Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Tình hình mắc tiêu chảy trên đàn lợn từ sau cai sữa đến hai tháng tuổi tại công ty TNHH MTV lợn giống lạc vệ, xã lạc vệ huyện tiên du tỉnh bắc ninh và thử nghiệm hai phác đồ điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (901.46 KB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------- -----------

NÔNG THỊ HỒNG NHUNG

Tên đề tài:
TÌNH HÌNH MẮC TIÊU CHẢY TRÊN ĐÀN LỢN TỪ SAU CAI SỮA
ĐẾN 2 THÁNG TUỔI TẠI CÔNG TY TNHH MTV LỢN GIỐNG
LẠC VỆ, XÃ LẠC VỆ, HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH
VÀ THỬ NGHIỆM HAI PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khoá học: 2011 – 2016

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------- -----------

NÔNG THỊ HỒNG NHUNG

Tên đề tài:
TÌNH HÌNH MẮC TIÊU CHẢY TRÊN ĐÀN LỢN TỪ SAU CAI SỮA
ĐẾN 2 THÁNG TUỔI TẠI CÔNG TY TNHH MTV LỢN GIỐNG


LẠC VỆ, XÃ LẠC VỆ, HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH
VÀ THỬ NGHIỆM HAI PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K43 - TY
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khoá học: 2011 – 2016
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Hùng Nguyệt
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2015


i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và thực hiện đề tài, bản thân tôi luôn luôn
nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đặc biệt là các
thầy cô trong Khoa Chăn nuôi Thú y.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và các thầy cô đã động viên giúp
đỡ tôi tận tình trong suốt những năm học vừa qua và trong quá trình thực tập
tốt nghiệp. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới: TS. Nguyễn Hùng Nguyệt, bộ
môn: Vi sinh vật – Giải phẫu – Bệnh lý – Khoa Chăn nuôi Thú y – Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo tận
tình tôi trong suốt thời gian thực tập. Và tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới các thầy cô giảng dạy và nghiên cứu trong bộ môn Vi sinh vật – Giải
phẫu – Bệnh lý – Khoa Chăn nuôi Thú y – Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực tập.

Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân Công ty TNHH MTV lợn
giống Lạc Vệ, xã Lạc Vệ, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập tại Công ty.
Trong quá trình thực tập bản thân tôi không tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong sự quan tâm góp ý của các thầy cô để tôi trưởng thành hơn trong
công tác sau này.
Kính chúc quý thầy cô sức khỏe và thành công trong công việc.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2015

Sinh viên

Nông Thị Hồng Nhung


ii
LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một khâu quan trọng không thể thiếu được trong
chương trình đào tạo của các trường đại học.
Trong thời gian thực tập người sinh viên được tiếp cận với thực tiễn sản
xuất, rèn luyện tay nghề củng cố và nâng cao kiến thức chuyên môn, nắm được
phương pháp nghiên cứu khoa học. Đồng thời, thực tập tốt nghiệp cũng là thời
gian để người sinh viên tự rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo đức, trang bị cho
bản thân những hiểu biết về xã hội khi ra trường trở thành người cán bộ kỹ
thuật có trình độ chuyên môn có năng lực công tác. Vì vậy, thực tập tốt nghiệp
rất cần thiết đối với mỗi sinh viên cuối khoá học trước khi ra trường.
Xuất phát từ những đòi hỏi trên, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi

Thú y, được sự phân công của thầy hướng dẫn và sự tiếp nhận của Công ty
TNHH MTV lợn giống Lạc Vệ, xã Lạc Vệ, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh
chúng tôi đã tiến hành đề tài: “Tình hình mắc tiêu chảy trên đàn lợn từ sau
cai sữa đến hai tháng tuổi tại Công ty TNHH MTV lợn giống Lạc Vệ, xã
Lạc Vệ, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh và thử nghiệm hai phác đồ điều trị”.
Trong thời gian thực tập được sự giúp đỡ nhiệt tình của chủ trại, cán bộ kỹ
thuật và toàn bộ công nhân trong trại cùng với sự chỉ bảo tận tình của các thầy
và sự nỗ lực của bản thân, tôi đã hoàn thành tốt nhiệm vụ và thu được một số
kết quả nghiên cứu nhất định.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến thức
chuyên môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực tập
còn ngắn nên trong bản khóa luận này của tôi không tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót. Tôi kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của
thầy, cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của tôi được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


iii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1a. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn nái hậu bị của Xí nghiệp lợn
giống Lạc Vệ ............................................................................ 27
Bảng 4.1.b Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn nái của Xí nghiệp lợn giống
Lạc Vệ ...................................................................................... 28
Bảng 4.1.c Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn con của Xí nghiệp lợn giống
Lạc Vệ ...................................................................................... 29
Bảng 4.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ......................................... 30
Bảng 4.3. Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy lợn con ........................................... 31
Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy theo tuổi ............................. 33

Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn con mắc bênh tiêu chảy theo giống .......................... 35
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy lợn con qua các tháng ..................... 36
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh lần 1 (Bằng thuốc Genorfcoli và Enrotril-50) .....38
Bảng 4.8. Tỷ lệ tái phát và thời gian tái phát .......................................... 39


iv
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy của lợn con ở Công ty TNHH MTV
lợn giống Lạc Vệ ...................................................................... 31
Hình 4.2. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy theo tuổi ............................. 33
Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy lợn con qua các tháng ......... 36


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cs.

