Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Tình hình lợn con mắc bệnh tiêu chảy giai đoạn 1 60 ngày tuổi nuôi tại trại lợn nguyễn thành lịch ba vì hà nội và hiệu lực của phác đồ điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (722.32 KB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------

NGUYỄN VĂN SÁNG
Tên đề tài:
“TÌNH HÌNH LỢN CON MẮC BỆNH TIÊU CHẢY GIAI ĐOẠN TỪ 1 ĐẾN
60 NGÀY TUỔI NUÔI TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN THÀNH LỊCH, BA VÌ, HÀ
NỘI VÀ HIỆU LỰC CỦA PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành : Thú y
Khoa:

Chăn ni thú y

Khóa học:

2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------



NGUYỄN VĂN SÁNG
Tên đề tài:
“TÌNH HÌNH LỢN CON MẮC BỆNH TIÊU CHẢY GIAI ĐOẠN TỪ 1 ĐẾN
60 NGÀY TUỔI NUÔI TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN THÀNH LỊCH, BA VÌ, HÀ
NỘI VÀ HIỆU LỰC CỦA PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chun ngành :
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hƣớng dẫn:

Chính quy
Thú y
43TY - N01
Chăn nuôi thú y
2011 - 2015
TS. Nguyễn Thu Quyên

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá tình học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa luận tốt nghiệp đại

học. Được sự giúp đỡ giảng dạy nhiệt tình của các Thầy cơ giáo khoa Chăn nuôi Thú y, Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đã tạo điều kiện
thuận lợi nhất giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu thực hiện đề
tài. Nhân dịp hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tơi xin chân thành bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc nhất tới:
Ban Giám Hiệu Nhà trường, các thầy, cô giáo khoa Chăn nuôi - Thú y cùng
tất cả bạn bè đồng nghiệp và người thân đã động viên, tạo điều kiện tốt nhất giúp tôi
thực hiện đề tài và hồn thiện cuốn khóa luận này.
Tơi xin cảm ơn tới cấp ủy, chính quyền xã Ba trại, Ba Vì, Hà Nội, chủ trại
chăn ni Nguyễn Thanh Lịch, Ba Vì, Hà Nội đã tạo điều kiện tốt nhất giúp đỡ tơi
trong q trình thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của cô giáo hướng
dẫn TS. Nguyễn Thu Quyên đã dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn chỉ bảo
tận tình, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài và hồn thành cuốn khóa
luận này.
Một lần nữa tôi xin gửi tới các Thầy giáo, cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp
lời cảm ơn và lời chúc sức khỏe, cùng mọi điều tốt đẹp nhất.
Xin trân trọng cảm ơn!

Sinh viên

Nguyễn Văn Sáng


ii

LỜI NĨI ĐẦU
Để hồn thành chương trình đào tạo trong Nhà trường, thực hiện phương
châm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất, thực tập tốt
nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập của tất cả các
trường Đại học nói chung và trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun nói riêng.

Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối với mỗi sinh viên trước
khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống hóa tồn bộ
kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên làm quen với thực tiễn sản xuất, từ đó
nâng cao trình độ chun mơn, nắm được phương thức tổ chức và tiến hành công
việc nghiên cứu, ứng dụng các tiễn bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo
cho sinh viên có tác phong làm việc đúng đắn, sáng tạo, để khi ra trường trở thành
một người cán bộ có chun mơn, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, góp phần xứng
đáng vào sự nghiệp phát triển Đất Nước.
Xuất phát từ quan điểm trên và được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú y,
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Được sự nhất trí của giáo hướng dẫn và sự
tiếp nhận của cơ sở, em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Tình hình lợn con mắc
bệnh tiêu chảy giai đoạn 1 - 60 ngày tuổi nuôi tại trại lợn Nguyễn Thành Lịch,
Ba Vì, Hà Nội và hiệu lực của phác đồ điều trị”. Do thời gian thực tập có hạn,
kiến thức chun mơn cịn nhiều hạn chế nên trong bản khóa luận tốt nghiệp này
không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp
ý kiến của các thầy cô giáo, của bạn bè, đồng nghiệp để bản khóa luận được hồn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiê ̣m .............................................................................24
Bảng 4.1: Lịch vệ sinh phòng bệnh của trại lợn nái.................................................27
Bảng 4.2: Quy trình sử dụng vắc xin và các chế phẩm thú y phòng bệnh cho lợn con
tại Trại.......................................................................................................28
Bảng 4.3. Cơ cấu đàn lợn qua các năm .....................................................................31
Bảng 4.4: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ..........................................................32
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy lợn con trong thời gian thực tập ......................33

Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy theo lứa tuổi .....................................................34
Bảng 4.7. Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy lợn con theo các tháng trong năm 2015 ..........36
Bảng 4.8. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy chết.......................................................37
Bảng 4.9. Triệu chứng lâm sàng của lợn mắc bệnh tiêu chảy ..................................38
Bảng 4.10. Bệnh tích mổ khám ................................................................................39
Bảng 4.11. Hiệu lực điều trị của 2 loại thuốc ..........................................................41
Bảng 4.12. Kết quả theo dõi tỷ lệ tái phát bệnh tiêu chảy lợn con ...........................42
Bảng 4.13. Chi phí thuốc dùng trong điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn con ...................43


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Cs

: Cộng sự

E. coli

: Escherichia Coli

Nxb

: Nhà xuất bản

TN

: Thí nghiệm

TT


: Thể trọng


v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................i
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .....................................................................................iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
Phần 1: MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..............................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................................2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...............................................................................................2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..........................................................................3
2.1. Cơ sở khoa học .....................................................................................................3
2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con ............................................................................3
2.1.1.1. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con .......................................................................3
2.1.1.2. Cơ năng điều tiết thân nhiệt ...........................................................................3
2.1.1.3. Hệ miễn dịch của lợn con ...............................................................................4
2.1.1.4. Hệ vi sinh vật đường ruột ...............................................................................4
2.1.2. Bệnh tiêu chảy lợn con ......................................................................................5
2.1.2.1. Nguyên nhân gây bệnh ...................................................................................6
2.1.2.2. Cơ chế sinh bệnh ..........................................................................................10
2.1.2.3. Triệu chứng của bệnh ...................................................................................14

