Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh và đề xuất các giải pháp làm tăng doanh thu tại Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Chiêm Hoá.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (637.3 KB, 53 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
KHOA KINH TẾ & PTNT











Đề tài :
“Thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh và đề xuất các giải pháp
làm tăng doanh thu tại Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Chiêm Hoá”






Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Dương Văn Sơn
Sinh viên thực hiện : Ma Anh Tuấn
Lớp : LT K8 KTNN&PTNT
MSSV : DTN1264110006







2

MỤC LỤC

Trang
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………… 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN ĐỀ TÀI………… 8
1.1 Doanh thu và các loại doanh thu trong kinh doanh của doanh nghiệp… 8
1.1.1 Khái niệm doanh thu…………………………………… 8
1.1.2 Tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kinh doanh
của doanh nghiệp…………………………………………………… 8
1.1.3 Các loại doanh thu……………………………………………… 9
1.1.4 Ý nghĩa của doanh thu………………………………………… 11
1.2 Phương pháp xác định doanh thu và lập kế hoạch doanh……………… 12
1.2.1 Phương pháp xác định doanh thu……………………………… 12
1.2.2 Lập kế hoạch doanh thu………………………………………….13
1.3 Biện pháp nâng cao tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu………………… 15
1.3.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm tiêu thụ……………………… 15
1.3.2 Xây dựng và lựa chọn kết cấu sản phẩm hợp lý……………… 16
1.3.3 Xây dựng một chính sách định giá linh hoạt………………… 16
1.3.4 Hoàn thiện hệ thống phân phối sản phẩm……………………… 17
1.3.5 Tăng cường chính sách xúc tiến bán hàng và hỗ trợ kinh doanh 18
1.3.6 Chủ động mở rộng thị trường tìm kiếm khách hàng mới……… 18
1.3.7 Tăng cường công tác quản lý lao động, vật tư hàng hoá và tiền
vốn………………… …………………………………………………… 19
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng tăng doanh thu của doanh nghiệp 19
1.4.1 Nhân tố chủ quan……………………………………………… 19

1.4.2 Nhân tố khách quan…………………………………………… 23
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 24
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 25
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 25
2.2. Nội dung nghiên cứu 26
2.3.2. Thu thập số liệu sơ cấp 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu 26
3

2.3.1. Thu thập số liệu thứ cấp 26
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27

2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MTV LN CHIÊM HÓA…
27
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty………………… 27
2.1.2 Giới thiệu chung về công ty……………… ……… 29
2.1.3 Điều kiện tự nhiên công ty………… 30
2.1.3.1- Vị trí địa lý:…………………………………………… … 30
2.1.3.2- Địa hình, địa thế: 31
2.1.3.3- Khí hậu, thời tiết: 31
2.1.3.4- Thuỷ văn: 31

2.1.3.5- Tình hình thổ nhưỡng: 31
2.1.3.6- Thảm thực vật: 31
2.1.3.7- Thực trạng cảnh quan, môi trường: 31
2.1.3.8- Thực trạng cơ sở hạ tầng: 31
2.1.3.9- Đánh giá những điều kiện kinh tế, xã hội tại địa phương có ảnh
hưởng đến mục tiêu, nhiệm vụ của Công ty: 33

2.2.
TỔ CHỨC BỘ MÁY SẢN XUẤT TẠI CTY TNHH MTV LN CHIÊM
HÓA
33
2.3.
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH MTV LN CHIÊM HÓA
34
2.3.1- Gieo ươm cây giống: 34
2.3.2- Đánh giá công tác trồng rừng trong 04 năm: 35
2.3.3- Khai thác và tiêu thụ gỗ rừng trồng: 35
2.3.4- Các khoản nộp: 35
2.3.5- Xây dựng cơ bản đã đầu tư: 35
2.3.6. So sánh hiệu quả kinh doanh trong 4 năm từ (2010-2013) 35
2.3.7- Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD: 38
2.3.8- Những thành công và tồn tại trong SXKD tại Công ty: 38
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM GÓP PHẦN TĂNG DOANH
THU TẠI CÔNG TY TNHH MTV LN CHIÊM HOÁ 40
4.1 NHỮNG MUC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG CỦA CTY TNHH MTV LN
CHIÊM
HÓA
40
4.2.
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD TRONG CÔNG TY
: 41
4.3.
MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN LÀM TĂNG DOANH THU TẠI CTY TNHH
MTV LN CHIÊM HÓA
42
4.3.1 Về khoa học kỹ thuật 42

