Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

CƠ SỞ KHOA HỌC ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC QUANG, HÀ GIANG (LUẬN VĂN THẠC SĨ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 84 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Nguyễn Hà Linh

CƠ SỞ KHOA HỌC ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC QUANG, HÀ GIANG
Chuyên ngành: Khoa học môi trƣờng
Mã số: 60 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. Lƣu Đức Hải

Hà Nội – 2013


MỤC LỤC
MỤC LỤC ...................................................................................................................1
DANH MỤC BẢNG ................................................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC HÌNH .................................................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................. Error! Bookmark not defined.
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN –
KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH HÀ GIANG .......................................................................5
1.1. Tổng quan về biến đổi khí hậu .............................................................................5
1.1.1. Khái quát về biến đổi khí hậu ...........................................................................5
1.1.2. Tác động của BĐKH .......................................................................................11
1.2. Điều kiện TN- KTXH huyện Bắc Quang...........................................................13


1.2.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................13
1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................16
1.2.3. Tài nguyên thiên nhiên ....................................................................................20
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP ............................22
NGHIÊN CỨU ..........................................................................................................22
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu: .......................................................................................22
2.2. Mục tiêu nghiên cứu: .........................................................................................22
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................22
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................22
CHƢƠNG 3. PHÂN TÍCH CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÁC GIẢI PHÁP ỨNG
PHÓ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU HUYỆN TẠI HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ
GIANG ......................................................................................................................25
3.1. Xu hƣớng biến đổi của các yếu tố khí hậu .........................................................27
3.1.1. Nhiệt độ ...........................................................................................................27
3.1.2. Lƣợng mƣa và chỉ số khô hạn .........................................................................29
3.1.3. Các hiện tƣợng thời tiết bất thƣờng ................................................................36
3.2. Các ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu trên địa bàn huyện Bắc Quang ................39
3.2.1. Các ảnh hƣởng của BĐKH đến môi trƣờng tự nhiên; ....................................40
3.3.2. Các ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến đời sống; ........................................43
3.3.3. Ảnh hƣởng của BĐKH đến kinh tế - hoạt động sản xuất ...............................50
3.3. Dự báo ảnh hƣởng của BĐKH trên địa bàn huyện Bắc Quang; ........................58
3.3.1. Xu thế diễn biến của biến đổi khí hậu trên địa bàn huyện Bắc Quang. ..........58
3.3.2. Dự báo ảnh hƣởng đến môi trƣờng tự nhiên ...................................................60
3.3.3. Dự báo ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến đời sống xã hội .........................62
3.3.4. Dự báo ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến kinh tế - hoạt động sản xuất .....65
3.3.5. Dự báo các tác động khác ...............................................................................67
1


3.4. Đề xuất các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu ........................................69

3.4.1. Các giải pháp chung ........................................................................................69
3.4.2. Các giải pháp thích ứng với BĐKH đối với môi trƣờng tự nhiên ..................71
3.4.3. Các giải pháp thích ứng với BĐKH trong lĩnh vực kinh tế ............................72
3.4.4. Giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu trong đời sống xã hội ....................77
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................82

2


MỞ ĐẦU
BĐKH đã và đang tác động tới tài nguyên thiên nhiên, môi trƣờng tự nhiên
và các hoạt động kinh tế - xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới, ảnh hƣởng lớn
đến chất lƣợng cuộc sống con ngƣời, đặc biệt là cộng đồng dân cƣ nghèo. Đánh giá
tác động của BĐKH và nghiên cứu đƣa ra các giải pháp ứng phó với BĐKH là một
trong những việc làm cấp bách cần thực hiện.
Việt Nam là một trong các nƣớc chịu ảnh hƣởng nặng nề của biến đổi khí
hậu. Vốn là một nƣớc đang phát triển, tiềm năng về kinh tế và khoa học công nghệ
chƣa đủ mạnh để đối mặt với biến đổi khí hậu do vậy kịch bản biến đổi khí hậu
đƣợc xây dựng chủ yếu trên cơ sở thích nghi với biến đổi khí hậu.
Là một tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam, Hà Giang đã và đang chịu các tác
động do biến đổi khí hậu. Biểu hiện rõ rệt nhất của biến đổi khí hậu tại Hà Giang là
sự thay đổi nền nhiệt độ và gia tăng các thiên tai nhƣ lũ lụt, bão, mƣa đá,… Công
văn số 142/BC - UBND ngày 02/7/2010 của UBND tỉnh Hà Giang về việc Xây
dựng kế hoạch 5 năm (2011 - 2015) và năm 2011 thực hiện Chƣơng trình Quốc gia
ứng phó với BĐKH đã cho thấy mức độ quan tâm của chính quyền về vấn đề
BĐKH tại địa phƣơng. Nhận thức đúng tầm quan trọng của biến đổi khí hậu để đƣa
ra những chính sách, kế hoạch thích ứng, nhằm giảm nhẹ các tác động bất lợi, sử
dụng những ƣu điểm của BĐKH để phát triển kinh tế xã hội địa phƣơng là nhiệm vụ
cần thiết của tỉnh Hà Giang nói chung và của huyện Bắc Quang nói riêng.

Việc nghiên cứu các căn cứ cụ thể và các biểu hiện trên thực tế để có cơ sở
khoa học đƣa ra các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu là vô cùng cần thiết. Đề
tài “Cơ sở khoa học ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn huyện Bắc Quang,
Hà Giang” đƣợc thực hiện với mục tiêu đƣa ra cơ sở khoa học của các giải pháp
ứng phó với BĐKH mang tính thiết thực đối với các nhà quản lý tại địa phƣơng, hỗ
trợ việc ra quyết định. Đề tài cũng đƣa ra những đề xuất ban đầu làm tiền đề để ứng
dụng nghiên cứu trong các lĩnh vực, dự án, công trình nghiên cứu khác về BĐKH
tại địa phƣơng và cho các địa phƣơng khác trong cả nƣớc.
Các kết quả cụ thể của luận văn này có đƣợc nhờ quá trình điều tra thực tế,
thu thập số liệu và phân tích, đánh giá của chính tác giả tại địa bàn huyện Bắc
Quang, tỉnh Hà Giang.
3


Cấu trúc của luận văn bao gồm:
Mở đầu: đƣa ra vấn đề nghiên cứu.
Chƣơng 1: Tổng quan về biến đổi khí hậu và các điều kiện kinh tế xã hội
huyện Bắc Quang.
Chƣơng 2: Đối tƣợng, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Phân tích cơ sở khoa học của các giải pháp ứng phó với biến đổi
khí hậu huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
Kết luận, kiến nghị.