2.1.2.4. Bệnh tích của bệnh .......................................................................................15
2.1.2.5. Biện pháp phịng trị bệnh .............................................................................16
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngồi nước ...............................................19
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................19
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ..................................................................21


vi

Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................23
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................23
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................23
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................23
3.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................................24
3.5.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................24
3.5.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ..................................................................24
3.6. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................25
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................26
4.1. Công tác phục vụ sản xuất .................................................................................26
4.1.1. Cơng tác phịng bệnh .......................................................................................26
4.1.2. Điều trị 1 số bệnh trong thời gian thực tập .....................................................29
4.1.3. Công tác chăn nuôi tại cơ sở ...........................................................................31
4.2. Kết quả thực hiện chuyên đề ..............................................................................32
4.2.1. Kết quả về tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy lợn con theo đàn và theo cá thể ............32
4.2.2. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy theo lứa tuổi ..............................................33
4.2.3. Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy lợn con theo tháng..................................................35
4.2.4. Tỷ lệ lợn con chết do mắc bệnh tiêu chảy ......................................................37

4.2.5. Biểu hiện của bệnh ..........................................................................................37
4.2.6. Bệnh tích mổ khám lợn con chết do bệnh tiêu chảy .......................................38
4.2.7. Cách phòng trị bệnh tiêu chảy.........................................................................39
4.2.7.1. Cách phòng bệnh ..........................................................................................39
4.2.7.2. Trị bệnh ........................................................................................................40
4.2.8. Hiệu lực điều trị của 2 loại thuốc ....................................................................40
4.2.9. Kết quả theo dõi tỷ lệ tái phát tiêu chảy ở lợn con theo mẹ ............................42
4.2.10. Chi phí thuốc dùng trong điều trị tiêu chảy ở lợn con ..................................43


vii

Phần 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................44
5.1. Kết luận ..............................................................................................................44
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
II. Tài liệu nước ngoài


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong chiến lược phát triển chăn nuôi, nước ta sẽ hướng tới sự tập trung cơng
nghiệp, sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Bộ Nông
Nghiệp và Phát triển nông thơn đã được Chính phủ giao cho xây dựng chiến lược
phát triển ngành chăn nuôi đến năm 2020 nhằm các mục tiêu: Các sản phẩm của
ngành chăn nuôi phải đảm bảo vệ sinh môi trường, đặc biệt đáp ứng được nhu cầu

về an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng và đảm bảo vệ sinh mơi trường, vệ sinh
an tồn thực phẩm. Như vậy, việc giám sát quy trình sản xuất từ đầu vào của chăn
nuôi tới thành phẩm cho người tiêu dùng địi hỏi phải chặt chẽ hay nói cách khác là
từ “chuồng trại tới bàn ăn” phải đồng bộ.
Trong chăn nuôi, lợn là đối tượng vật nuôi chiếm số lượng và tỷ trọng cao
nhất, các sản phẩm từ thịt lợn cũng là mặt hàng chính trên thị trường buôn bán do
nhu cầu tiêu thụ của người dân cao. Do đó, bất cứ yếu tố nào nguy hiểm có hại như
dịch bệnh đều ảnh hưởng xấu đến giá cả thị trường, làm giảm hiệu quả kinh tế của
ngành chăn ni nói chung.
Hiện nay ngành chăn ni lợn theo quy mô trang trại ở nước ta ngày càng
phổ biến và đạt hiệu quả kinh tế cao, đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển nền
kinh tế nông nghiệp. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại rất nhiều hạn chế , khó khăn nan giải
nhất gặp phải trong chăn ni chính là vấn đề dịch bệnh. Nó đã, đang và sẽ gây thiệt
hại lớn về kinh tế cho ngành chăn nuôi. Một trong những bệnh gây thiệt hại lớn về
kinh tế đó là bệnh tiêu chảy của vật ni. Trong chăn nuôi lợn tập trung, bệnh lây
lan mạnh, lại thường xuyên gặp, gây ảnh hưởng lớn đến hiệu quả chăn nuôi, tỷ lệ
chết cao, giảm khả năng tăng trọng của đàn lợn.
Bệnh thường xảy ra làm cho lợn con bị viêm ruột ỉa chảy, mất nước và điện
giải dẫn đến giảm sức đề kháng, cịi cọc và chết nếu khơng được điều trị kịp thời.
Cũng xoay quanh bệnh này, rất nhiều các trang trại hay các nhà máy sản xuất thức


2

ăn công nghiệp đã sử dụng kháng sinh trộn vào thức ăn, nước uống để phòng tiêu
chảy và điều trị bệnh. Do không thực hiện đúng nguyên tắc sử dụng kháng sinh nên
hiện tượng kháng thuốc của vi khuẩn ngày càng gia tăng và tồn dư kháng sinh trong
các sản phẩm có nguồn gốc động vật là rất cao.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên cùng sự giúp đỡ của cơ sở thực tập và đặc
biệt dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thu Quyên tôi đã tiến hành đề tài “Tình

hình lợn con mắc bệnh tiêu chảy giai đoạn 1 - 60 ngày tuổi nuôi tại trại lợn
Nguyễn Thành Lịch, Ba Vì, Hà Nội và hiệu lực của phác đồ điều trị”
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá thực trạng bệnh lợn con tiêu chảy tại trại chăn ni lợn Nguyễn
Thanh Lịch, Ba Vì, Hà Nội.
- Đánh giá hiệu quả điều trị của hai loại thuốc: Nova-amcoli và Nor 100.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Các kết quả nghiên cứu dịch tễ học bệnh tiêu chảy lợn con là những tư liệu
khoa học phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo tại trại lợn Nguyễn Thanh Lịch, Ba
Vì, Hà Nội.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các kết quả nghiên cứu về biện pháp phòng trị bệnh, đánh giá hiệu quả điều
trị bằng 2 loại thuốc kháng sinh góp phần phục vụ sản xuất ở trại để kiểm sốt và
khống chế bệnh tiêu chảy lợn con ni tại cơ sở.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con
2.1.1.1. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Sau khi sinh ra, chức năng của các cơ quan trong cơ thể lợn con nhất là cơ
quan tiêu hóa chưa thành thục. Hàm lượng HCl và các men tiêu hóa chưa hồn
thiện, chưa đảm nhiệm đầy đủ chức năng tiêu hóa nên dễ gây rối loạn trao đổi chất
mà hậu quả dễ nhận biết là rối loạn tiêu hóa gây tiêu chảy, cịi cọc, thiếu máu và
chậm lớn.
Thời gian đầu, dịch tiêu hóa ở lợn con thiếu cả về chất và lượng, Lợn con

