ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ VI
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH VÀ ĐÁNH GIÁ
TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
THÁI NGUYÊN - 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ VI
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH VÀ ĐÁNH GIÁ
TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THANH HÓA
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60.44.03.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Thị Lan
THÁI NGUYÊN - 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu đề tài độc lập của riêng tôi.
Các số liệu sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng
quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan và
chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Vi
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện và hoàn thiện tại Trường Đại học Nông lâm - Đại
học Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của Phó giáo sư, Tiễn sĩ Đỗ Thị Lan.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, quý thầy cô Khoa Môi trường
Trường Đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên, PGS.TS Đỗ Thị Lan đã tạo điều
kiện, tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh
Hóa; Chi cục Bảo vệ môi trường; các chuyên gia tham gia hội đồng thẩm định; các
đồng nghiệp, đồng môn, bạn bè, gia đình đã hỗ trợ, giúp đỡ, động viên và khuyến
khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Vi
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ............................................................. vii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .......................................................... 3
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 4
1.1. Tổng quan về ĐTM ........................................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm về ĐTM ..................................................................................... 4
1.1.2. Vai trò của ĐTM trong phát triển KT-XH .................................................. 5
1.1.3. Căn cứ pháp lý thực hiện ĐTM ................................................................... 6
1.2. Tình hình nghiên cứu ĐTM trên Thế giới và tại Việt Nam ........................... 8
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ĐTM của thế giới .................................................... 8
1.2.2. Tình hình thực hiện công tác ĐTM ở Việt Nam ....................................... 14
1.3. Các nghiên cứu về công tác ĐTM tại Việt Nam .......................................... 28
1.4. Đánh giá chung về tổng quan đề tài ............................................................. 30
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 31
2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 31
2.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 31
2.3. Thời gian nghiên cứu ................................................................................... 31
2.4. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 31
2.5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 32
2.5.1. Phương pháp thu thập, kế thừa và tổng hợp số liệu .................................. 32
2.5.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế ..................................................... 32
iv
2.5.3. Phương pháp chuyên gia ........................................................................... 32
2.5.4. Phương pháp đánh giá về công tác thẩm định ĐTM ................................ 33
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 38
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Thanh Hóa ...................................... 38
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 38
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội tỉnh Thanh Hóa .................................................. 38
3.2. Hiện trạng môi trường tỉnh Thanh Hóa ........................................................ 39
3.2.1. Môi trường không khí ............................................................................... 39
3.2.2. Môi trường nước ....................................................................................... 39
3.2.3. Môi trường đất........................................................................................... 41
3.2.4. Công tác quản lý môi trường..................................................................... 41
3.3. Thực trạng công tác lập, thẩm định và hậu thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa .................................................... 42
3.3.1. Thực trạng công tác lập báo cáo ĐTM ..................................................... 42
3.3.2. Thực trạng về công tác thẩm định báo cáo ĐTM ..................................... 58
3.3.3. Thực trạng về công tác hậu thẩm định báo cáo ĐTM ............................... 70
3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thẩm định và đánh giá tác động môi
trường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa .................................................................... 78
3.4.1. Giải pháp quản lý (đề nghị cấp TW, địa phương) .................................... 78
3.4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác lập báo cáo ĐTM ......................... 79
3.4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thẩm định báo cáo ĐTM .............. 85
3.4.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác hậu thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường .................................................................................................. 87
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ................................................................................ 89
1. Kết luận ........................................................................................................... 89
2. Kiến nghị ......................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 91
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BVMT
: Bảo vệ môi trường
BTNMT
: Bộ Tài nguyên và Môi trường
ĐRR
: Đánh giá rủi ro
ĐTK
: Đánh giá tác động kinh tế
ĐTM
: Đánh giá tác động môi trường
ĐTX
: Đánh giá tác động xã hội
EU
: Liên hiệp Châu âu
IEE
: Đánh giá tác động môi trường sơ bộ
KT-XH
: Kinh tế xã hội
OECD
: Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
OEPP
: Cơ quan Kế hoạch và Chính sách môi trường
QCVN
: Quy chuẩn Việt Nam
TCMT
: Tiêu chuẩn môi trường
TNMT
: Tài nguyên môi trường
TOR
: Điều khoản tham chiếu
UBND
: Ủy ban nhân dân
UNEP
: Chương trình môi trường của Liên hợp quốc
vi
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1.
Lịch sử phát triển ĐTM trên thế giới và Việt Nam ...................................10
Bảng 2.2:
Bộ tiêu chí đánh giá năng lực đơn vị tư vấn..............................................35
Bảng 2.5.
Bộ tiêu chí đánh giá công tác hậu ĐTM - Đối với chủ dự án ...................35
Bảng 3.1.
Danh sách các cơ quan tư vấn thường xuyên lập báo cáo ĐTM trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa ...................................................................................43
Bảng 3.2:
Kết quả đánh giá về công tác lập báo cáo ĐTM trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa, giai đoạn 2006- 2015 ........................................................................44
Bảng 3.3:
Kết quả đánh giá về công tác lập báo cáo ĐTM trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa, giai đoạn 2015 đến nay .....................................................................51
Bảng 3.4.
Quy trình thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ......................................................................59
Bảng 3.5:
Kết quả đánh giá về công tác thẩm định báo cáo ĐTM trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa, giai đoạn 2006 - 2015 ............................................................ 63
Bảng 3.6.