4


Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ ĐIỀU KIỆN TỰ
NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH HÀ GIANG
1.1. Tổng quan về biến đổi khí hậu
1.1.1. Khái quát về biến đổi khí hậu

a) Định nghĩa:
Trái Đất của chúng ta đang nóng dần lên do chịu ảnh hƣởng của hiệu ứng
nhà kính. Nguyên nhân gây ra hiệu ứng nhà kính là do nồng độ các khí tự nhiên có
trong bầu khí quyển và các khí do các hoạt động sinh hoạt, sản xuất của con ngƣời
thải vào khí quyển đang có xu hƣớng tăng lên.
Khác với xu thế biến đổi tự nhiên của hệ thống khí hậu và thời tiết trên Trái
Đất, hiện tƣợng nóng lên của Trái Đất do hoạt động trực tiếp hoặc gián tiếp của con
ngƣời gây ra thay đổi các thành phần trong khí quyển toàn cầu đƣợc gọi là BĐKH
Biến đổi khí hậu (BĐKH) đƣợc định nghĩa là sự biến đổi trạng thái của khí
hậu so với trung bình và hoặc giao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời
gian dài, thƣờng là vài thập kỷ hoặc dài hơn. Biến đổi khí hậu có thể là do các quá
trình tự nhiên bên trong hoặc các tác động bên ngoài, hoặc do hoạt động của con
ngƣời làm thay đổi thành phần của khí quyển. Bao gồm cả khai thác trong sử dụng
đất [6].
b) Khái quát tình hình, xu thế, diễn biến của biến đổi khí hậu trên thế giới
và Việt Nam
BĐKH có hai nguyên nhân chính: do quá trình tự nhiên và do con ngƣời.
Nguyên nhân tự nhiên bao gồm sự biến động của cƣờng độ bức xạ mặt trời
chiếu xuống Trái đất, sự thay đổi góc nghiêng của trục trái đất, sự biến động của các
quá trình nội sinh nhƣ núi lửa phun trào, sự dịch chuyển của các lục địa…
Tuy nhiên phần lớn các nhà khoa học đều khẳng định rằng, hoạt động của
con ngƣời đã và đang làm BĐKH toàn cầu kể từ thời kỳ tiền công nghiệp (khoảng
từ năm 1750), do con ngƣời đã sử dụng ngày càng nhiều năng lƣợng, chủ yếu xuất
phát từ các nguồn nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí đốt), qua đó đã thải vào Khí
quyển ngày càng nhiều các chất khí gây hiệu ứng nhà kính nhƣ CO2, CH4, N2O,
CFCs, HCFCs. Sự tăng nồng độ các khí nhà kính trong Khí quyển dẫn đến tăng
hiệu ứng nhà kính.

5



Vai trò của khí nhà kính đối với BĐKH và những đặc trƣng của chúng chỉ có
ý nghĩa khi xét trên qui mô toàn cầu. Vì vậy, những kết quả đo đạc thƣờng là những
đặc trƣng mang tính toàn cầu. Các kết quả đo đạc đƣợc cho thấy nhiều loại khí nhà
kính chiếm tỷ lệ thấp có xu thế tăng lên đáng kể trong những năm gần đây. Những
nghiên cứu chỉ rõ, có mối liên quan giữa sự tăng lên của nhiệt độ bề mặt trái đất với
sự tăng lên nồng độ của một số loại khí nhà kính trong Khí quyển nhƣ CO2 và CH4.
Những số liệu về hàm lƣợng khí CO2 trong Khí quyển đƣợc xác định từ các
lõi băng đƣợc khoan từ Greenland và Nam cực cho thấy, trong suốt chu kỳ băng hà
và gian băng (khoảng 18 nghìn năm trƣớc), hàm lƣợng khí CO2 trong Khí quyển chỉ
khoảng 180-200ppm (phần triệu), nghĩa là chỉ bằng khoảng 70% so với thời kỳ tiền
công nghiệp (280ppm). Từ khoảng năm 1800, hàm lƣợng khí CO2 bắt đầu tăng lên,
vƣợt con số 300ppm, và đạt 385ppm vào năm 2008 (vƣợt qua mức an toàn là
350ppm) nghĩa là tăng khoảng 38% so với thời kỳ tiền công nghiệp, vƣợt xa mức
khí CO2 tự nhiên trong 650.000 năm qua. Ngày 9/5/2013, nồng độ CO2 ngƣng đọng
trong bầu khí quyển Trái đất đã đạt mức kỷ lục - 400 phần triệu (ppm). Mỗi năm
con ngƣời thải vào Khí quyển 30 tỷ tấn CO2 do đốt năng lƣợng hóa thạch, trong đó
việc đốt, phá rừng và sản xuất nông nghiệp đóng khoảng 3 đến 10 tỷ tấn.
Hàm lƣợng các khí nhà kính khác nhau nhƣ: Khí metan (CH4), oxit nito
(N2O) cũng tăng lần lƣợt từ 715 ppb (phần tỷ) và 270 ppb trong thời kỳ tiền công
nghiệp lên 1774 ppb (151%) và 319 ppb (17%) vào năm 2005. Riêng các chất khí
chlorofluoro cacbon (CFCs) vừa là khí nhà kính với tiềm năng làm nóng lên toàn
cầu lớn gấp nhiều lần khí CO2, vừa là chất phá hủy tầng ozôn bình lƣu, chỉ mới có
trong Khí quyển do con ngƣời sản xuất kể từ khi công nghiệp làm lạnh, hóa mỹ
phẩm phát triển.
Theo số liệu IPCC cho thấy, việc tiêu thụ năng lƣợng do đốt nhiên liệu hóa
thạch trong các ngành sản xuất năng lƣợng, công nghiệp, giao thông vận tải, xây
dựng vv… đóng góp khoảng một nửa (46%) vào sự nóng lên toàn cầu, phá rừng
nhiệt đới đóng góp khoảng 18%, sản xuất nông nghiệp khoảng 9%, các ngành hóa
chất (CFCs, HCFCs) khoảng 24%, còn lại (3%) là các hoạt động khác [11].

c) Xu thế, diễn biến của biến đổi khí hậu trên Thế giới
Theo số liệu quan trắc khí hậu ở các nƣớc cho thấy, Trái Đất đang nóng lên
với sự gia tăng của nhiệt độ bình quân toàn cầu và nhiệt độ nƣớc biển; băng và tuyết

6


đã và đang tan trên phạm vi rộng làm cho diện tích băng ở Bắc Cực và Nam Cực
thu hẹp đáng kể, dẫn đến mực nƣớc biển dâng cao.
Theo kết quả nghiên cứu của IPCC năm 2010, đến cuối thế kỷ XXI hàm
lƣợng CO2 trong khí quyển vào năm 2100 có khả năng đạt 540 – 970 ppm.

Nguồn: Kịch bản SRES của IPCC-2010
Hình 1.1. Các kịch bản về sự gia tăng nồng độ CO2 trong khí quyển đến năm 2100
Theo báo cáo của Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu, nhệt độ trung
bình toàn cầu và mực nƣớc biển tăng trong vòng 100 năm qua, đặc biệt trong 25
năm gần đây.[8].
Trong thế kỷ 20, trên khắp các châu lục và đại dƣơng, nhiệt độ có xu thể tăng
rõ rệt. Độ lệch chuẩn của nhiệt độ trung bình toàn cầu là 0,240C, sai khác lớn nhất
giữa hai năm liên tiếp là 0,290C (giữa năm 1976 và năm 1977), sự gia tăng nhiệt độ
thế kỷ 20 là 0,750C, nhanh hơn bất kỳ thế kỷ nào trong lịch sử kể từ thế kỷ 11 đến
nay [6].
Vào 5 thập kỷ gần đây 1956 – 2005, nhiệt độ tăng 0,640C ± 0,130C, gấp đôi
mức tăng trung bình thế kỷ 20. Rõ ràng xu thế biến đổi nhiệt độ ngày càng rõ ràng
và nhanh hơn.
Giai đoạn 1995 – 2006 có 11 năm (trừ 1996) đƣợc xếp vào danh sách 12 năm
nhiệt độ cao nhất trong lịch sử quan trắc. [6].

