Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật vắt sữa lợn mẹ đến khả năng sinh sản trên đàn lợn nái nuôi tại trại lợn ngô hồng gấm, huyện lương sơn tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN VĂN TÖ
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA KỸ THUẬT VẮT SỮA LỢN MẸ
ĐẾN KHẢ NĂNG SINH SẢN TRÊN ĐÀN LỢN NUÔI TẠI TRẠI LỢN
NGÔ HỒNG GẤM, HUYỆN LƢƠNG SƠN,
TỈNH HÕA BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2011 – 2016

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN VĂN TÖ
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA KỸ THUẬT VẮT SỮA LỢN MẸ
ĐẾN KHẢ NĂNG SINH SẢN TRÊN ĐÀN LỢN NUÔI TẠI TRẠI LỢN
NGÔ HỒNG GẤM, HUYỆN LƢƠNG SƠN, TỈNH HÕA BÌNH


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: 43 Thú y – N01
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2011 – 2016
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Phạm Thị Trang
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trƣờng Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên - 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, tôi đã nhận được sự dạy bảo tận tình của thầy giáo, cô giáo.
Nhờ vậy, em đã được các thầy giáo, cô giáo trang bị cho kiến thức khoa học
kỹ thuật, cũng như đạo đức của người cán bộ tương lai. Thầy, cô đã trang bị
cho tôi đầy đủ hành trang và một lòng tin vững bước vào đời, vào cuộc sống
và vào nghề nghiệp sau này.
Để có thể hoàn thành tốt được khoá luận tốt nghiệp này, ngoài sự cố
gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy, cô giáo
trong khoa Chăn nuôi Thú y, sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn ThS. Phạm
Thị Trang, cùng với sự giúp đỡ của chủ trang trại lợn Ngô Hồng Gấm, huyện
Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình đã giúp em hoàn thành khóa luận này.
Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, các
thầy giáo, cô giáo đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường.

Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, sự quan tâm giúp đỡ của cô
giáo hướng dẫn ThS. Phạm Thị Trang đã trực tiếp hướng dẫn tận tình, tạo mọi
điều kiện để tôi hoàn thành bản khóa luận này.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bác chủ trang trại
lợn và tập thể cán bộ công nhân viên trại chăn nuôi Ngô Hồng Gấm, huyện
Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình - những người đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em
trong suốt thời gian thực tập tại cơ sở.
Nhân đây, em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và những người
thân của em đã hết lòng động viên, chia sẻ, giúp đỡ em trong suốt quá trình
học tập để em hoàn thành tốt khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Văn Tú


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 30
Bảng 4.1: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 42
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của kỹ thuật vắt sữa lợn mẹ đến thời gian đẻ
của lợn nái ........................................................................................ 43
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của kỹ thuật vắt sữa lợn mẹ đến thời gian cai sữa của
lợn nái .............................................................................................. 44
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của kỹ thuật vắt sữa lợn mẹ đến thời gian động dục lại
của lợn nái ........................................................................................ 45
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của kỹ thuật vắt sữa lợn mẹ đến số con đẻ ra/lứa của
lợn nái .............................................................................................. 47

Bảng 4.6: Ảnh hưởng của kỹ thuật vắt sữa lợn mẹ đến số lượng khối lượng
lợn con sơ sinh và lợn con cai sữa ................................................... 48
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của kỹ thuật vắt sữa lợn mẹ đến sinh trưởng tương đối,
sinh trưởng tuyệt đối của đàn lợn con ............................................. 51
Bảng 4.8: Ảnh hưởng của kỹ thuật vắt sữa lợn mẹ đến sinh trưởng tích lũy
của đàn lợn con ................................................................................ 50


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Ảnh hưởng của kỹ thuật vắt sữa lợn mẹ đến thời gian đẻ
của lợn nái ........................................................................................ 43
Hình 4.2: Ảnh hưởng của kỹ thuật vắt sữa lợn mẹ đến thời gian cai sữa của
lợn nái .............................................................................................. 44
Hình 4.3: Ảnh hưởng của kỹ thuật vắt sữa lợn mẹ đến thời gian động dục lại
của lợn nái ........................................................................................ 46
Hình 4.4: Ảnh hưởng của kỹ thuật vắt sữa lợn mẹ đến số con đẻ ra/lứa
của lợn nái ........................................................................................ 47


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

CTV


: Cộng tác viên

ĐC

: Đối chứng

FRF

: Folliculin Releasing Factors

Nxb

: Nhà xuất bản

TN

: Thí nghiệm

ThS

: Thạc sĩ

tr

: Trang

kg

: kilogam



v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài. ...................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ................................................................................................. 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn.................................................................................................. 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Sinh lý sinh sản ở lợn nái .............................................................................................. 3
2.1.1.1. Đặc điểm chu kỳ động dục và cơ chế động dục của lợn nái ................ 3
2.1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sinh dục ở lợn nái ..................... 7
2.1.1.3. Đặc điểm sinh lý của lợn nái thời kỳ mang thai .................................. 9
2.1.1.4. Đặc điểm quá trình đẻ của lợn nái ..................................................... 12
2.1.1.5. Sinh lý tiết sữa của lợn mẹ ................................................................. 16
2.1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái ................. 17
2.1.2. Sinh lý lợn con.............................................................................................................. 21
2.1.2.1. Sức đề kháng của lợn con qua các giai đoạn ..................................... 21
2.1.2.2. Sinh lý tiêu hóa của lợn con ............................................................... 23
2.2. Tình hình nghiên cứu về các biện pháp nâng cao khả năng sinh sản của
lợn nái .............................................................................................................. 26