4

4.3.2 Tổ chức và đào tạo tốt lực lượng lao động. Khuyến khích lợi ích vật
chất cho cán bộ công nhân viên. 43
4.3.3 Giải pháp áp dụng mô hình 5S trong công ty………………… 44
4.3.4 Giải pháp về quản lý rừng liên doanh tại công ty TNHH MTV LN
Chiêm Hóa……………………………………………………………… 44
4.3.
ĐỀ XUẤT

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CHÍNH QUYÊN ĐỊA
PHƯƠNG
45
4.4.
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH QUYÊN ĐỊA PHƯƠNG
46
KẾT LUẬN 48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 49




















5

LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn đến thầy giáo PGS.TS Dương Văn Sơn đã hướng
dẫn, giúp đỡ em tận tình trong quá trình làm chuyên đề này.
Em xin được cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đặc biệt là các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế & Phát triển Nông thôn đã
dạy dỗ và giúp đỡ em trong suốt những năm học vừa qua.
Qua quá trình học tập, rèn luyện trên ghế nhà trường và thời gian thực tập và
làm việc tại Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Chiêm Hoá với sự giúp đỡ của các
thầy, cô giáo, ban giám đốc và sự tận tình giúp đỡ của phòng kế hoạch kỹ thuật,
phòng kế toán tài vụ , phòng tổ chức hành chính cùng với sự nỗ lực của bản thân,
đã tạo điều kiện cho em hiểu đúng hơn, sâu sắc hơn những kiến thức mình đã có,
bổ xung thêm những kiến thức mới đã qua công tác thực tế nhằm hoàn thiện trong
công việc.
Do trình độ kiến thức của bản thân còn hạn chế, do thời gian thực tập có hạn
nên chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý
kiến đóng góp của thầy cô giáo cùng toàn thể các đồng chí đồng nghiệp trong
Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Chiêm Hoá để bản báo cáo này được hoàn thiện
hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn tới các chú trong ban lãnh đạo công ty, các đồng
chí đồng nghiệp trong Công ty đã nhiệt tình giúp đỡ trong thời gian thực tập vừa

qua.
Cuối cùng em xin được cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên giúp đỡ em
trong suốt quá trình học tập.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.









6

LỜI MỞ ĐẦU

Việt Nam đã chính thức gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO, đó
là điều kiện tốt để nền kinh tế Việt Nam phát triển nhưng bên cạnh đó có rất nhiều
cơ hội và những thách thức, nhất là các đối thủ mạnh từ nước ngoài. Vì vậy các
doanh nghiệp Việt Nam không thể đứng nhìn quá trình biến đổi đầy sôi động này.
“Liên tục phát triển” là mục tiêu mà mọi doanh nghiệp đều mong muốn vì
chỉ có phát triển doanh nghiệp mới có thể tồn tại trên thị trường. Trong một nền
kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay “phát triển” đồng nghĩa với việc mở rộng
và khai thác triệt để thị trường. Để làm được điều này doanh nghiệp cần có một
đường lối, một chiến lược phù hợp với khả năng và đặc tính của từng doanh nghiệp
trong giai đoạn phát triển cụ thể.
Đối với tất cả các doanh nghiệp doanh thu có một ý nghĩa vô cùng quan
trọng. Nó có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Có được doanh
thu chứng tỏ doanh nghiệp đã sản xuất ra sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ phù

hợp với nhu cầu của xã hội được xã hội công nhận. Đồng thời có được doanh thu
tức là doanh nghiệp có được nguồn vốn để trang trải các khoản chi phí trong quá
trình sản xuất kinh doanh; Thực hiện nghĩa vụ đóng góp của doanh nghiệp đối với
ngân sách nhà nước; Có được doanh thu cũng là kết thúc giai đoạn cuối cùng của
quá trình luân chuyển vốn lưu động tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tái sản
xuất.
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các
doanh nghiệp phải đối mặt với rất nhiều thách thức cả ở trong nước cũng như nước
ngoài.
Để đạt được mức doanh lợi mong muốn, doanh nghiệp cần phải có những
quyết định về tổ chức hoạt động sản xuất và vận hành quá trình trao đổi. Mọi quyết
định đều phải gắn kết với môi trường xung quanh. Bao quanh doanh nghiệp là một
môi trường kinh tế xã hội phức tạp và luôn biến động. Để có được doanh thu cao là
rất khó khăn, nhưng là yếu tố sống còn đối với các doanh nghiệp.
Nhận thấy tầm quan trọng của doanh thu trong kinh doanh nên trong quá
trình tìm hiểu với sự quan tâm giúp đỡ của một số cán bộ ở trong công ty em đã
thực hiện đề tài là “Thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh và đề xuất các
3

