Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Đánh giá sự ảnh hưởng đến môi trường xung quanh khu vực một số mỏ than trên địa bàn tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

KIỀU THANH HÙNG

ĐÁNH GIÁ SỰ ẢNH HƢỞNG ĐẾN MÔI TRƢỜNG
XUNG QUANH KHU VỰC MỘT SỐ MỎ THAN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN
THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

Thái Nguyên - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

KIỀU THANH HÙNG

ĐÁNH GIÁ SỰ ẢNH HƢỞNG ĐẾN MÔI TRƢỜNG
XUNG QUANH KHU VỰC MỘT SỐ MỎ THAN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành : Khoa học môi trƣờng
Mã số ngành : 60 44 03 01

LUẬN VĂN
THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lợi

Thái Nguyên - 2016




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
đƣợc cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Kiều Thanh Hùng


ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà
trƣờng, Phòng Quản lý đào tạo và các thầy cô trong Khoa Môi trƣờng - Trƣờng Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy bảo, truyền đạt kiến thức và kinh
nghiệm quý báu cho tôi trong suốt thời gian tôi học tập ở trƣờng.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Nguyễn Thị Lợi đã tận tình
hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trƣờng,
lãnh đạo Trung tâm Quan trắc và Công nghệ môi trƣờng, lãnh đạo Chi cục Bảo vệ
môi trƣờng và các đồng nghiệp đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi
hoàn thành tốt luận văn.
Cuối cùng, cho phép tôi gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên,

ủng hộ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.

Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2016

Tác giả

Kiều Thanh Hùng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu...................................................................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................2
3.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học .....................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tế .....................................................................................................2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................3
1.1.1. Cơ sở pháp lý ....................................................................................................3
1.1.2. Cơ sở lý luận .....................................................................................................3

1.1.2.1. Tài nguyên khoáng sản...................................................................................3
1.1.2.2. Tài nguyên đất và ô nhiễm môi trƣờng đất ....................................................4
1.1.2.3. Tài nguyên nƣớc và ô nhiễm môi trƣờng nƣớc ..............................................6
1.1.2.4. Tài nguyên không khí và ô nhiễm môi trƣờng không khí..............................9
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ........................................................12
1.2.1. Tình hình khai thác than trên Thế giới ............................................................12
1.2.2. Tình hình khai thác than tại Việt Nam ............................................................13
1.2.3. Tổng quan về tình hình sản xuất và khai thác than của tỉnh Thái Nguyên .....16
1.2.4. Ảnh hƣởng của hoạt động khai thác than tới môi trƣờng ...............................21
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .........................................................................................................25
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................25


iv

2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu......................................................................................25
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................25
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................25
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................25
2.2.2. Thời gian tiến hành .........................................................................................26
2.3. Các nội dung nghiên cứu....................................................................................26
2.3.1. Đánh giá sơ lƣợc điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên .26
2.3.2. Đánh giá sơ lƣợc về tình hành khai thác khoáng sản than trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên ..............................................................................................................26
2.3.3. Đánh giá sự ảnh hƣởng của khai thác than tại các mỏ than Núi Hồng, Khánh
Hòa và Phấn Mễ tới môi trƣờng khu vực xung quanh ..............................................26
2.3.4. Đánh giá ý kiến của ngƣời dân về mức độ ảnh hƣởng của khai thác than tại
mỏ than Khánh Hòa, Núi Hồng, Phấn Mễ tới môi trƣờng sống của ngƣời dân .......26
2.3.5. Đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng của mỏ than Khánh

Hòa, Núi Hồng và Phấn Mế ......................................................................................26
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................26
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa sử dụng tài liệu thứ cấp ................................................26
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra phỏng vấn ngƣời dân ...................................................26
2.4.3. Phƣơng pháp lấy mẫu và chỉ tiêu phân tích ....................................................27
2.4.3.1. Loại mẫu và số lƣợng mẫu ...........................................................................27
2.4.3.2. Phƣơng pháp lấy mẫu và chỉ tiêu phân tích .................................................31
2.4.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu ...............................................................................32
2.4.5. Phƣơng pháp đối chiếu, so sánh ......................................................................33
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..............................34
3.1. Kết quả đánh giá sơ lƣợc về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Thái
Nguyên ......................................................................................................................34
3.1.1. Đặc điểm, điều kiện tự nhiên ..........................................................................34
3.1.1.1. Vị trí địa lý, hành chính................................................................................34
3.1.1.2. Khí hậu và địa hình, địa chất ........................................................................34
3.1.2. Tiềm năng và nguồn lực ..................................................................................36


v

3.1.2.1. Tài nguyên đất ..............................................................................................36
3.1.2.2. Tài nguyên nƣớc ...........................................................................................36
3.1.2.3. Tài nguyên khoáng sản.................................................................................37
3.1.2.4. Tài nguyên rừng ...........................................................................................38
3.1.2.5. Nguồn nhân lực ............................................................................................38
3.1.3. Hệ thống hạ tầng cơ sở, dịch vụ ......................................................................38
3.2. Đánh giá sơ lƣợc về tình hành khai thác khoáng sản than trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên ..............................................................................................................39
3.2.1. Trữ lƣợng than tại mỏ than Phấn Mễ, Khánh Hòa, Núi Hồng ........................39
3.2.2. Công nghệ khai thác của các mỏ than .............................................................40

3.2.3. Công nghệ xử lý chất thải của các mỏ than ....................................................43
3.3. Kết quả đánh giá sự ảnh hƣởng tới môi trƣờng xung quanh của các mỏ than
trong phạm vi nghiên cứu .........................................................................................44
3.3.1. Tác động của việc khai thác than của mỏ than Phấn Mễ tới môi trƣờng ........44
3.3.1.1. Tác động của việc khai thác than tới môi trƣờng đất ...................................44
3.3.1.2. Tác động của việc khai thác than tới môi trƣờng nƣớc ................................45
3.3.1.3. Tác động của việc khai thác than tới môi trƣờng không khí........................51
3.3.2. Tác động của việc khai thác than của mỏ than Núi Hồng tới môi trƣờng ......53
3.3.2.1. Tác động của việc khai thác than tới môi trƣờng không khí khu vực
sản xuất ......................................................................................................................53
3.3.2.2. Tác động của việc khai thác than tới môi trƣờng không khí khu vực
xung quanh ................................................................................................................56
3.3.2.3. Tác động của việc khai thác than tới chất lƣợng nƣớc thải .........................57
3.3.3. Tác động của việc khai thác than của mỏ than Khánh Hòa tới môi trƣờng ....59
3.3.3.1. Tác động của việc khai thác than tới môi trƣờng không khí........................59
3.3.3.2. Tác động của việc khai thác than tới môi trƣờng nƣớc ................................60
3.4. Kết quả đánh giá ý kiến của ngƣời dân sống xung quanh mỏ than Phấn Mễ, Núi
Hồng, Khánh Hòa về ảnh hƣởng của hoạt động khai thác than tới môi trƣờng ..............65
3.4.1. Ảnh hƣởng của khai thác than tới việc làm, kinh tế .........................................65
3.4.2. Ảnh hƣởng của khai thác than tới môi trƣờng nƣớc ..........................................66