Kết quả đánh giá về công tác thẩm định báo cáo ĐTM trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa, giai đoạn 2015 đến nay .......................................................... 66
Bảng 3.7:
Kết quả đánh giá về công tác hậu thẩm định báo cáo ĐTM Đối với cơ
quan quản lý, giai đoạn 2006-2015 ........................................................... 70
Bảng 3.8:
Kết quả đánh giá về công tác hậu thẩm định báo cáo ĐTM Đối với cơ
quan quản lý, giai đoạn 2015 đến nay .......................................................72
Bảng 3.9:
Kết quả đánh giá về công tác hậu thẩm định báo cáo ĐTM Đối với Chủ
dự án, giai đoạn 2006-2015 .......................................................................74
Bảng 3.10: Kết quả đánh giá về công tác hậu thẩm định báo cáp ĐTM Đối với Chủ
dự án, giai đoạn 2015 đến nay...................................................................76
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1:
Quy trình thẩm định báo cáo ĐTM thuộc thẩm quyền của Nội các
Chính phủ ở Thái Lan . ...........................................................................11
Sơ đồ 1.2:
Quy trình thẩm định báo cáo ĐTM không thuộc thẩm quyền của nội
các Chính phủ ở Thái Lan . ....................................................................12
Sơ đồ 1.3:
Quy trình thực hiện ĐTM ở Malaysia . ..................................................13
Biểu đồ 3.1. So sánh kết quả công tác lập báo cáo ĐTM giai đoạn 2006-2015 và
giai đoạn từ 2015 đến nay ......................................................................56
Biểu đồ 3.2. So sánh kết quả công tác thẩm định ĐTM giai đoạn 2006-2015 và
2015 đến nay........................................................................................... 68
Biểu đồ 3.3. So sánh kết quả công tác hậu thẩm định báo cáo ĐTM đối với cơ quan
quản lý nhà nước giai đoạn 2006-2015 và 2015 đến nay .......................73
Biểu đồ 3.4. So sánh kết quả công tác hậu thẩm định báo cáo ĐTM đối với chủ dự
án giai đoạn 2006-2015 và 2015 đến nay ...............................................77
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, các phương tiện truyền thông toàn cầu thường
xuyên đề cập đến: ô nhiễm môi trường, hiệu ứng nhà kính, nhiệt độ trái đất dần nóng
lên…Còn tại Việt Nam, dư luận lại xôn xao trước những vụ án về môi trường như:
Công ty TNHH Gang Thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh thải nước thải chứa độc tố
xuống biển gây cá chết hàng loạt 4 tỉnh miền Trung, Nhà máy sản xuất mía đường Hòa
Bình xả nước thải chưa qua xử lý xuống sông Bưởi, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh
Hóa làm cá chết hàng loạt, Công ty CP Nicotec Thanh Thái, xã Cẩm Vân, huyện Cẩm
Thủy, tỉnh Thanh Hóa chôn lấp thuốc bảo vệ thực vật quá hạn sử dụng vào lòng đất...
Rõ ràng, vấn đề môi trường đang rất được quan tâm. Xung quanh các sự kiện ấy, dư
luận đề cập nhiều đến vai trò của người quản lý môi trường và vai trò của người quản
lý doanh nghiệp. Ngoài ra, khi các doanh nghiệp vi phạm luật bảo vệ môi trường, mức
độ thiệt hại đối với doanh nghiệp đó là một con số đáng kể. Không chỉ là thiệt hại
trong việc đền bù cho vấn đề ô nhiễm môi trường mà hình ảnh thương hiệu của họ đối
với cộng đồng cũng bị ảnh hưởng.
Phải chăng những người quản lý và doanh nghiệp chưa có cái nhìn đầy đủ nhất
về những tác động của môi trường đối với đời sống, hoạt động sản xuất, kinh doanh
hay chưa nắm rõ về một công cụ hỗ trợ là các kết quả đánh giá tác động môi trường.
Thực tế, đánh giá tác động môi trường là hoạt động rất cần thiết đối với nhà quản lý và
doanh nghiệp.
Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) là công cụ pháp lý và kỹ thuật quan trọng
để xem xét, dự báo tác động môi trường, xã hội của các dự án, hoạt động phát triển;
cung cấp luận cứ khoa học cho chính quyền, cơ quan quản lý chuyên ngành và doanh
nghiệp cân nhắc trong quá trình quyết định đầu tư và phê duyệt dự án. Các yêu cầu về
ĐTM đã được luật hóa và quy định bởi Luật Bảo vệ môi trường của Việt Nam từ năm
1993, cụ thể hơn trong Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 và điều chỉnh phù hợp hơn
với thực tế trong Luật BVMT năm 2014. Nhờ ĐTM, nhiều dự án có nguy cơ, rủi ro
cao đối với môi trường và xã hội đã buộc phải chấm dứt hoặc điều chỉnh lại.
2
Các báo cáo ĐTM sau khi được phê duyệt đã trở thành căn cứ pháp lý quan
trọng để các chủ dự án có trách nhiệm và nghĩa vụ thực hiện công tác BVMT.