: Cộng sự

ĐVT

: Đơn vị tính

KgTT

: Kilogam thể trọng


Ml

: Mililit

Nxb

: Nhà xuất bản

STT

: Số thứ tự

TT

: Thể trọng


vi
MỤC LỤC
Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................... 1
1.3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................. 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ........................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong thực tiễn. ................................................................. 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .............................. 3
2.1. Cơ sở khoa học ................................................................................. 3
2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của lợn con ................................. 3
2.1.2. Đặc điểm sinh lý của lợn con ......................................................... 3

2.1.3. Một số hiểu biết về bệnh tiêu chảy ................................................. 6
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 15
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................. 15
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài .............................................. 18
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ........................................................................................ 21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................... 21
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...................................................... 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................... 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ............................ 21
3.4.1. Bố trí thí nghiệm .......................................................................... 21
3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin .................................................... 22
3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi và cách tính các chỉ tiêu như sau: ................ 22
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 24
4.1. Công tác phục vụ sản xuất .............................................................. 24


vii
4.1.1. Công tác vệ sinh phòng bệnh ....................................................... 24
4.1.2. Công tác điều trị bệnh ở lợn ......................................................... 29
4.1.3. Công tác khác .............................................................................. 29
4.2. Kết quả nghiên cứu ......................................................................... 31
4.2.1. Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy của lợn con ở Công ty TNHH MTV lợn
giống Lạc Vệ ............................................................................ 31
4.2.2. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy theo tuổi. ................................. 33
4.2.3. Kết quả điều tra tình hình lợn con mắc bệnh tiêu chảy theo giống . 35
4.2.4. Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy lợn con qua các tháng theo dõi ............. 35
4.2.5. So sánh tác dụng của hai loại thuốc Genorfcoli và Enrotril -50 trong
điều trị bệnh ............................................................................. 38
4.2.6. Tỷ lệ tái phát và kết quả điều trị bệnh sau tái phát ........................ 39

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................. 40
5.1. Kết luận .......................................................................................... 40
5.2. Đề nghị ........................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 41


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi ngày càng phát triển mạnh mẽ, trong đó ngành chăn
nuôi lợn là một trong những ngành chiếm vị trí quan trọng. Nó đáp ứng
được thị hiếu của người tiêu dùng và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho
người chăn nuôi.
Từ khi ngành chăn nuôi phát triển theo hướng công nghiệp được sự
quan tâm của Đảng và Nhà nước. Từ đó làm cho số lượng lợn tăng rất nhanh
chóng. Để đảm bảo cho lợn sinh trưởng phát triển tốt đem lại hiệu quả kinh tế
cao thì công tác phòng chống dịch bệnh rất được quan tâm kể từ khi sơ sinh
đến lúc trưởng thành.
Tuy nhiên trong chăn nuôi cũng không thể tránh được một số bệnh
thường xuyên xảy ra. Nhất là giai đoạn lợn con tách mẹ vì giai đoạn này lợn
con rất mẫn cảm với mọi kích thích của ngoại cảnh, bệnh tiêu chảy rất dễ xảy
ra và khi xảy ra nó sẽ làm ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, phát triển của
lợn con. Nếu không chữa trị kịp thời lợn sẽ chết rất nhanh gây thiệt hại đến
ngành chăn nuôi.
Từ thực tế trên để đánh giá tình hình nhiễm khuẩn gây nên bệnh tiêu
chảy và khả năng mẫn cảm của lợn con giai đoạn sau cai sữa. Nhằm đề ra các
biện pháp phòng trị hạn chế phát sinh bệnh tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tình hình mắc tiêu chảy trên đàn

lợn từ sau cai sữa đến hai tháng tuổi tại Công ty TNHH MTV lợn giống
Lạc Vệ, xã Lạc Vệ, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh và thử nghiệm hai phác
đồ điều trị”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm ra nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy của lợn con sau cai sữa;


2

- Điều tra tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy của lợn con sau cai sữa;
- So sánh hiệu quả của hai loại thuốc Genorfcoli và Enrotril-50;
- Xác định phương pháp phòng và chữa bệnh tiêu chảy của lợn con sau
cai sữa;
- Đưa ra phác đồ điều trị đạt kết quả và mang lại hiệu quả kinh tế nhất.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài nghiên cứu về tình hình mắc tiêu chảy của lợn con sau cai sữa
có ý nghĩa khoa học là hiểu được các nguyên nhân dẫn đến bệnh;
- Đề tài nghiên cứu có ý nghĩa khoa học rất cao là hiểu được vi sinh vật
gây bệnh tiêu chảy cho lợn con sau cai sữa;
- Đề tài nghiên cứu có ý nghĩa khoa học là tìm ra được mối quan hệ
giữa cơ thể và môi trường gây nên tiêu chảy cho lợn con sau cai sữa.
1.3.1. Ý nghĩa trong thực tiễn.
- Đưa ra được biện pháp phòng và trị cho lợn con sau cai sữa mắc tiêu
chảy có hiệu quả tốt, đã giúp cho người dân chăn nuôi lợn tin tưởng và vững
lòng đầu tư cho chăn nuôi;
- Học hỏi kiến thức, kinh nghiệm, tập quán chăn nuôi hợp lý để bổ sung
thêm kiến thức cho mình;
- Vận dụng tốt kiến thức đã học vào công tác phục vụ sản xuất và
phòng trị bệnh đàn lợn tại Công ty.