vi

2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .............................................................................. 26
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài .......................................................................... 27
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 29
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 29
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 29
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu.................................................................................................... 29
3.2.2. Thời gian nghiên cứu................................................................................................... 29
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29
3.3.1. Ứng dụng và đánh giá ảnh hưởng của kỹ thuật vắt sữa lợn mẹ đến khả năng sinh
sản ở lợn nái............................................................................................................................. 29
3.3.2. Đánh giá ảnh hưởng của kỹ thuật vắt sữa lợn mẹ đến chất lượng đàn lợn con ... 29
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 30
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm và theo dõi các chỉ tiêu.......................................... 30
3.4.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ............................................................................. 30
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................................... 32
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 33
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 33
4.1.1. Công tác chăn nuôi ...................................................................................................... 33
4.1.1.1. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng .......................................................... 33
4.1.1.2. Phát hiện lợn nái động dục ................................................................. 34
4.1.1.3. Thụ tinh nhân tạo cho lợn nái ............................................................ 35
4.1.2. Công tác thú y............................................................................................................... 35
4.1.2.1. Công tác vệ sinh ................................................................................. 35
4.1.2.2. Công tác phòng bệnh bằng vacxin ..................................................... 37
4.1.2.3. Công tác chẩn đoán và điều trị ........................................................... 38

4.1.3. Công tác khác ............................................................................................................... 41


vii

4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 42
4.2.1. Kết quả ứng dụng và đánh giá ảnh hưởng của kỹ thuật vắt sữa lợn mẹ đến khả
năng sinh sản ở lợn nái........................................................................................................... 42
4.2.1.1. Ảnh hưởng của kỹ thuật vắt sữa lợn mẹ đến thời gian đẻ
của lợn nái ....................................................................................................... 42
4.2.1.2. Ảnh hưởng của kỹ thuật vắt sữa lợn mẹ đến thời gian cai sữa của
lợn nái .............................................................................................................. 44
4.2.1.3. Ảnh hưởng của kỹ thuật vắt sữa lợn mẹ đến thời gian động dục lại
của lợn nái ....................................................................................................... 45
4.2.1.4. Ảnh hưởng của kỹ thuật vắt sữa lợn mẹ đến số con đẻ ra/lứa
của lợn nái ....................................................................................................... 46
4.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của kỹ thuật vắt sữa lợn mẹ đến chất lượng đàn lợn con ... 48
4.2.2.1. Ảnh hưởng của kỹ thuật vắt sữa lợn mẹ đến số lượng, khối lượng lợn
con sơ sinh và lợn con cai sữa ......................................................................... 48
4.4.2.2. Ảnh hưởng của kỹ thuật vắt sữa lợn mẹ đến sinh trưởng tích lũy của
đàn lợn con ...................................................................................................... 51
4.4.2.3. Ảnh hưởng của kỹ thuật vắt sữa lợn mẹ đến khả năng sinh trưởng của
đàn lợn con ...................................................................................................... 49
4.4.2.4. Ảnh hưởng của kỹ thuật vắt sữa lợn mẹ đến sức đề kháng của đàn
lợn con ............................................................................................................. 52
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 54
5.1. Kết luận .................................................................................................... 54
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt

II. Tài liệu tiếng Anh
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta là một nước nông nghiệp đang trên đà phát triển, với dân số
khoảng 80% sống ở nông thôn. Thu nhập chính là từ ngành trồng trọt và chăn
nuôi. Trong đó ngành chăn nuôi lợn đang ngày càng phát triển mạnh mẽ góp
phần vào công tác xóa đói giảm nghèo của đất nước. Vì vậy, ngành chăn nuôi
lợn được xếp lên hàng đầu trong số các vật nuôi, cung cấp một lượng lớn thực
phẩm cho con người, các chất thải trong quá trình chăn nuôi như: phân bón
được sử dụng cho sản xuất nông nghiệp. Ngày nay, chăn nuôi lợn còn có tầm
quan trọng đặc biệt trong tăng kim ngạch xuất khẩu, đây cũng là nguồn thu
nhập ngoại tệ đáng kể cho nền kinh tế quốc dân.Việc cung cấp lợn giống cho
các trang trại chăn nuôi và các nông hộ là điều cần thiết, chính vì vậy việc
phát triển đàn lợn nái sinh sản là điều cần phải được chú trọng.
Để chăn nuôi đàn lợn nái đạt hiệu quả cao bên cạnh các yếu tố về thức
ăn, chuồng trại, kỹ thuật chăn nuôi,… thì một trong những yếu tố hết sức
quan trọng cần được đảm bảo là phải có đàn giống tốt. Điều này phụ thuộc rất
lớn vào năng suất suất sinh sản của đàn lợn nái.
Tuy nhiên, trong thực tế có nhiều nguyên nhân làm ảnh hưởng và hạn
chế khả năng sinh sản của lợn nái như: các yếu tố môi trường (nhiệt độ, ánh
sáng, thông thoáng), sức khoẻ của lợn (bệnh truyền nhiễm, các bệnh về sinh
sản, bệnh viêm tử cung các khuyết tật, stress), giống, cá thể, dinh dưỡng,… và
kỹ thuật vắt sữa lợn mẹ cũng ảnh hưởng lớn đến khả năng sinh sản trên đàn
lợn nái.Áp dụng kỹ thuật vắt sữa cho lợn nái sau khi đẻ được 1- 2 con sẽ giúp

