, tập viết. Học sinh được cung cấp vốn từ một
cách có hệ thống trong các bài từ ngữ theo chủ đề. Chương trình đã xác định
vốn từ cần cung cấp cho học sinh, đó là những từ ngữ thông dụng tối thiểu về
13
thế giới xung quanh như công việc của học sinh ở trường và ở nhà, tình cảm
gia đình và vẻ đẹp thiên nhiên,đất nước, những phẩm chất và hoạt động của
con người... Những từ ngữ được lấy ở tiểu học gắn với việc giáo dục cho học
sinh tình yêu gia đình, nhà trường, yêu tổ quốc, yêu nhân dân, yêu lao
động...chúng làm giàu nhận thức, mở rộng tầm mắt cho học sinh; giúp cho
học sinh thấy được vẻ đẹp của quê hương đất nước, con người, dạy các em
biết yêu thương, chia sẻ. Như vậy, chương trình từ ngữ ở tiểu học phải phù
hợp với yêu cầu phát triển ngôn ngữ của học sinh, đồng thời phải đảm bảo
nguyên tắc giáo dục trong dạy từ.
Lớp 2: HS học thêm khoảng 300 đến 350 ( kể cả thành ngữ, tục ngữ
quen thuộc và nghĩa của một số yếu tố gốc Hán thông dụng) theo các chủ đề:
học tập; ngày, tháng, năm; đồ dùng học tập; các môn học; họ hàng, đồ dùng
và công việc trong nhà; tình cảm, công việc gia đình, tình cảm gia đình; vật
nuôi; các mùa, thời tiết. chim chóc, các loại chim, muông thú, loài thú; sông
biển; cây cối; Bác Hồ; nghề nghiệp.
Ngoài ra vốn từ còn được cung cấp ở các chủ đề mở rộng vốn từ theo ý
nghĩa khái quát của từ ( từ loại) trong các bài như: Từ chỉ sự vật, từ chỉ hoạt
động, trạng thái, từ chỉ đặc điểm, từ chỉ tính chất và trong một bài về lớp từ:
Từ trái nghĩa.
Lớp 3: HS thêm khoảng 400 đến 450 từ ngữ ( kể cả một số thành ngữ,
tục ngữ quen thuộc và ý nghĩa của một số yếu tố gốc Hán thông dụng và một
số từ ngữ địa phương) theo các chủ đề: Thiếu nhi; gia đình; trường học; cộng
đồng, quê hương; từ địa phương; các dân tộc; thành thị, nông thôn; Tổ quốc;
sáng tạo, nghệ thuật, lễ hội, thể thao, các nước, thiên nhiên. Ngoài ra vốn từ
còn được mở rộng trong các bài ôn tập về từ chỉ sự vật, từ chỉ hoạt động,
trạng thái, từ chỉ đặc điểm, tính chất.
14
Lớp 4: HS học thêm khoảng 500 đến 550 từ ngữ( kể cả một số thành
ngữ, tục ngữ quen thuộc và ý nghĩa của một số yếu tố gốc Hán thông dụng và
một số từ ngữ địa phương) theo các chủ đề: Nhân hậu, đoàn kết, trung thực, tự
trọng, ước mơ, ý chí, nghị lực, trò chơi, đồ chơi, tài năng, sức khỏe, cái đẹp,
dũng cam, khám phá, phát minh, du lịch, thám hiểm, lạc quan.
Lớp 5: HS học thêm hoảng 600 đến 650 từ ngữ ( kể cả một số thành
ngữ, tục ngữ quen thuộc và ý nghĩa của một số yếu tố gốc Hán thông dụng và
một số từ ngữ địa phương) theo các chủ đề: Tổ quốc, nhân dân; hòa bình, hữu
nghị, hợp tác; thiên nhiên; bảo vệ môi trường; hạnh phúc; công dân, trật tự, an
ninh; truyền thống; nam và nữ; trẻ em, quyền và bổn phận.
b) Các mạch kiến thức và kĩ năng về từ và câu
lớp 2:
- Từ và câu
- Các lớp từ: từ trái nghĩa
- Từ loại: Từ chỉ sự vật, từ chỉ trạng thái, hoạt động, từ chỉ đặc điểm, tính
chất
- Các kiểu câu: Ai là gì?, Ai làm gì?, Ai thế nào?, khẳng định, phủ định
- Cấu tạo câu( thành phần câu): Đặt và trả lời câu hỏi “ Khi nào?”. Đặt
và trả lời câu hỏi “ Ở đâu?”. Đặt và trả lời câu hỏi “ Như thế nào?”. Đặt và trả
lời câu hỏi “ Vì sao?”. Đặt và trả lời câu hỏi “ Để làm gì?”.