vi

3.4.3. Ảnh hƣởng của khai thác than than tới môi trƣờng không khí .........................68
3.5. Đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục các tác động tiêu cực
của hoạt động khai thác than đến môi trƣờng của mỏ than Phấn Mễ, Khánh Hòa và
Núi Hồng ...................................................................................................................71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................75
I. Kết luận ..................................................................................................................75

2. Kiến nghị ...............................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................78
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC BẢNG CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ, cụm từ viết tắt

Giải thích

1

BTNMT

Bộ Tài Nguyên và Môi Trƣờng

2

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

3

CCN


Cụm công nghiệp

4

CHLB

Cộng hòa liên bang

5

CHDCND

Cộng hòa dân chủ nhân dân

6

HTX

Hợp tác xã

7

GCNĐT

Giấy chứng nhận đầu tƣ

8

KCN


Khu công nghiệp

9

NĐ-CP

Nghị định chính phủ

10

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

11

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

12

UBND

Ủy ban nhân dân

13

TCVN


Tiêu chuẩn Việt Nam

14

TNHH

Thƣơng nghiệp hữu hạn


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tải lƣợng tác nhân ô nhiễm do con ngƣời đƣa vào môi trƣờng nƣớc ........ 8
Bảng 1.2: Tổng hợp mỏ Than đã cấp phép khai thác................................................ 16
Bảng 1.3: Tổng hợp các mỏ khoáng sản than đã phát hiện trên địa bàn tỉnh ........... 19
Bảng 3.1: Hiện trạng và sản lƣợng khai thác của các mỏ đến năm 2014 ................. 40
Bảng 3.2: Công nghệ xử lý chất thải mỏ than Phấn Mễ, Núi Hồng, Khánh Hòa ..... 43
Bảng 3.3: Kết quả phân tích mẫu đất ........................................................................ 44
Bảng 3.4: Kết quả phân tích mẫu nƣớc mặt năm 2015 ............................................. 46
Bảng 3.5: Kết quả phân tích mẫu nƣớc ngầm ........................................................... 47
Bảng 3.6: Kết quả đo, phân tích nƣớc thải ................................................................ 49
Bảng 3.7: Kết quả đo, phân tích nƣớc thải sinh hoạt ................................................ 50
Bảng 3.8: Kết quả phân tích khí thải khu vực sản xuất ............................................ 52
Bảng 3.9: Kết quả đo, phân tích không khí trong khu vực sản xuất của mỏ than
Núi Hồng .................................................................................................. 54
Bảng 3.10: Kết quả đo, phân tích không khí trong khu vực xung quanh của mỏ than
Núi Hồng .................................................................................................. 56
Bảng 3.11: Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc thải của mỏ than Núi Hồng ............ 57
Bảng 3.12: Kết quả phân tích môi trƣờng không khí của mỏ than Khánh Hòa ........ 59

Bảng 3.13: Kết quả phân tích thải sản xuất của mỏ than Khánh Hòa....................... 61
Bảng 3.14: Kết quả phân tích nƣớc ngầm của mỏ than Khánh Hòa ......................... 62
Bảng 3.15: Kết quả phân tích mẫu nƣớc mặt của mỏ than Khánh Hòa .................... 63
Bảng 3.16: Kết quả phân tích mẫu đất của mỏ than Khánh Hòa .............................. 64


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ công nghệ khai thác lộ thiên ........................................................... 40
Hình 3.2: Sơ đồ công nghệ khai thác hầm lò ............................................................ 42
Hình 3.3: Biểu đồ thể hiện nguyên nhân ảnh hƣởng sản xuất nông nghiệp ............. 66
Hình 3.4: Biểu đồ thể hiện nguyên nhân gây ô nhiễm nƣớc mặt .............................. 67
Hình 3.5: Biểu đồ thể hiện ảnh hƣởng của khai thác than tới môi trƣờng đất .............. 68
Hình 3.6: Ý kiến của ngƣời dân về mức độ ô nhiễm không khí ............................... 69
Hình 3.7: Biểu đồ thể hiện các bệnh do không khí và tiếng ồn gây ra ..................... 70
Hình 3.8: Biểu đồ thể hiện ảnh hƣởng do tiếng ồn và bụi ........................................ 70
Hình 3.9: Biểu đồ thể hiện các bệnh do nƣớc gây ra ................................................ 71
Hình 3.10: Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nƣớc thải theo phƣơng án đề xuất ....... 73


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên là một trong những nhân tố để thúc
đẩy nền kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia trên thế giới. Nguồn tài nguyên thiên
nhiên của Việt Nam rất đa dạng và phong phú, nhƣng khai thác và sử dụng còn
nhiều bất cập. Tại Việt Nam việc khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên chƣa
đƣợc quản lý chặt chẽ và không hiệu quả, dẫn đến thất thoát và lãng phí tài nguyên.
Trong xu thế hội nhập và phát triển, các ngành công nghiệp nƣớc ta đƣợc