cho quá trình đẻ của lợn nái diễn ra nhanh và dễ dàng hơn. Đồng thời, việc vắt


2

sữa đầu của lợn mẹ cho đàn lợn con bú sớm góp phần nâng cao sức đề kháng,
tăng độ đồng đều và tỷ lệ sống toàn đàn.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự hướng dẫn của cô giáo ThS. Phạm Thị Trang,
sự phân công của khoa Chăn nuôi - Thú y, trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của
kỹ thuật vắt sữa lợn mẹ đến khả năng sinh sản trên đàn lợn nái nuôi tại
Trại lợn Ngô Hồng Gấm, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
Ứng dụng và đánh giá ảnh hưởng của kỹ thuật vắt sữa lợn mẹ trong
việc nâng cao khả năng sinh sản của đàn lợn nái và chất lượng đàn lợn con.
1.3. Ý nghĩa của đề tài.
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về việc ứng dụng biện
pháp kỹ thuật vắt sữa lợn mẹ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho người
chăn nuôi.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để hướng dẫn các cán bộ thú y,
người chăn nuôi lợn giúp tăng hiệu quả kinh tế, nâng cao chất lương và giảm
thiểu bệnh trên đàn lợn.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Sinh lý sinh sản ở lợn nái
2.1.1.1. Đặc điểm chu kỳ động dục và cơ chế động dục của lợn nái
 Sự thành thục về tính.
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục
và có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục
đã phát triển hoàn thiện, dưới tác dụng của thần kinh nội tiết tố con vật bắt
đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con
đực có phản xạ giao phối.
Khi đó, con cái các noãn bao chín và rụng trứng (lần đầu), con đực có
phản xạ sinh tinh. Đối với các giống gia súc khác nhau thì thời gian thành thục
về tính cũng khác nhau, ở lợn nội thường từ 4 - 5 tháng tuổi (120 - 150 ngày), ở
lợn ngoại (180 - 210 ngày).
Ở lợn cái có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính như giống,
chế độ dinh dưỡng, khí hậu, chuồng trại, trạng thái sinh lý của từng cá thể,…
Giống: Ở lợn lai tuổi động dục đầu tiên muộn hơn so với lợn nội thuần.
Lợn lai F1 bắt đầu động dục lúc 6 tháng tuổi, khi khối lượng cơ thể đạt 50 55kg. Lợn ngoại động dục lần đầu muộn hơn so với lợn lai vào lúc 6 - 7 tháng
tuổi, khi lợn có khối lượng 65 - 68kg. Còn đối với lợn nội tuổi thành thục về
tính từ 4 - 5 tháng tuổi.
Chế độ dinh dưỡng: Ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của
lợn nái. Thường những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành
thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém.


4

Lợn cái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ
tuổi trung bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là 80kg và nếu
hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7
tháng tuổi) và khối lượng cơ thể là 48,4kg.

Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu
lên tuyến yên và sự tiết kích tố sinh dục, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh
hưởng không tốt tới sự thành thục, là do sự tích lũy mỡ xung quanh buồng
trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng. Mặt
khác, do béo quá ảnh hưởng tới các hocmon oestrogen và progesterone trong
máu, làm cho hàm lượng của chúng trong cơ thể không đạt mức cần thiết để
thúc đẩy sự thành thục.
+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới
tuổi động dục. Mùa Hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa Thu Đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền
với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức.
+ Ngoài các nhân tố trên, chu kỳ động dục còn chịu tác động của một số
nhân tố khác như: Nhiệt độ, chế độ chiếu sáng, pheromone, tiếng kêu của con đực.
 Sự thành thục về thể vóc.
- Thành thục về thể vóc: Sự thành thục về thể vóc thường diễn ra chậm
hơn sự thành thục về tính. Sau một thời kỳ sinh trưởng và phát triển, đến một
thời điểm nhất định con vật đạt tới mức độ trưởng thành về thể vóc. Có nghĩa
là cơ thể tương đối hoàn chỉnh về sự phát triển của các cơ quan bộ phận như
não đã phát triển khá hoàn thiện, xương đã cốt hoá hoàn toàn, tầm vóc ổn
định… Nói một cách khác, khi gia súc đã thành thục về tính thì sự sinh
trưởng, phát triển của cơ thể vẫn còn tiếp tục đến độ trưởng thành. Đây là đặc
điểm cần chú ý trong chăn nuôi, không nên sử dụng gia súc vào mục đích sinh
sản quá sớm vì:


5

- Đối với gia súc cái nếu phối giống sớm khi cơ thể chưa trưởng thành
về thể vóc sẽ ảnh hưởng xấu như: Trong thời gian chửa có sự phân tán dinh
dưỡng, ưu tiên cho phát triển bào thai, do vậy, nhu cầu dinh dưỡng cho sự
sinh trưởng và phát triển cho bào thai cũng bị ảnh hưởng. Kết quả: mẹ yếu,