3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của lợn con
Đối với chăn nuôi gia súc nói chung và chăn nuôi lợn con nói riêng, lợn
con khi tách mẹ nếu được chăm sóc tốt lợn con sẽ khỏe mạnh.
Trong vòng 20 ngày đầu sau khi lợn con cai sữa, từ chỗ lợn con đang
phụ thuộc vào lợn mẹ và thức ăn bổ sung, khi cai sữa lợn con phải sống độc
lập và tự lấy dinh dưỡng từ bên ngoài để nuôi cơ thể.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1995) [3] so với khối lượng sơ sinh thì
khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng
gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8
lần, thì lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.
Do lợn con sinh trưởng nhanh nên quá trình tích lũy các chất dinh
dưỡng mạnh. Đặc biệt là các tổ chức như xương, cơ bắp và bộ máy tiêu hóa,
cũng như cơ năng hoạt động của nó.
Sức đề kháng của lợn con còn kém, nhạy cảm với các yếu tố của môi
trường xung quanh làm cho lợn con dễ nhiễm bệnh tật, đặc biệt là các bệnh về
đường tiêu hóa.
Lợn con sống độc lập nên thường xảy ra hiện tượng nhớ mẹ, nhớ đàn,
và có thể cắn xé lẫn nhau để tranh dành thứ bậc trong đàn.
2.1.2. Đặc điểm sinh lý của lợn con
* Cấu tạo và dung tích của đường tiêu hoá
Khi nghiên cứu sự phát triển đường tiêu hoá của lợn, nhiều tác giả đi
đến kết luận: Cơ quan tiêu hoá của lợn con phát triển nhanh hơn các cơ quan khác.



4

Cơ quan tiêu hoá của lợn con khi còn trong bào thai đã hình thành đầy
đủ nhưng dung tích còn nhỏ. Lợn con 1 ngày tuổi, dạ dày nặng 4 - 5 gram, có
thể chứa 25 - 40 gram sữa, ruột non nặng 40 - 50 g, dài 3,5 - 4 m, có thể chứa
100 - 110 gram sữa. Lúc 10 ngày tuổi, dạ dày tăng gấp 3 lần (cả khối lượng và
thể tích), 20 ngày tuổi nặng gấp 8 lần, dung tích ruột non tăng gấp bội, ruột già
cũng tăng mạnh. Ở 60 ngày tuổi, dạ dày và ruột non tăng gấp 60 lần lúc sơ sinh.
* Đặc điểm tiêu hóa ở dạ dày
Theo Đoàn Thị Băng Tâm (1987) [18], lợn con dưới 1 tháng tuổi thì
trong dịch vị hoàn toàn không có HCl tự do. Lúc này lượng acid ít, nó
nhanh chóng liên kết với niêm dịch. Hiện tượng này gọi là hypoclohydric và
là một đặc điểm quan trọng trong tiêu hoá ở dạ dày lợn con. Vì thiếu HCl tự
do nên dịch vị không có tính chất sát trùng, vi sinh vật xâm nhập vào dạ dày
nếu gặp điều kiện thuận lợi sẽ phát triển và gây bệnh ở đường tiêu hoá của lợn
con như bệnh tiêu chảy.
Cũng do thiếu HCl tự do nên trong giai đoạn này men pepsin không
hoạt động, khả năng tiêu hoá thuộc về men lipaza và kimuzin. Hai men này
tăng dần từ lúc sơ sinh đến 3 tuần tuổi sau đó giảm dần, bù vào đó là men
pepsin đã có khả năng hoạt động và tiết ra tăng dần. Sức tiêu hoá của dịch vị
tăng dần theo tuổi một cách rõ rệt. Khi cho ăn các loại thức ăn khác nhau,
thức ăn hạt kích thích tiết dịch vị mạnh nhất, dịch vị thu được khi cho ăn thức
ăn hạt chứa nhiều HCl hơn và sức tiêu hoá nhanh hơn dịch vị khi cho ăn. Đây
là cơ sở cho việc bổ sung thức ăn cho lợn con, vì nó rút ngắn được giai đoạn
thiếu HCl.
* Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở ruột non
Phân tiết các men tiêu hoá ở dạ dày và ruột non cũng rất kém, chỉ đủ
tiêu hoá các loại thức ăn đơn giản như sữa, đậu nành nhưng không thể tiêu

hoá được protein của gạo, bột cá…


5

Lợn con lúc 20 - 30 ngày tuổi lượng dịch tụy phân tiết trong một ngày
là 150 - 300 ml. Sự phân tiết dịch tụy tăng theo tuổi: Ở 40 ngày tuổi là 460
ml, 3 tháng tuổi là 3 - 5 lít và 7 tháng tuổi là 10 lít. Trong thời gian thiếu HCl,
hoạt tính của dịch tụy rất cao bù lại khả năng tiêu hoá kém của dạ dày.
Tác dụng của dịch mật đối với lợn con: dịch mật xúc tiến tiêu hoá lipit
trong sữa tương đối thấp đối với saccaroza, mantoza và tăng cường nhu động ruột.
Bộ máy tiêu hoá của lợn con phát triển rất nhanh, song khả năng chống
đỡ bệnh tật lại rất kém. Do đó cần chú ý vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng
uống… và có các biện pháp kỹ thuật phòng bệnh đường tiêu hoá cho lợn con
(giữ ấm, ổn định ẩm độ, tiêm phòng…).
* Đặc điểm về cơ quan điều tiết thân nhiệt
Cơ quan điều tiết nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh vì trung khu điều
tiết thân nhiệt nằm ở dưới vỏ đại não, mà não của gia súc là cơ quan phát triển
muộn nhất ở cả hai giai đoạn trong thai và ngoài thai. Do đó việc điều tiết
thân nhiệt kém, năng lực phản ứng yếu dễ bị ảnh hưởng bởi khí hậu nóng ẩm
và lạnh ở bên ngoài. Lợn con trong thời kỳ này nếu nuôi trong chuồng nuôi có
nhiệt độ thấp, ẩm độ tương đối cao sẽ làm thân nhiệt lợn con giảm xuống
nhanh. Do đó, nếu chăm sóc không tốt lợn dễ còi cọc và chết đặc biệt vào
mùa đông khi thời tiết mưa phùn lợn con dễ mắc bệnh về đường tiêu hóa, đặc
biệt là bệnh tiêu chảy.
Mặt khác, do lớp mỡ dưới da mỏng, lượng mỡ và glycozen dữ trữ trong
cơ thể thấp nên khả năng giữ nhiệt và cung cấp nhiệt cho cơ thể để chống rét
còn hạn chế. Vì vậy, phải tạo mọi điều kiện thích hợp trong quá trình sinh sản
để lợn con không bị thay đổi nhiệt độ đột ngột lúc vận chuyển sang chuồng
cai sữa.