2.3.1. Thu thập số liệu thứ cấp 26
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27

2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MTV LN CHIÊM HÓA…
27
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty………………… 27
2.1.2 Giới thiệu chung về công ty……………… ……… 29
2.1.3 Điều kiện tự nhiên công ty………… 30
2.1.3.1- Vị trí địa lý:…………………………………………… … 30
2.1.3.2- Địa hình, địa thế: 31
2.1.3.3- Khí hậu, thời tiết: 31

2.1.3.4- Thuỷ văn: 31

2.1.3.5- Tình hình thổ nhưỡng: 31
2.1.3.6- Thảm thực vật: 31
2.1.3.7- Thực trạng cảnh quan, môi trường: 31
2.1.3.8- Thực trạng cơ sở hạ tầng: 31
2.1.3.9- Đánh giá những điều kiện kinh tế, xã hội tại địa phương có ảnh
hưởng đến mục tiêu, nhiệm vụ của Công ty: 33
2.2.
TỔ CHỨC BỘ MÁY SẢN XUẤT TẠI CTY TNHH MTV LN CHIÊM
HÓA
33
2.3.
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH MTV LN CHIÊM HÓA
34
2.3.1- Gieo ươm cây giống: 34
2.3.2- Đánh giá công tác trồng rừng trong 04 năm: 35
2.3.3- Khai thác và tiêu thụ gỗ rừng trồng: 35
2.3.4- Các khoản nộp: 35
2.3.5- Xây dựng cơ bản đã đầu tư: 35
2.3.6. So sánh hiệu quả kinh doanh trong 4 năm từ (2010-2013) 35
2.3.7- Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD: 38
2.3.8- Những thành công và tồn tại trong SXKD tại Công ty: 38
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM GÓP PHẦN TĂNG DOANH
THU TẠI CÔNG TY TNHH MTV LN CHIÊM HOÁ 40
4.1 NHỮNG MUC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG CỦA CTY TNHH MTV LN
CHIÊM
HÓA
40

4.2.
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD TRONG CÔNG TY
: 41
4.3.
MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN LÀM TĂNG DOANH THU TẠI CTY TNHH
MTV LN CHIÊM HÓA
42
4.3.1 Về khoa học kỹ thuật 42
8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI


1.1. DOANH THU VÀ CÁC LOẠI DOANH THU
1.1.1 Khái niệm doanh thu
Doanh thu là toàn bộ các khoản tiền thu hoặc đã được bên mua chấp nhận
thanh toán do hoạt động cung ứng hàng hoá hoặc dịch vụ của doanh nghiệp mang
lại trong một thời kỳ nhất định.
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc
các thành phần kinh tế cùng tồn tại cạnh tranh và bình đẳng trước pháp luật. Các
doanh nghiệp sản xuất ra hàng hoá dịch vụ không chỉ có nhiệm vụ sản xuất tạo ra
những sản phẩm hàng hoá dịch vụ mà còn có nhiệm vụ tổ chức tiêu thụ sản phẩm.
Đây là quá trình đơn vị bán xuất giao sản phẩm cho đơn vị mua hoặc cung ứng
dịch vụ cho đơn vị khác và được đơn vị mua thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận
thanh toán tiền hàng theo giá đã thoả thuận, đó là doanh thu của doanh nghiệp.
Mục đích cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tiêu
thụ được sản phẩm do mình sản xuất ra và có lãi.
Doanh thu không chỉ có ý nghĩa đối với doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa
quan trọng đối với cả nền kinh tế xã hội.