con nhỏ và yếu, tuổi sử dụng con mẹ cũng giảm xuống. Hơn nữa, do xoang
chậu chưa phát triển hoàn toàn, nhỏ, hẹp, làm cho con vật đẻ khó (Hoàng
Toàn Thắng, Cao Văn, 2006) [10].
Thời gian thành thục về thể vóc của lợn là 7 - 9 tháng.
 Chu kỳ động dục
Động dục là một quá trình sinh lý, được bắt đầu khi cơ thể đã thành
thục về tính, cứ sau một thời gian nhất định trong cơ thể nhất là cơ quan sinh
dục của con cái có một số sự thay đổi như: âm hộ, âm đạo, tử cung xung
huyết, các tuyến sinh dục tăng cường hoạt động, trứng phát triển thành thục
chín và rụng, niêm dịch trong đường sinh dục được phân tiết, con cái có phản
xạ về tính… sự thay đổi đó xảy ra trong một thời gian lặp đi lặp lại có tính
chu kỳ gọi là chu kỳ tính (chu kỳ động dục).
Chu kỳ tính của lợn là 21 ± 4 ngày. Trứng rụng vào lúc 36 - 42 giờ sau
khi xuất hiện động dục. Thời điểm phối giống thích hợp nhất là 24 - 36 giờ
sau khi xuất hiện động dục.Số trứng rụng từ 16 - 17 tế bào.
Sinh sản của gia súc là một tiêu chuẩn để xác định giá trị của con vật. Khả
năng sinh sản biểu hiện qua nhiều chỉ tiêu: đẻ nhiều con, nhiều lứa, tỷ lệ nuôi
sống sau đẻ, sau khi cai sữa, tỷ lệ còi cọc, tỷ lệ dị hình, khuyết tật. Khả năng sinh
sản cũng liên quan đến các chỉ tiêu sớm thành thục, thời gian mang thai, số lần
thụ tinh đạt kết quả. Sau khi gia súc được sinh ra đến một giai đoạn nào đó cơ
thể có những biến đổi chuẩn bị cho việc sinh sản, thời kỳ này gọi là thành thục
về tính. Trong điều kiện bình thường, sự thành thục về tính xuất hiện lúc 6 - 7
tháng tuổi đối với lợn ngoa ̣i. Tuổi thành thục về tính chịu ảnh hưởng của điều
kiện tự nhiên, thời gian chiếu sáng, chế độ dinh dưỡng, giống, tuổi gia súc.


6

Chu kỳ tính dục: Ở gia súc, việc giao phối bị hạn chế trong khoảng thời
gian chịu đực, trùng hợp với thời gian rụng trứng, vì vậy việc nghiên cứu chu

kỳ tính dục sẽ giúp cho chúng ta xác định được thời điểm phối giống thích
hợp, nâng cao được năng suất sinh sản của con cái. Trung bình ở lợn chu kỳ
động đực: 19 - 20 ngày, thời gian chịu đực: 48 - 72 giờ, thời điểm rụng trứng
là 35 - 45 giờ kể từ khi bắt đầu chịu đực. Cho phối giống quá sớm hay quá
muộn, đều ảnh hưởng xấu đến tỷ lệ thụ thai và số con sinh ra/ổ.
 Cơ chế động dục:
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16], cơ chế động dục của lợn nái.:
Khi lợn nái đến tuổi thành thục về tính dục, các kích thích bên ngoài như ánh
sáng, nhiệt độ, thức ăn, feromon của con đực và các kích thích nội tiết đi theo
dây thần kinh li tâm, đến vỏ đại não qua vùng dưới đồi (Hypothalamus) tiết ra
kích tố FRF (Folliculin Releasing Factors), có tác dụng kích thích tuyến yên
tiết ra FSH, làm cho bao noãn phát dục nhanh chóng. Trong quá trình bao
noãn phát dục và thành thục, thì thượng bì bao noãn tiết ra oestrogen chứa đầy
trong xoang bao noãn, làm cho lợn nái có biểu hiện động dục ra bên ngoài.
Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [10]: Chu kỳ động dục
của gia súc được chia làm 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn trước động dục: Bao noãn phát triển, các tế bào vách ống
dẫn trứng tăng sinh. Hệ thống mạch quản trong dạ con phát triển. Các tuyến
trong dạ con bắt đầu tiết dưới tác dụng của hormone estrogen. Thay đổi của
đường sinh dục: Tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu xung huyết.
+ Giai đoạn động dục: Bao noãn phát triển mạnh nổi lên bề mặt buồng
trứng. Bao noãn tiết nhiều estrogen và đạt cực đại. Các thay đổi ở đường sinh
dục cái càng sâu sắc hơn, để chuẩn bị đón trứng. Biểu hiện của con vật: Hưng
phấn về tính dục, đứng yên cho con khác nhảy, kêu rống, bồn chồn, thích
nhảy lên lưng con khác, ít ăn hoặc bỏ ăn, tìm đực. Âm hộ ướt, đỏ, tiết dịch


7

nhầy, càng tới thời điểm rụng trứng thì âm hộ đỏ tím, dịch tiết keo lại, mắt đờ

đẫn. Cuối giai đoạn này thì trứng rụng.
+ Giai đoạn sau động dục: Thể vàng bắt đầu phát triển và tiết ra
Progesteron có tác dụng ức chế sự co bóp của đường sinh dục. Niêm mạc tử
cung vẫn còn phát triển, các tuyến dịch nhờn giảm bài tiết, mô màng nhầy tử
cung bong ra cùng với lớp tế bào biểu mô âm đạo hóa sừng thải ra ngoài. Biểu
hiện hành vi về sinh dục: Con vật không muốn gần con đực, không muốn cho
con khác nhảy lên và dần trở lại trạng thái bình thường.
+ Giai đoạn yên tĩnh: Thể vàng teo dần đi, con vật trở lại trạng thái
bình thường, biểu hiện hành vi sinh dục không có. Đây là giai đoạn nghỉ ngơi,
yên tĩnh để phục hồi lại cấu tạo, chức năng cũng như năng lượng để chuẩn bị
cho chu kỳ động dục tiếp theo.
2.1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sinh dục ở lợn nái
 Giống và cá thể
- Giống là yếu tố quyết định đến sức sản xuất của lợn nái, giống và đặc
tính của nó gắn liền với năng suất sinh sản. Các giống lợn khác nhau cho năng
suất sinh sản khác nhau.
Ví dụ: Lợn Móng Cái đẻ từ 12 - 14 con/lứa.
Lợn Yorkshire đẻ từ 11 - 12 con/lứa.
- Các cá thể khác nhau có sức sản xuất khác nhau tuỳ thuộc vào cấu tạo
cơ thể, đặc điểm sinh lý của từng cá thể.
 Phương pháp nhân giống
Phương pháp nhân giống khác nhau sẽ cho năng suất khác nhau. Nếu
cho nhân giống thuần chủng thì năng suất của chúng cũng chính là năng suất
của giống đó. Nếu cho lai giống thì năng suất của con lai sẽ cao hơn so với
hai giống gốc, các giống gốc càng thuần chủng thì khi lai giống cho ưu thế lai