trước một tháng tuổi hồn tồn khơng có HCl tự do vì lúc này lượng HCl tiết ra rất
ít và nhanh chóng liên kết với niêm dịch. Nhờ đặc điểm này cơ thể mới có khả năng
thẩm thấu được kháng thể đưa vào cùng với sữa đầu của lợn mẹ. Trong giai đoạn
đó, dịch vị khơng có hoạt tính phân giải protein mà chỉ có thể làm đơng vón sữa,
huyết thanh chứa albumin và globulin được chuyển xuống ruột, thẩm thấu vào máu.
Tuy nhiên, khi lợn con được trên 14 -16 ngày tuổi, tình trạng thiếu HCl tự do
trong dạ dày khơng cịn cần thiết cho sinh lý bình thường nữa (Đào Trọng Đạt và cs,
1996 [6]). Việc tập cho lợn con ăn sớm, đặc biệt cai sữa sớm rút ngắn được giai
đoạn thiếu HCl tự do, hoạt hóa hoạt động tiết dịch, tạo khả năng đáp ứng miễn dịch
của cơ thể.
2.1.1.2. Cơ năng điều tiết thân nhiệt
Khi còn ở trong cơ thể mẹ, thân nhiệt của bào thai được giữ ổn định. Sau khi
sinh ra, cơ thể bị mất một lượng nhiệt lớn do tác động của môi trường làm con vật
sơ sinh bị giảm thân nhiệt trong những giờ đầu tiên.
Cơ năng điều tiết thân nhiệt lợn con còn kém do:


4

- Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều tiết
thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở cả hai giai
đoạn trong và ngoài bào thai.
- Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng cơ thể cao hơn so với
lợn trưởng thành nên lợn dễ bị mất nhiệt và lạnh (Đào Trọng Đạt và cs, 1996 [6]).
- Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, trong vòng 10 -15 ngày thể
trọng tăng 1 - 3 lần, sau 2 tuần tuổi trọng lượng lợn có thể tăng gấp 14 - 15 lần so
với lợn sơ sinh. Vì vậy, nếu sữa mẹ không đảm bảo chất lượng, khẩu phần thức ăn
thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng của cơ thể chậm lại và tăng trọng theo tuổi
giảm xuống. Điều đó làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật của lợn con kém.
2.1.1.3. Hệ miễn dịch của lợn con

Ở cơ thể lợn con, hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện, chúng chưa có khả
năng tạo kháng thể chủ động mà chỉ có được kháng thể từ mẹ truyền sang qua nhau
thai hay sữa đầu.
Bộ máy tiêu hóa và các dịch tiêu hóa ở gia súc non hoạt động rất yếu. Lượng
enzyme tiêu hóa và HCl tiết ra chưa đủ để đáp ứng q trình tiêu hóa gây rối loạn
tiêu hóa vì vậy mầm bệnh dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa.
Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2001) [14] trong quá trình đáp ứng miễn
dịch trên bề mặt kháng nguyên có thể tập trung nhiều Lymphosis tham gia miễn dịch
tế bào hoặc kháng thể là các globulin miễn dịch. Với lợn con mức độ đáp ứng miễn
dịch được xác định khơng những phụ thuộc vào sự có mặt của kháng thể mà còn
phụ thuộc vào mức độ sẵn sàng của hệ thống miễn dịch đối với phản ứng.
2.1.1.4. Hệ vi sinh vật đường ruột
Theo Nguyễn Thị Nội (1985) [12]: Ở trạng thái sinh lý bình thường, giữa vật
chủ và hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa cũng như giữa các vi sinh vật với nhau
luôn ở trạng thái cân bằng. Trong đường tiêu hóa của lợn có rất nhiều vi sinh vật cư
trú, chúng giữ chức năng nhất định trong q trình tiêu hóa và có vai trò sinh lý
quan trọng với cơ thể.
Hệ vi sinh vật đường ruột bao gồm hai nhóm:


5

- Nhóm vi khuẩn đường ruột: nhóm này thích ứng với mơi trường của đường
tiêu hóa và trở thành vi khẩn bắt buộc gồm: E. coli, Salmonella... Trong nhóm vi
khuẩn này, người ta quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E. coli. Vi khuẩn tồn tại
nhiều trong đường tiêu hóa của người và gia súc, gia cầm. Đây là loại vi khuẩn phổ
biến nhất hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các
chủng E. coli trở nên cường độc gây bệnh. Cấu trúc kháng nguyên của E. coli rất
phức tạp. Người ta đã phát hiện có ít nhất 170 kháng ngun 0, 80 kháng nguyên K,
86 kháng nguyên H và một số kháng nguyên F.

- Nhóm vi khuẩn vãng lai: chúng là bạn đồng hành của thức ăn, nước uống
vào hệ tiêu hóa gồm: Staphylococcus, Streptococcus, Bacillus subtilis... Ngồi ra,
trong đường tiêu hóa của lợn cịn có các trực khuẩn yếm khí gây thối rữa như:
Clostridium perfringens, Bacillus sporogenes....
2.1.2. Bệnh tiêu chảy lợn con
Bệnh tiêu chảy khá phổ biến ở lợn con theo mẹ, đặc điểm của bệnh là viêm
dạ dày - ruột, đi ỉa và gầy sút nhanh. Bệnh tiêu chảy đã có từ rất lâu và ngày càng
phổ biến ở các trại chăn nuôi tập trung và các nông hộ.
Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, bệnh đã được khống chế
phần nào, nhưng việc loại trừ nó trong chăn ni tập trung thì cịn gặp rất nhiều khó
khăn khơng những ở nước ta mà cả những nước có trình độ khoa học tiên tiến trên
thế giới (Đặng Xn Bình và cs, 2001) [1]. Chính vì vậy mà bệnh đã và đang được
nhiều nhà khoa học quan tâm và nghiên cứu.
Bệnh tiêu chảy là một trạng thái lâm sàng rất đa dạng, đặc điểm là viêm dạ
dày ruột. Tác nhân gây bệnh chủ yếu là do E. coli. Bệnh thường xảy ra ở lợn con sơ
sinh đến 60 ngày tuổi, tỷ lệ mắc bệnh có thể lên đến 100 %. Nếu bệnh xảy ra ngay ở
những ngày đầu mới sinh, tỷ lệ chết từ 20 - 50 % có khi lên đến 100 % số con ốm.
Lợn con sau khi khỏi thường còi cọc, sinh trưởng phát dục chậm hẳn từ 26 - 40 %
so với con khỏe mạnh, đặc biệt dễ bị kế phát các bệnh khác.
Bệnh tiêu chảy thường xảy ra quanh năm, không theo mùa vụ (Đào Trọng
Đạt và cs, 1996 [6]). Tùy theo điều kiện thời tiết, điều kiện ni dưỡng chăm sóc...