Tuy nhiên, công tác ĐTM vẫn còn bộc lộ những bất cập cả chất lượng cũng như
việc thực thi theo quy định pháp luật. Nhìn chung, báo cáo ĐTM cũng chỉ được xem
như một thủ tục nhằm hợp thức hóa quá trình thẩm định và phê duyệt các dự án, hoạt
động đầu tư. Bản thân quy định luật pháp hiện hành về ĐTM cũng thực sự chưa chặt
chẽ. Hệ thống văn bản pháp luật về BVMT còn chưa đồng bộ; thông tư hướng dẫn
Nghị định thường chậm, chưa cụ thể, liên tục thay đổi trong thời gian ngắn gây khó
khăn trong công tác quản lý cũng như việc thực hiện của các doanh nghiệp. Năng lực
của các cơ quan tư vấn lập báo cáo ĐTM trên địa bàn tỉnh nói chung còn hạn chế về
chuyên môn, trang thiết bị; thành viên tham gia hội đồng thẩm định báo cáo ĐTM đôi
khi còn chưa nhận xét hết những mặt còn hạn chế của báo cáo dẫn đến chất lượng báo
cáo chưa cao. Công tác hậu thẩm định ĐTM của chủ dự án đạt tỷ lệ thấp (<10%) so
với tổng số các dự án đã được phê duyệt báo cáo ĐTM và đã đi vào hoạt động...
Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự hướng dẫn của cô giáo PGS.TS Đỗ Thị Lan
- Trưởng khoa Môi trường - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, tôi thực hiện
nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thẩm định và
đánh giá tác động môi trường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa”. Đây là nội dung nghiên
cứu đầu tiên tại tỉnh Thanh Hóa, rất cần thiết phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường. Kết quả của đề tài giúp các nhà quản lý nhìn nhận, đưa ra những giải
pháp cụ thể hơn nhằm nâng cao chất lượng báo cáo ĐTM, chất lượng thẩm định và hậu
thẩm định ĐTM của các dự án trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng về công tác lập, thẩm định báo cáo ĐTM, công
tác hậu thẩm định ĐTM, đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công
tác quản lý môi trường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng công tác lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo ĐTM đối với
các dự án đầu tư mới.
3
- Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra, giám sát, xác nhận việc thực hiện công
trình, biện pháp bảo vệ môi trường trước khi đưa dự án vào vận hành chính thức (gọi
tắt là hậu ĐTM).
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thẩm định và nâng cao
chất lượng báo cáo ĐTM, hậu ĐTM trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Áp dụng kiến thức đã học và thực tiễn công tác để sử dụng nghiên cứu, xây
dựng đề tài;
- Nâng cao khả năng nghiên cứu khoa học, kiến thức thực tế;
- Tích lũy kinh nghiệm trong giải quyết công việc chuyên môn về công tác
thẩm định và ĐTM.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Căn cứ vào kết quả nghiên cứu đề tài để địa phương đưa ra cơ chế, chính sách,
giải pháp trong thời gian tới nhằm nâng cao hiệu quả công tác thẩm định, công tác lập
báo cáo ĐTM, công tác hậu thẩm ĐTM trên địa bàn tỉnh góp phần phát triển KTXH
bền vững của tỉnh Thanh Hóa;
- Kiến nghị, đề xuất giải pháp đối với Trung ương, địa phương để sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện các quy định về lập, thẩm định báo cáo ĐTM có tính khả thi, phù hợp
với thực tế, là căn cứ pháp lý quan trọng để chủ dự án thực hiện tốt các giải pháp
BVMT.
4
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về ĐTM
1.1.1. Khái niệm về ĐTM
Đánh giá tác động môi trường (Environmental Impact Assessment - EIA)
thường được viết tắt bằng tiếng Việt là ĐTM. ĐTM là công cụ quản lý môi trường với
phạm vi nghiên cứu rất rộng nên cho đến nay chưa có một định nghĩa thật đầy đủ và
hoàn thiện về ĐTM, bởi vậy có rất nhiều cách giới thiệu khác nhau về ĐTM. Một số
khái niệm đó là:
- ĐTM hoặc phân tích tác động môi trường là sự xem xét một cách có hệ thống
các hậu quả về môi trường của các đề án, chính sách và chương trình với mục đích
chính là cung cấp cho người ra quyết định một bản liệt kê và tính toán các tác động mà
phương án hành động khác nhau có thể đem lại.
- ĐTM được coi là một kỹ thuật, một quá trình thu thập thông tin về ảnh hưởng
môi trường của dự án từ người chủ dự án và các nguồn khác, được tính đến, trong việc
ra quyết định cho dự án tiến hành hay không.
- ĐTM là quá trình thu thập thông tin về ảnh hưởng, tác động của dự án đề xuất,
phân tích các thông tin này và gửi kết quả tới người ra quyết định.
Trên thế giới có rất nhiều cách định nghĩa về ĐTM. Mỗi quốc gia, mỗi tổ chức
có một cách định nghĩa khác nhau, nhưng nhìn chung, những định nghĩa đó có nội
dung cơ bản là giống nhau và chứa đựng các yếu tố đặc trưng của hoạt động ĐTM
(như đối tượng đánh giá, phạm vi đánh giá, mục tiêu của việc đánh giá).
Ở Việt Nam, tại khoản 11, Điều 2, Luật BVMT năm 1993 đưa ra giải thích về
ĐTM như sau: “ĐTM là quá trình phân tích, đánh giá, dự báo ảnh hưởng đến môi
trường của các dự án, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, của các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng và các công trình
khác, đề xuất các giải pháp thích hợp về bảo vệ môi trường 28; theo Khoản 20 Điều
3 Luật bảo vệ môi trường năm 2005 và khoản 23 Điều 3 Luật BVMT 2014: “ĐTM là
việc phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra
các biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó” [29], [30].