Độ ẩm cũng là một yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng điều hòa
thân nhiệt của lợn con. Nếu độ ẩm cao thì lợn con dễ bị mất nhiệt và có thể bị
cảm lạnh. Độ ẩm thích hợp của lợn con ở nước ta là 56 - 70%.


6

* Khả năng miễn dịch của lợn con
Khả năng đáp ứng miễn dịch của cơ thể là khả năng phản ứng của cơ
thể đối với các chất lạ khi xâm nhập vào cơ thể. Các chất lạ có thể là mầm
bệnh, các mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể gia súc non tương đối dễ do các cơ
quan bảo vệ cơ thể phát triển chưa hoàn chỉnh. Trong hệ thống tiêu hóa của
lợn con lượng enzym tiêu hóa và lượng HCl tiết ra chưa đủ để đáp ứng cho
quá trình tiêu hóa, gây rối loạn trao đổi chất, tiêu hóa và hấp thu dinh dưỡng
kém. Do vậy, các mầm bệnh như E. coli, Salmonella… dễ dàng xâm nhập vào
cơ thể qua đường tiêu hóa và gây bệnh.
Ở lợn con, các yếu tố miễn dịch như bổ thể, Profecdin và Lysozim
được tổng hợp còn ít, khả năng thực bào kém. Vì vậy, việc cho lợn con bú sữa
đầu là rất cần thiết do trong sữa đầu có rất nhiều Globulin miễn dịch, bảo vệ
cơ thể lợn con chống lại mầm bệnh. Hai giờ sau khi đẻ, lợn con phải được bú
sữa đầu để hấp thu được nhiều Globulin từ sữa đầu vào máu trong thời gian
24 - 36 giờ, nhờ đó có đủ kháng thể trong 5 tuần đầu tiên.
Tuy nhiên còn một yếu tố quan trọng nữa là sự phát triển của hệ vi sinh
vật trong đường ruột gia súc non có những đặc thù riêng. Việc cân bằng khu hệ
vi sinh vật có lợi trong đường ruột nhằm khắc phục, hạn chế sự loạn khuẩn trong
quá trình phát triển và trưởng thành của cơ thể lợn con là rất quan trọng. Sử dụng
chế phẩm sinh học để phòng và điều trị tiêu chảy cho lợn con là rất cần thiết.
2.1.3. Một số hiểu biết về bệnh tiêu chảy
2.1.3.1. Nguyên nhân gây bệnh
Nói về nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy lợn con thì do nhiều nguyên

nhân khác nhau diễn biến phức tạp. Tuy nhiên bệnh tiêu chảy lợn con là một
hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hóa, có liên quan đến rất nhiều yếu tố, có yếu
tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát. Song cho
dù nguyên nhân nào gây nên bệnh tiêu chảy lợn con thì hậu quả của nó cũng


7

gây ra viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hóa và cuối cùng là nhiễm
trùng. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, bệnh tiêu chảy lợn con do nhiều
nguyên nhân khác nhau nhưng có một số nguyên nhân chủ yếu sau:
* Do đặc điềm sinh lý lợn con
Trong thời kỳ sinh trưởng và phát triển, lợn con gặp phải một thời kỳ
khủng hoảng lúc 3 tuần tuổi. Lúc 3 tuần tuổi nhu cầu lượng sữa cho lợn con
tăng, trái lại lượng sữa mẹ bắt đầu giảm, một số chất trong cơ thể giảm dần,
đặc biệt là sắt thành phần cấu tạo hemoglobin. Nhu cầu sử dụng sắt của lợn
con mỗi ngày từ 7 - 11 mg, mà lượng sắt cung cấp từ lượng sữa mẹ rất ít,
khoảng 2 mg sắt/ngày, cho nên lượng sắt dự trữ của lợn con đến ngày 18
đã tiêu hết và mỗi ngày cơ thể lợn con thiếu từ 5 - 9 mg sắt để tạo hemoglobin
và một số men chuyển hóa, hô hấp như: cytochrome, cytochromoxdasa,
catalase, peroxydase.
Nếu trong 5 tuần đầu mà không bổ sung sắt kịp thời thì xuất hiện hội
chứng thiếu máu do thiếu sắt và gây rối loạn chuyển hóa sinh học của chu
trình krep và dễ phát sinh bệnh tiêu chảy lợn con.
Bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển chưa hoàn thiện, chức năng tiêu
hóa lợn con chưa cao, axit HCl tiết ra không đáng kể và nhanh chóng bị liên kết
với niêm dịch hoặc thức ăn trong dạ dày, do đó hàm lượng HCl tự do trong dạ
dày gần như không có. Axit HCl tự do bắt đầu xuất hiện từ 25 - 30 ngày tuổi và
phát huy khả năng tiêu hóa, diệt khuẩn rõ nhất ở 40 - 50 ngày tuổi.
HCl làm dịch vị trương nở protit, hoạt hóa men pepsinogen tạo men

tiêu hóa protein và có khả năng diệt khuẩn. Tuy nhiên thức ăn bị kết tủa dưới
dạng cazein, không tiêu hóa được gây rối loạn tiêu hóa dẫn đến ỉa chảy.
Lợn con có lớp vỏ đại não chưa phát triển hoàn chỉnh, nên khả năng
điều hòa thân nhiệt của chúng kém. Đồng thời lớp mỡ dự trữ và lớp mỡ dưới
da của lợn con rất mỏng, chỉ chiếm khoảng một phần trăm khối lượng cơ thể,