8

càng cao. Như vậy phương pháp nhân giống thuần hay nhân giống tạp giao có

ảnh hưởng lớn đến năng suất sinh sản của lợn nái.
 Tuổi và khối lượng phối giống lần đầu
Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003) [2] cho rằng: Không nên phối giống
ở lần động dục đầu tiên vì thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa
tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh.
Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2
chu kỳ động dục đầu rồi mới cho phối giống.
Đối với lợn nái nội, thường phối giống lần đầu lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi
khối lượng đạt 40 - 50kg. Lợn lai phối giống vào lúc 8 tháng tuổi với khối
lượng không dưới 65 - 70kg, lợn nái ngoại tuổi phối giống lần đầu là 8 - 9
tháng khi lợn đạt 100 - 110kg.
Tuổi phối giống lần đầu của lợn cái hậu bị là một vấn đề cần được quan
tâm. Phải phối giống cho lợn cái hậu bị đúng thời điểm lợn đã thành thục về
tính, có tầm vóc và sức khoẻ đạt yêu cầu, sẽ nâng cao được khả năng sinh sản
của lợn nái và nâng cao được phẩm chất của đời sau. Nếu phối giống quá sớm
sẽ ảnh hưởng đến tầm vóc và sức khoẻ của lợn mẹ. Nhưng thực tế đã chứng
minh rằng, nếu phối giống quá muộn sẽ lãng phí về kinh tế, ảnh hưởng đến
sinh sản phát dục của lợn cũng như hoạt động về tính của nó.
 Thứ tự lứa đẻ
Khả năng sản xuất của lợn nái ảnh hưởng rất nhiều bởi các lứa đẻ khác
nhau. Lợn cái hậu bị ở lứa đẻ thứ nhất, số lượng con trên ổ thấp. Sau đó, từ
lứa thứ hai trở đi số lợn con trên ổ sẽ tăng dần đến lứa thứ sáu, thứ bảy thì bắt
đầu giảm dần.
 Kỹ thuật phối giống
Kỹ thuật phối giống có ảnh hưởng đến số lượng con đẻ ra/lứa. Kỹ thuật
phối giống bao gồm việc xác định thời điểm phối giống thích hợp và số lần


9


cho phối giống. Thời điểm phối giống thích hợp có sự khác nhau giữa lợn nội
và lợn ngoại, giữa nái cơ bản và nái hậu bị. Chọn thời điểm phối giống thích
hợp sẽ làm tăng tỷ lệ thụ thai và số con/lứa.
Chú ý, nếu lợn nái động dục kéo dài 48 giờ thì trứng sẽ rụng vào 8 - 12
giờ trước khi kết thúc chịu đực, tức là 37 - 40 giờ sau khi bắt đầu động dục. Do
vậy, phối giống quá sớm hoặc quá muộn thì tỷ lệ thụ thai và số con/lứa giảm.
Có nhiều phương thức phối giống cho lợn nái nhưng tốt nhất nên áp
dụng phương thức phối lặp. Khoảng cách thời gian giữa hai lần phối lặp từ
12 - 14 giờ cho lợn nái cơ bản, đối với lợn nái hậu bị thời gian này khoảng
10 - 12 giờ.
 Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng có ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái.
Cần lưu ý chế độ dinh dưỡng cho lợn nái trước phối giống, các yếu tố thức ăn
rất quan trọng ở thời kỳ này.
Tuy nhiên, cần chú ý đến thể trạng của lợn nái hậu bị, nếu lợn nái hậu
bị quá béo sẽ hạn chế rụng trứng, do đó làm giảm số lượng con/lứa. Vì vậy,
lợn nái hậu bị đến giai đoạn cuối sắp động dục phải cho ăn khẩu phần hạn chế
để tránh lợn quá béo ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.
Trong các giai đoạn nuôi lợn nái khác, chúng ta cũng sử dụng thức ăn
như là đòn bẩy để nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái, tăng tổng khối
lượng lợn con lúc xuất chuồng.
2.1.1.3. Đặc điểm sinh lý của lợn nái thời kỳ mang thai
Có thai là một hiện tượng sinh lý đặc biệt của cơ thể cái, nó bắt đầu từ
khi trứng được thụ tinh đến khi đẻ xong. Trong thực tế, sự có thai của gia súc
được tính ngay từ ngày phối giống lần cuối. Thời gian có thai phụ thuộc vào
điều kiện và các yếu tố khác nhau. Nó dài hay ngắn tùy theo loài, giống gia
súc, tuổi gia súc mẹ, lứa sinh sản, trạng thái dinh dưỡng, sức khỏe...