5
1.1.2. Vai trò của ĐTM trong phát triển KT-XH
Với sự quy hoạch phát triển không ngừng của các ngành trong xã hội như công
nghiệp, nông nghiệp, giao thông, thuỷ sản, du lịch, dịch vụ, xây dựng đô thị nhằm đáp
ứng nhu cầu con người theo sự gia tăng dân số mà không chú ý đúng mức đến công tác
bảo vệ môi trường thì tình trạng gây ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường, suy giảm
tài nguyên sinh vật, thay đổi khí hậu toàn cầu ngày càng nghiêm trọng. Để quản lý môi
trường tốt hơn, ĐTM đã được đưa vào trong khuôn khổ Luật Chính sách Môi trường
Quốc gia đầu tiên ở Mỹ và sau đó lan toả ra nhiều nước khác trên thế giới, trong đó có
Việt Nam. Như vậy, có thể hiểu ĐTM là một công cụ để quản lý môi trường [17].
Ở Việt Nam, ĐTM cũng được đưa vào trong Luật Bảo vệ môi trường và coi đây
là một trong những nội dung cần phải thực hiện trong xem xét phê duyệt cho phép dự
án thực thi. Nó không những là công cụ quản lý môi trường mà còn là một nội dung
giúp quy hoạch dự án thân thiện với môi trường và là một phần của chu trình dự án.
ĐMT là công cụ được sử dụng rộng rãi trong quản lý môi trường, thuộc nhóm
các công cụ phân tích của quản lý môi trường và là một loại hình của báo cáo thông tin
môi trường. Các dự án phát triển, ngoài việc mang lại những lợi ích kinh tế cho xã hội
còn gây ra những tác động tiêu cực cho con người và tài nguyên thiên nhiên. Sự thiếu
hoàn thiện trong khâu lập kế hoạch phát triển đã gây ra những tác động tiêu cực do các
hoạt động này. ĐTM hiện nay đang được nhìn nhận là một công cụ tích cực để đạt mối
quan hệ hài hoà giữa môi trường và phát triển. Vì vậy, cho đến nay hầu hết các nước
đã thực hiện ĐTM trong các dự án phát triển để ngăn ngừa, giảm thiểu các hậu quả
tiêu cực tác động tới môi trường và xã hội [11].
ĐTM còn giúp phát hiện ra các tác động có hại đối với môi trường trước khi
chúng xảy ra, nhờ đó các nội dung được đề xuất trong dự án có thể được thay đổi sao
cho các tác động môi trường được giảm thiểu tới mức thấp nhất hoặc được loại trừ và
nếu các tác động tiêu cực này ở mức không thể chấp nhận được thì dự án sẽ phải bãi
bỏ. Như vậy, ĐTM không chỉ là một công cụ quản lý môi trường mà còn là biện pháp
mang tính phòng ngừa sự hủy hoại môi trường.
ĐTM là một quy trình với nhiều mục đích quan trọng. Đó là một hoạt động hỗ
trợ cho việc đưa ra quyết sách. Việc đánh giá tác động môi trường không thay thế cho
6
bước quyết định nhưng nó giúp phân định một số yếu tố liên quan đến hoạt động phát
triển và những yếu tố này có thể đưa đến một quyết định hợp lý hơn. Quy trình đánh
giá tác động môi trường có thể là cơ sở cho việc đàm phán, thương lượng giữa các
chuyên gia phát triển với các tổ chức dân sự hữu quan và các nhà quản lý quy hoạch,
điều này giúp cân bằng giữa lợi ích môi trường và lợi ích phát triển.
ĐTM đã được đưa ra đầu tiên ở Mỹ trong khuôn khổ Luật Chính sách Môi
trường Quốc gia (NEPA) năm 1969, sau đó được áp dụng sang các nước khác. Trong
những năm 1990, do nhu cầu ngày càng cấp bách về quản lý môi trường, ĐTM đã trở
nên ngày càng quan trọng hơn. Ở Việt Nam, ĐTM chỉ mới được áp dụng từ khi Luật
Bảo vệ môi trường Quốc gia được thiết lập và thông qua vào cuối năm 1993. Giai
đoạn đầu Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường Việt Nam chỉ quy định 23 loại dự án
cần phải lập báo cáo ĐTM để trình duyệt nhưng hiện nay con số dự án cần lập báo cáo
ĐTM đã tăng lên rất nhiều và hầu như tất cả các dự án có quy mô đều phải thực hiện.
Ngoài ra, công tác lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM cũng đã được hướng dẫn
cụ thể hơn. Những báo cáo ĐTM của chủ dự án là cơ sở pháp lý giúp các cơ quan Nhà
nước quản lý về mặt môi trường dễ dàng hơn. ĐTM cũng là những bài học để dự báo
tác động môi trường cho việc quy hoạch các dự án tương tự sau 21, 27.