quan tâm đầu tƣ và đẩy mạnh. Trong số đó phải kể đến các hoạt động của công
nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản. Khai thác than là một hoạt động đã đƣợc
quan tâm đầu tƣ phát triển từ khá lâu. Sự tăng trƣởng của các ngành kinh tế nhƣ
điện, xi măng... luôn tỉ lệ thuận với nhu cầu sử dụng than.
Trên cơ sở nhu cầu than ngày càng tăng trên thị trƣờng, các hoạt động khai
thác và chế biến than cũng liên tục gia tăng. Bên cạnh những lợi ích kinh tế mà
ngành khai thác than mang lại, thì hoạt động này cũng đã can thiệp khá mạnh mẽ
đến môi trƣờng, gây ra những tác động tiêu cực đến môi trƣờng đòi hỏi các nhà đầu
tƣ cần phải có các giải pháp quản lý, giải pháp công nghệ và các giải pháp xử lý hợp
lý nhằm giảm thiểu những ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng.
Thái Nguyên là tỉnh có trữ lƣợng than lớn, có nhiều mỏ than đang hoạt động
khai thác nhƣ: Mỏ than Khánh Hòa, mỏ than Phấn Mễ, mỏ than Núi Hồng… Hoạt
động khai than đã đem lại nhiều lợi ích về mặt kinh tế, tạo công ăn việc làm cho
ngƣời dân địa phƣơng, góp phần thúc đẩy nền kinh tế thị trƣờng phát triển. Tuy
nhiên, bên cạnh đó việc khai thác than đã và đang gây ảnh hƣởng xấu đến môi
trƣờng xung quanh.
Ngoài những lợi ích do ngành công nghiệp khai thác chế biến than mang lại
cho địa phƣơng Thái Nguyên thì những tác động đến môi trƣờng hiện nay không
nhỏ: Vấn đề sạt lở bãi thải, hạ thấp mực nƣớc ngầm, ô nhiễm môi trƣờng không khí,
làm bẩn nguồn nƣớc tƣới tiêu... đang ngày càng gây bức xúc trong nhân dân. Do
vậy việc đánh giá hiện trạng môi trƣờng trong hoạt động khai thác than trên địa bàn


2
Thái Nguyên là cần thiết, trên cơ sở đó cần đề ra những biện pháp quản lý môi
trƣờng nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trƣờng tại Thái Nguyên.
Từ thực tiễn trên, dƣới sự hƣớng dẫn của cô giáo TS. Nguyễn Thị Lợi, tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá sự ảnh hưởng đến môi trường xung quanh
khu vực một số mỏ than trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu

- Đánh giá sơ lƣợc về tình hành khai thác than trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên;
- Đánh giá sự ảnh hƣởng của hoạt động khai thác than đến môi trƣờng đất,
nƣớc, không khí xung quanh khu vực các mỏ than Núi Hồng; mỏ than Khánh Hòa;
mỏ than Phẫn Mễ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Đánh giá ý kiến của ngƣời dân về mức độ ảnh hƣởng của khai thác than tại
mỏ than Khánh Hòa, Núi Hồng, Phấn Mễ tới môi trƣờng sống của ngƣời dân;
- Đánh giá đƣợc những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học
- Vận dụng những kiến thức đã học trong Nhà trƣờng vào thực tế;
- Kết quả của đề tài là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về công nghệ, giải
pháp cải thiện chất lƣợng môi trƣờng bị ô nhiễm.
3.2. Ý nghĩa thực tế
- Từ việc tìm hiểu đƣợc thực trạng môi trƣờng đất, nƣớc và không khí do
hoạt động khai thác của các mỏ than lớn trên đại bàn tỉnh Thái Nguyên để thấy
đƣợc những tồn tại và khó khăn, giúp các ban ngành chức năng đƣa ra các giải pháp
khả thi để hoạt động khai thác đƣợc tiến hành an toàn.
- Phân tích và đánh giá mức độ ảnh hƣởng đến môi trƣờng của các mỏ than
lớn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên từ năm 2014 - 2015.
- Là cơ sở giúp các cơ quan quản lý Nhà nƣớc có biện pháp quản lý, xử lý
nhằm nâng cao chất lƣợng môi trƣờng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.


3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở pháp lý
+ Luật bảo vệ môi trƣờng do Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam khoá XIII

kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/6/20014 và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/20015.
+ Luật Khoáng sản đƣợc Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam khóa XII, kỳ
họp thứ 8 thông qua ngày 17/11/2010 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2011.
+ Nghị định số 19/2014/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của chính phủ quy định
hƣớng dẫn thực hiện một số điều của Luật Bảo vệ môi trƣờng 2014. Có hiệu lực từ
ngày 01/04/2015.
+ Nghị định số 07/2009/NĐ - CP ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ
quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
+ Quyết định số 769/QĐ - BTNMT ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên & Môi trƣờng về việc tổng kiểm tra tình hình thực hiện công tác quản lý
nhà nƣớc về khoáng sản và hoạt động khoáng sản.
+ Quyết định số 18/2013/QĐ - TTg của Bộ Tài nguyên & Môi trƣờng về cải
tạo, phục hồi môi trƣờng và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trƣờng đối với hoạt động
khai thác khoáng sản đƣợc Thủ tƣớng chính phủ đã ký ngày 29/3/2013.
1.1.2. Cơ sở lý luận
1.1.2.1. Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản là tích tụ vật chất dƣới dạng hợp chất hoặc đơn chất
trong vỏ trái đất, mà ở điều kiện hiện tại con ngƣời có đủ khả năng lấy ra các
nguyên tố có ích hoặc sử dụng trực tiếp chúng trong đời sống hàng ngày.
Tài nguyên khoáng sản thƣờng tập trung trong một khu vực gọi là mỏ
khoáng sản. Tài nguyên khoáng sản có ý nghĩa rất quan trọng trong sự phát triển
kinh tế của loài ngƣời và khai thác sử dụng tài nguyên khoáng sản có tác động
mạnh mẽ đến môi trƣờng sống. Một mặt, tài nguyên khoáng sản là nguồn vật chất


4
để tạo nên các dạng vật chất có ích và của cải của con ngƣời. Bên cạnh đó, việc khai
thác tài nguyên khoáng sản thƣờng tạo ra các loại ô nhiễm nhƣ bụi, kim loại nặng,
các hoá chất độc và hơi khí độc (SO2, CO, CH4 v.v...).