1.1.2 Tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kinh doanh
của doanh nghiệp
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình doanh nghiệp xuất giao hàng cho bên mua và
nhận được tiền bán hàng theo hợp đồng thoả thuận giữa hai bên mua bán. Như vậy,
việc chọn thời điểm để xác định quá trình tiêu thụ sản phẩm hoàn thành là một
trong những khâu quan trọng liên quan đến rất nhiều vấn đề khác trong hoạt động
quản lý tài chính doanh nghiệp như: trong công tác quản lý thu thuế thì giúp cơ
quan thuế thu được dễ dàng, tiện lợi; trong công tác quản lý các khoản phải thu thì
thúc đẩy các doanh nghiệp nhanh chóng hoàn thành việc thu tiền đảm bảo vốn cho
chu kỳ kinh doanh tiếp theo; trong công tác quản lý tiền mặt thì giúp các doanh
nghiệp đảm bảo giao dịch hàng ngày…
Tiêu thụ sản phẩm ở các doanh nghiệp bao gồm:
9

Nghiên cứu và xác định nhu cầu thị trường nhằm trả lời các câu hỏi: Sản
xuất cái gì? sản xuất như thế nào? Bao nhiêu và cho ai? Tức là thị trường đang cần
những loại sản phẩm gì? Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của nó ra sao ? dung lượng thị
trường về sản phẩm đó như thế nào? Ai là người tiêu thụ những sản phẩm đó?
Lựa chọn sản phẩm thích ứng theo đơn đặt hàng và tiến hành tổ chức sản xuất là
nội dung quan trọng quyết định hiệu quả hoạt động tiêu thụ.
Sản phẩm thích ứng bao hàm về số lượng, chất lượng và giá cả. Về mặt
lượng, sản phẩm phải thích ứng với dung lượng thị trường. Về mặt chất sản phẩm
phải phù hợp với yêu cầu, tương xứng với trình độ tiêu dùng. Thích ứng về mặt giá
cả hàng hoá có nghĩa là được người mua chấp nhận và tối đa hoá được lợi nhuận.
Tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu tiêu thụ như: tiếp nhận, kiểm tra, phân loại,
bao gói, ghép đồng bộ hàng hoá.
Dự trữ thành phẩm ở các doanh nghiệp và định giá tiêu thụ.
Lựa chọn các kênh tiêu thụ và tổ chức chuyển giao hàng cho khách hàng…
Xúc tiến bán hàng ở doanh nghiệp. Và cuối cùng là các kỹ thuật nghiệp vụ
bán hàng và đánh giá kết quả tiêu thụ sản phẩm.

Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh,
là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Khi hoàn thành việc
tiêu thụ sản phẩm cũng có nghĩa là doanh nghiệp có doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
Doanh thu của doanh nghiệp là số tiền mà khách hàng chấp nhận trả. Đây là nguồn
thu chủ yếu và thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của doanh nghiệp.
Điều này cho thấy việc lựa chọn sản phẩm kinh doanh, chọn thị trường tiêu thụ,
việc chọn thời điểm tiêu thụ cũng như các quyết định về giá cả liên quan chặt chẽ
đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm và thu nhập của doanh nghiệp.
1.1.3 Các loại doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: doanh thu từ hoạt động kinh doanh
và doanh thu từ hoạt động khác.
1.1.3.1 Doanh thu từ hoạt động kinh doanh
Đối với doanh nghiệp nhà nước doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn
bộ tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung ứng dịch vụ trên thị trường sau khi trừ (-)
các khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có
10
chứng từ hợp lệ), được khách hàng chấp nhận thanh toán không phân biệt đã thu
được tiền hay chưa.
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp còn bao gồm: các
khoản phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có), trợ giá, phụ thu theo quy định của Nhà
nước mà doanh nghiệp được hưởng đối với hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp
tiêu thụ trong kỳ; giá trị các sản phẩm hàng hoá đem biếu, tặng, trao đổi hay tiêu
dùng cho sản xuất trong nội bộ doanh nghiệp.
Doanh thu hoạt động chính = số lượng sản phẩm bán ra x đơn giá hàng bán ra.
Ngoài hoạt động kinh doanh còn hoạt động tài chính cũng có doanh thu và
đây cũng là một hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp. Doanh thu từ hoạt
động tài chính bao gồm:
- Thu từ các hoạt động liên doanh liên kết, góp vốn cổ phần.
- Lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay; tiền lãi trả chậm của việc bán hàng trả góp.
- Thu từ hoạt động mua bán chứng khoán.