7



Nguồn: Báo cáo của Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu
Hình 1.2. Nhiệt độ trung bình toàn cầu từ năm 1860 đến năm 2000
Kết quả phân tích cho thấy, nói chung trong phạm vi 300 - 850 vĩ Bắc, mƣa
trên đất liền tăng trong thế kỷ 20, nhƣng trong phạm vi 100 vĩ Nam đến 300 vĩ Bắc
thì mƣa giảm đáng kể trong 40 năm qua. Trong phạm vi 100 - 30° vĩ Bắc, có dấu
hiệu mƣa tăng trong thời gian từ năm 1900 đến năm 1950, nhƣng giảm từ khoảng
sau năm 1970 [7]. Những trận mƣa lớn sẽ xuất hiện thƣờng xuyên hơn. Cƣờng độ
những trận mƣa cũng sẽ tăng lên, đặc biệt là ở các vùng nhiệt đới và vĩ độ cao, nơi
lƣợng mƣa bình quân tăng; nhƣng có xu thế khô hạn ở các khu vực giữa các lục địa,
dẫn đến nguy cơ hạn hán ở các khu vực này tăng lên. Trên phần lớn các khu vực
nhiệt đới và vĩ độ cao, mƣa dài ngày sẽ tăng nhiều hơn so với mƣa có số ngày trung
bình. [2].
d) Xu thế, diễn biến của biến đổi khí hậu tại Việt Nam
Tại Việt Nam, trong 50 năm qua nhiệt độ trung bình đã tăng khoảng 0,5 –
0,70C, mực nƣớc biển đã dâng khoảng 20cm. Hiện tƣợng El Nino, La Nina cùng lúc
tác động mạnh mẽ. Biến đổi khí hậu đã làm cho những thiên tai đặc biệt nhƣ bão, lũ
và hạn hán ngày càng trở nên khốc liệt đƣợc thể hiện tại bảng 1.1 [2].
Bảng 1.1. Mức tăng nhiệt độ và mức thay đổi lƣợng mƣa trong 50 năm qua ở các
vùng khí hậu của Việt Nam
Nhiệt độ (oC)
Vùng khí hậu
Tây Bắc Bộ

Lƣợng mƣa (%)

Tháng
I

Tháng

VII

Năm

Thời kỳ
XI-IV

Thời kỳ
V-X

Năm

1,4

0,5

0,5

6

-6

-2

8


Nhiệt độ (oC)
Vùng khí hậu


Lƣợng mƣa (%)

Tháng
I

Tháng
VII

Năm

Thời kỳ
XI-IV

Thời kỳ
V-X

Năm

Đông Bắc Bộ

1,5

0,3

0,6

0

-9


-7

Đồng bằng Bắc Bộ

1,4

0,5

0,6

0

-13

-11

Bắc Trung Bộ

1,3

0,5

0,5

4

-5

-3


Nam Trung Bộ

0,6

0,5

0,3

20

20

20

Tây Nguyên

0,9

0,4

0,6

19

9

11

Nam Bộ


0,8

0,4

0,6

27

6

9

Nguồn: Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam, (VNCC10)

Nhiệt độ vào mùa đông tăng nhanh hơn so với vào mùa hè và nhiệt độ vùng
sâu trong đất liền tăng nhanh hơn nhiệt độ vùng ven biển và hải đảo. Vào mùa đông,
nhiệt độ tăng nhanh hơn cả là Tây Bắc Bộ, Đông Bắc Bộ, Đồng bằng Bắc Bộ, Bắc
Trung Bộ (khoảng 1,3 - 1,5 0C/50 năm). Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ
có nhiệt độ tháng 1 tăng chậm hơn so với các vùng khí hậu phía Bắc (khoảng 0,6 0,9 0C/50 năm). Tính trung bình cho cả nƣớc, nhiệt độ mùa đông ở nƣớc ta đã tăng
lên 1,2 0C trong 50 năm qua. Nhiệt độ tháng 7 tăng khoảng 0,3 - 0,5 0C/50 năm trên
tất cả các vùng khí hậu của nƣớc ta. Nhiệt độ trung bình năm tăng 0,5 - 0,6 0C/50
năm ở Tây Bắc, Đông Bắc Bộ, Đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và
Nam Bộ còn mức tăng nhiệt độ trung bình năm ở Nam Trung Bộ thấp hơn, chỉ vào
khoảng 0,3 0C/50 năm [7].
Hạn hán, bao gồm hạn tháng và hạn mùa có xu thế tăng lên nhƣng với mức
độ không đồng đều giữa các vùng và giữa các trạm trong từng vùng khí hậu. Hiện
tƣợng nắng nóng có dấu hiệu gia tăng rõ rệt ở nhiều vùng trong cả nƣớc, đặc biệt là
ở Trung Bộ và Nam Bộ.
e) Xu thế, diễn biến của biến đổi khí hậu tại Hà Giang
Theo số liệu quan trắc trong vòng 20 năm qua tại Hà Giang cho thấy cả nhiệt

độ và lƣợng mƣa đều có biến đổi phức tạp. Nhiệt độ và tổng lƣợng mƣa trung bình
năm có xu hƣớng tăng. Dƣới đây là diễn biến và xu thế biến đổi nhiệt độ và lƣợng
mƣa trung bình năm giai đoạn 1990 - 2010 tại một số trạm khí tƣợng tỉnh Hà Giang.

9


 Diễn biến của nhiệt độ tại tỉnh Hà Giang.
Tháng I

Tháng VII
y = -0.0172x + 50.601

18.0

29.0

y = 0.0185x - 9.1579

28.5

17.0

28.0
T

T 16.0
15.0

27.5

27.0

14.0
13.0
1990

26.5

1995

2000

2005

26.0
1990

2010

1995

2000

Năm

2005

2010

Năm


Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Hà Giang
Hình 1.3. Nhiệt độ trung bình tháng I, tháng VII tại trạm Hà Giang
từ năm 1991 đến năm 2010
Trung bình

29.00

(1991-2010)

y = 0.0185x - 9.1579

28.50
T 28.00
27.50
27.00
1990

1995

2000

2005

2010

Năm

Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Hà Giang
Hình1.4. Nhiệt độ trung bình năm tại trạm Hà Giang từ năm 1991 đến năm

2010

10


 Diễn biến lƣợng mƣa tại tỉnh Hà Giang từ năm 1991-2010
Mùa mƣa

Mùa khô

y = -3.1586x + 6687.7

y = 23.062x - 44070

600.0

2500.0

500.0
R 400.0

R

300.0

2000.0
1500.0

200.0
100.0

1990

1000.0
1990

1995

2000

2005

1995

2000

2005

2010

2010
Năm

Năm

Tổng lƣợng mƣa
(1991-2010)

3000.0

y = 19.904x - 37382


2500.0
R 2000.0
1500.0
1000.0
1990

1995

2000

2005

2010

Năm

Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Hà Giang
Hình 1.5. Biến động lượng mưa tại trạm Hà Giang từ năm 1991 đến năm 2010
Xu thế, diễn biến của các yếu tố khí hậu và các hiện tƣợng thời tiết cực đoan
ngày càng phức tạp. Dự báo trong thời gian tới BĐKH còn gây ra những hậu quả
nghiêm trọng và tác động đến tất cả các hoạt động kinh tế - xã hội. Các nƣớc đang
phát triển nhƣ Việt Nam là một trong những nƣớc chịu ảnh hƣởng nặng nề của
BĐKH, không chỉ vùng ven biển mà cả các tỉnh miền núi cũng chịu ảnh hƣởng nhƣ
tỉnh Hà Giang.