6

bệnh phát sinh nhiều hay ít, nghiêm trọng hay khơng nghiêm trọng. Tuy nhiên, bệnh
xảy ra nhiều vào vụ hè thu và vụ đơng xn khi thời tiết có mưa phùn, những ngày
có độ ẩm cao hay khi có gió mùa đơng bắc, thời tiết thay đổi đột ngột, nóng lạnh
thất thường làm cho lợn con khơng kịp thích nghi với mơi trường bên ngồi dẫn đến
lợn con mắc bệnh hàng loạt và nhiều hơn các mùa khác.

2.1.2.1. Nguyên nhân gây bệnh
Bệnh tiêu chảy lợn con đã và đang được rất nhiều tác giả nghiên cứu và đưa
ra những nhận định về nguyên nhân theo nhiều hướng khác nhau song tập trung vào
2 hướng:
- Quan điểm thứ nhất cho rằng bệnh tiêu chảy lợn con không phải bệnh
nhiễm trùng mà là chứng khó tiêu, hậu quả của các yếu tố ngoại cảnh như thời tiết
khí hậu, chất lượng sữa mẹ, vệ sinh chuồng trại, chăm sóc ni dưỡng lợn con, lợn
mẹ kém… gây nên.
- Quan điểm thứ 2 cho là bệnh nhiễm trùng đường tiêu hoá, chủ yếu do vi
khuẩn E. coli gây ra.
Gần đây nhiều nhà nghiên cứu cho rằng bệnh do nhiều nguyên nhân phối
hợp, liên quan đến hàng loạt các yếu tố. Do đó việc phân chia nguyên nhân nào là
chính, nguyên nhân nào là phụ để có biện pháp điều trị hiệu quả.
Yếu tố ngoại cảnh
Trong điều kiện sinh lý bình thường có sự cân bằng giữa sức đề kháng của
cơ thể đối với các yếu tố gây bệnh. Khi sức đề kháng của cơ thể giảm, thì cân bằng
này mất đi, làm cho cơ thể rơi vào trạng thái bệnh lý.
Khi còn nằm trong bụng mẹ, sự cân bằng nhiệt của bào thai do thân nhiệt của
cơ thể mẹ quy định. Sau khi sinh ra cơ thể lợn con chưa thể bù đắp được lượng nhiệt
mất đi do ảnh hưởng của mơi trường bên ngồi. Lúc này, các yếu tố bất lợi làm giảm
sức đề kháng của cơ thể, tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh phát sinh và tiến triển. Trong
những yếu tố về khí hậu thì yếu tố về nhiệt, độ ẩm là quan trọng nhất. Nhiệt độ 28oC30oC, độ ẩm từ 75% - 85% là thích hợp cho lợn con. Vì vậy vào những tháng giao
mùa, tháng mưa nhiều, độ ẩm cao 86% - 90%, nhiệt độ thay đổi thất thường lợn con sẽ


7

mắc bệnh nhiều, có khi tỷ lệ bệnh tiêu chảy lợn con trong đàn 90% - 100% (Đào Trọng
Đạt, Phan Thanh Phượng, 1986) [5].
Nhiều tác giả cho rằng nguyên nhân của bệnh tiêu chảy lợn con khơng có tính

đặc hiệu nhưng mang tính tổng hợp, trong đó các yếu tố lạnh, ẩm được đánh giá là
yếu tố hàng đầu của bệnh. Lạnh, ẩm làm hệ thống điều hoà bị rối loạn, dẫn đến rối
loạn trao đổi chất của các cơ quan, các mô bào, các tế bào của cơ thể, làm giảm sức
đề kháng, tạo điều kiện cho virus, vi khuẩn có sẵn trong đường ruột hay từ ngồi vào
có cơ hội phát triển tăng nhanh về số lượng và tăng cường độc lực gây bệnh.
Mặt khác, ở gia súc non các men tiêu hố chưa hồn chỉnh, đặc biệt trong
dịch vị chưa có đủ lượng HCl tự do nên khơng hoạt hố được men pepsin. Vì vậy
mà khơng tiêu hoá được hết sữa mẹ trong khi sữa mẹ là môi trường phát triển tốt
của nhiều loại vi khuẩn (Sử An Ninh, 1993) [11].
Do vi khuẩn
Vi khuẩn E. coli.
Trực khuẩn ruột già Escherichia coli (E. coli) cịn có tên khác là Bacterium
coli commune, Bacillus communis, do Escherichia phân lập năm 1885 từ phân trẻ
em. E. coli thường sinh sống ở ruột già, ít khi ở dạ dày và ruột non của các loài gia
súc, gia cầm và cả người.
* Đặc điểm hình thái
E. coli là một trực khuẩn hình gậy ngắn. Kích thước từ 0,6 x 2-3, hai đầu
trịn. Khi ở trong cơ thể động vật E. coli có hình cầu, trực khuẩn đứng riêng lẻ, đôi
khi xếp thành chuỗi ngắn, có lơng ở quanh nên có thể di động được. Khi nhuộm bắt
màu Gram (-), khơng hình thành nha bào. Trong tổ chức và dịch thể ngấm ra từ
bệnh tích, thỉnh thoảng thấy hiện tượng bắt màu sẫm ở hai đầu. Tuy nhiên, cũng
có khi gặp những biến chủng khơng có lơng và khơng di động.
* Đặc điểm ni cấy
Theo Nguyễn Quang Tuyên (2008) [17] trực khuẩn E. coli hiếu khí và yếm
khí tùy tiện có thể sinh trưởng ở nhiệt độ 15-240C, nhiệt độ thích hợp là 370C và pH
7,4 vi khuẩn phát triển dễ dàng trên các môi trường nuôi cấy thông thường.