- Thu từ hoạt động nhượng bán ngoại tệ hoặc thu nhập về chênh lệch tỷ giá
nghiệp vụ ngoại tệ theo quy định của chế độ tài chính.
- Tiền cho thuê tài sản đối với doanh nghiệp cho thuê tài sản không phải là
hoạt động kinh doanh thường xuyên.
- Hoàn nhập số dư dự phòng giảm giá chứng khoán.
Tuỳ theo đặc điểm kinh tế, kỹ thuật từng ngành sản xuất kinh doanh khác nhau mà
doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá bao gồm những bộ phận khác nhau.Có thể
cần phải phân biệt doanh thu kinh doanh và doanh thu bán hàng.
Doanh thu kinh doanh là doanh thu của tất cả các hoạt động kinh doanh của
một doanh nghiệp nhận được trong một thời kỳ. Doanh thu bán hàng chỉ là một bộ
phận của doanh thu kinh doanh, là bộ phận của doanh thu bán sản phẩm hàng hoá
mà doanh nghiệp nhận được. Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền thu về tiêu thụ
sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, sản phẩm được coi là kết thúc quá
trình tiêu thụ khi đơn vị mua chấp nhận trả tiền.
Nói chung, doanh nghiệp sản xuất thì vấn đề tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhất.
1.1.3.2 Doanh thu từ hoạt động khác
11
Là các khoản thu từ các hoạt động không thường xuyên hoặc không tính
trước. Đối với các loại hình doanh nghiệp khác nhau, nội dung xác định thu nhập
khác nhau:
- Thu từ bán vật tư, hàng hoá, tài sản dôi thừa; bán công cụ, dụng cụ đã phân
bổ hết giá trị, bị hư hỏng hoặc không cần sử dụng; các khoản phải trả nhưng không
trả được vì nguyên nhân từ phía chủ nợ.
- Thu từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản.
- Nợ khó đòi đã xoá sổ nay thu hồi được
- Hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá hàng hoá tồn kho, khoản dự phòng
nợ phải thu khó đòi đã trích trước về bảo hành hàng hoá, sản phẩm công trình và
hạng mục công trình khi hết thời hạn bảo hành.
- Thu về cho sử dụng hoặc chuyển quyền sử dụng sở hữu trí tuệ.

- Thu về tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế; các khoản thuế phải nộp được
nhà nước giảm.
1.1.4.Ý nghĩa của doanh thu
Trước đây, trong thời kỳ kinh tế tập trung bao cấp, các doanh nghiệp Nhà
nước tiến hành sản xuất kinh doanh theo chỉ tiêu, kế hoạch của nhà nước, Nhà
nước định giá bán nếu như lãi thì nhà nước thu, lỗ Nhà nước bù. Do vậy việc đẩy
mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu không phải là vấn đề sống còn của mỗi doanh
nghiệp.
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, Nhà nước không bao cấp về vốn
như trước nữa. Các doanh nghiệp được lựa chọn hình thức kinh doanh, lỗ thì tự
gánh chịu, lãi thì được hưởng. Do đó đã tạo động lực cho các doanh nghiệp phát
triển.
Trong nền kinh tế thị trường, có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các thành phần
kinh tế, các đơn vị sản xuất không chỉ có nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm mà còn
phải tổ chức tiêu thụ sản phẩm đó, trong điều kiện có sự cạnh tranh gay gắt, nhu
cầu thị hiếu của người tiêu dùng ngày càng tăng, vấn đề tiêu thụ sản phẩm không
phải là công việc dễ dàng với bất cứ một doanh nghiệp nào. Vì vậy, việc đẩy mạnh
tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.
4

4.3.2 Tổ chức và đào tạo tốt lực lượng lao động. Khuyến khích lợi ích vật
chất cho cán bộ công nhân viên. 43
4.3.3 Giải pháp áp dụng mô hình 5S trong công ty………………… 44
4.3.4 Giải pháp về quản lý rừng liên doanh tại công ty TNHH MTV LN
Chiêm Hóa……………………………………………………………… 44
4.3.
ĐỀ XUẤT