1.1.2. Tác động của BĐKH
a) Trên Thế giới
Tác động của BĐKH là tác động mang tính chất toàn cầu, với diện tác động
lớn, quy mô rộng, có tầm ảnh hƣởng đến tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội. Trong


11


thời kỳ 1901 – 2005, xu thế biến đổi của lƣợng mƣa rất khác nhau giữa các khu vực
và giữa các tiểu khu trên từng khu vực. Ở Bắc Mỹ, mƣa tăng lên ở nhiều nơi, nhất là
ở Bắc Canada nhƣng lại giảm đi ở Tây Nam nƣớc Mỹ, Đông Bắc Mexico và bán
đảo Bafa với tốc độ giảm chừng 2% mỗi thập kỷ gây ra hạn hán trong nhiều năm
gần đây.
Mặc dù Công ƣớc khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu ra đời đã
đƣợc 20 năm, Nghị định thƣ Kyoto có hiệu lực đã đƣợc 7 năm, nhƣng kết quả đạt
đƣợc vẫn còn hạn chế, mục tiêu giảm 5,2% so với mức phát thải năm 1990 trong
giai đoạn 2008-2012 không những không đạt đƣợc mà theo đánh giá sơ bộ của Cơ
quan năng lƣợng quốc tế (IAEA) công bố tháng 5/2012, phát thải khí nhà kính đã
đạt mức cao kỷ lục lên đến 31,6 tỉ tấn trong năm 2011, gấp gần 1,5 lần so với năm
1990, tăng 3,2% so với năm 2010. Điều đó có nghĩa là biến đổi khí hậu sẽ diễn ra
mạnh hơn so với các cảnh báo trƣớc đây.
Từ năm 1970 đến nay có thể do tác động của biến đổi về nhiệt độ toàn cầu đã
gây nên một số biến đổi nhƣ sau:
Gia tăng và mở rộng các hồ băng, gia tăng phần đất nền trên các khu vực
băng vĩnh cửu và tuyết lở ở các vùng núi bên cạnh đó các sông, hồ nóng lên do đó
thay đổi cơ chế nhiệt và chất lƣợng nƣớc. Nồng độ CO2 trong Khí quyển tăng lên
dẫn đến độ axit hóa của đại dƣơng tăng lên, độ pH trung bình của nƣớc biển gần
giảm đi 0,1% đơn vị kể từ thời kỳ tiền công nghiệp.
Việc tăng nền nhiệt độ đã ảnh hƣởng đến hoạt động quản lý nông – lâm
nghiệp ở các vĩ độ cao và các vấn đề chăm sóc y tế ở tất cả các châu lục.
b) Tại Việt Nam
Việt Nam là một trong những quốc gia đƣợc đánh giá là chịu ảnh hƣởng
nặng nề nhất của BĐKH, trong đó Đồng bằng sông Cửu Long là một trong ba đồng
bằng trên Thế giới chịu tổn thƣơng nhất do nƣớc biển dâng, bên cạnh đồng bằng

sông Nile (Ai Cập) và đồng bằng sông Ganges (Bangladesh).
Biến đổi khí hậu đe dọa nghiêm trọng đến an ninh lƣơng thực và phát triển
nông nghiệp: diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp, đặc biệt là một phần đáng kể ở
đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng sông Hồng và các vùng đất thấp đồng bằng
ven biển bị ngập mặn do nƣớc biển dâng, tác động lớn đến sinh trƣởng, năng suất
cây trồng, thời vụ gieo trồng, làm tăng nguy cơ lây lan sâu bệnh hại cây trồng; ảnh

12


hƣởng đến sinh sản, sinh trƣởng, tăng khả năng sinh bệnh, truyền dịch của gia súc,
gia cầm. Gia tăng hiện tƣợng khô hạn, thiếu nƣớc ở các tỉnh miền núi, các hiện
tƣợng thời tiết cực đoan xuất hiện ngày càng nhiều với phạm vi và mức độ tác động
mạnh mẽ.
Trong những năm qua, dƣới tác động của biến đổi khí hậu, tần suất và cƣờng
độ thiên tai ngày càng gia tăng, gây ra nhiều tổn thất to lớn về ngƣời, tài sản, các cơ
sở hạ tầng về kinh tế, văn hóa, xã hội, tác động xấu đến môi trƣờng. Chỉ tính trong
15 năm trở lại đây, các loại thiên tai nhƣ: bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất, úng ngập, hạn
hán, xâm nhập mặn và các thiên tai khác đã làm thiệt hại đáng kể về ngƣời và tài
sản, làm chết và mất tích hơn 10.711 ngƣời, thiệt hại về tài sản ƣớc tính chiếm
khoảng 1,5% GDP/năm.
Theo các kịch bản biến đổi khí hậu vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình
năm ở nƣớc ta tăng khoảng 2-30C, tổng lƣợng mƣa năm và lƣợng mƣa mùa tăng
trong khi lƣợng mƣa mùa khô lại giảm. Tác động của BĐKH đến nƣớc ta là rất
nghiêm trọng, là nguy cơ hiện hữu cho các mục tiêu xóa đói giảm nghèo, cho việc
thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ và sự phát triển bền vững của đất nƣớc [2].
c) Tại Hà Giang
Cũng nhƣ trên các địa bàn khác của vùng Tây Bắc, tỉnh Hà Giang nói chung
và huyện Bắc Quang nói riêng đã chịu những ảnh hƣởng chung do biến đổi khí hậu
gây ra.

Theo các số liệu thống kê trên địa bàn toàn tỉnh Hà Giang cho thấy trong
những năm gần đây các hiện tƣợng thời tiết bất thƣờng đang gia tăng về số lƣợng
cũng nhƣ mức độ ảnh hƣởng.
Với sự thay đổi bất thƣờng của các yếu tố khí hậu dịch bệnh, thiên tai xảy ra
nhiều hơn gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến cuộc sống của con ngƣời và sự phát
triển của xã hội.