Tài nguyên khoáng sản đƣợc phân loại theo nhiều cách:
- Theo nguồn gốc: nội sinh (sinh ra trong lòng trái đất), ngoại sinh (sinh ra
trên bề mặt trái đất).
- Theo thành phần hoá học: khoáng sản kim loại (kim loại đen, kim loại màu,
kim loại quý hiếm), khoáng sản phi kim (vật liệu khoáng, đá quý, vật liệu xây
dựng), khoáng sản cháy (than, dầu, khí đốt, đá cháy).
- Theo dạng tồn tại: rắn, khí (khí đốt, Acgon, He), lỏng (Hg, dầu, nƣớc khoáng).
1.1.2.2. Tài nguyên đất và ô nhiễm môi trường đất
* Tài nguyên đất
Là một dạng tài nguyên vật liệu của con ngƣời. Ðất có hai nghĩa: đất đai là
nơi ở, xây dựng cơ sở hạ tầng của con ngƣời và thổ nhƣỡng là mặt bằng để sản xuất
nông lâm nghiệp.
+ Đất theo nghĩa đất đai là nơi trú ngụ của con ngƣời và hầu hết các sinh vật
cạn, là nền móng cho các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và văn hóa
của con ngƣời.
+ Ðất theo nghĩa thổ nhƣỡng là vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc lập lâu đời,
hình thành do kết quả của nhiều yếu tố: đá gốc, động thực vật, khí hậu, địa hình và
thời gian. Thành phần cấu tạo của đất gồm các hạt khoáng chiếm 40%, hợp chất
humic 5%, không khí 20% và nƣớc 35%. Giá trị tài nguyên đất đƣợc đo bằng số
lƣợng diện tích (ha, km2) và độ phì (độ mầu mỡ thích hợp cho trồng cây công
nghiệp và lƣơng thực).
Tài nguyên đất của thế giới hiện đang bị suy thoái nghiêm trọng do xói mòn,
rửa trôi, bạc mầu, nhiễm mặn, nhiễm phèn và ô nhiễm đất, biến đổi khí hậu. Hiện
nay 10% đất có tiềm năng nông nghiệp bị sa mạc hoá. (Nguồn: Tủ Sách Thư Viện
Khoa Học, 2011)[21].
* Ô nhiễm môi trường đất
Ô nhiễm môi trƣờng đất là hậu quả các hoạt động của con ngƣời làm thay


5

đổi các nhân tố sinh thái vƣợt qua những giới hạn sinh thái của các quần xã sống
trong đất.
Ðất là một hệ sinh thái hoàn chỉnh nên thƣờng bị ô nhiễm bởi các hoạt động
của con ngƣời. Ô nhiễm đất có thể phân loại theo nguồn gốc phát sinh thành ô
nhiễm do chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt, chất thải của các hoạt động
nông nghiệp.
+ Chất thải công nghiệp: Các hoạt động công nghiệp xả vào môi trƣờng đất một
lƣợng lớn các chất thải của chúng qua các ống khói, bãi tập trung rác, cống thoát
nƣớc... các chất thải này rơi xuống đất làm thay đổi thành phần của đất, pH, quá trình
nitơrat hoá... Hệ sinh vật trong đất sẽ bị ảnh hƣởng bởi các loại chất thải này.
+ Chất thải sinh hoạt: Đất thƣờng dùng làm chỗ tiếp nhận rác, phân và các
chất thải rắn khác trong quá trình sinh hoạt. Hàng ngày con ngƣời xả một lƣợng lớn
các chất thải sinh hoạt rắn vào môi trƣờng. Sau đó theo các con đƣờng khác nhau nhƣ
vận chuyển rác thải, hệ thống thoát nƣớc… Các chất thải này sẽ tập trung trong đất.
+ Chất thải của các hoạt động nông nghiệp: Chế độ canh tác lạc hậu với việc
đốt phá rừng, làm nƣơng rẫy du canh, trồng cây lƣơng thực và cây công nghiệp
ngắn ngày theo phƣơng thức lạc hậu trên vùng đất dốc đã gây không ít tai hại cho
việc tàn phá đất đai. Với lƣợng mƣa hàng năm rất lớn, tập trung vào một số tháng,
lũ lụt làm xói mòn cuốn trôi phù sa của một diện tích lớn vùng đồi núi.
Việc xây dựng hệ thống tƣới tiêu nƣớc không hợp lý ở vùng đồng bằng gây
ra hiện tƣợng thoái hoá môi trƣờng, tạo nên một vùng đất phèn. Hiện tƣợng hoá
phèn của đất có thể do một số nguyên nhân nhƣ khi tiêu nƣớc triệt để, lớp đất hữu
cơ che phủ bị gạt bỏ, đất đƣợc phơi ra ánh sáng, các hợp chất lƣu huỳnh có sẵn ở
đây bị oxy hoá tạo thành H2SO4. Axít này kết hợp với sắt và nhôm có sẵn trong keo
đất tạo thành sulfat sắt hoặc sulfat nhôm. Đất phèn có độ pH rất thấp, khó canh tác.
Sử dụng các loại phân hoá học không đúng quy cách cũng nhƣ việc sử dụng
thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ cũng góp phần làm nhiễm bẩn đất. Việc sử dụng phân
hoá học quá nhiều dẫn đến đất bị chua phèn. Đất chua làm ảnh hƣởng tới trạng thái
sinh lý cây trồng và hiệu qua sử dụng phân hoá học. Các hợp chất bền vững của
thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ là chất độc, lƣu lại trong đất thời gian lâu dài có thể làm



6
đất bị nhiễm độc, cản trở các hoạt động sinh hoá bình thƣờng trong đất (Nguồn:
Trịnh Xuân Báu, 2012)[1].
* Các tác nhân gây ô nhiễm nguồn đất
Các tác nhân gây ô nhiễm có thể phân loại thành tác nhân hoá học, sinh học
và vật lý.
+ Tác nhân hóa học: Các chất hoá học mang tính độc hại cao đối với môi
trƣờng đất là Asen, Flo và chì..
+ Tác nhân sinh học: Đất có thể bị ô nhiễm bởi các loại trực khuẩn lị, thƣơng
hàn, phẩy khuẩn tả hoặc amíp..
+ Tác nhân vật lý: Có nguồn gốc từ các loại thuốc trừ sâu, diệt cỏ và từ chất
thải công nghiệp…(Nguồn: Trịnh Xuân Báu, 2012)[1].
1.1.2.3. Tài nguyên nước và ô nhiễm môi trường nước
* Tài nguyên nước
Là các nguồn nƣớc mà con ngƣời sử dụng hoặc có thể sử dụng vào những
mục đích khác nhau. Nƣớc đƣợc dùng trong các hoạt động nông nghiệp, công
nghiệp, dân dụng, giải trí và môi trƣờng. Hầu hết các hoạt động trên đều cần nƣớc
ngọt. 97% nƣớc trên Trái Đất là nƣớc mặn, chỉ 3% còn lại là nƣớc ngọt nhƣng gần
hơn 2/3 lƣợng nƣớc này tồn tại ở dạng sông băng và các mũ băng ở các cực. Phần
còn lại không đóng băng đƣợc tìm thấy chủ yếu ở dạng nƣớc ngầm, và chỉ một tỷ lệ
nhỏ tồn tại trên mặt đất và trong không khí.
Nƣớc ngọt là nguồn tài nguyên tái tạo, tuy vậy mà việc cung cấp nƣớc ngọt
và sạch trên thế giới đang từng bƣớc giảm đi. Nhu cầu nƣớc đó vƣợt cung ở một vài
nơi trên thế giới, trong khi dân số thế giới vẫn đang tiếp tục tăng làm cho nhu cầu
nƣớc càng tăng. Sự nhận thức về tầm quan trọng của việc bảo vệ nguồn nƣớc cho
nhu cầu hệ sinh thái chỉ mới đƣợc lên tiếng gần đây. Trong suốt thế kỷ 20, hơn một
nửa các vùng đất ngập nƣớc trên thế giới đó bị biến mất cùng với các môi trƣờng hỗ
trợ có giá trị của chúng. Các hệ sinh thái nƣớc ngọt mang đậm tính đa dạng sinh học