1.1.3. Căn cứ pháp lý thực hiện ĐTM
Các căn cứ pháp lý cơ bản quy định thực hiện và triển khai ĐTM tại Việt Nam
từ trước đến nay bao gồm:
- Luật Bảo vệ môi trường năm 1993;
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2005;
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2014;
- Nghị định 175-CP của Chính phủ ngày 18/10/1994 về hướng dẫn thi hành
Luật BVMT;
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về
quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 2 năm 2008 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP;
7
- Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy
định về đánh giá môi trường chiến lược, ĐTM, cam kết bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về
quy hoạch BVMT, ĐMC, ĐTM và kế hoạch BVMT;
- Thông tư số 1420/1994/TT-BKHCNMT ngày 26 tháng 11 năm 1994 của Bộ
khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn ĐTM đối với cơ sở đang hoạt động;
- Thông tư số 715/1995/TT-BKHCNMT ngày 03 tháng 4 năm 1995 của Bộ
khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn lập và thẩm định báo cáo ĐTM đối với
các dự án đầu tư của nước ngoài;
- Thông tư số 1100/1997/TT-BKHCNMT ngày 20 tháng 8 năm 1997 của Bộ
khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn lập, thẩm định báo cáo ĐTM đối với
các dự án đầu tư để thay thế Thông tư số 715/MTg ngày 03/4/1995;
- Thông tư số 490/1998/TT-BKHCNMT ngày 29 tháng 4 năm 1998 của Bộ
khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn ĐTM đối với các dự án đầu tư;
- Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, ĐTM và cam kết
bảo vệ môi trường;
- Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, ĐTM và cam kết
bảo vệ môi trường thay thế Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT;
- Thông tư số 13/2009/TT-BTNMT ngày 18 tháng 8 năm 2009 quy định về tổ
chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định báo cáo ĐMC, ĐTM thay thế Quyết định
số 13/2006/QĐ-BTNMT;
- Thông tư số 34/2009/TT-BTNMT ngày 31/12/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về lập, phê duyệt, kiểm tra, xác nhận Dự án cải tạo, phục hồi môi trường
và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản ;
- Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định 29/2011/NĐ-CP
8
ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, ĐTM,
cam kết bảo vệ môi trường;
- Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về ĐMC, ĐTM và kế hoạch BVMT;
- Thông tư số 38/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản;
- Quyết định số 13/2006/QĐ-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội
đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, Hội đồng thẩm định báo cáo
ĐTM 3;
- Quyết định số 19/2007/QĐ-BTNMT ngày 26 tháng 11 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành quy định về điều kiện và hoạt
động dịch vụ thẩm định báo cáo ĐTM;
- Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác
khoáng sản;
- Quyết định số 18/2013/QĐ-TTg ngày 29/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
việc cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt
động khai thác khoáng sản.
1.2. Tình hình nghiên cứu ĐTM trên Thế giới và tại Việt Nam
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ĐTM của thế giới
1.2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển hệ thống ĐTM của Thế giới
Xét về tính chất công việc thì hoạt động ĐTM đã có từ rất lâu. Song, nếu xét
thời gian mà công việc này được gọi tên, được thừa nhận thì người ta thường lấy năm
1969, năm thông qua Đạo luật chính sách môi trường của Mỹ làm thời điểm ra đời của
ĐTM. Trong Đạo luật này có những điều quy định, yêu cầu phải tiến hành ĐTM
của các hoạt động lớn, quan trọng, có thể gây tác động đáng kể tới môi trường. Một số
thuật ngữ đã được đưa ra liên quan tới quá trình tuân thủ Đạo luật chính sách môi
trường của Mỹ. Trong đó, ba thuật ngữ quan trọng nhất là:
9
- Kiểm kê hiện trạng môi trường là hoạt động nhằm mô tả toàn diện về môi
trường đang tồn tại ở vùng dự định đặt dự án hoặc vùng có các hoạt động về môi
trường xảy ra.Việc kiểm kê phải đề cập đến môi trường lý hóa như: thổ nhưỡng, địa
chất, địa hình, khíhậu, nước mặt, nước ngầm, chất lượng không khí, chất lượng
nước,...; Môi trường sinh học như: các loài động vật, thực vật, đa dạng sinh học, khả
năng phát triển, suy thoáicủa các loài; Môi trường nhân văn như: các điểm khảo cổ, di
tích lịch sử, văn hóa, danhlam thắng cảnh, bảo tàng và thư viện,...; Môi trường kinh tế
xã hội như: xu thế tăng dân số, phân bố dân số, mức sống, hệ thống giáo dục, mạng
lưới giao thông, cơ sở hạ tầng,cấp thoát nước, quản lý rác, dịch vụ công cộng như công
an, cứu hoả, bảo hiểm y tế,...23.
- Đánh giá tác động môi trường được định nghĩa là sự xác định, đánh giá các
tácđộng (hoặc ảnh hưởng) có thể xảy ra của các dự án, các quy hoạch phát triển hoặc
củacác quy định, luật pháp liên quan tới môi trường. Mục đích của ĐTM trước hết là
khuyến khích việc xem xét các khía cạnh môi trường trong việc lập quy hoạch hoặc
raquyết định đối với các dự án, các hoạt động phát triển để có thể lựa chọn, thực thi dự
ánhoạt động có lợi cho môi trường hơn 22.
- Tường trình tác động môi trường hay báo cáo ĐTM của một dự án là văn
bảnchính yếu, tường trình tất cả kết quả của công tác ĐTM.
Như vậy, với sự ra đời của Đạo luật chính sách môi trường của Mỹ, mục tiêu ý
nghĩa, thủ tục thi hành ĐTM đã được xác định bằng văn bản. Hệ thống pháp lý cùng
với các cơ quan quản lý, điều hành được ban hành và thành lập đảm bảo cho việc thực
hiện ĐTM nhanh chóng đi vào nề nếp. Sau Mỹ, ĐTM đã được áp dụng ở nhiều nước.