8

cũng làm khả năng giữ nhiệt cho cơ thể lợn con bị hạn chế, lợn con dễ nhiễm
lạnh và dễ phát sinh bệnh tiêu chảy lợn con.
* Do rối loạn trao đổi chất
Nguồn dinh dưỡng chủ yếu cho lợn con là thức ăn, nếu thức ăn kém
kém phẩm chất như có nhiều chất khô khó tiêu, từ đó phân giải thức ăn thành
axit gây viêm dạ dày, ruột. Gây rối loạn tiêu hóa và bệnh tiêu lợn con sẽ xuất
hiện. Vì vậy để bảo vệ lợn con thì việc chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái là một
khâu vô cùng quan trọng.
Tình trạng rối loạn trao đổi protein có thể xuất hiện do việc thiếu hụt
protein trong thức ăn, do tỷ lệ các axit amin trong khẩu phần ăn không cân
đối, hệ tiêu hóa của lợn con hấp thu kém.
* Do vi khuẩn E. coli
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1995) [3], bệnh tiêu chảy lợn con do E. coli
gây ra, là bệnh truyền nhiễm cấp tính ở dạng nhiễm trùng huyết hoặc nhiễm
độc đường ruột, viêm ruột ở lợn con, nhất là sau khi sinh, thậm chí chỉ vài
giờ. Có đến 48% trường hợp bị tiêu chảy ở lợn con là do E. coli gây ra.
E. coli là loài vi khuẩn phổ biến nhất trong đường ruột, nó xuất hiện và
sống trong ruột của động vật chỉ vài giờ sau khi sinh. Khi điều kiện chăm sóc,
nuôi dưỡng kém, sức đề kháng của con vật giảm thì E. coli trở nên cường độc
và có khả năng gây bệnh. Chúng sản sinh ra độc tố (Enterotoxin) phá huỷ tổ
chức thành ruột làm thay đổi cân bằng quá trình trao đổi nước, điện giải.

Nước không được hấp thu từ ruột vào mà bị rút từ cơ thể vào ruột dẫn đến
bệnh tiêu chảy.
Khi bị mắc bệnh tiêu chảy lợn con thì hàm lượng albumin trong huyết
thanh giảm xuống. Nếu bệnh nặng kéo dài thì axit amin trong máu giảm làm cho
hàm lượng protein toàn phần cũng giảm, đặc biệt thành phần globulin giảm đi rõ
rệt. Do đó mức đáp ứng miễn dịch ở lợn con bị giảm sút nặng, tình trạng này


9

làm giảm hàm lượng kiềm trong máu của lợn bệnh, tạo điều kiện cho quá trình
thối rữa trong ruột phát triển làm cho lợn con suy sụp dẫn đến tử vong.
* Do chăm sóc nuôi dưỡng lợn con không đúng kỹ thuật
Quá trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn con không đảm bảo kỹ thuật như:
nghèo dinh dưỡng, thức ăn bị ôi thiu, nấm mốc, chứa nhiều aflatoxin, thuốc
trừ sâu, thiếu hoặc không cân đối các loại axit amin, vitamin và các nguyên tố
vi lượng, nhất là Fe, Co, Ca, vitamin B12... Do đó lợn mới sinh dễ bị mắc
bệnh tiêu chảy lợn con.
Người ta đã chứng minh chuồng trong điều kiện ẩm thấp, thiếu ánh
sáng tự nhiên thiếu vận động sẽ sinh ra những con dễ mắc bệnh hơn những
con được nuôi trong điều kiện chuồng trại tốt mặc dù chúng được ăn cùng loại
thức ăn như nhau.
Phải tiêm phòng cho lợn mẹ các bệnh mà lợn con dễ mắc phải, ví dụ
như dịch tả, thương hàn, E. coli... nhằm tạo miễn dịch chủ động cho lợn con,
và từ đó chất miễn dịch mới được có trong cơ thể. Không úm cho lợn con hoặc
úm không đúng quy cách làm lợn con bị lạnh, hệ tiêu hóa sẽ hoạt động yếu,
thể hiện qua sự giảm nhu động ruột, giảm phân tiết dịch tiêu hóa, dẫn đến
tình trạng không tiêu, viêm ruột, tiêu chảy.
* Do thời tiết
Lợn con vỏ não và trung tâm điều tiết nhiệt của lợn con chưa hoàn

chỉnh, do vậy cơ thể của lợn con không kịp thích nghi của sự thay đổi bất
thường của thời tiết khí hậu: thời tiết lạnh, gió mùa, mưa phùn, chuồng trại
ẩm thấp, mật độ đông, kém thông thoáng, nhiều khí độc làm giảm khả năng
kháng bệnh và thích nghi của lợn con khi chúng vừa mới sinh ra.
Hơn nữa lượng mỡ dưới da của lợn con chỉ có khoảng 3%. Lúc khí hậu
thay đổi lợn con mất cân bằng giữa hai quá trình sản nhiệt và thải nhiệt. Đặc
điểm này lý giải tại sao bệnh này lại hay xảy ra hàng loạt, ồ ạt khi khí hậu thời
tiết thay đổi bất thường.