- Dấu câu: Dấu hỏi, dấu hai chấm, dấu chấm than, dấu chấm.
- Ngữ âm – chính tả: Tên riêng, cách viết tên riêng
Lớp 3:
- Từ loại: Ôn tập về từ chỉ sự vật, ôn tập về từ chỉ hoạt động, trạng thái,
ôn tập về từ chỉ đặc điểm.
- Biện pháp tu từ: so sánh, nhân hóa.
- Các kiểu câu: Ôn tập về kiểu câu: “ Ai là gì?”
15
Ôn tập về kiểu câu: “ Ai làm gì?”
Ôn tập về kiểu câu: “ Ai thế nào?”
- Cấu tạo của câu:
Ôn tập cách đặt và trả lời câu hỏi: “ Khi nào?”
Ôn tập cách đặt và trả lời câu hỏi: “ Ở đâu?”
Ôn tập cách đặt và trả lời câu hỏi: “ Vì sao?”
Ôn tập cách đặt và trả lời câu hỏi: “ Bằng gì?”
- Dấu câu: Dấu chấm, dấu phẩy, dấu hỏi, dấu chấm than, dấu hai chấm.
Lớp 4:
- Cấu tạo từ: Từ đơn, từ phức, từ ghép, từ láy
- Từ loại: danh từ, danh từ chung, danh từ riêng, động từ, tính từ.
- Các kiểu câu: Câu hỏi và dấu chấm hỏi, dùng câu hỏi với mục đích
khác. Giữ phép lích sự khi đặt câu hỏi. Câu kể, câu kể “ Ai làm gì?”, câu kể “
Ai thế nào?”, câu kể “ Ai là gì?”, luyện tập câu kể “ Ai làm gì?”. Câu khiến,
cách đặt câu khiến, giữ phép lịch sự khi bày tỏ yêu cầu, đề nghị. Câu cảm.
- Cấu tạo câu( thành phần câu):
VN trong câu kể “ Ai làm gì?”, CN trong câu kể “ Ai làm gì?”, VN trong
câu kể “ Ai thế nào?”, CN trong câu kể “ Ai thế nào?”, VN trong câu kể “ Ai
là gì?”, CN trong câu kể “ Ai là gì?”. Thêm trạng ngữ trong câu, thêm trạng
ngữ chỉ nơi chốn cho câu, thêm trạng ngữ chỉ thời gian cho câu, thêm trạng
ngữ chỉ nguyên nhân cho câu, thêm trạng ngữ chỉ mục đích cho câu, thêm
trạng ngữ chỉ phương tiện cho câu.
- Dấu câu: Dấu hai chấm, dấu ngoặc kép, dấu hỏi, dấu gạch ngang.
- Ngữ âm – chính tả: Cấu tạo tiếng, cách viết tên người, tên địa lí Việt
Nam; cách viết tên người, tên địa lí nước ngoài; cách viết tên các cơ quan, tổ
chức, giải thưởng, danh hiệu, huân chương.
Lớp 5:
16
- Các lớp từ: Từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm, dùng từ đồng âm
chơi chữ, từ nhiều nghĩa.
- Cấu tạo từ: Ôn tập về từ và câu tạo từ.
- Từ loại: Đại từ, đại từ xưng hô; quan hệ từ, luyện tập về quan hệ từ, ôn
tập về từ loại.
- Dấu câu: Ôn tập về dấu câu( dấu chấm, dấu hỏi, dấu chấm than). Ôn tập
về dấu phẩy, dấu hai chấm, dấu ngoặc kép, dấu gạch ngang.
- Liên kết câu: Liên kết các câu trong bài bằng phép lặp từ ngữ; liên kết
các câu trong bài bằng phép thay thế từ ngữ, liên kết bằng phép nối.
1.3.3. Thực tiễn việc sử dụng trò chơi trong dạy học phân môn Luyện từ và
câu lớp 4
Qua thực tiễn thực tập và kiến tập tại các trường tiểu học chúng tôi thấy:
-Giáo viên đã biết tổ chức trò chơi để luyện tập, củng cố kiến thức mới hình
thành.
- Khi tổ chức trò chơi cho HS thì GV đều phổ biến bằng cách dùng lời và làm
mẫu để khi chơi các em không bị bỡ ngỡ, kết hợp với lời nói rõ ràng để các
em hiểu kĩ luật chơi hơn, thông qua đó vốn ngôn ngữ của các em được mở
rộng.