Nhóm các nước và vùng lãnh thổ sớm thực hiện công tác này là: Nhật, Singapo và
Hồng Kông (1972), tiếp đến là Canađa (1973), Úc (1974), Đức (1975), Pháp (1976),
Philippin (1977), Trung Quốc (1979). Như vậy, không phải chỉ có các nước lớn có nền
công nghiệp phát triển mà ngay cả các nước nhỏ, đang phát triển cũng đã nhận thức
được các vấn đề môi trường và vai trò của ĐTM trong việc giải quyết các vấn đề này.
Chỉ trong vòng 20 năm, ĐTM đã được rất nhiều nước xem xét, áp dụng. Tuy nhiên,
yêu cầu đối với ĐTM, thủ tục thực hiện có khác nhau giữa các nước và thường thể
hiện ở các điểm sau:
- Loại dự án cần phải ĐTM.
- Vai trò của cộng đồng trong ĐTM.
10
- Thủ tục hành chính
- Các đặc trưng lược duyệt.
Ngoài các quốc gia, các tổ chức quốc tế cũng rất quan tâm đến công tác ĐTM,
điển hình như:
- Ngân hàng thế giới (WB)
- Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)
- Chương trình phát triển quốc tế của Mỹ (USAID)
- Chương trình môi trường của Liên hợp quốc (UNEP).
Các ngân hàng lớn đã có những hướng dẫn cụ thể cho công tác ĐTM đối với
các dự án vay vốn của mình. Tiếng nói của các ngân hàng có hiệu lực lớn vì họ nắm
trong tay nguồn tài chính mà các chủ dự án rất cần để triển khai dự án của mình. Một
công việc mà các tổ chức này thực hiện rất có hiệu quả là mở các khóa học về ĐTM ở
nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt là ở các nước đang phát triển 20, 8; 9.
Bảng 1.1. Lịch sử phát triển ĐTM trên thế giới và Việt Nam
Dự án
Quốc gia
Năm
Ban hành
Luật
Có yêu cầu cụ
thể về tham vấn
cộng đồng
Dự án
Công cụ
Nhật Bản
1997
+
+
ĐTM
Hàn Quốc
1999
+
+
ĐTM
T.Quốc
2002
+
+
-
ĐTM
Hong Kong
1998
+
+
+
ĐTM
ĐMC
Mongolia
1998
+
-
ĐTM
Singapore
-
+
N./A.
ĐTM
Indonesia
2003
+
N./A.
ĐTM
Philippines
1999
+
N./A.
ĐTM
Thái Lan
1999
+
×
ĐTM
Việt Nam
1993, 2005,
2014
+
N./A.
ĐTM/
ĐMC
Cambodia
1994
+
-
ĐTM
Lào
2000
+
-
ĐTM
Quy
hoạch/KH
+
Chiến
lược
+
+
(Nguồn: Tổng cục Môi trường - Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tập huấn triển khai
Luật BVMT 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành, tháng 6/2015)
11
1.2.1.2. Quy trình ĐTM theo thông lệ quốc tế
Thông lệ chung của Quốc tế, quy trình ĐTM được thực hiện tuần tự qua nhiều
bước và các bước thực hiện này quyết định tính hiệu quả của công tác ĐTM. Thông
thường, quy trình ĐTM gồm: Sàng lọc, xác định phạm vi, nghiên cứu ĐTM, thẩm
định, giám sát và đánh giá.
Báo cáo ĐTM sau khi hoàn thành được trình cho cơ quan có thẩm quyền để
thẩm định. Hoạt động thẩm định là nhằm mục tiêu đánh giá, xác định mức độ đầy đủ,
tin cậy và chính xác của các thông tin, kết luận nêu trong báo cáo ĐTM. Kết quả thẩm
định sẽ được chuyển đến cho cơ quan có thẩm quyền về đầu tư để xem xét trong quá
trình quyết định việc đầu tư cho một dự án 18.
Báo cáo ĐTM được một cơ quan thẩm định hoặc một Hội đồng do Cơ quan có thẩm
quyền thẩm định. Thông thường ở các nước, việc thẩm định báo cáo ĐTM thuộc thẩm quyền
của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường, song cũng có những nước thành lập cơ quan
thẩm định riêng (ví dụ như Hà Lan thành lập Uỷ ban ĐTM trực thuộc Hoàng gia) 22, 34.
Hoạt động thẩm định thường được thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau. Thông
thường được thực hiện theo 2 giai đoạn. Giai đoạn đầu thẩm định dưới góc độ kỹ thuật
được thực hiện bởi các chuyên gia có trình độ chuyên môn phù hợp. Kết quả thẩm định kỹ
thuật là nguồn thông tin quan trọng làm căn cứ cho thẩm định cuối cùng để quyết định. Kết
quả của thẩm định là không thông qua hoặc ra một báo cáo chấp thuận với những điều
khoản, điều kiện bắt buộc phải tuân thủ. Những yêu cầu và điều khoản này sẽ được đưa vào
văn bản phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt [3]; [22].