10

Theo Đào Trọng Đạt và cs (1995) [3], những tháng mưa nhiều kèm
theo khí hậu lạnh, tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy tăng rõ rệt, có khi 80 100% cá thể trong đàn bị tiêu chảy.
* Do virus
Ngoài sự góp mặt của vi khuẩn, người ta cũng chứng minh được rằng
virus là nguyên nhân gây ra tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả đã nghiên cứu và
kết luận một số virus như Rotavirus, Parvovirus, Adenovirus, có vai trò nhất
định gây tiêu chảy ở lợn, sự xuất hiện của virus gây tổn thương niêm mạc
đường tiêu hóa, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy thể cấp tính.
* Do ký sinh trùng
Ký sinh trừng trong đường tiêu hóa là một trong những nguyên nhân
gây bệnh tiêu chảy. Khi ký sinh trùng ngoài việc cướp đi dinh dưỡng của vật
chủ, tiết độc tố đầu độc vật chủ, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn
thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho quá trình nhiễm
trùng. Có nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra hội chứng tiêu
chảy như sán lá ruột lợn, giun đũa lợn...
Theo Nguyễn Như Pho (2003) [14], Isospora suis, Crytosporidium
thường gây tiêu chảy cấp hoặc mãn tính chủ yếu ở gia súc non từ sơ sinh
đến bốn tuần tuổi, còn ở lợn trên hai tháng tuổi do đã tạo được miễn dịch

đối với bệnh cầu trùng nên chỉ mang mầm bệnh, ít khi xuất hiện triệu
chứng tiêu chảy.
Cầu trùng, giun, sán trong đường tiêu hóa là một trong những nguyên
nhân gây tiêu chảy ở lợn nuôi trong các hộ gia đình tại Thái Nguyên. Ở lợn
bình thường và lợn bị tiêu chảy đều nhiễm các loại giun đũa, giun lươn, giun
tóc và sán lá ruột, nhưng ở lợn tiêu chảy nhiễm tỷ lệ cao hơn và nặng hơn
theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs, (2006) [4].


11

Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1997) [5] cho rằng lợn nuôi trong các hộ gia
đình tại Hà Nội mắc tiêu chảy nhiễm cầu trùng là 56,93%, giun đũa là
35,77%, giun lươn là 60,58% và giun tóc là 28,47%. Tỷ lệ nhiễm nặng biến
động từ 7,83- 13,46%
* Do stress
Theo Sử An Ninh và cs (1981) [9] thì bệnh tiêu chảy lợn con có liên
quan đến trạng thái stress. Hầu hết lợn con bị bệnh tiêu chảy có hàm lượng
Cholesterrol trong huyết thanh giảm thấp.
2.1.3.2 Dịch tễ học
Đây là bệnh rất phổ biến ở lợn sau cai sữa, đặc biệt là lợn mới tách mẹ
từ 21 ngày tuổi. Có con mắc ngay sau khi 1 ngày sau đó và một số con mắc
muộn hơn 1 tuần.
Vi khuẩn tập trung chủ yếu ở ruột già nên phân gia súc là nguồn gây
bệnh lớn, đặc biệt là gia súc mắc bệnh. Chúng cũng tồn tại trong đất, nước,
chất thải và chất độn chuồng.
Bệnh do E. coli xảy ra ở hầu hết các đàn lợn, nguồn thải bệnh nhiều
nhất là lợn mẹ. Trong trường hợp này, lợn con bị nhiễm E. coli ngay sau khi
tách mẹ, lợn bệnh sau khi khỏi sẽ trở thành vật mang trùng.
Bệnh tiêu chảy lợn con sau cai sữa là một bệnh phát triển quanh năm,

nhiều nhất là cuối vụ đông xuân và cuối xuân sang hè, sau nhiều trận mưa, khí
hậu thay đổi đột ngột, tỷ lệ mắc bệnh có thể lên tới 100%, tỷ lệ chết có thể tới
30 - 40%.
Trong các cơ sở chăn nuôi, E. coli lan truyền bằng đường cơ học do chuột,
chó, mèo, côn trùng, dụng cụ chăn nuôi hoặc do người chăm sóc bị nhiễm E. coli.
Quá trình sinh bệnh có liên quan đến đặc điểm sinh lý của cơ thể lợn
con. Ở lợn con, các hệ cơ quan, hệ miễn dịch chưa hoàn thiện, đó là các yếu
tố tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập gây bệnh. Sau khi xâm nhập qua


12

đường tiêu hoá vi khuẩn chui vào niêm mạc ruột, sản sinh và phát triển trong
các tế bào biểu mô ruột, gây viêm thủng các tế bào, ngăn cản sự hấp thu sữa.
Nếu cơ thể yếu, vi khuẩn xâm nhập vào các hạch, sau đó vào máu và tiết độc
tố làm cơ thể nhiễm độc dẫn tới trạng thái hôn mê rồi chết.
Theo Nguyễn Quang Tuyên (1993) [20] cho biết: gia súc mới sinh
không có E. coli trong ruột nhưng chỉ sau khi sinh vài giờ mới có. Bình
thường E. coli chỉ cư trú ở ruột già và phần cuối ruột non với số lượng ít.
Phần đầu và giữa ruột non gần như không có. Khi sức đề kháng của cơ thể lợn
con giảm, vi khuẩn E. coli phát triển mạnh lên cả về số lượng, độc lực, hình
thành nên những chủng E. coli cường độc gây bệnh cho lợn con.
2.1.3.3. Triệu chứng lâm sàng
Bệnh thường gặp ở lợn con từ 21- 60 ngày tuổi. Lợn con mắc bệnh có
biểu hiện: Chậm chạp, ăn ít hoặc bỏ ăn (khi bị nặng và kéo dài), thân nhiệt
thường hạ sau vài giờ đến một ngày. Lợn đi ỉa nhiều lần trong ngày, phân lỏng
màu đen lỏng, dính đít hay màu vàng, cá biệt có con đi lẫn máu, mùi tanh
khắm. Lợn con bụng tóp lại, da nhăn nheo, lông xù, đi đứng xiêu vẹo, phân
dính bê bết xung quanh hậu môn và khoeo chân.
Lợn bệnh gầy sút nhanh, niêm mạc nhợt nhạt. Nếu không điều trị kịp