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CHÍNH QUYÊN ĐỊA

PHƯƠNG
45
4.4.
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH QUYÊN ĐỊA PHƯƠNG
46
KẾT LUẬN 48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 49



















13
+ Nếu tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu là tổng số tiền
phải thu từ các hoạt động (tổng giá thanh toán).
- Đối với các sản phẩm hàng hoá, cung ứng dịch vụ của các hoạt động kinh

doanh, tài chính bất thường không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì doanh thu
hoặc thu nhập là số tiền phải thu của các hoạt động trên.
- Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp thì tính vào doanh thu hoạt
động kinh doanh theo giá bán trả một lần, không bao gồm lãi trả chậm. Lãi trả
chậm tính vào thu nhập hoạt động tài chính hàng năm.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá dịch vụ dùng để trao đổi hàng hoá dịch vụ
khác thì doanh thu tính theo giá bán của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cùng loại
hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ doanh nghiệp sản xuất ra để biếu tặng
hoặc dùng cho sản xuất trong nội bộ doanh nghiệp thì doanh thu tính theo giá
thành sản xuất( hoặc giá vốn) sản phẩm hàng hoá đó.
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản có nhận trước tiền cho thuê của nhiều
năm thì doanh thu của từng năm là tổng số tiền cho thuê chia cho số năm cho thuê
tài sản.
- Đối với hoạt động bán hàng đại lý thì doanh thu là khoản phải thu về hoa
hồng đại lý.
- Đối với hoạt động gia công thì doanh thu tính theo giá gia công ghi trên
hoá đơn của khối lượng sản phẩm gia công hoàn thành trong kỳ.
- Đối với sản phẩm giao khoán trong các doanh nghiệp sản xuất nông lâm
nghiệp nếu thu bằng tiền thì doanh thu là số tiền phải thu ghi trong hợp đồng giao
nhận khoán đến hạn trả, nếu thu bằng hiện vật thì khi bán sản phẩm khoán đó mới
hạch toán doanh thu và tính theo giá bán thực tế.
- Đối với hoạt động tín dụng, doanh thu là lãi tiền cho vay đến hạn phải thu
trong kỳ.
- Đối với hoạt động bảo hiểm, doanh thu là phí bảo hiểm phải thu trong kỳ.
- Đối với sản phẩm xây lắp thi công trong nhiều năm thì doanh thu một năm
là giá trị phải thu tương ứng với giá trị khối lượng công việc, hạng mục, công trình
xây lắp hoàn thành bàn giao trong năm đó được người giao thầu chấp nhận thanh
toán.
14

- Trường hợp doanh nghiệp xây lắp giao thầu lại cho nhà thầu phụ thì doanh
thu bao gồm cả phần giá trị xây lắp giao thầu lại.
1.2.2. Lập kế hoạch doanh thu
Hàng năm doanh nghiệp phải lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, trên cơ sở đó
xác định doanh thu bán hàng hoá dịch vụ trong năm. Doanh thu bán hàng là một
chỉ tiêu tài chính quan trọng, nó cho biết khả năng để sản xuất cũng như quy mô
của tiêu thụ.
Căn cứ để lập kế hoạch doanh thu bán hàng là dựa vào các đơn đặt hàng, các
hợp đồng kinh tế đã ký kết với khách hàng và kết quả nghiên cứu tìm hiểu thị
trường đối với sản phẩm chủ yếu ở doanh nghiệp, tình hình tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp trên cơ sở các nhân tố tác động của chính sách nhà nước trong vấn
đề khuyến khích xuất và nhập khẩu. Doanh thu bán hàng phụ thuộc vào số lượng
sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ hoặc dịch vụ cung ứng và giá bán đơn vị sản phẩm
hay cước phí.
Chỉ tiêu doanh thu kỳ kế hoạch được xác định theo công thức sau:
DT = Σ(G
i
x H
i
)
Trong đó: DT: là doanh thu về bán hàng kỳ kế hoạch.
H
i
: là số lượng sản phẩm tiêu thụ của từng loại hoặc dịch vụ cung ứng
của từng loại trong kỳ kế hoạch.
G
i
: là giá bán sản phẩm hoặc đơn giá tiền công phục vụ (chưa kể VAT)
i : là loại sản phẩm tiêu thụ hoặc loại dịch vụ cung ứng tiêu thụ.
Việc xác định số lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ có thể thực hiện bằng