hiện đang suy giảm nhanh hơn các hệ sinh thái biển và đất liền.
* Ô nhiễm môi trường nước
Là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý, hoá học, sinh học của


7
nƣớc, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nƣớc trở nên độc
hại với con ngƣời và sinh vật. Làm giảm sự đa dạng sinh vật trong nƣớc.
Có nhiều cách phân loại ô nhiễm nƣớc. Hoặc dựa vào nguồn gốc gây ô
nhiễm, nhƣ ô nhiễm do công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt. Hoặc dựa vào môi
trƣờng nƣớc, nhƣ ô nhiễm nƣớc ngọt, ô nhiễm biển và đại dƣơng. Hoặc dựa vào
tính chất của ô nhiễm, nhƣ ô nhiễm sinh học, hóa học hay vật lý.
- Ô nhiễm môi trƣờng nƣớc có nguồn gốc tự nhiên: do sự nhiễm mặn, nhiễm
phèn, gió bão, lũ lụt. Nƣớc mƣa rơi xuống mặt đất, nhà cửa, đƣờng phố đô thị, khu
công nghiệp kéo theo các chất bẩn xuống sông hồ, sản phẩm của hoạt động sống
của sinh vật, vi sinh vật kể cả xác chết của chúng… Sự ô nhiễm này còn đƣợc gọi là
sự ô nhiễm không xác định đƣợc nguồn.
- Ô nhiễm môi trƣờng nƣớc có nguồn gốc nhân tạo: chủ yếu là do nƣớc xả
thải của các khu dân cƣ,hoạt động nông nghiệp (thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ…), khu
công nghiệp, hoạt động giao thông vận tải, đặc biệt là giao thông đƣờng biển.
+ Nƣớc thải sinh hoạt: phát sinh từ các hộ gia đình, bệnh viện, nhà hàng
khách sạn, cơ quan trƣờng học chứa các chất thải trong quá trình vệ sinh, sinh hoạt
của con ngƣời. Thành phần cơ bản của nƣớc thải sinh hoạt là chất hữu cơ dễ bị phận
hủy sinh học, chất dinh dƣỡng (N, P), chất rắn và vi trùng. Tùy theo mức sống và
lối sống mà lƣợng thải cũng nhƣ tải lƣợng của các chất trong nƣớc thải của mỗi khu
vực khác nhau là khác nhau. Tải lƣợng trung bình của các tác nhân gây ô nhiễm
nƣớc chính do con ngƣời đƣa vào môi trƣờng trong một ngày đƣợc nêu ở bảng 1.1.
+ Nƣớc thải đô thị: là loại nƣớc thải đƣợc tạo thành do sự gộp chung nƣớc
thải sinh hoạt, nƣớc thải vệ sinh và nƣớc thải từ các cơ sở thƣơng mại, sản suất công
nghiệp nhỏ trong khu đô thị. Nƣớc thải đô thị thƣờng đƣợc thu gom vào hệ thống

cống thải của thành phố, đô thị để xử lý chung. Thông thƣờng ở các đô thị có hệ
thống cống thải, khoảng 70 - 90% tổng lƣợng nƣớc sử dụng của đô thị sẽ trở thành
nƣớc thải đô thị và chảy vào đƣờng cống thải chung, nhìn chung nƣớc thải đô thị có
thành phần tƣơng tự nhƣ nƣớc thải sinh hoạt.
+ Nƣớc thải công nghiệp: nƣớc thải từ các nhà máy, cơ sở sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề… Thành phần cơ bản phụ thuộc vào từng


8
ngành công nghiệp cụ thể. Nƣớc thải công nghiệp thƣờng chứa nhiều hóa chất độc
hại nhƣ kim loại nặng (Hg, As, Pb, Cd…), các chất khó phân hủy sinh học (phenol,
dầu mỡ…), các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học từ các cơ sở sản xuất thực phẩm.
Bảng 1.1: Tải lƣợng tác nhân ô nhiễm do con ngƣời đƣa vào môi trƣờng nƣớc
Tác nhân ô nhiễm

TT

Tải lƣợng (g/ngƣời/ngày)

1

BOD5

45 - 54

2

COD

(1,6 - 1,9) x BOD5


3

Tổng chất rắn hòa tan (TDS)

170 - 220

4

Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)

70 - 145

5

Clo (Cl - )

4-8

6

Tổng Nitơ (tính theo N)

6 - 12

7

Tổng Photpho (Tính theo P)

0,8 - 4


+ Nƣớc chảy tràn: là nƣớc chảy tràn từ mặt đất do mƣa hoặc do thoát nƣớc từ
đồng ruộng, là nguồn gây ô nhiễm nƣớc sông, hồ. Nƣớc chảy tràn qua đồng ruộng
có thể cuốn theo các chất rắn, hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón. Nƣớc chảy tràn
qua khu vực dân cƣ, đƣờng phố, cơ sở sản xuất công nghiệp có thể làm ô nhiễm
nguồn nƣớc do có chất rắn, dầu mỡ, hóa chất, vi trùng. .
* Các tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước

- Màu sắc: nƣớc tự nhiên sạch thƣờng trong suốt và không có màu, cho phép
ánh sáng mặt trời chiếu xuống tầng nƣớc sâu. Khi nƣớc chứa nhiều chất rắn lơ lửng,
các loại tảo, chất hữu cơ... nó trở nên kém thấu quang với ánh sáng mặt trời. Các
loại sinh vật sống ở đáy thƣờng bị thiếu ánh sáng. Các chất rắn trong môi trƣờng
nƣớc làm cho sinh vật hoạt động trở nên khó khăn hơn, một số trƣờng hợp có thể
gây tử vong cho sinh vật.