1.2. Điều kiện TN- KTXH huyện Bắc Quang
1.2.1. Điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý
Bắc Quang là huyện miền núi thấp, nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Hà
Giang có toạ độ địa lý từ 1040 43’ đến 1050 07’ kinh độ Đông và từ 220 10’ đến 220

13


36’ vĩ độ Bắc. Trung tâm huyện là thị trấn Việt Quang, cách thành phố Hà Giang
khoảng 60km. Huyện có địa giới hành chính đƣợc thể hiện tại hình 1.2.
- Phía Bắc giáp huyện Vị Xuyên.
- Phía Nam giáp tỉnh Yên Bái.
- Phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh Tuyên Quang.
- Phía Tây và Tây Bắc giáp huyện Quang Bình và huyện Hoàng Su Phì.

Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Bắc Quang
Hình 1.6. Địa giới hành chính huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

14


Bắc Quang là huyện cửa ngõ phía Nam của tỉnh Hà Giang, tiếp giáp với tỉnh

Tuyên Quang và Yên Bái. Trên địa bàn huyện có quốc lộ 2 là tuyến giao thông
huyết mạch nằm trong trục trung chuyển giữa vùng kinh tế Tây Nam của Trung
Quốc và các tỉnh miền Bắc Việt Nam. Đây chính là một trong các tiềm lực phát
triển to lớn, cần đƣợc phát huy một cách triệt để nhằm phục vụ phát triển kinh tế xã hội của huyện nói riêng và của tỉnh nói chung.

b) Địa hình, địa mạo
Huyện Bắc Quang có địa hình tƣơng đối phức tạp, toàn huyện có thể chia
thành 3 dạng địa hình chính nhƣ sau:
- Địa hình núi cao trung bình: Tập chung nhiều ở các xã Tân Lập, Liên Hiệp,
Đức Xuân với độ cao từ 700 – 1500m. Phần lớn địa hình này có độ dốc trên 250,
thành phần đá chủ yếu là đá granit, đá vôi và phiến thạch mica. Địa hình chia cắt
mạnh tạo ra các tiểu vùng với các điều kiện khí hậu khác nhau, thuận lợi cho việc
phát triển nông nghiệp đa canh.
- Địa hình núi thấp: Có độ cao thay đổi từ 100 – 700m, phân bố ở tất cả các
xã, kể cả các xã vùng cao nhƣ xã Tân Lập. Địa hình chủ yếu ở dạng đồi bát úp hoặc
lƣợn sóng thuận lợi cho phát triển các loại cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả.
- Địa hình thung lũng: Gồm các loại đất bằng thoải hoặc lƣợn sóng ven sông
Lô, sông Con, sông Sảo và sông Bạc. Các loại đất trên địa hình này đƣợc hình thành
từ các sản phẩm bồi tụ (phù sa và dốc tụ). Do địa hình khá bằng phẳng, có điều kiện
giữ nƣớc và tƣới nƣớc nên hầu hết các đất đã đƣợc khai thác trồng lúa, các loại cây
hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày.
Với điều kiện địa hình phân hóa tƣơng đối phức tạp, huyện Bắc Quang cần
chú trọng những lợi thế để phát triển kinh tế xã hội đặc trƣng theo từng vùng trên
địa bàn huyện.
c) Khí hậu
Bắc Quang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, chịu ảnh hƣởng của
chế độ gió mùa, nhƣng do nằm sâu trong lục địa nên ảnh hƣởng của mƣa bão trong
mùa hè, gió mùa Đông Bắc trong mùa đông kém hơn các nơi khác thuộc vùng Đông

15



Bắc và đồng bằng Bắc Bộ. Một số đặc điểm chính về khí hậu, thời tiết của huyện
nhƣ sau:
Nhiệt độ bình quân hàng năm của huyện là 22,5 0C. Nền nhiệt độ phân hóa
theo mùa khá rõ rệt, trong năm có 5 tháng nhiệt độ trung bình nhỏ hơn 20 0C (từ
tháng Mƣời hai đến tháng Tƣ năm sau). Tổng tích ôn đạt trên 8.200 0C.
Bắc Quang là một trong những khu vực có lƣợng mƣa cao nhất ở nƣớc ta.
Lƣợng mƣa bình quân hàng năm là 4.665mm, nhƣng phân bố không đồng đều. Mùa
mƣa từ tháng V đến tháng XI hàng năm, chiếm khoảng 90% tổng lƣợng mƣa cả
năm, đặc biệt tập chung vào các tháng VII, VIII, IX nên thƣờng gây úng ngập cục
bộ ở các vùng thấp trũng.
Lƣợng bốc hơi nƣớc bình quân của huyện bằng 63,8% lƣợng mƣa trung bình
hàng năm. Đặc biệt trong mùa khô từ tháng XI đến tháng IV năm sau lƣợng bốc hơi
nƣớc hàng tháng cao hơn lƣợng mƣa từ 2 - 4 lần, gây ra khô hạn cho vụ đông xuân.
Độ ẩm không khí bình quân cả năm khoảng 87%, tuy nhiên trong mùa khô
độ ẩm trung bình giảm khá mạnh chỉ còn khoảng 77%.
Sƣơng muối và mƣa đá chỉ xuất hiện đột xuất, ảnh hƣởng đến sản xuất và
sinh hoạt của nhân dân trong huyện.

1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a) Hiện trạng phát triển kinh tế
Trong giai đoạn 2006 – 2012 kinh tế của huyện phát triển với tốc độ gia tăng
giá trị sản xuất bình quân 11,56 % năm. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch từ sản
xuất nông_lâm nghiệp sang phát triển thƣơng mại – dịch vụ. Sản xuất nông_lâm
nghiệp vẫn là lĩnh vực chính và giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế của huyện
Bắc Quang.
b) Hiện trạng phát triển xã hội
-


Dân số:
Theo báo cáo của phòng thống kê huyện Bắc Quang, cho đến cuối năm 2011

đầu năm 2012 dân số của huyện có 105.828 ngƣời với tổng số hộ là 21.710 hộ, tuy
nhiên mật độ dân số phân bố không đồng đều trên địa bàn huyện; Toàn huyện Bắc
Quang có khoảng 19 dân tộc sinh sống, trong đó chiếm tỷ lệ nhiều nhất là các dân

16


tộc Tày, Kinh, Dao, Mông, Nùng; các dân tộc khác có khoảng 3.890 ngƣời, chiếm
3,68 % dân số toàn huyện.
Dân số của huyện tập chung nhiều nhất ở thị trấn Việt Quang (11.459 ngƣời)
và các xã Hùng An (9.220 ngƣời), Quang Minh (8.886 ngƣời). Tốc độ tăng dân số
tự nhiên của Bắc Quang năm 2012 là 1,45 %, giảm 0,05 % so với năm 2011. Năm
2012 dân số nông thôn của huyện có 89.312 ngƣời, chiếm 84,39 % dân số toàn
huyện, cƣ trú ở 207 thôn, xóm và các điểm dân cƣ. Tỷ lệ phát triển dân số hàng năm
duy trì ở mức độ ổn định 1,35 %. Tỷ lệ dân cƣ nông thôn cao, dân trí của ngƣời dân
còn thấp, cuộc sống phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên.
- Lao động và việc làm
Lao động trong độ tuổi của huyện năm 2010 là 46.758 ngƣời, chiếm 44,18 %
tổng dân số và khoảng 15 % tổng số lao động toàn tỉnh, trong đó lao động hoạt
động trong ngành kinh tế nông lâm nghiệp là 43.485 ngƣời, chiếm 93 % tổng số lao
động.
- Giao thông:
Hiện trạng một số tuyến giao thông chính của huyện nhƣ sau:
Quốc lộ 2 là tuyến giao thông huyết mạch, chạy dọc theo hƣớng Bắc – Nam
từ Tân Thành đến Vĩnh Tuy, đoạn đi qua huyện dài khoảng 45 km. Đƣờng mới
đƣợc nâng cấp, chất lƣợng vẫn còn tốt.
Quốc lộ 279 là tuyến đƣờng trục nối từ Tây sang Đông, chạy qua các xã