thời, lợn con có thể chết do suy nhược.
2.1.3.4. Bệnh tích
Lợn con chết do bệnh tiêu chảy khi tiến hành mổ khám thấy: Bệnh tích
chủ yếu tập trung ở xoang bụng, niêm mạc nhợt nhạt, dạ dày chứa đầy hơi và
thức ăn chưa tiêu hoá, niêm mạc dạ dày phủ một lớp dịch nhầy, đường
cong lớn xuất huyết. Ruột non bị viêm cata kèm theo xuất huyết, chất chứa
trong ruột lỏng, màu vàng. Gan bị thoái hoá màu đất sét, sưng, túi mất căng
và bị dài ra do chứa mật. Lách không sưng nhưng bóc lớp vỏ đi thấy xuất
huyết. Tim to, cơ tim nhão. Xác chết gầy, bụng hóp, những lợn chết qua đêm
phần bụng thường có màu đen do quá trình hoại tử gây nên.


13

2.1.3.5. Chẩn đoán
Bệnh tiêu chảy lợn con là căn bệnh phổ biến trong chăn nuôi lợn tập
trung. Bệnh xảy ra ở giai đoạn lợn con tách mẹ do nhiều nguyên nhân gây ra.
Như vậy đứng trước một căn bệnh, để công việc điều trị có hiệu quả thì người
chăm sóc thú y đầu tiên phải làm là đưa ra những chẩn đoán chính xác về
nguyên nhân gây ra bệnh dựa trên đặc điểm lâm sàng, những xét nghiệm hóa
sinh và đặc biệt là qua mổ khám bệnh tích những con bệnh đã chết do mắc
bệnh tiêu chảy.
Việc chẩn đoán bệnh tiêu chảy lợn con chỉ cần dựa vào triệu chứng
lâm sàng cũng dễ dàng phát hiện. Trong đàn lợn mắc bệnh thường quan sát
thấy phân lúc đầu là táo, sau đó là loãng hoặc sền sệt màu vàng hoặc màu nâu
đen. Quan sát hậu môn có thể phát hiện những con mắc bệnh dính phân ở hậu
môn hoặc cả vùng mông, khoeo và nhìn thấy ướt. Lợn con bỏ ăn hoặc ăn
ít, xù lông tím tai, tím mõn. Thường nằm ở góc chuồng khi nặng thì run rẩy,
co giật.
Chẩn đoán bằng xét nghiệm phân. Xác định pH của phần nghiên cứu

cho thấy nếu lợn con mắc bệnh do E. coli thì dịch tiêu chảy có pH hoàn toàn
kiềm tính, do trong dạ dày của lợn con sự phân tiết ra HCl là rất ít hoặc không
có ở những ngày đầu tiên, thêm vào đó là sự đào thải các chất điện giải từ
lòng ruột có tính kiềm chiếm đa số.
2.1.3.6. Phòng và điều trị bệnh
* Phòng bệnh
Để phòng bệnh tiêu chảy lợn con yêu cầu người chăn nuôi không thể
thực hiện một biện pháp riêng lẻ nào mà là cả một quy trình phòng bệnh tổng
hợp với nhiều công tác khác nhau. Trong đó bao gồm các quy trình sau:
+ Vệ sinh chuồng trại, máng ăn,máng uống, dụng cụ chăn nuôi… là
một khâu hết sức quan trọng để phòng trị bệnh tiêu chảy, hạn chế mầm bệnh


14

trong môi trường, giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh. Việc vệ sinh được tiến hành
hàng ngày đảm bảo chuồng trại luôn sạch sẽ, chuồng nuôi được thiết kế sao
cho luôn thoáng mát về mùa hè ấm áp về mùa đông. Đồng thời tuân thủ
nghiêm ngặt lịch khử trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi theo định kỳ. Xử
lý phân, chất thải, xác chết… đúng quy định.
Khâu nuôi dưỡng cũng có vai trò rất quan trọng, đảm bảo ăn uống tốt
cho lợn con. Đặc biệt là chăm sóc sức khỏe cho lợn mẹ, nhất là lưu ý đến vấn
đề dinh dưỡng trong khẩu phần ăn như: Khoáng, vitamin… có thể tập cho lợn
con ăn sớm.
Chúng ta cũng có thể dùng bóng đèn sưởi ấm cho lợn con vào mùa
đông nhờ đó giảm thiểu được bệnh.
+ Phòng bệnh bằng vắc xin
Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về vắc xin để phòng
bệnh tiêu chảy ở lợn con do vi khuẩn gây ra, do đó các nghiên cứu tập trung
chế tạo vắc xin từ vi khuẩn E. coli và Salmonella.