10


Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [3], ở lợn thời gian mang thai xê
dịch trung bình là 110 - 118 ngày, thời gian có thai trung bình là 114 ngày
 Quá trình phát triển của phôi thai.
Quá trình phát triển của bào thai có thể chia làm ba thời kỳ:
- Thời kì thứ nhất - thời kỳ trứng: Thời kỳ này bắt đầu từ khi tế bào
trứng được thụ tinh đến khi hình thành nang phôi - túi phôi.
- Thời kỳ thứ hai - thời kỳ phôi thai: Là thời kỳ hình thành nhau thai,
hình thành các tế bào và các cơ quan hệ thống của cơ thể. Ở gia súc lớn từ
ngày thứ 11 - 40.
- Thời kỳ thứ ba - thời kỳ bào thai: Là thời kỳ cuối phôi thai cho đến
khi sinh đẻ. Là giai đoạn phân hóa những kết cấu cực tiểu của tế bào và cơ
quan, là thời kỳ bào thai phát triển nhanh.
 Sự điều hòa thần kinh - thể dịch ở thời kỳ mang thai.
Điều hòa sự phát triển của bào thai đảm bảo sự thống nhất của các hoạt
động chức năng giữa cơ thể mẹ và bào thai là một quá trình phức tạp do sự
điều tiết thần kinh - thể dịch.
Điều tiết thần kinh: Bắt đầu từ lúc thụ thai thì trong vỏ não xuất hiện
vùng hưng phấn trội để tiếp nhận những biến đổi hóa học và cơ học từ các
điểm thụ cảm ở tử cung, do đó đảm bảo được các điều kiện cần thiết cho sự
phát triển của phôi thai như: Niêm mạc tử cung phát triển, mạch máu đến
nhiều, tiết dịch tăng. Hưng phấn tăng cường mạnh nhất ở tháng thứ hai, là
một trong các yếu tố dễ gây sảy thai ở thời điểm này.
Điều tiết thể dịch: Có sự tham gia tích cực của hệ nội tiết. Progesteron
là hormone an thai, duy trì quá trình mang thai, được sản sinh ở thể vàng và
nhau thai. Ở lợn progesteron chủ yếu do thể vàng cung cấp, vai trò của nhau
thai là chủ yếu ( Trần Tiến Dũng, 2004) [5].


11


 Những biến đổi sinh lý chủ yếu khi có thai
- Sự biến đổi toàn thân của cơ thể mẹ khi có thai:
Khi gia súc có thai, kích tố của hoàng thể và nhau thai làm thay đổi cơ
năng hoạt động một số tuyến nội tiết khác. Vì vậy hiện tượng ăn uống, trạng
thái dinh dưỡng, quá trình trao đổi chất... của con mẹ được nâng cao cho nên
thời kỳ đầu gia súc có thai thường béo hơn khi chưa có thai. Trong thời kỳ có
chửa, lợn nái tăng 15 - 25 kg (không kể các sản phẩm thai, trong đó khoảng 3
- 4 kg là protein). Nói chung trong thời gian có chửa, lợn mẹ tăng từ 1,2 - 1,3
lần so với trước khi phối giống.
Trần Tiến Dũng và cs (2002) [3], trường hợp thiếu canxi và photpho
nghiêm trọng thì gia súc mẹ bị bại liệt trước khi đẻ, khung xoang chậu bị lệch
hay biến dạng, dẫn đến hiện tượng đẻ khó. Canxi và photpho là 2 nguyên tố
không thể thiếu được với gia súc có thai. Nhu cầu canxi là 0,6%, photpho là
0,5% so với khối lượng vật chất khô khẩu phần.
Bào thai ngày càng phát triển, áp lực xoang chậu và xoang bụng thay
đổi nên ảnh hưởng đến sự hoạt động của hệ tuần hoàn và hô hấp. Nhu cầu
cung cấp oxy của bào thai dần nâng cao ở thời gian có thai kỳ cuối nên tần số
hô hấp của mẹ tăng lên và có khi có biểu hiện trạng thái thở dốc. Dưới tác
dụng chèn ép cơ học của bào thai kỳ cuối làm thay đổi tuần hoàn vùng xoang
chậu nên gây hiện tượng phù thũng hai chân sau. Mặt khác số lần đại tiểu tiện
của gia súc mẹ tăng lên nhưng số lượng mỗi lần ít.
- Sự thay đổi ở cơ quan sinh dục.
Buồng trứng: Khi gia súc có thai, hai buồng trứng to nhỏ không đều
nhau. Buồng trứng phía sừng tử cung có thai thường lớn hơn buồng trứng bên
kia. Trên mặt ngoài buồng trứng xuất hiện thể vàng.
Tử cung: Khi gia súc có thai, toàn bộ tử cung xuất hiện những thay đổi
về cấu tạo, tính chất, vị trí, khối lượng, thể tích... dây chằng tử cung dài ra nên