- Khi tiến hành tổ chức trò chơi, GV còn có nhiều cách khác nhau như chọn
đại diện, cá nhân, nhóm, tổ chơi, chia lớp thành nhiều nhóm chơi, cho cả lớp
cùng chơi,…GV vận dụng tất cả các cách trên để tổ chức cho HS chơi vì việc
chọn cách tiến hành phụ thuộc vào bài học, từng loại trò chơi.
- Kết thúc trò chơi, GV cho HS cùng nhận xét, đánh giá, công bố kết quả cùng
với cô.
Bên cạnh những ưu điểm đấy còn tồn tại một số hạn chế trong khâu tổ chức
trò chơi như sau:
17
-Ngôn ngữ khi GV phổ biến luật chơi còn chưa khoa học, chưa ngắn gọn, rõ
ràng và chưa nhấn mạnh đến vấn đề trọng tâm, then chốt của trò chơi.
- Nhiều GV chủ quan khi cho rằng trẻ đã nắm được luật chơi mà không tiến
hành cho trẻ chơi thử trước khi chơi thật.
- Một số GV không sử dụng hoặc ngại sử dụng trò chơi ở một số tiết học là do
họ ngại tốn thời gian, ảnh hưởng đến tiến trình dạy. Mặt khác phải tổ chức trò
chơi đòi hỏi phải có sự chuẩn bị kĩ càng về phương tiện và đồ dùng dạy học.
Như vậy vệc thiết kế trò chơi trong dạy học phân môn Luyện từ và câu là rất
cần thiết, đòi hỏi người GV phải có sự chuẩn bị. Qua trò chơi giúp HS tiếp
thu kiến thức tốt hơn, khắc sâu được kiến thức, mở rộng vốn từ, dùng từ ngữ
viết văn sinh động, gợi tả, gợi cảm hơn; nhất là HS không cảm thấy nhàm
chán trong giờ học Luyện từ và câu. Do đó duy trì tốt hơn sự chú ý của các
em đối với bài học.
1.4. Khái quát về chương trình phân môn Luyện từ và câu lớp 4.
1.4.1. Chương trình phân môn Luyện từ và câu lớp 4
Phân môn Luyện từ và câu lớp 4 ( 62 tiết, trong đó có 32 tiết ở học kì I và
30 tiết ở học kì II) bao gồm các nội dung sau:
a) Mở rộng vốn từ ( 19 tiết)
- Ở học kì I( 9 tiết), từ ngữ được mở ộng và hệ thống hóa theo các chủ
điểm:
Nhân hậu – Đoàn kết( tuần 2 và tuần 3)
Trung thực – Tự trọng ( tuần 5 và tuần 6)
Ước mơ ( tuần 9)
Ý chí – Nghị lực ( tuần 12 và tuần 13)
Đồ chơi – Trò chơi ( tuần 15 và 16)
- Ở học kì II ( 10 tiết), từ ngữ được mở rộng và hệ thống hóa theo các
chủ điểm:
18
Tài năng( tuần 19)
Sức khỏe( tuần 20)
Cái đẹp ( tuần 22 và tuần 23)
Du lịch – Thám hiểm ( tuần 29 và tuần 30)
Lạc quan – Yêu đời ( tuần 33 và tuần 34)
b) Cấu tạo của tiếng, cấu tạo của từ ( 5 tiết)
Phần này cung cấp một số kiến thức sơ giản về cấu tạo của tiếng, cấu tạo
của từ: Cấu tạo của tiếng ( tuần 1: 2 tiết)
Từ đơn và từ phức ( tuần 3: 1 tiết)
Từ ghép và từ láy ( tuần 4: 2 tiết).
c) Từ loại ( 9 tiết)
Phần này cung cấp các kiến thức sơ giản về các từ loại cơ bản của Tiếng
Việt: Danh từ( tuần 5, 6, 7 và 8 : 5 tiết)
Động từ( tuần 9 và tuần 11: 2 tiết)
Tính từ( tuần 11 và tuần 12: 2 tiết)
d) Câu ( 26 tiết)
Phần này cung cấp các kiến thức sơ giản vê cấu tạo câu, công dụng và
cách sử dụng các kiểu câu:
Câu hỏi ( tuần 13, 14 và 15: 4 tiết)
Câu kể ( tuần 16, 17, 19, 20, 21, 22, 24, 25 và 26: 12 tiết bao gồm các
kiểu câu “ Ai làm gì?”, “ Ai thế nào?”, “ Ai là gì?”)
Câu khiến( tuần 27, 29: 3 tiết)
Câu cảm( tuần 30: 1 tiết)
Thêm trạng ngữ trong câu( tuần 31, 32, 33 và 34: 6 tiết)
e) Dấu câu ( 3 tiết)
Phần này cung cấp các kiến thức sơ giản về công dụng và luyện tập về
các dấu câu:
19