một trong hai cách sau:
Thứ nhất: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Số lượng sản phẩm tiêu thụ hoặc dịch vụ cung ứng trong kỳ kế hoạch phụ
thuộc vào số lượng sản xuất hoặc cung ứng trong kỳ kế hoạch, số lượng kết dư dự
tính đầu kỳ và cuối kỳ kế hoạch.
Công thức tính: H
ti
= H
di
+ H
xi
- H
ci
Trong đó :
H
di
: Là số lượng sản phẩm, hàng hoá i kết dư dự tính đầu kỳ kế hoạch.
H
xi
: Là số lượng sản phẩm, hàng hoá i sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ trong
kỳ kế hoạch.
15
H
ci
: Là số lượng sản phẩm, hàng hoá i kết dư dự tính cuối kỳ kế hoạch.
Trong công thức trên, số lượng sản phẩm kết dư dự tính đầu kỳ kế hoạch ở các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá gồm hai bộ phận: Số lượng sản phẩm
còn lại trong kho đến ngày đầu kỳ kế hoạch và số lượng sản phẩm, hàng hoá gửi
bán nhưng chưa xác định tiêu thụ.
Thứ hai: Căn cứ theo đơn đặt hàng của khách hàng:

Phương pháp này căn cứ vào các hợp đồng đặt hàng của khách hàng để lập
kế hoạch doanh thu bán hàng hoặc cung ứng lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp.
Cách tính doanh thu bán hàng cũng tương tự như phần trên tức là :
DT = Σ(G
i
x H
i
)
nhưng do thực hiện theo đơn đặt hàng của khách hàng nên không có số lượng tồn
đầu kỳ và cuối kỳ( sản xuất bao nhiêu tiêu thụ hết bấy nhiêu theo đúng đơn đặt
hàng).
Lợi thế của phương pháp này là đảm bảo sản phẩm của doanh nghiệp sản
xuất ra sẽ tiêu thụ hết. Tuy nhiên phương pháp này khó thực hiện được nếu không
có đơn đặt hàng trước của khách hàng.
1.3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO TIÊU THỤ SẢN PHẨM, TĂNG DOANH THU
Trong kinh doanh, việc tiêu thụ sản phẩm là yếu tố hàng đầu mà các doanh
nghiệp quan tâm, làm thế nào để thu hút được khách hàng đến với sản phẩm của
mình luôn là một bài toán nan giải, hóc búa cho bất cứ doanh nghiệp nào. Do đó
các doanh ngiệp càng đặc biệt quan tâm đến các biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ.
Đứng trên lĩnh vực tài chính doanh nghiệp có thể đưa ra một số biện pháp như sau:
1.3.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm tiêu thụ
Muốn đứng vững trên thị trường cạnh tranh, ổn định tăng cao khối lượng sản
phẩm tiêu thụ, việc đầu tiên doanh nghiệp phải chú trọng đến chất lượng sản phẩm.
Việc nâng cao chất lượng sản phẩm đồng nghĩa với việc nâng cao những đặc tính
sử dụng của hàng hoá, nghiên cứu hoàn thiện công dụng, chức năng, những đặc
tính vật lý, hoá học của sản phẩm. Biện pháp mà các doanh nghiệp thường áp dụng
để tăng chất lượng sản phẩm là: Đầu tư dây chuyền công nghệ hiện đại, sử dụng
nguyên liệu đầu vào có chất lượng cao, nâng cao trình độ tay nghề cho người lao
động,…Tiêu chuẩn hoá và kiểm tra chất lượng sản phẩm cũng là công việc mà
doanh nghiệp phải tiến hành thường xuyên và chặt chẽ nhằm duy trì và nâng cao