- Mùi và vị: nƣớc tự nhiên sạch không có mùi và không có vị. Khi trong
nƣớc có các sản phẩm phân hủy chất hữu cơ, chất thải công nghiệp, các kim loại thì
mùi trở nên khó chịu.

- Nhiệt độ: nhiệt độ nƣớc tự nhiên phụ thuộc vào khí hậu, thời tiết của lƣu
vực hoặc môi trƣờng khu vực. Nƣớc thải công nghiệp, đặc biệt là nƣớc thải của các


9
nhà máy nhiệt điện, nhà máy điện hạt nhân thƣờng có nhiệt độ cao hơn nƣớc tự
nhiên trong khu vực. Chất thải làm tăng nhiệt độ môi trƣờng nƣớc làm cho quá trình
sinh, lý, hóa của môi trƣờng nƣớc thay đổi, dẫn tới một số loài sinh vật sẽ không
chịu đựng đƣợc sẽ dẫn tới chết hoặc di chuyển tới nơi khác, một số còn lại thì phát
triển mạnh mẽ. Sự thay đổi nhiệt độ của nƣớc thông thƣờng không có lợi cho sự
cân bằng tự nhiên của hệ sinh thái nƣớc.


- Chất rắn lơ lửng: chất rắn lơ lửng và các hạt chất rắn vô cơ hoặc hữu cơ,
kích thƣớc bé, rất khó lắng trong nƣớc nhƣ sét, bụi than, mùn... Sự có mặt của các
chất rắn lơ lửng trong nƣớc làm cho nƣớc trở nên đục hơn, làm thay đổi màu sắc và
các tính chất khác trong nƣớc.

- Độ cứng: gây ra độ cứng của nƣớc là do trong nƣớc có chứa các muối Ca và
Mg với hàm lƣợng lớn.

- Độ dẫn điện: độ dẫn điện của nƣớc có lên quan tới sự có mặt của các ion
trong nƣớc. Các ion này thƣờng là các muối của kim loại nhƣ NaCl, KCl, SO 42-...
nƣớc có tính độc cao thƣờng liên quan tới các ion hòa tan trong nƣớc.

- Độ pH: độ pH có ảnh hƣởng tới điều kiện sống bình thƣờng của các sinh
vật sống trong nƣớc. Sự thay đổi pH trong nƣớc thƣờng liên quan đến sự hiện
diện của các hóa chất axit hoặc kiềm, sự phân hủy hữu cơ, sự hòa tan một số
anion SO42, NO3...

- Nồng độ oxi hòa tan trong nƣớc (DO): nồng độ oxy hòa tan trong nƣớc
nằm trong khoảng 8 - 10ppm, dao động mạnh, yếu phụ thuộc vào nhiệt độ, sự phân
hủy hóa chất, sự quang hợp của tảo. Khi nồng độ oxy hòa tan trong nƣớc thấp sẽ
làm giảm hoạt động của cac sinh vật trong nƣớc, nhiều khi dẫn đến chết.

- Nhu cầu oxy sinh học (BOD): là lƣợng oxy mà vi sinh vật cần dùng để oxy
hóa các chất hữu cơ có trong nƣớc.

- Nhu cầu oxy hóa học (COD): là lƣợng oxy cần thiết cho quá trình oxy hóa
các hợp chất hóa học bao gồm cả chất hữu cơ và vô cơ. .
1.1.2.4. Tài nguyên không khí và ô nhiễm môi trường không khí
* Tài nguyên không khí

Tài nguyên không khí hay chính là khí quyển trái đất khá ổn định theo


10
phƣơng nằm ngang và phân dị theo phƣơng thẳng đứng. Phần lớn khối lƣợng 5.1015
tấn của toàn bộ khí quyển tập trung ở tầng đối lƣu và bình lƣu. Thành phần khí
quyển trái đất gồm chủ yếu là Nitơ, Oxy, hơi nƣớc, CO2, H2, O3, NH4, các khí trơ.
Trong tầng đối lƣu, thành phần các chất khí chủ yếu tƣơng đối ổn định,
nhƣng nồng độ CO2 và hơi nƣớc dao động mạnh. Lƣợng hơi nƣớc thay đổi theo thời
tiết khí hậu, từ 4% thể tích vào mùa nóng ẩm tới 0,4 % khi mùa khô lạnh. Trong
không khí tầng đối lƣu thƣờng có một lƣợng nhất định khí SO2 và bụi.
Trong tầng bình lƣu luôn tồn tại một quá trình hình thành và phá huỷ khí
ozon, dẫn tới việc xuất hiện một lớp ozon mỏng với chiều dày trong điều kiện mật
độ không khí bình thƣờng khoảng vài chục xentimet. Lớp khí này có tác dụng ngăn
các tia tử ngoại chiếu xuống bề mặt trái đất. Hiện nay, do hoạt động của con ngƣời,
lớp khí ozon có xu hƣởng mỏng dần, có thể đe doạ tới sự sống của con ngƣời và
sinh vật trên trái đất.
* Ô nhiễm môi trường không khí
"Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng
trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự toả mùi, có
mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa (do bụi)". (Nguồn: Lƣu Đức Hải, 2001) [13].
Có rất nhiều nguồn gây ô nhiễm không khí. Có thể chia ra thành nguồn tự
nhiên và nguồn nhân tạo.
- Nguồn tự nhiên:
+ Ô nhiễm do hoạt động của núi lửa: Núi lửa phun ra những nham thạch nóng
và nhiều chất ô nhiễm nhƣ tro bụi, các khí sunfua (SO2, H2S...), mêtan (CH4) và những
loại khí khác. Các chất này lan toả đi rất xa và tác động mạnh mẽ đến môi trƣờng.
+ Ô nhiễm do cháy rừng: Các đám cháy rừng và đồng cỏ bởi các quá trình tự
nhiên xảy ra do sấm chớp, sự cọ sát giữa thảm thực vật khô... Các đám cháy này
thƣờng lan truyền rộng, vƣợt khỏi tầm kiểm soát của con ngƣời và phát thải nhiều

khí độc hại nhƣ khói, tro bụi, hydrocacbon (HC), cacbon dioxit (CO 2), cacbon
monoxit (CO), sunfua dioxit (SO2) và nitơ oxit (NOx).
+ Ô nhiễm do bão cát: Hiện tƣợng bão cát thƣờng xảy ra ở những vùng đất
khô, không đƣợc che phủ bởi thảm thực vật, đặc biệt là các sa mạc. Gió bão đã cuốn
cát bụi bay lên và gây ô nhiễm không khí trong một khu vực rộng lớn.