8


Trong nước thịt phát triển tốt, môi trường rất đục, có cặn lắng xuống đáy
màu tro nhạt, đơi khi hình thành màng xám nhạt. Canh trùng mùi hôi thối. Môi
trường thạch ở 370C trong 24 giờ hình thành những khuẩn lạc hình trịn ướt, khơng
trong suốt, màu tro trắng nhạt, hơi lồi, đường kính 2-3 mm.
Trên mơi trường galactin, vi khuẩn mọc trên vết cấy mặt ống tạo thành một
lớp bụi xám. Trên mơi trường E.M.B.E chúng hình thành những khuẩn lạc màu tím
đen. Trên mơi trường Endo, E. coli hình thành khuẩn lạc màu đỏ…
* Đặc điểm sinh hóa
Mơi trường đường: Trực khuẩn E. coli lên men và sinh hơi đường glucoza,
glactoza, mantoza, lactoza, fructoza. Có thể lên men hoặc không lên men các đường
saccaroza, rafinoza, salixin…
Trực khuẩn E. coli làm đơng vón sữa sau 24 - 37 giờ, ở 370C, phản ứng
Indol: dương tính, phản ứng H2S âm tính.
Phản ứng M.R dương tính, V.P âm tính, hồn ngun nitrat thành nitrit.
* Cấu trúc kháng nguyên
Vi khuẩn E. coli có cấu trúc kháng nguyên rất phức tạp, gồm 3 loại kháng
nguyên là: O, H và K.
Kháng nguyên O: tính chất giống như kháng nguyên O của các vi khuẩn
đường ruột khác. Phần lớn vi khuẩn E. coli có kháng nguyên K phủ kín kháng
nguyên O, nên khi vi khuẩn cịn sống khơng gây ngưng kết với kháng ngun O
tương ứng. Mỗi tuýp vi khuẩn E. coli có một kháng nguyên O riêng, chúng có
những yếu tố khác nhau được biểu thị bằng số I, II, III, IV và có gần 150 tuýp.
Kháng nguyên H còn gọi là kháng nguyên lơng, là loại kháng ngun có trên
lơng vi khuẩn, chỉ có một pha được biểu thị bằng số 1,2,3,4.
Kháng nguyên K hay kháng nguyên vỏ, kháng nguyên này có 3 loại được ký
hiệu là L, B và A.
+ Kháng nguyên L: Ngăn không cho hiện tượng ngưng kết O của vi khuẩn
sống sảy ra, bị phá hủy khi đun sôi ở 1000C trong 1 giờ.



9

+ Kháng nguyên A: Ngăn không cho hiện tượng ngưng kết O của E. coli, dùng
kháng huyết thanh A trộn với E. coli có kháng nguyên A gây hiện tượng phình to vỏ vi
khuẩn, ở nhiệt độ 1200C trong vịng 2 giờ mới phá hủy được kháng nguyên A.
+ Kháng nguyên B: gồm nhiều thành phần B1, B2, B3, B4, B5, ngăn không cho
hiện tượng ngưng kết O của E. coli.
* Sức đề kháng
Trực khuẩn E. coli chịu nhiệt kém, chúng bị tiêu diệt ở 600C trong vòng 1530 phút, ở 1000C trực khuẩn chết nhanh chóng. Các chất sát trùng thông thường
như: Hormone 11%, crezit 5%, nước vôi 20% có thể diệt E. coli trong vịng 5 phút.
E. coli đề kháng với sự sấy khô, ở môi trường bên ngồi chúng có thể tồn tại
được 4 tháng.
E. coli rất mẫn cảm với nhiều loại kháng sinh như: Nitrofuratein, Neomicin,
Streptomycin, Ampocilin, Gentamicin.
* Độc tố của vi khuẩn
Trực khuẩn E. coli tạo ra 2 loại độc tố là nội độc tố và ngoại độc tố.
- Nội độc tố là yếu tố gây độc của E. coli, chúng gắn chặt vào trong tế bào vi
khuẩn. Nội độc tố có thể chiết xuất bằng nhiều phương pháp như: Phá vỡ vỏ tế bào
bằng cơ học rồi chiết xuất bằng axit trichoxetic, phenol dưới tác dụng của enzym.
Cấu trúc nội độc tố là phức chất polysachrido protein - lipit. Vì vậy, nó thuộc về
kháng ngun hồn tồn và có tính đặc hiệu cao đối với các chủng của mỗi serotyp.
Ngồi ra cịn có một loại E. coli sinh độc tố hướng mạch máu gây bệnh phù thũng ở
lợn.
- Ngoại độc tố là độc tố nhiễm khuẩn tiết ra khuyếch tán vào môi trường.
Ngoại độc tố của vi khuẩn E. coli là một chất không chịu được nhiệt, dễ bị phá hủy
ở 560C trong vòng 10 - 30 phút. Dưới tác dụng của formone và nhiệt độ, ngoại độc
tố chuyển thành giải độc tố. Ngoại độc tố có tính hướng thần kinh và gây ra hoại tử.
Hiện nay, việc chiết xuất ngoại độc tố chưa thành cơng, mà chỉ có thể phát hiện
canh trùng của những chủng mới thành lập được. Khả năng tạo độc tố sẽ mất đi khi
các chủng được giữ lâu dài hoặc cấy chuyển nhiều lần trên môi trường dinh dưỡng.



10

2.1.2.2. Cơ chế sinh bệnh
* Đường nhiễm bệnh
Lợn con nhiễm bệnh chủ yếu qua đường tiêu hóa. Khi bị nhiễm bệnh, E. coli
phát triển nhanh chóng trong đường ruột. Chúng tự hủy hoại và giải phóng ra các
độc tố, độc tố này xâm nhập vào dịng Limpho, do đó máu bị nhiễm độc làm lợn
con có thể chết.
Ngay từ khi mới sinh, tỷ lệ vi sinh vật ở đường tiêu hóa của lợn rất đa dạng,
số lượng, tỷ lệ vi khuẩn rất khác nhau qua các giai đoạn phát triển. Do vậy nếu điều
kiện chăm sóc ni dưỡng kém thì mầm bệnh có thể trỗi dậy gây bệnh (Đào Trọng
Đạt, 1996 [6]).
Mầm bệnh này cũng có thể được truyền trực tiếp từ lợn mẹ bị nhiễm E. coli
sang lợn con khi còn là bào thai. Thực tế đã chứng minh bệnh do E. coli không những
xuất hiện vào ngày đầu tiên mới đẻ ra mà đã làm con vật bệnh từ trong bụng mẹ. Đây
là vấn đề có ý nghĩa để kịp thời đề xuất những biện pháp nhằm phòng trừ có hiệu quả
ngay từ khi con vật đang ở trong bụng mẹ.
Vi khuẩn Salmonella
Salmonella có mặt trong thức ăn, nước uống, môi trường thiên nhiên và
trong cơ thể động vật, có khả năng gây bệnh khi gặp điều kiện thuận lợi.
Salmonella cũng đóng vai trị rất quan trọng trong nguyên nhân gây hội
chứng tiêu chảy ở lợn con vì vi khuẩn này là nguyên nhân gây bệnh phó thương
hàn ở lợn bao gồm Salmonella cholera suis (chủng kunzendorf) và Salmonella
typhysuis (chủng Voldagsen) (Nguyễn Như Thanh, 2001) [14].
Ngoài Salmonella cholera suis gây bệnh phó thương hàn cho lợn, trong một
số trường hợp còn gặp Salmonella enteritidis và Salmonella dublin ở lợn con đang
bú sữa (Reynolda và cs, 1967) [27].
Vi khuẩn Clostridium perfrigens