12

đầu mút sừng tử cung và buồng trứng được đưa về phía trước và phía dưới, xa
vị trí cũ. Các tuyến tử cung cũng được phát triển mạnh và tăng cường tiết
niêm dịch. Niêm mạc tử cung hình thành nhau mẹ.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [3], ở lợn mức độ phát triển và tăng
sinh của tử cung phụ thuộc vào số lượng bào thai và thường là phát triển ở cả
hai sừng. Cuối thời kỳ có thai, khối lượng tử cung ( không kể thai ) nặng tới
2,5 - 6 kg, còn tử cung bình thường không có thai nặng 0,2 - 0,5 kg.
- Những thay đổi hormonesinh dục.
Bào thai được phát triển bình thường dưới tác dụng điều hòa của các
hormone buồng trứng, nhau thai và tuyến yên.
Nửa thời kỳ đầu có thai: Nhau thai được hình thành và phát triển, tiết ra
Prolan B chất này có tính giống như LH của thùy trước tuyến yên. Nó kích
thích thể vàng phát triển tăng tiết Progesteron, làm cho niêm mạc tử cung phát
triển và dày thêm. Nhau thai ngoài việc tiết Prolan B, còn tiết ra Progesteron
và Folliculin.
Nửa kỳ sau có thai: Hàm lượng Progesteron giảm dần trong máu.
Ngược lại Folliculin tăng dần đến mức tối đa.
Cuối thời kỳ có thai Progesteron giảm rất thấp trong máu. Progesteron
có tác dụng ức chế tử cung co bóp và Folliculin kích thích co thắt tử cung,
thuận lợi cho quá trình sinh đẻ. Trong thời kỳ có thai, nhau thai đã dần thay
thế chức năng nội tiết của thùy trước tuyến yên, tiết ra Prolan A và Prolan B.
Mặt khác, nó còn thay thế buồng trứng tiết ra Progesteron trong nửa kỳ đầu và
Folliculin được tiết liên tục về sau càng nhiều
2.1.1.4. Đặc điểm quá trình đẻ của lợn nái
Gia súc cái mang thai trong một thời gian nhất định, khi bào thai đã
phát triển đầy đủ, gia súc mẹ đẩy thai ra ngoài cùng với màng nhau, dịch thai.
Quá trình đó gọi là đẻ. Thời gian đẻ của gia súc được tính từ khi cổ tử cung



13

mở hoàn toàn đến khi thai ra khỏi cơ thể mẹ và số lượng bào thai ra hết ở
những loài gia súc đa thai. Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4], ở lợn thời
gian đẻ là từ 2 - 6 giờ.
 Những biểu hiện của cơ thể mẹ trong thời gian gần sinh đẻ.
Quá trình sinh đẻ của gia súc là quá trình sinh lý bình thường. Cho nên
cuối thời kỳ mang thai gia súc có những biểu hiện của quá trình sinh đẻ, chủ
yếu là đường sinh dục và bầu vú.
- Triệu chứng ở thời kỳ sắp đẻ.
Trước thời gian đẻ 1 - 2 tuần, chất niêm dịch ở cổ tử cung, đường sinh
dục lỏng, sánh, dính và chảy ra ngoài. Còn 1 - 2 ngày trước khi gia súc đẻ thì
cơ quan sinh dục bên ngoài có những thay đổi: âm môn to phù, nhão ra và
xung huyết nhẹ, đầu núm vú to, bầu vú căng to, tĩnh mạch vú nổi rõ. Nhiệt độ
cơ thể thay đổi, trước đẻ thì nhiệt độ tăng lên cao hơn bình thường. Bên ngoài
gia súc cái có hiện tượng sụt mông.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [3], lợn trước khi đẻ 10 - 15 ngày
bầu vú căng. Giữa bầu vú và thành bụng đã phân chia ranh giới rõ ràng.
- Triệu chứng rặn đẻ.
Khi đẻ gia súc mẹ phải dùng sức đẩy thai cùng với các khí quan trọng
trong đường sinh dục để đưa thai ra ngoài. Sức rặn căn bản là do sự co bóp
của tử cung, sự co bóp này bắt đầu từ sừng tử cung đến thân tử cung, đến cổ
tử cung, kết quả làm mở rộng cổ tử cung. Nhưng phải nhờ vào sự co bóp của
cơ ở bụng, hoành cách mô và toàn thân để đẩy thai ra ngoài.
 Quá trình sinh đẻ.
Quá trình sinh đẻ được chia làm 3 thời kỳ:
- Thời kỳ mở cổ tử cung:
Thời kỳ này bắt đầu từ khi tử cung có cơn co bóp đầu tiên đến khi cổ tử
cung mở hoàn toàn. Tùy từng giống mà biểu hiện bên ngoài không giống



14

nhau. Ở lợn thường hay đứng nằm không yên, đi đi lại lại trong chuồng và có
triệu chứng cắn ổ.
Con vật xuất hiện cơn rặn đầu tiên trong kỳ 1 nhưng nói chung cơn rặn
này yếu về cường độ, thời gian cơn rặn ngắn, thời gian nghỉ giữa hai cơn rặn
lại dài từ 20 - 30 phút, mỗi cơn rặn thường từ 2 - 3 giây. Nếu con mẹ rặn liên
tục thì mạch máu của bào thai chèn ép, tuần hoàn đình trệ, dưỡng khí cung
cấp cho thai yếu, thai ra chậm có thể bị ngạt.
Cường độ co bóp chuyển từ sừng tử cung xuống thân tử cung, đến cổ tử
cung ra ngoài âm đạo. Nước ở trong tử cung và màng thai dồn ép ra ngoài, cổ
tử cung lúc này đã mở, màng thai một phần đã lọt ra ngoài. Cùng với sức co
bóp của tử cung tăng lên, màng thai tiếp tục chui ra, ép vò cổ tử cung làm cho
cổ tử cung càng mở rộng. Khi cổ tử cung đã mở rộng thì một phần của thai
chui ra, lúc này giữa cổ tử cung và âm đạo không còn ranh giới nữa. Cùng lúc
thai ra ngoài có hiện tượng vỡ ối, màng ối và màng niệu vỡ ra. Thứ tự màng
niệu vỡ trước, màng ối vỡ sau, nước ối và nước niệu đều ra cùng với màng ối,
màng niệu cũng góp phần cho cổ tử cung mở rộng hoàn toàn đồng thời làm
trơn đường sinh dục, cho thai đi ra ngoài dễ dàng.
- Thời kỳ đẻ hay còn gọi là sổ thai.
Thời kỳ này bắt đầu từ khi cổ tử cung mở hoàn toàn và kết thúc khi thai
lọt ra ngoài. Ở thời kỳ này thai qua cổ tử cung và đi vào âm đạo. Nếu đẻ bình
thường, bộ phận ra trước nhất là chân và đầu. Lúc này gia súc cái bồn chồn,
đứng nằm không yên, có con chân sau đá vào bụng, lưng cong lên mà rặn.
Khi đầu của thai đã đi vào hố chậu, gia súc cái lại nằm xuống. Đặc
điểm là sức co bóp của tử cung trong thời kỳ này mạnh vì thân của thai tiếp
xúc niêm mạc âm đạo, gây ra một ma sát lớn. Trong lúc này gia súc thường
kêu do bị đau vì dịch ối, dịch niệu chảy ra hết, thân thai tiếp giáp vào niêm

mạc âm đạo.