11
+ Ô nhiễm do đại dƣơng: Nƣớc biển bốc hơi và bụi nƣớc do va đập từ biển
mang theo bụi muối (NaCl, MgCl2, CaCl2...), lan truyền vào không khí gây ô nhiễm.
+ Ô nhiễm do thực vật: Các chất ô nhiễm do thực vật sản sinh và phát tán
vào không khí gây ô nhiễm nhƣ các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOCs),
hydrocacbon, các bào tử nấm và thực vật, phấn hoa...
+ Ô nhiễm do vi khuẩn - vi sinh vật: Trong không khí có rất nhiều vi khuẩn,
vi sinh vật bám vào các hạt bụi, sol khí đƣợc gọi là bụi vi sinh vật. Bên cạnh đó
chúng còn tham gia quá trình phân huỷ các chất hữu cơ tạo ra các khí có mùi gây ô
nhiễm nhƣ NH3, CO2, CH4, SO2…
+ Ô nhiễm do các chất phóng xạ: Trong lòng đất có một số khoáng sản và
kim loại có khả năng phóng xạ gây ô nhiễm môi trƣờng không khí xung quanh.
- Nguồn nhân tạo:
+ Nguồn ô nhiễm di động từ các hoạt động giao thông vận tải bao gồm giao
thông đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng thuỷ và hàng không.
+ Các nguồn thải cố định từ các hoạt động công nghiệp đốt nhiên liệu nhƣ
than đá, dầu mỏ, khí đốt...
+ Các quá trình sản xuất công nghiệp nhƣ sản xuất hoá chất, sản xuất vật liệu
xây dựng, luyện kim và khai thác mỏ...
+ Các nguồn ô nhiễm khác nhƣ chất đột trong sinh hoạt của con ngƣời (củi,
rơm rạ, dầu, gas...), đốt chất thải, sản xuất nông nghiệp, bốc hơi từ ô nhiễm nƣớc
mặt, xây dựng công trình, gây ra cháy rừng...
+ Các nguồn ô nhiễm nhân tạo lớn nhất là do quá trình đốt nhiên liệu sinh ra

và thƣờng tập trung ở các khu đô thị, khu công nghiệp...
* Các tác nhân gây ô nhiễm không khí
Các chất và tác nhân gây ô nhiễm không khí gồm:
+ Các loại oxit nhƣ: nitơ oxit (NO, NO2), nitơ đioxit (NO2), SO2, CO, H2S và
các loại khí halogen (clo, brom, i ốt).
+ Các hợp chất flo.
+ Các chất tổng hợp (ete, benzen).
+ Các chất lơ lửng (bụi rắn, bụi lỏng, bụi vi sinh vật), nitrat, sunfat, các phân


12
tử cacbon, sol khí, muội, khói, sƣơng mù, phấn hoa.
+ Các loại bụi nặng, bụi đất, đá, bụi kim loại nhƣ đồng, chì, sắt, kẽm, niken,
thiếc, cađimi...
+ Khí quang hoá nhƣ ozôn, FAN, FB2N, NOX, anđehyt, etylen...
+ Chất thải phóng xạ
+ Nhiệt độ
+ Tiếng ồn
Tác nhân ô nhiễm đƣợc chia làm hai loại: sơ cấp và thứ cấp. Sunfua đioxit
sinh ra do đốt cháy than đó là tác nhân ô nhiễm sơ cấp. Nó tác động trực tiếp tới bộ
phận tiếp nhận. Sau đó, khí này lại liên kết với ôxy và nƣớc của không khí sạch để
tạo thành axit sunfuric (H2SO4) rơi xuống đất cùng với nƣớc mƣa, làm thay đổi pH
của đất và của thủy vực, tác động xấu tới nhiều thực vật, động vật và vi sinh vật.
Nhƣ vậy, mƣa axit là tác nhân ô nhiễm thứ cấp đƣợc tạo thành do sự kết hợp SO 2
với nƣớc. Cũng có những trƣờng hợp, các tác nhân không gây ô nhiễm, liên kết
quang hoá với nhau để tạo thành tác nhân ô nhiễm thứ cấp mới, gây tác động xấu.
Cơ thể sinh vật phản ứng đối với các tác nhân ô nhiễm phụ thuộc vào nồng độ ô
nhiễm và thời gian tác động (Trịnh Xuân Báu, 2012)[1].
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
1.2.1. Tình hình khai thác than trên Thế giới

Công nghiệp khai thác than xuất hiện tƣơng đối sớm và đƣợc phát triển từ
nửa sau thế kỉ XIX. Sản lƣợng than khai thác đƣợc rất khác nhau giữa các thời kì,
giữa các khu vực và các quốc gia, song nhìn chung, có xu hƣớng tăng lên về số
lƣợng tuyệt đối. Trong vòng 50 năm qua, tốc độ tăng trung bình là 5,4%/năm, còn
cao nhất vào thời kì 1950 - 1980 đạt 7%/năm. Từ đầu thập kỉ 90 đến nay, mức tăng
giảm xuống chỉ còn 1,5%/năm. Mặc dù việc khai thác và sử dụng than có thể gây
hậu quả xấu đến môi trƣờng (đất, nƣớc, không khí...), song nhu cầu than không vì
thế mà giảm đi.Các khu vực và quốc gia khai thác nhiều than đều thuộc về các khu
vực và quốc gia có trữ lƣợng than lớn trên thế giới. Sản lƣợng than tập trung chủ
yếu ở khu vực châu Á - Thái Bình Dƣơng, Bắc Mỹ, Nga và một số nƣớc Đông Âu.
Các nƣớc sản xuất than hàng đầu là Trung Quốc, Hoa Kỳ, Ấn Độ, Ôxtrâylia, Nga,