Một trong những nguyên nhân quan trọng khác đóng vai trị kế phát gây
bệnh là vi khuẩn yếm khí Clostridium perfrigens hình thành độc tố gây dung huyết,
gây hoại tử tổ chức phần mềm và gây chết. Vi khuẩn có khả năng gây ra các chứng


11

nhiễm độc, viêm ruột xuất huyết trầm trọng ở lợn con.
Các chủng Clostridium perfrigens sản sinh ra nhiều độc tố và enzym khác
nhau, mỗi chủng có những đặc điểm riêng trong việc sản sinh ra một vài loại độc tố
hay enzym nào đó. Theo Bergeland và Taylor (1992) [21], những độc tố gây bệnh
chủ yếu do Clostridium perfrigens bao gồm độc tố α, β, δ. Dựa vào hầu hết các đặc
điểm mơ tả thì Clostridium perfrigens typ C gây ra viêm ruột hoại tử, Clostridium
perfrigens typ C sản sinh ra độc tố α, β chủ yếu là độc tố β, nhân tố quan trọng nhất
trong sinh bệnh học của bệnh viêm ruột hoại tử do Clostridium perfrigens typ C
gây ra. Bệnh xảy ra chủ yếu trên lợn con ở giai đoạn theo mẹ, lứa tuổi mắc phổ biến
nhất là 12 giờ sau khi sinh ra đến 7 ngày tuổi, hay gặp nhất ở 1 đến 3 ngày tuổi.
Ngoài ra bệnh cũng có thể xảy ra đối với lợn con từ 2 đến 4 tuần tuổi và cả khi cai
sữa, lợn mắc bệnh thường bị chết ở những ổ lợn mẹ khơng được tiêm phịng, tỷ lệ
khỏi rất thấp, tỷ lệ chết có thể lên tới 100%
Do virus
Trên thế giới đã có nhiều cơng trình nghiên cứu đến vai trị của virus. Một đại
diện của virus được chú ý nhiều trong hội chứng tiêu chảy của lợn đó là Transmissble
gastroenteritis virus (TGE). TGE (viêm dạ dày ruột truyền nhiễm), là một bệnh có tính
truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu chảy nghiêm trọng, bệnh
thường xảy ra ở các cơ sở chăn nuôi tập trung khi thời tiết rét lạnh.
Virus Transmissble gastroenteritis virus xâm nhập chủ yếu qua đường tiêu hoá.
Virus này gây bệnh cho lợn ở các lứa tuổi khác nhau, ở lợn virus nhân lên mạnh nhất ở
trong niêm mạc của không tràng rồi đến hồi tràng, chúng không sinh sản trong dạ dày
và kết tràng.

Một số virus như Cornavirus, Paravirus, Rotavirus và Adenovirus đều có
tính hướng đến các tế bào ruột. Các tế bào niêm mạc ruột bị phá huỷ do lông nhung
bị teo dẫn đến sự tiêu hoá và hấp thu kém. Những chất khơng tiêu hố được trong
ruột non sẽ kéo theo chất lỏng vào xoang ruột non. Khi được vận chuyển vào ruột
già, một số được tiêu hố hoặc khơng tiêu hố đều có thể tham gia vào q trình
gây tiêu chảy.


12

Do ký sinh trùng
Các bệnh ký sinh trùng ở đường tiêu hoá cũng là nguyên nhân dẫn đến tiêu
chảy ở lợn con cũng như ở một số gia súc khác. Nguyên nhân này xảy ra chủ yếu ở
lợn lứa tuổi sau cai sữa, cịn lợn con theo mẹ ít gặp hơn vì đa số tỷ lệ nhiễm ký sinh
trùng tăng theo độ tuổi của lợn.
Tác hại của ký sinh trùng là do chúng ký sinh, phát triển trong đường tiêu
hoá, cướp chất dinh dưỡng của cơ thể, tiết độc tố, q trình bám dính và di hành
chúng làm tổn thương niêm mạc ruột, giảm sức đề kháng của cơ thể lợn.
Tất cả các yếu tố trên tạo điều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn xâm nhiễm,
bội nhiễm và gây bệnh.
Theo Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996) [9], giun đũa lợn (Ascarisuum), sán
lá ruột lợn (Fassiolopsis buski), ký sinh trùng đường máu như tiên mao trùng (T.
evansi) với triệu chứng tiêu chảy cấp tính hoặc mãn tính.
Do độc tố nấm mốc
Độc tố nấm mốc với hàm lượng cao có thể gây chết hàng loạt gia súc, với biểu
hiện là nhiễm độc đường tiêu hố, gây tiêu chảy dữ dội. Ngồi ra việc gây tiêu chảy
cho gia súc, độc tố nấm mốc còn gây độc trực tiếp cho người dùng thực phẩm bị nhiễm
nấm mốc hoặc gián tiếp từ những độc tố tồn dư trong thực phẩm.
Do điều kiện chăm sóc ni dưỡng
Tình trạng sức khoẻ và chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng lợn mẹ ảnh hưởng đến

dinh dưỡng bào thai và tích luỹ chất dinh dưỡng để tạo ra sữa trong giai đoạn cuối.
Việc nuôi dưỡng lợn nái chửa kỳ cuối rất quan trọng, nó quyết định trọng lượng sơ
sinh của lợn con, một trong những chỉ tiêu để nâng cao năng suất của đàn nái sinh
sản, đồng thời nói lên sức khoẻ của lợn con sơ sinh.
Các chất dinh dưỡng cung cấp cho lợn mẹ, ngoài việc đáp ứng nhu cầu năng
lượng và protein còn cung cấp các vitamin, khoáng, đặc biệt là protein tạo kháng
thể chống lại các vi khuẩn có hại.
Lợn con khi sinh khơng ngừng sử dụng protein để xây dựng các mô bào mới
trong quá trình phát triển, đồng thời khơi phục và tu bổ lại tế bào cũ. Vì vậy, nếu