Liên Hiệp, Bằng Hành, Kim Ngọc, Quang Minh, Việt Vinh thị trấn Việt Quang
và sang huyện Quang Bình. Tuyến đƣờng này đã đƣợc nâng cấp giải nhựa.
Ngoài giao thông đƣờng bộ, huyện còn có thể khai thác giao thông đƣờng
thủy trên các sông nhƣ sông Lô, sông Con bằng phƣơng tiện vận tải thủy loại vừa
và nhỏ,...
- Thủy lợi:
Toàn huyện có gần 300 công trình trung và tiểu thủy nông đã đƣợc xây dựng
kiên cố và bán kiên cố, ngoài ra còn có một số công trình tạm. Các công trình do
xây dựng đã lâu nên bị hƣ hại nhiều, năng lực tƣới thấp so với thiết kế. Trong giai
đoạn từ 206 – 2010 huyện đã đầu tƣ xây dựng một số công trình thủy nông và cụm
thủy nông phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt, trong đó có 32 đập đá
xây, 6 đập đất, 1,9 km kênh đất và 47,97 km kênh kiên cố.
17


- Giáo dục - Đào tạo:
Đến nay huyện đã có 74 trƣờng học các cấp và 01 Trung tâm Giáo dục
thƣờng xuyên. Các loại hình đào tạo đa dạng và phong phú hơn bao gồm: quốc lập,
dân lập, bán công, dân tộc nội trú,... với 32.626 học sinh ở tất cả các cấp học. Việc
đầu tƣ cơ sở vật chất trƣờng học đƣợc tập chung chỉ đạo ở tát cả các xã, thị trấn.
Tình trạng lớp học 3 ca đã đƣợc xóa bỏ.
Y tế:

-

Đội ngũ cán bộ y tế đƣợc tằng cƣờng cả về số lƣợng và chất lƣợng; toàn
huyện đạt 2,38 bác sỹ/vạn dân tăng 0,53 bác sỹ/vạn dân so với năm 2006; 65 %
trạm y tế có bác sỹ. Trung tâm y tế huyện tiếp tục đƣợc đầu tƣ nâng cấp cả về cơ sở
vật chất và trang thiết bị. Công tác dân số, gia đình và trẻ em đạt kết quả tích cực, tỷ
lệ phát triển dân số hàng năm duy trì ở mức độ ổn định 1,35 %.

- Văn hóa – Thông tin:
Năm 2010, có 60 % số làng, thôn, bản, khu phố đƣợc công nhận làng văn
hóa, 78 % hộ gia đình đƣợc công nhận gia đình văn hóa. Đã khánh thành và đƣa vào
sử dụng 2 trạm phát lại truyền hình ở 2 xã Tân Lập và Đức Xuân, đƣa tỷ lệ phủ sóng
truyền hình trên địa bàn huyện lên 95 %.
- Định hƣớng quy hoạch, phát triển kinh tế - xã hội huyện Bắc Quang đến năm
2015 và đinh hƣớng đến năm 2020
Theo nghị quyết đã đƣợc thông qua tại Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà
Giang lần thứ XV họp từ ngày 02/10/2010 đến ngày 05/10/2010, 19 chỉ tiêu phát
triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2015 và định hƣớng đến năm 2020 của huyện
Bắc Quang đã đƣợc đại hội nhất trí thông qua. Bao gồm:
Giá trị tăng thêm của nền kinh tế đạt tốc độ tăng bình quân 14,6%. Trong đó:
các ngành dịch vụ tăng 17,5%; công nghiệp - xây dựng tăng 19,5%; nông - lâm
nghiệp tăng 5,5%.
Cơ cấu kinh tế: dịch vụ chiếm 39,5%; công nghiệp - xây dựng chiếm 34,1%;
nông - lâm nghiệp chiếm 26,4%. Thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt 15 triệu đồng
trở lên; trồng rừng: Độ che phủ rừng đạt 60%;
Giáo dục đào tạo: Trẻ 0-2 tuổi đi nhà trẻ đạt 50%; Trẻ 3-5 tuổi đi mẫu giáo
đạt 98%; Trẻ 6-14 tuổi đến trƣờng đạt trên 98%; Hạ tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn
1,24%;
18


Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hoá trên 60%; thôn, bản đạt tiêu chuẩn
văn hoá 70%; Tỷ lệ lao động qua đào tạo 45%; giải quyết việc làm cho 15.000
ngƣời; Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm trên 5%; Tỷ lệ hộ gia đình đƣợc sử
dụng điện đạt 92%; Tỷ lệ phủ sóng phát thanh 98%; tỷ lệ phủ sóng truyền hình
92%; Đến năm 2015, có 20% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới; quy tụ trên 300 hộ
dân sống rải rác trên các triền núi cao và vùng có nguy cơ sạt lở, lũ quét về sống tập
trung tại các thôn, bản; Đến năm 2015, 100% số hộ thành thị và 70% số hộ nông

thôn đƣợc sử dụng nƣớc hợp vệ sinh;
Để thực hiện đƣợc 19 chỉ tiêu đã đề ra, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh đã chỉ
rõ các nhiệm vụ trọng tâm, chủ yếu mà các cấp, ngành tại địa phƣơng cần phải thực
hiện nghiêm túc bao gồm:
 Tạo bƣớc phát triển mạnh, tích cực trong tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hƣớng năng suất, chất lƣợng, hiệu quả và bền vững.
 Tăng cƣờng đầu tƣ xây dựng hạ tầng kỹ thuật để phát triển mạnh, đồng bộ và
nâng cao chất lƣợng các hoạt động thƣơng mại, dịch vụ, nhất là các dịch vụ có giá
trị gia tăng cao, có tác dụng thúc đẩy các ngành sản xuất phát triển.
 Phấn đấu tăng trƣởng nhóm ngành dịch vụ bình quân năm đạt 17,5%; tổng
mức lƣu chuyển hàng hóa và dịch vụ bán lẻ đạt 800 tỷ đồng; tổng dƣ nợ của các tổ
chức tín dụng tăng bình quân trên 20%/năm.
 Đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ, xuất - nhập khẩu tại Khu kinh tế cửa khẩu
Thanh Thủy, các chợ cửa khẩu và các cửa khẩu có điều kiện; phát triển và nâng cao
chất lƣợng hoạt động của các chợ đầu mối, chợ nông thôn, các khách sạn, nhà hàng,
siêu thị.
 Khuyến khích và tạo đột phá trong hoạt động du lịch. Xây dựng và phát triển
các tua, tuyến, điểm, khu du lịch đã đƣợc quy hoạch, xây dựng thƣơng hiệu, điểm
nhấn trong hoạt động du lịch, các làng văn hoá dân tộc, sản phẩm văn hoá dân tộc
đặc trƣng.
 Phấn đấu giá trị gia tăng ngành công nghiệp bình quân năm đạt trên 18%, giá
trị sản xuất công nghiệp năm 2015.
 Phát triển mạnh đàn gia súc, gia cầm, đặc biệt là chăn nuôi đại gia súc gắn
với thâm canh và chế biến; phấn đấu tốc độ tăng đàn trâu, bò đạt 6%/năm; đàn dê
10%/năm; đàn lợn 8%/năm.
19