13
chiếm tới 2/3 sản lƣợng than của thế giới. Nếu tính cả một số nƣớc nhƣ Nam Phi,
CHLB Đức, Ba Lan, CHDCND Triều Tiên... thì con số này lên đến 80% sản lƣợng
than toàn cầu.
Công nghiệp khai thác than ra đời trƣớc tiên ở Anh vào đầu thế kỉ XIX. Sau
đó, ngƣời ta tìm thấy nhiều than ở Hoa Kỳ, Ấn Độ, Canađa. Vì thế các quốc gia này
lần lƣợt dẫn đầu về sản lƣợng than khai thác đƣợc của thế giới. Sau chiến tranh thế
giới thứ hai, hàng loạt bể than khổng lồ đã đƣợc phát hiện ở Êkibát, Nam Yacút,
Đônbát (Liên Xô cũ), ở Ba Lan, Đông Đức. Trong nhiều năm, Liên Xô dẫn đầu về
sản lƣợng than. Từ sau năm 1990 do những biến động về chính trị và kinh tế nên
sản lƣợng than ở Đông Âu và Liên Xô cũ bị giảm sút. Từ thập niên 90 của thế kỷ
XX, việc tìm ra những mỏ than lớn ở Trung Quốc đã giúp nƣớc này đứng đầu thế
giới về khai thác than, vƣợt trên cả Hoa Kỳ (Nguồn: Vinacomin, 2009) [22].
1.2.2. Tình hình khai thác than tại Việt Nam
Nƣớc ta ngành công nghiệp than ra đời và trải qua quá trình phát triển hơn
125 năm. Năm 1888, công ty than Bắc Kỳ của pháp đƣợc thành lập và cuối năm đó
toàn bộ vùng mỏ than Quảng Ninh trở thành nhƣợng địa và phân chia cho các tập

đoàn tƣ bản Pháp khai thác. Từ năm 1916, hàng loạt các công ty than của Pháp ra
đời nhƣ công ty than Đông Triều, Mạo Khê, Tràng - Cổ Kềnh, Yên Lập, Hạ Long Đồng Đăng…. Thời kỳ này, sản lƣợng khai thác than khoảng 200.000 tấn/năm gồm
cả lộ thiên và hầm lò. Công nghệ khai thác than chủ yếu là thủ công, thiết bị máy
móc hầu nhƣ không có.
Sau Hiệp định Giơnevơ 1954, Đảng và Nhà nƣớc đã tập trung đầu tƣ để phát
triển, công nghiệp khai thác than trở thành một trong những ngành kinh tế chủ đạo.
Cùng với sự trợ giúp của Liên Xô, các thiết bị khai thác cơ giới nhƣ ô tô, máy xúc,
máy khoan, tầu điện… lần lƣợt đƣợc trang bị cho các mỏ, các nhà máy cơ khí, sửa
chữa, sàng tuyển, cơ sở hạ tầng mới đƣợc xây dựng. Nhờ vậy sản lƣợng khai thác
than đã từng bƣớc đƣợc nâng lên, đến năm 1987 sản lƣợng đạt gần 7 triệu tấn.
Từ năm 1987, nền kinh tế nƣớc ta bắt đầu chuyển sang hoạt động theo cơ chế
thị trƣờng, Nhà nƣớc xóa bỏ chế độ bao cấp, các mỏ than từ chỗ đƣợc ngân sách
bao cấp hoàn toàn chuyển sang tự hạch toán, cân đối tài chính. Đây là giai đoạn gặp


14
nhiều khó khăn của nhành than, sản lƣợng khai thác đạt 4,5 đến 6 triệu tấn. Cuối
năm 1994, Tổng công ty Than Việt Nam ra đời tạo nên động lực mới cho sự phát
triển của nhành than. Năm 1995, sản lƣợng than thƣơng phẩm đạt 7 triệu tấn, năm
1997 đạt hơn 10 triệu tấn, năm 2001 đạt 13 triệu tấn, năm 2004 là 28 triệu tấn, trong
năm 2013 ngành than đã khai thác 37,3 triệu tấn than.
* Than ở Việt Nam có 5 loại chính:
- Than mỡ
Trữ lƣợng tiềm năng đƣợc đánh giá sơ bộ là 27 triệu tấn, trong đó trữ lƣợng
địa chất là 17,6 triệu tấn, chủ yếu tập trung ở 2 mỏ Phấn Mễ (Thái Nguyên) và mỏ
Khe Bố (Nghệ An).
Ngoài ra, than mỡ còn có ở các tỉnh: Sơn La, Lai Châu, Hoà Bình nhƣng với
trữ lƣợng nhỏ.
Than mỡ đƣợc dùng chủ yếu cho ngành luyện kim với nhu cầu rất lớn sau
năm 2000, nhƣng trữ lƣợng than mỡ ở ta lại rất ít, điều kiện khai thác rất khó khăn.

Sản lƣợng than mỡ khó có khả năng cao hơn 0,2 - 0,3 triệu tấn/năm, trong khi nhu
cầu sẽ tăng đến 5 - 6 triệu tấn/năm vào giai đoạn 2010 - 2020.
- Than antraxit (than đá)
Trữ lƣợng than đá đƣợc đánh giá là 3,5 tỷ tấn trong đó ở vùng Quảng Ninh
trên 3,3 tỷ tấn (tính đến độ sâu - 300m), còn lại gần 200 triệu tấn là nằm rải rác ở
các tỉnh: Hải Dƣơng, Bắc Giang, Thái Nguyên, Sơn La, Quảng Nam với trữ lƣợng
từ vài trăm nghìn tấn đến vài chục triệu tấn. Ở các nơi này, quy mô khai thác
thƣờng từ vài nghìn tấn đến 100 - 200 nghìn tấn/năm. Tổng sản lƣợng hiện nay
không quá 200 nghìn tấn/năm.
- Than bùn
Than bùn ở Việt Nam nằm rải rác từ Bắc đến Nam, nhƣng chủ yếu tập trung ở
đồng bằng sông Cửu Long (với hai mỏ than lớn là U Minh Thƣợng và U Minh Hạ).
Cụ thể:
+ Đồng bằng Bắc Bộ:

1.650 triệu m3

+ Ven biển Miền Trung:

490 triệu m3

+ Đồng bằng Nam Bộ:

5.000 triệu m3


×