13

khẩu phần ăn của lợn mẹ không đủ protein, thiếu khoáng đa lượng, vi lượng, dẫn
đến thiếu dinh dưỡng, lượng sữa giảm, chất lượng sữa giảm, ảnh hưởng đến sức
khoẻ của lợn con.
Thân nhiệt của lợn mới sinh ra là 38,90C - 39,10C, nhưng sau 30 phút giảm
xuống còn 36,7 - 37,10C. Trong vòng 1 giờ sau khi sinh, nếu lợn con được bú sữa đầu
thì sau 8- 12 giờ thân nhiệt của lợn con sẽ được ổn định trở lại, nếu lợn con khơng
được bú sữa đầu thì sự mất nhiệt sẽ là nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy lợn con.
Trong sữa đầu hàm lượng vitamin A, D, B1, C cao hơn rất nhiều so với sữa
thường. Ngoài ra, trong sữa đầu cịn có MgSO4 có tác dụng tẩy rửa các chất cặn bã
trong đường tiêu hoá. Đặc biệt cịn có hàm lượng kháng thể γ - globulin, do đó cho
lợn con bú sữa đầu đầy đủ rất cần thiết nhằm cung cấp hàm lượng kháng thể đáng
kể chống lại sự xâm nhập của các vi khuẩn gây bệnh, tăng sức đề kháng của cơ thể.
Đặc điểm sinh lý lợn con
Khi mới sinh ra, cơ thể lợn con phát triển để dần hoàn chỉnh về cấu tạo, chức
năng hệ tiêu hóa và hệ miễn dịch. Lợn con trước một tháng tuổi khơng có HCl tự do
trong dịch vị vì lúc này lượng axit tiết ra và nhanh chóng liên kết với dịch nhầy. Đây là
điều kiện để vi sinh vật phát triển gây bệnh dạ dày - ruột ở lợn con. Hơn nữa vì thiếu

axit HCl nên pepsinogen tiết ra không trở thành pepsin hoạt động được gây rối loạn
tiêu hóa sữa, sữa bị kết tủa dưới dạng casein gây rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy màu phân
trắng (màu của casein chưa được tiêu hóa).
Mặt khác khi mới sinh vỏ não và các trung tâm điều tiết thân nhiệt chưa
hoàn chỉnh. Hơn nữa lượng mỡ dưới da của lợn con mới sinh chỉ có khoảng 1%.
Lúc khí hậu thay đổi lợn con mất cân bằng giữa hai quá trình sản nhiệt và thải
nhiệt. Đặc điểm này đã lý giải tại sao bệnh lại hay xảy ra hàng loạt ồ ạt khi thời tiết
thay đổi thất thường.
Theo Cù Xuân Dần (1996) [3], lượng sữa mẹ từ khi đẻ tăng đến ngày thứ 15
là cao nhất, đến ngày thứ 20 đột ngột giảm xuống thấp trong khi nhu cầu về sữa mẹ
của lợn con tăng lên. Do đó nếu ở giai đoạn này lợn mẹ mà thiếu chất dinh dưỡng
thì lợn con lại càng thiếu sữa, cơ thể lợn con trở nên suy nhược, giảm sức đề kháng,
lợn dễ bị stress.


14

Một trong các nguyên nhân quan trọng nhất gây bệnh đường tiêu hóa là do
thiếu sắt. Khi cịn là bào thai lượng sắt cần thiết được mẹ cung cấp. Khi ra ngồi
mơi trường sống, sữa mẹ chỉ cung cấp được 1/6 lượng sắt mà cơ thể non yêu cầu.
Trong khi cơ thể sơ sinh cần tới 40- 50 mg sắt/ngày, nhưng lợn con chỉ nhận được
1mg/ngày thông qua sữa mẹ. Vì vậy, cần bổ sung thêm ít nhất là 200- 250mg/con
để lợn con tránh thiếu máu. Trong sữa mẹ không những chỉ thiếu sắt mà còn thiếu
cả Coban, Vitamin B12 tham gia vào quá trình tạo máu, tổng hợp và hoạt hóa một
số enzym. Do đó lợn con dễ sinh bần huyết, cơ thể suy yếu, sức đề kháng giảm, lợn
con dễ mắc bệnh tiêu chảy.
* Quá trình sinh bệnh
Theo Phạm Ngọc Thạch (2006) [13], khi bị bệnh, đầu tiên dạ dày giảm tiết
dịch vị, nồng độ HCl giảm, làm giảm khả năng diệt trùng và khả năng tiêu hóa
protein. Khi độ kiềm trong đường tiêu hóa tăng cao tạo điều kiện cho các vi khuẩn

trong đường ruột phát triển mạnh, làm thối rữa các chất chứa trong đường ruột và
sản sinh nhiều chất độc. Những sản phẩm trên kích thích vào niêm mạc ruột làm
tăng nhu động ruột, con vật sinh ra ỉa chảy. Khi bệnh kéo dài, con vật bị mất nước
(do ỉa chảy) gây nên rối loạn trao đổi chất trong cơ thể như nhiễm độc toan hoặc mất
cân bằng các chất điện giải, làm cho bệnh trở nên trầm trọng, gia súc có thể chết.
2.1.2.3. Triệu chứng của bệnh
Bệnh tiêu chảy lợn con thường gặp ở lợn con theo mẹ dưới 2 tháng tuổi và
nhất là ở giai đoạn lợn con từ 10 - 21 ngày tuổi, mắc một vài con hoặc cả đàn, thời
gian ủ bệnh từ vài giờ đến một ngày.
Bệnh xảy ra quanh năm, nhưng chủ yếu vào vụ đông xuân khi độ ẩm môi
trường tăng cao.
Lợn con bị nhiễm bệnh E. coli yếu, ít bú, thân nhiệt bị tăng cao, cá biệt có
con sốt cao 40,5 - 410C, nhưng chỉ sau một ngày là hạ xuống. Lợn ỉa nhiều lần trong
ngày, phân lỏng màu trắng như vôi, trắng xám màu xi măng hoặc hơi vàng xanh, có
mùi tanh.