 Mở rộng diện tích cây đậu tƣơng lên 5.000 ha, lạc 2.000 ha, trồng cỏ 6.000
ha vv... Tập trung trồng trên 9.000 ha rừng sản xuất tạo thành vùng nguyên liệu ổn

định cho công nghiệp chế biến. Thực hiện có hiệu quả dự án bảo vệ và phát triển
rừng ở 06 huyện vùng cao; nghiên cứu trồng rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn ở các
huyện phía Bắc bằng các loại cây bản địa đa mục đích. Bảo vệ và quản lý nghiêm
ngặt các khu vực rừng đầu nguồn nƣớc.
 Ƣu tiên đầu tƣ phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng nông thôn, giải quyết cơ
bản nƣớc sinh hoạt cho các huyện vùng cao núi đá. Quy tụ số hộ sống rải rác và
trong vùng có nguy cơ cao về sạt lở, lũ quét đến các khu vực ổn định hơn.
 Lồng ghép và thực hiện có hiệu quả các dự án theo Nghị quyết 30 của Chính
phủ, các chƣơng trình, dự án phát triển vùng dân tộc thiểu số, nông thôn miền núi
và xây dựng nông thôn mới... Phấn đấu 20% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới, xây
dựng thêm nhiều hồ chứa nƣớc ở 04 xã vùng cao và vùng có nguy cơ hạn hán.

1.2.3. Tài nguyên thiên nhiên
a) Tài nguyên nƣớc
Nguồn nƣớc mặt của huyện chủ yếu đƣợc cung cấp bởi hệ thống sông Lô,
sông Con, sông Sảo, sông Bạc và nhiều hệ thống các suối nhỏ nằm ở các khe núi,
ao, hồ khác. Do nằm trên địa hình phức tạp, chia cắt mạnh và có độ dốc lớn nên
việc khai thác và sử dụng nguồn nƣớc mặt cũng có nhiều hạn chế.
Nhìn chung, tài nguyên nƣớc của huyện khá dồi dào nhƣng do địa hình dốc
nên việc khai thác phục vụ sinh hoạt và sản xuất khó khăn nhƣng khá thuận lợi cho
đầu tƣ khai thác thủy điện.
b) Tài nguyên đất
Đất đai của Bắc Quang đƣợc hình thành do hai nguồn gốc phát sinh gồm: đất
hình thành tại chỗ do phong hoá đá mẹ và đất hình thành do phù sa sông bồi tụ. Do
đó có thể chia đất của huyện thành 5 nhóm đất chính sau:
- Nhóm đất phù sa (Fluvisols): có diện tích chiếm khoảng 4% tổng diện tích tự
nhiên của huyện, phân bố ở hầu hết các xã dọc theo các sông suối. Lƣợng lân và
kali tổng số trung bình nhƣng dễ tiêu ở mức nghèo; thành phần cơ giới biến động
phức tạp, thay đổi từ nhẹ đến trung bình và nặng. Đây là nhóm đất thích hợp với các
cây trồng ngắn ngày, đặc biệt là các loại cây lƣơng thực.


20


- Nhóm đất Gley (Gleysols): có diện tích chiếm khoảng 2,4% diện tích tự
nhiên, phân bố ở khu vực các xã có địa hình thấp trũng, khó thoát nƣớc. Đất có
phản ứng chua đến rất chua; thành phần cơ giới biến động phức tạp, chủ yếu là
trung bình và nặng. Nhóm đất này chủ yếu là trồng lúa nƣớc, đất thƣờng chặt, bí,
quá trình khử mạnh hơn quá trình oxy hoá.
- Nhóm đất than bùn (Histosols): Nhóm đất này có diện tích không đáng kể (36
ha), tập trung ở xã Vô Điếm. Đất có phản ứng chua vừa, hàm lƣợng mùn, đạm và lân
tổng số rất cao. Nhóm đất này ít có ý nghĩa trong sản xuất nông nghiệp.
- Nhóm đất xám (Acrisols): Nhóm đất này có diện tích khá lớn, chiếm đến
90,8% diện tích tự nhiên, phân bố rộng khắp trên địa bàn huyện. Đất có phản ứng
chua đến rất chua; thành phần cơ giới biến động từ nhẹ đến nặng. Vùng đất có địa
hình thấp thích hợp với các cây ngắn ngày, cây hoa màu; vùng địa hình cao phù hợp
trồng cây lâu năm.
- Nhóm đất đỏ (Ferralsols): Chiếm 0,3% diện tích tự nhiên, phân bố ở các xã
Vĩnh Phúc, Đồng Yên, Liên Hiệp. Đất có thành phần cơ giới nặng, phản ứng của
đất chua hoặc ít chua; hàm lƣợng mùn và đạm tổng số từ khá đến giàu. Đất đỏ nhìn
chung có hàm lƣợng dinh dƣỡng khá, thích hợp với nhiều loại cây trồng ngắn ngày
và dài ngày.
Nhìn chung tài nguyên đất tại huyện Bắc Quang tƣơng đối phù hợp đề phát
triển ngành nông_lâm nghiệp, nhóm đất ít có khả năng sử dụng chiếm tỷ lệ nhỏ.
c) Tài nguyên rừng
Là một huyện có tài nguyên rừng và thảm thực vật khá phong phú, đa dạng
chủng loại cây đƣợc phân bố đều trên địa bàn 23 xã, thị trấn, hiện nay còn tồn tại
một số loài cây quý hiếm nằm trong sách đỏ nhƣ: Pơ mu, Ngọc am...
Bắc Quang có tài nguyên rừng rất lớn, nếu tính cả diện tích đất đồi núi chƣa sử
dụng có khả năng sử dụng vào mục đích lâm nghiệp thì huyện có khoảng 79.600 ha,

chiếm 72,5% diện tích tự nhiên. Diện tích rừng hiện có của huyện là 79.104,93 ha, trong
đó rừng sản xuất chiếm 52,48% tổng diện tích đất lâm nghiệp, chủ yếu là rừng trồng
nguyên liệu giấy.