15

Trần Tiến Dũng và cs (2002) [3], lợn rặn đẻ khác với gia súc khác, tử
cung co bóp đẩy thai theo chiều dọc và co bóp theo từng đoạn. Sự co bóp bắt
đầu từ gốc sừng tử cung, lan đến đầu nhọn của sừng tử cung. Hai sừng tử
cung thay nhau co bóp. Trong cơn rặn đẻ lợn thường nằm nghiêng, cũng có
khi đứng lên nhưng lại nằm xuống ngay, màng thai của lợn không lòi ra ngoài
âm hộ, nước ối ít, thai lợn ra từng con một, sau mỗi lần rặn thường thai lợn ra
dễ dàng.
- Thời kỳ sổ nhau ( hay gọi là bong nhau ).
Sau khi thai lọt ra khỏi đường sinh dục của gia súc mẹ một thời gian,
con mẹ trở nên yên tĩnh, nhưng tử cung vẫn co bóp và tiếp tục những cơn rặn,
mỗi lần co bóp từ 1,2 - 2 phút, thời gian giữa hai lần co bóp là 2 phút, nhưng
cường độ lúc này yếu hơn.
Sau khi sổ thai khoảng 2 - 3 giờ thì tử cung nhỏ lại, thành tử cung dày,
trên bề mặt có nhiều nếp nhăn, bên trong tử cung có nhiều núm nhau. Cơn rặn
lúc này của gia súc cái chủ yếu là đưa nhau thai ra ngoài.
Trong thời gian này tuần hoàn của núm nhau mẹ và nhau con đã giảm
nên thai có thể tách ra được. Các nhung mao teo lại, tách núm nhau mẹ ra
khỏi nhau thai. Trong thời gian này tử cung tiếp tục co bóp và thu nhỏ lại dần
thể tích, nhưng màng niệu và màng nhung mao thì không co lại được nên tử
cung đẩy ra ngoài.
Trong quá trình đẩy màng nhau thai ra ngoài, do đặc tính của tử cung
co bóp từ mút sừng tử cung tới thân tử cung, nên màng nhau thai bong ra sẽ
được lộn trái, phần ở mút sừng tử cung ra trước, sau đó bong dần xuống sừng
tử cung, thân tử cung và ra ngoài.
Thời gian bong nhau thai của các gia súc khác nhau do đặc điểm cấu

tạo của núm nhau con và núm nhau mẹ trên niêm mạc tử cung.


16

Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [3], lợn sau khi thai ra hết toàn bộ,
khoảng 10 - 50 phút nhau thai mới ra. Nhau thai của lợn ra chia thành hai đống,
mỗi đống gồm nhau thai của tất cả các thai chứa trong một sừng tử cung.
Trong sừng tử cung lợn có ít thai thì nhau thai không dính lại như vậy,
mà ra từng cái một, thai sau có thể đẩy nhau thai của thai trước ra. Nếu trong
sừng tử cung lợn có xen kẽ nhiều thai bình thường và thai bị chết khô thì nhau
thai cũng ra thành nhiều đống. Thường những thai chết khô trong sừng tử
cung sẽ ra cùng với nhau thai.
2.1.1.5. Sinh lý tiết sữa của lợn mẹ
Khả năng tiết sữa là một chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá sức sản suất
của lợn nái, vì nó ảnh hưởng đến tỷ lệ nuôi sống cũng như khối lượng cai sữa
của lợn con sau này.
Quy luật tiết sữa của lợn mẹ có đặc điểm là năng suất sữa tăng dần từ
lúc mới đẻ và đạt sản lượng cao nhất vào lúc 21 ngày tuổi, sau đó giảm dần.
Căn cứ vào đặc điểm này, trong thực tế sản xuất người ta lấy khối lượng lợn
con toàn ổ lúc 21 ngày tuổi để đánh giá khả năng tiết sữa của lợn mẹ.
Qua theo dõi, sản lượng và chất lượng sữa ở các vị trí vú khác nhau
cũng không giống nhau. Các vú ở phía trước ngực sản lượng sữa cao, phẩm
chất tốt còn các vú phía sau nhìn chung thấp. Theo Trương Lăng (2003) [8]
thì vú trước lượng sữa tiết ra nhiều hơn. Trong chu kỳ tiết sữa, lợn con bú vú
sau được 32 - 39 kg sữa thì lợn con bú vú trước được khoảng 36 - 45 kg sữa,
vì oxytoxin theo máu đến tuyến vú phía trước sớm hơn, kéo dài hơn nên vú
trước nhiều sữa hơn.
Trần Văn Thịnh (1982) [15] cho rằng: Thức ăn đầu tiên của lợn con là
sữa đầu. Sữa đầu có màu trong hơi vàng và đặc, tiết ra trong 2 - 3 ngày đầu

khi đẻ. Trong sữa đầu, các thành phần hoá học đều đặc hơn sữa thường như:
lượng protein gấp 3 lần sữa thường (17 - 18% so với 5 - 6%). Trên 50%


×