15

Theo Nguyễn Hữu Vũ (2000) [20], lợn con ỉa chảy dữ dội, phân màu vàng
trắng, trắng xám sau là vàng xanh, tùy theo lứa tuổi. Lợn ỉa chảy nhiều lần, phân
bết, dính xung quanh hậu mơn.Tỷ lệ mắc bệnh cao sau những ngày mưa dầm, ẩm
ướt và nhiệt độ thay đổi đột ngột. Lợn gầy sút nhanh, bú kém, bỏ bú, ủ rũ, đi lại
không vững, nôn ra sữa đã đông chưa tiêu.
Niêm mạc mắt, miệng hậu môn trắng nhợt, phân lỏng màu vàng hay trắng
xám. Lợn yếu rất nhanh, nếu khơng điều trị kịp thời thì lợn yếu dần, lơng xù, đi kiết,
da mất tính đàn hồi do mất nước nhiều, tỷ lệ tử vong cao 40 - 70% có khi 100%.
Lợn có thể rơi vào trạng thái hơn mê, hấp hối và chết. Đôi khi thấy phân lẫn máu.
- Thể gây chết nhanh: Lợn từ 4 - 15 ngày tuổi thường mắc thể này. Sau 1 - 2
ngày bị phân trắng, lợn gầy sút nhanh. Lợn kém bú, rồi bỏ ăn hẳn, ủ rũ, đi xiêu vẹo.

Niêm mạc mắt nhợt nhạt, bốn chân lạnh, có con hay đứng riêng một chỗ và thở
nhanh. Phân nát rồi loãng, rặn khó khăn. Số lần ỉa tăng từ 1 - 2 lần lên 4 - 6 lần
trong ngày, phân từ màu xanh đen biến thành xanh xám như màu tro bếp rồi trắng
đục, trắng hơi vàng, mùi tanh khắm, phân dính vào hậu mơn và đi. Bụng tóp lại,
da nhăn, lơng xù, hai chân sau dúm lại. Bệnh kéo dài 2 - 4 ngày trước lúc lợn chết
cơ thể bị suy nhược, co giật hoặc run rẩy, tỷ lệ chết là 50 - 70%.
- Thể kéo dài: Lợn trên 20 ngày tuổi hay mắc thể này. Bệnh có thể kéo dài 7 10 ngày.Lợn vẫn bú nhưng kém dần đi, phân màu trắng đục, trắng hơi vàng. Có con
mắt quầng thâm, niêm mạc nhợt nhạt. Nếu không khỏi, lợn suy nhược rồi chết sau
hàng tuần bị bệnh. Nhưng lợn đã đến 40 - 50 ngày tuổi thì khi lợn tiêu chảy nhưng
vẫn họat động bình thường. Phân thường đặc hoặc nát với màu trắng xám, từ đó có
thể tự khỏi. Nhưng nếu kéo dài, lợn gầy sút và sau này còi cọc chậm lớn.
2.1.2.4. Bệnh tích của bệnh
Lợn chết mất nước nghiêm trọng và xác khô đét, gan màu nâu đen.
Dạ dày chứa những cục sữa chưa tiêu và những nốt đen trên thành do những
đám nhồi máu. Ruột non chương to và xuất huyết. Niêm mạc ruột bị hoại tử từng
đám. Trong ruột già có thể thấy từng đám máu. Viêm ruột là hiện tượng phổ biến,


16

viêm thành ruột, xuất huyết ở màng treo, dạ dày chứa một ít sữa đơng đặc, vón, cá
biệt có máu, mùi tanh. Ruột có chứa phân màu vàng hay xám, hạch màng treo ruột sưng.
Bệnh phát hiện thấy chủ yếu ở xoang bụng. Ruột non bị viêm cata kèm theo
xuất huyết, màng treo ruột sưng, mềm, đỏ tấy xung huyết. Niêm mạc ruột non và dạ
dày sưng, phủ một lớp nhầy có nhiều dạng xuất huyết khác nhau. Gan bị thối hóa
màu đất, sưng, túi mật căng và tim to mềm, dưới thượng tâm mạc đôi khi thấy xuất
huyết. Chất chứa trong đường ruột lỏng có màu vàng, xác lợn chết gầy, bụng hóp,
những lợn chết qua đêm phần bụng thường có màu đen do q trình hoại tử gây nên.
2.1.2.5. Biện pháp phòng trị bệnh
* Phòng bệnh

- Phòng bệnh bằng vệ sinh, chăm sóc, ni dưỡng
Thực hiện tốt khâu vệ sinh ( chuồng trại các thiết bị ở chuồng nuôi lợn đẻ )
nhằm hạn chế E. coli gây bệnh , đảm bảo độ thơng thống hợp lý để duy trì nhiệt độ, độ
ẩm thích hợp cho lợn ở từng giai đoạn, ấm về mùa đơng thống mát về mùa hè, vệ sinh
sạch sẽ. Nếu phát hiện lợn con bị E. coli thì nhanh chóng điều trị bằng thuốc
Theo Sử An Ninh (1995) [10], cần hạn chế dùng nước tắm rửa cho lợn ở giai
đoạn lợn con theo mẹ cũng như cai sữa, ẩm độ thích hợp cho lợn con được khuyến
cáo là 70- 85%.
Theo Phạm Khắc Hiếu và cs (1998) [7], lợn con sau khi đẻ ra cần được sưởi
ấm ở nhiệt độ 34oC trong tuần lễ đầu tiên sau đó giảm dần xuống nhưng khơng
được thấp hơn 30oC. Như vậy lợn sẽ tránh được stress lạnh ẩm.
Thiết kế chuồng đẻ về kích thước, độ cao nền chuồng, bề mặt nền chuồng...
cũng rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến tỷ lệ lợn con bị tiêu chảy.
Chăm sóc, ni dưỡng tốt đàn lợn con và lợn mẹ nhằm nâng cao sức đề
kháng tự nhiên cho lợn con, phải cho lợn con bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Phải
đảm bảo các thành phần dinh dưỡng trong khẩu phần ăn đặc biệt là các khoáng và
vitamin…

Nên cho lợn con tập ăn sớm vào ngày tuổi thứ 7- 8.


×