1.2.1.3. Quy trình ĐTM của một số quốc gia:
* Quy trình thực hiện ĐTM ở Thái Lan:
Cơ quan Chỉnh phủ
Cơ quan Kế hoạch và Chính sách
môi trường (OEPP) phê chuẩn
đề cương tham chiếu
Soạn thảo Báo cáo ĐT
Mở giai đoạn nghiên cứu
khả thi
Hội đồng
chuyên gia thẩm định
OEPP đưa ra ý kiến
nhận xét
Uỷ Ban môi trường Quốc
gia trình ý kiến nhận xét
Nội các Chính phủ quyết định
phê chuẩn hay không phê chuẩn
Các chuyên
gia hoặc các
Cơ
quan
chuyên môn
có ý kiến
nhận xét
Sơ đồ 1.1: Quy trình thẩm định báo cáo ĐTM thuộc thẩm quyền
của Nội các Chính phủ ở Thái Lan [36].
12
Chủ dự án đệ trình Báo cáo ĐTM
cho OEPP và Cơ quan cấp phép
Chủ dự án/cơ quan đề
xuất dự án
Không đạt, phải
hoàn thiện
OEPP xem xét Báo cáo ĐTM và
các tài liệu liên quan trong 15 ngày
OEPP đưa ra nhận
xét
OEPP thẩm định và lập nhận xét sơ
bộ trong 15 ngày
30 ngày
Hội đồng chuyên
gia thẩm định
Hội đồng chuyên gia thẩm định thẩm
định Báo cáo ĐTM trong vòng 45
ngày
Cơ quan cấp phép từ
chối không cấp giấy
phép
Phê chuẩn
Cơ quan cấp phép cấp giấy phép
kèm theo những điều kiện của
OEPP
Phê chuẩn
Sơ đồ 1.2: Quy trình thẩm định báo cáo ĐTM không thuộc thẩm quyền
của nội các Chính phủ ở Thái Lan [36].
* Quy trình thực hiện ĐTM tại Malaysia
Chủ dự án
13
Sàng lọc và tham vấn
Vụ môi trường
Không ĐTM
Đánh giá chi tiết
Đánh giá sơ bộ
Chủ DA
chuẩn bị điều khoản
tham chiếu
Soạn thảo đề cương
ĐTM chi tiết và Ban
thẩm định xem xét
Tham gia của cộng đồng
Xây dựng báo cáo
ĐTM sơ bộ
Xây dựng báo cáo ĐTM
chi tiết
Tham gia của cộng đồng
DOE thẩm định
Ban thẩm định tiến hành
Thẩm định
Cơ quan thẩm quyền
phê duyệt
Triển khai và giám sát
Sơ đồ 1.3: Quy trình thực hiện ĐTM ở Malaysia [36].
14
1.2.2. Tình hình thực hiện công tác ĐTM ở Việt Nam
1.2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ĐTM ở Việt Nam
Quá trình phát triển hệ thống ĐTM của Việt Nam được chia thành các giai
đoạn sau:
a. Giai đoạn từ 27/12/1993 đến 01/7/2006 - ngày Luật BVMT 2005 có hiệu lực
Trong thời gian từ sau khi có Luật Bảo vệ môi trường (năm 1993) cho đến
trước khi có Luật Bảo vệ môi trường sửa đổi (năm 2005), việc thực hiện ĐTM ở Việt
Nam được quy định chậm hơn một bước so với thế giới, cụ thể là 28:
- Giai đoạn lập báo cáo đầu tư (nghiên cứu tiền khả thi): chỉ sàng lọc dự án để
xem dự án loại nào phải thực hiện ĐTM. Sàng lọc dự án dựa theo quy định của Nhà
nước được quy định trong Thông tư số 490/1998/TT-BKHCNMT ngày 29/4/1998 của
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn lập và thẩm định báo cáo ĐTM
đối với các dự án đầu tư.
- Giai đoạn lập dự án đầu tư (Nghiên cứu khả thi): quy định thực hiện ĐTM sơ bộ.
- Giai đoạn thiết kế kỹ thuật: quy định lập báo cáo ĐTM chi tiết và trình thẩm
định, phê duyệt.
Nói chung: Việc thực hiện lập báo cáo ĐTM ở nước ta trong giai đoạn này đã
chậm hơn các nước trên thế giới một bước. Điều đó đã gây nên một số khó khăn và bất
cập, ảnh hưởng đến kết quả của việc thực hiện ĐTM, cụ thể như sau:
+ Phần lớn các dự án đã thiết kế xong thì mới lập báo cáo ĐTM để trình thẩm
định. Không ít dự án đã thi công một số năm mới lập xong báo cáo ĐTM và trình thẩm
định. Vì thế, nếu trong thẩm định có yêu cầu dự án phải có một số thay đổi hoặc bổ
sung biện pháp giảm thiểu, bổ sung thiết kế cho phù hợp với yêu cầu bảo vệ môi
trường thì một số phần trong thiết kế phải làm lại gây chậm trễ thời gian và tốn kém
kinh phí. Điều này khiến cho việc lập báo cáo ĐTM và thẩm định báo cáo nhiều khi
trở thành hình thức vì công trình đã thiết kế xong, rất khó thay đổi.
+ Do không có báo cáo ĐTM tại thời điểm Nhà nước phê duyệt báo cáo nghiên
cứu khả thi và chuẩn bị nguồn vốn cho dự án nên phần lớn các dự án đều không dự trù
được kinh phí cho thực hiện lập báo cáo ĐTM chi tiết cũng như kinh phí cho các
biện pháp giảm thiểu 10.