Theo CIRAD và cs (2006) [29] chế tạo vắc xin vô hoạt và giải độc tố,
vắc xin vô hoạt phenol, nghiên cứu vắc xin từ màng vi khuẩn, đã chiết xuất
lipopolisaccarit từ tế bào vi khuẩn để sản xuất vắc xin phòng bệnh tiêu chảy
cho lợn.
Sử dụng vắc xin cho lợn nái mang thai bằng cách cho uống hoặc tiêm
trước khi đẻ 4 - 6 tuần để kích thích lợn mẹ đáp ứng miễn dịch, sản sinh kháng
thể đặc hiệu trong máu, truyền qua sữa đầu cung cấp cho lợn con sau khi bú sữa
theo Nguyễn Thị Nội (1998) [8].
Gần đây một số nhà nghiên cứu còn dùng hỗn hợp vi khuẩn đường
ruột, E. coli và Salmonella phân lập được từ cơ sở chăn nuôi để chế tạo vắc
xin với mục đích ngăn cản sự xâm hại của 2 loại vi khuẩn này. Kết quả cho
thấy vắc xin đã chế tạo được có khả năng cản trợ sự bám dính và xâm nhập
của E. coli và Salmonella vào các tế bào biểu mô ruột.


15

Hiệu lực miễn dịch của kháng sinh này tương đương với hiệu lực của
kháng sinh sống, cao hơn vắc xin chết hoặc vắc xin lipopolisaccharit chiết xuất.
Theo Nguyễn Xuân Tịnh (1996) [19] đã tiến hành nghiên cứu vắc xin
hỗn hợp Salsco, được chế tạo từ các chủng vi khuẩn E. coli, Salmonella và
Streptococcus để phòng bệnh phân trắng cho lợn.
+ Phòng bệnh bằng chế phẩm sinh học
Chế phẩm sinh học là môi trường nuôi cấy một vi sinh vật có lợi nào đó
khi đưa vào cơ thể có tác dụng bổ sung các vi sinh vật hữu ích, giúp duy trì và
lập lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa ...
Theo Tô Thị Phượng (2006) [15] dùng men vi sinh vật cho lợn uống
hoặc ăn có tác dụng giảm tỷ lệ lợn con bị tiêu chảy, lợn tiêu hóa thứ ăn tốt,
giảm mùi hôi chuồng.
* Điều trị bệnh

Bệnh tiêu chảy lợn con có thể chết do: loạn khuẩn đường ruột,
nhiễm độc tố và do mất nhiều nước mất chất điện giải.
Để điều trị bệnh có hiệu quả, ta phải khắc phục những nguyên nhân
trên bằng cách sử dụng thuốc nhằm diệt khuẩn, hạn chế sự mất nước và chất
điện giải.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Để tìm ra biện pháp phòng và trị bệnh bệnh tiêu chảy phù hợp với điều
kiện trong nước. Từ 1959 đến nay các nhà khoa học nước ta đã có nhiều công
trình nghiên cứu để xác định nguyên nhân gây bệnh và các phương pháp
phòng trị khác nhau. Khi độ ẩm tăng cao và nhiệt độ hạ thấp thì bệnh tiêu
chảy xảy ra nhiều hơn. Do sự điều tiết thân nhiệt kém, lợn con phải có quá
trình hưng phấn thần kinh để chống lại các tác nhân thường xuyên tác động
vào cơ thể, do đó làm cho lợn con suy sụp và sinh bệnh đường tiêu hóa.


16

Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1997) [5] cho biết bệnh tiêu chảy (Coli
Bacillois) là một bệnh hoặc một trạng thái lâm sàng đa dạng, đặc điểm là
viêm dạ dày - ruột, ỉa chảy và gầy sút nhanh. Tác nhân gây bệnh chủ yếu ở
lợn con là E.coli, nhiều loại Salmonella và đóng vai trò phụ là
Proteus, Streptococeus. Bệnh xuất hiện vào những ngày đầu sau khi sinh và
trong suốt thời kỳ bú mẹ.
Theo một số nhà nghiên cứu, lợn con do thiếu các nguyên tố khoáng vi
lượng như: Fe, Cu, I, nhất là Fe, Cu nên bị thiếu máu dẫn đến rối loạn chức
năng sinh lý của cơ thể, sức đề kháng giảm, sinh trưởng chậm, dễ mắc bệnh,
nhất là bệnh tiêu chảy ở lợn con.
Cũng có ý kiến cho rằng: Do bộ máy tiêu hóa của lợn con thiếu HCl
tự do làm cho men Tripsin và men Pepsin không được hoạt hóa, do đó làm

giảm quá trình tiêu hóa, Protein còn lại bị vi khuẩn gây thối phân hủy lên
men gây ra bệnh bệnh tiêu chảy.
Như vậy tiêu chảy là do môi trường nuôi dưỡng, điều kiện vệ
sinh chuồng trại kém, do các tác nhân stress có hại tác động lên cơ thể lợn
con làm giảm sức đề kháng, khi ấy tạo điều kiện cho các vi khuẩn có hại ở
đường tiêu hóa phát triển gây bội nhiễm.
Theo Ngọc Anh và Phạm Khắc Hiếu (1977) [1] khuyên nên dùng
chlorramphenicol, nitrofuratan và neomycin để điều trị bệnh, vì các thuốc
này có tác dụng mạnh với E.coli.
Bệnh tiêu chảy ở lợn con khá phổ biến ở nước ta. Bệnh xảy ra ở mọi
nơi, mọi lúc nhưng thường tập trung vào vụ Đông xuân nhất là sau những
trận mưa lớn, vào những ngày độ ẩm cao và khi thời tiết thay đổi đột ngột,
nóng lạnh thất thường. Trịnh Văn Thịnh (1985) [13], Đoàn Thị Băng Tâm
(1987) [18], Sử An Ninh (1981, 1993) [9] [10], Hồ Văn Nam và cs (1997)
[7]. Bệnh tiêu chảy xảy ra với mọi hình thức chăn nuôi khác nhau, nhưng


×