21


CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Cơ sở khoa học của các biện pháp ứng phó với BĐKH trên địa bàn huyện
Bắc Quang, tỉnh Hà Giang. Cụ thể xác lập đƣợc hiện trạng, xu hƣớng BĐKH đến
năm 2020 từ đó dự báo các tác động đến địa bàn và đề xuất các giải pháp giảm
thiểu.

2.2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Phân tích đƣợc diễn biến của các yếu tố khí tƣợng chính từ năm 1991 đến
năm 2012.
- Phân tích, đánh giá đƣợc ảnh hƣởng sự thay đổi của các yếu tố khí tƣợng đến
môi trƣờng tự nhiên và hoạt động sản xuất, kinh tế xã hội đặc trƣng tại địa phƣơng.
- Đƣa ra cơ sở giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu phù hợp với điều kiện
đặc trƣng trên địa bàn huyện Bắc Quang đến năm 2020.

2.3. Nội dung nghiên cứu
- Diễn biến thay đổi của các yếu tố khí hậu, thời tiết trên địa bàn huyện Bắc
Quang trong 20 năm gần đây.
- Ảnh hƣởng thay đổi của các yếu tố khí hậu, thời tiết đến hoạt động kinh tế xã
hội của huyện đến năm 2020.
- Dự báo diễn biến thay đổi khí hậu, thời tiết và đánh giá các ảnh hƣởng đó
đến môi trƣờng tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện đến năm 2020.

- Đề xuất giải pháp thích ứng với các tác động BĐKH tại huyện Bắc Quang
đến năm 2020.

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
a) Phƣơng pháp mô hình DPSIR:
Phƣơng pháp luận: Mô hình DPSIR: Bằng cách áp dụng mô hình DPSIR mô
tả mối quan hệ tƣơng hỗ giữa Động lực – D (phát triển kinh tế - xã hội và biến đổi
khí hậu khu vực) – Áp lực – P (thay đổi khí hậu, điều kiện môi trƣờng, nguồn nƣớc)
– Hiện trạng – S (hiện trạng chất lƣợng môi trƣờng) – Tác động – I (tác động của

22


BĐKH và ô nhiễm môi trƣờng đối với sức khỏe cộng đồng, hoạt động phát triển
kinh tế - xã hội, môi trƣờng) – Đáp ứng – R (các giải pháp thích ứng với BĐKH,
bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững kinh tế xã hội).
b) Phƣơng pháp phỏng vấn
Phƣơng pháp phỏng vấn đƣợc tác giả sử dụng trong quá trình thực hiện luận
văn là phƣơng pháp phỏng vấn sâu.
Luận văn sử dụng loại câu hỏi kết hợp: Kết hợp giữa câu hỏi đóng và câu hỏi
mở. Đối tƣợng điểu tra bằng bảng hỏi là UBND xã, phƣờng thị trấn, ngƣời dân, và
các cơ sở y tế trên địa bàn huyện Bắc Quang.
Các số liệu thu thập, khảo sát là cơ sở để đánh giá tác động của BĐKH và xây
dựng các biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu đến kinh tế - xã hội tại địa
phƣơng.
c) Phƣơng pháp chọn lọc, kiểm định tài liệu, số liệu có liên quan
Các số liệu liên quan đến biến đối khí hậu đƣợc thu thập từ nhiều nguồn ( tại
địa phƣơng và trung ƣơng), sau khi thu thập đƣợc phân loại để đánh giá sự thay đổi
môi trƣờng khí hậu, xu hƣớng, diễn biến khí hậu, thời tiết huyện Bắc Quang cũng
nhƣ phân tích mối quan hệ của chúng và các dạng thiên tai (nhƣ bão, lũ, xói sạt

trƣợt lở…) tại địa phƣơng.
d) Phƣơng pháp tổng hợp số liệu, kế thừa các nghiên cứu đã công bố
Các dữ liệu đƣợc sử dụng tổng hợp từ dự án dự án “Điều tra ảnh hƣởng của
BĐKH đến KT-XH tại địa bàn các huyện Vị Xuyên, Bắc Quang, Quang Bình và
thành phố Hà Giang” trong năm 2011 do Sở Tài nguyên Môi trƣờng Hà Giang làm
cơ quan chủ quản. Ngoài ra các số liệu khác của luận văn đƣợc thu thập từ các sở
ban ngành cấp, huyện, xã, trạm khí tƣợng thủy văn tỉnh Hà Giang, Viện Khoa học
khí tƣợng thủy văn và môi trƣờng .
e) Phƣơng pháp đánh giá tác động của BĐKH
Phƣơng pháp đánh giá tác động của BĐKH đƣợc thực theo hƣớng dẫn của
Viện Khoa học khí tƣợng thủy văn và môi trƣờng [4], cụ thể quy trình đánh giá tác
động đã đƣợc chúng tôi tiến hành nhƣ sau:
Bƣớc 1 : Xác định các kịch bản BĐKH
Bƣớc 2: Xác định các kịch bản phát triển
23


Bƣớc 3 : Xác định các ngành và đối tƣợng ƣu tiên và phạm vi đánh giá
Bƣớc 4: Lựa chọn và phân tích các công cụ đánh giá tác động BĐKH
Bƣớc 5 : Đánh giá tác động do BĐKH
Đánh giá tác động đến môi trƣờng tự nhiên
Đánh giá tác động kinh tế - xã hội
Bƣớc 6: Đánh giá mức độ rủi ro thiệt hại do các tác động của BĐKH
Bƣớc 7 : Đánh giá khả năng thích ứng với các rủi ro và khả năng dễ bị tổn
thƣơng
Trong luận văn, phƣơng pháp này đƣợc áp dụng để đánh giá tác động của
BĐKH đến môi trƣờng tự nhiên, đời sống xã hội và các hoạt động sản xuất của
ngƣời dân trên địa bàn huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
Các bƣớc thực hiện bao gồm:
Bƣớc 1: Xác định các kịch bản BĐKH đối với tỉnh Hà Giang. Kịch bản

BĐKH tỉnh Hà Giang đƣợc xây dựng năm 2011. Đây là cơ sở, căn cứ khoa học cho
việc đánh giá tác động của BĐKH trên địa bàn nghiên cứu.
Bƣớc 2: Xác định kịch bản phát triển. Kịch bản phát triển kinh tế đƣợc sử
dụng là kịch bản phát thải trung bình B2.
Bƣớc 3 : Xác định các ngành và đối tƣợng ƣu tiên và phạm vi đánh giá. Đối
tƣợng ƣu tiên bao gồm: tài nguyên đất, tài nguyên nƣớc, sản xuất nông lâm nghiệp
đây là những đối tƣợng trực tiếp chịu tác động của BĐKH và ảnh hƣởng lớn nhất
đời sống xã hội ngƣời dân trên địa bàn nghiên cứu.
Bƣớc 4: Công cụ đƣợc sử dụng là mô hình DPSIR.
Bƣớc 5: Do kịch bản BĐKH tỉnh Hà Giang đƣợc tính theo kịch bản phát thải
trung bình B2 nên những đánh giá tác động trên địa bàn nghiên cứu cũng đƣợc thực
hiện theo kịch bản phát thải trung bình B2.

24


×