15
b. Giai đoạn từ 01/7/2006 đến 01/1/2015-ngày Luật BVMT 2014 có hiệu lực
Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 có hiệu lực thi hành, công tác bảo vệ môi
trường được tăng cường hơn, các vai trò, ý nghĩa có ĐTM được nâng cao. Việc thực
hiện ĐTM được đặt ra với yêu cầu chặt chẽ, rõ ràng hơn cho các dự án đầu tư có nguy
cơ tác động môi trường ở mức độ cao, khắc phục một số bất cập so với trình tự thực
hiện của thế giới, cụ thể:
- Giai đoạn quy hoạch và lập báo cáo đầu tư: Trong hai giai đoạn này, hiện nay Nhà
nước không quy định bắt buộc có phải sàng lọc môi trường hay ĐTM sơ bộ hay không
Tuy nhiên, chủ dự án phải dựa vào phân cấp của Nhà nước (theo quy định tại
Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về quy định
chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Nghị định số
21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 2 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP- Luật BVMT 2005; Nghị định số 29/2011/NĐCP ngày 18/4/2011 của Chính phủ về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác
động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường - Luật BVMT 2014) để “sàng lọc dự
án” xem dự án của mình có phải lập báo cáo ĐTM và trình thẩm định hay không. Nếu
dự án thuộc diện phải lập báo cáo ĐTM thì phải làm công việc chuẩn bị như lập đề
cương ĐTM, chuẩn bị đội ngũ cho việc lập báo cáo ĐTM ở giai đoạn tiếp sau.
- Giai đoạn lập dự án đầu tư: Nếu các dự án qua sàng lọc ở trên thuộc diện phải
lập báo cáo ĐTM thì chủ dự án phải tiến hành ĐTM chi tiết cho dự án và trình thẩm
định, phê duyệt.
- Sau khi báo cáo ĐTM được phê duyệt, chủ dự án phải thực hiện đúng các cam
kết như trong báo cáo ĐTM, đặc biệt là thực hiện các biện pháp giảm thiểu các tác
độngtiêu cực trong các giai đoạn thi công, quản lý vận hành cũng như thực hiện
chương trình giám sát môi trường dự án.
c. Giai đoạn từ ngày 01/1/2015 đến nay
Tại Điều 19, Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014 quy định: Việc đánh giá tác
động môi trường phải thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị dự án. Kết quả thực hiện
đánh giá tác động môi trường thể hiện dưới hình thức báo cáo đánh giá tác động môi
trường. Chi phí lập, thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc nguồn vốn
đầu tư dự án do chủ dự án chịu trách nhiệm.
16
Tại Điều 20 quy định về lập lại báo cáo ĐTM, theo đó, chỉ những dự án không
triển khai trong vòng 24 tháng, thay đổi địa điểm dự án, phải lập lại báo cáo ĐTM. Ngoài
ra, đối với những dự án có thay đổi quy mô, công suất, công nghệ làm tăng tác động xấu
đến môi trường, Luật giao Chính phủ quy định cụ thể 30. Tại Khoản 4 Điều 19 Luật
BVMT 2005 quy định, “trường hợp thay đổi về quy mô, nội dung, thời gian triển khai,
thực hiện, hoàn thành dự án thì chủ dự án có trách nhiệm giải trình với cơ quan phê duyệt;
trường hợp cần thiết phải lập báo cáo ĐTM bổ sung” 29. Quy định này đã dẫn đến sự
lạm dụng yêu cầu báo cáo ĐTM lại hoặc ĐTM bổ sung, dẫn đến việc trốn tránh báo cáo
ĐTM lại, ĐTM bổ sung hoặc báo cáo ĐTM mang tính đối phó.
Nội dung của báo cáo ĐTM cũng được quy định cụ thể hơn tại Điều 22 Luật
BVMT 2014. Những quy định về tổ chức, yêu cầu, trách nhiệm của hội đồng thẩm
định cũng đã được lược bỏ vì cơ quan chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả
thẩm định và phê duyệt kết quả thẩm định là cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
(Khoản 1 Điều 27); các hội đồng thẩm định chỉ có chức năng tư vấn cho cơ quan thẩm
định và phê duyệt kết quả thẩm định 30.
1.2.2.2. Quy trình và trách nhiệm trong thực hiện ĐTM:
a. Thời điểm Luật Bảo vệ môi trường năm 1993:
- Đối tượng và thời điểm lập báo cáo ĐTM: Theo quy định tại Thông tư số
1100/1997/TT-BHKCNMT ngày 20/8/1997 của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường dự án được phân ra làm 3 loại: Dự án loại 1; loại 2 và loại 3.
Dự án loại 1: Thuộc đối tượng không phải thực hiện ĐTM nhưng trong Hồ sơ
xin cấp Giấy phép đầu tư phải có giải trình các yếu tố có thể tác động tiêu cực đến môi
trường và đưa ra các giải pháp xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường.
Dự án loại 2: Thuộc đối tượng phải thực hiện ĐTM theo 2 bước. Bước 1: ĐTM
được thể hiện thành một phần hoặc một chương trong Báo cáo nghiên cứu khả thi của
Dự án. Đây là cơ sở để cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường xem xét trong
quá trình thẩm định hồ sơ của Dự án. Sau khi được cấp phép đầu tư, Chủ dự án phải
thực hiện ĐTM Bước 2, tức là lập báo cáo ĐTM chi tiết và nộp cơ quan quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường thẩm định trước khi tiến hành xây dựng.