16
được chất lượng của sản phẩm, đảm bảo giữ vững uy tín của doanh nghiệp với
người tiêu dùng. Tuy nhiên, việc nâng cao chất lượng sản phẩm thường dẫn đến
giá sản phẩm tăng do các chi phí đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh lớn, lúc
này doanh nghiệp dễ phải đương đầu với khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm do
khách hàng phản đối việc nâng giá. Do vậy, để sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ được
thuận lợi các doanh nghiệp phải tổ chức hiệu quả quá trình sản xuất. Có như vậy
mới tạo ra các sản phẩm không những có chất lượng cao mà còn có giá thành hạ,
được người tiêu dùng chấp nhận.
1.3.2 Xây dựng và lựa chọn kết cấu sản phẩm hợp lý
Doanh nghiệp để tồn tại và phát triển được phải biết thích nghi và hoà nhập
vào môi trường hoạt động của mình. Sự thích ứng, linh hoạt trong kinh doanh của
doanh nghiệp biểu hiện cụ thể qua việc thay đổi kết cấu sản phẩm tiêu thụ. Không
ngừng cải tiến, đổi mới và đa dạng hoá sản phẩm. Một kết cấu mặt hàng hợp lý
phải được xây dựng trên cơ sở kết quả công tác nghiên cứu thị trường và gắn với
năng lực sản xuất của doanh nghiệp sao cho vừa đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng,
vừa mang lại lợi ích cho bản thân doanh nghiệp. Doanh nghiệp nên hạn chế hoặc
ngưng sản xuất những mặt hàng không còn phù hợp với thị trường mang lại lợi
nhuận ít, thường xuyên nghiên cứu cải tiến sản phẩm, chế tạo sản phẩm mới nhằm
thoả mãn tốt hơn nhu cầu người tiêu dùng. Đối với những hợp đồng tiêu thụ đã ký
kết doanh nghiệp phải thực hiện đúng kế hoạch mặt hàng, không vì chạy theo lợi
nhuận mà phá vỡ kết cấu mặt hàng tiêu thụ, gây thiệt hại cho khách hàng và làm
giảm uy tín của doanh nghiệp.
Thị hiếu của người tiêu dùng hiện nay ngày càng cao về số lượng, chất
lượng về chủng loại. Doanh nghiệp cần phải nắm bắt được đặc điểm này để xây
dựng được kết cấu mặt hàng hợp lý, gắn với thị trường và nâng cao hiệu quả kinh
tế của doanh nghiệp, có quyết định thu hẹp hay mở rộng quy mô sản xuất từng loại
sản phẩm một cách chính xác, kịp thời.
1.3.3 Xây dựng một chính sách định giá linh hoạt
Trong cơ chế thị trường, giá cả từng loại sản phẩm, dịch vụ là kết quả của

một quá trình cạnh tranh dung hoà về lợi ích giữa người bán và người mua. Chính
vì vậy, chính sách định giá của nhà kinh doanh phải rất linh hoạt và nhậy bén cho
5

LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn đến thầy giáo PGS.TS Dương Văn Sơn đã hướng
dẫn, giúp đỡ em tận tình trong quá trình làm chuyên đề này.
Em xin được cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đặc biệt là các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế & Phát triển Nông thôn đã
dạy dỗ và giúp đỡ em trong suốt những năm học vừa qua.
Qua quá trình học tập, rèn luyện trên ghế nhà trường và thời gian thực tập và
làm việc tại Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Chiêm Hoá với sự giúp đỡ của các
thầy, cô giáo, ban giám đốc và sự tận tình giúp đỡ của phòng kế hoạch kỹ thuật,
phòng kế toán tài vụ , phòng tổ chức hành chính cùng với sự nỗ lực của bản thân,
đã tạo điều kiện cho em hiểu đúng hơn, sâu sắc hơn những kiến thức mình đã có,
bổ xung thêm những kiến thức mới đã qua công tác thực tế nhằm hoàn thiện trong
công việc.
Do trình độ kiến thức của bản thân còn hạn chế, do thời gian thực tập có hạn
nên chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý
kiến đóng góp của thầy cô giáo cùng toàn thể các đồng chí đồng nghiệp trong
Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Chiêm Hoá để bản báo cáo này được hoàn thiện
hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn tới các chú trong ban lãnh đạo công ty, các đồng
chí đồng nghiệp trong Công ty đã nhiệt tình giúp đỡ trong thời gian thực tập vừa
qua.
Cuối cùng em xin được cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên giúp đỡ em
trong suốt quá trình học tập.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.










18
Để phát huy vai trò của các kênh phân phối doanh nghiệp thường lựa chọn
các phần tử trung gian, nắm các thông tin về những người phân phối được sử dụng.
Hệ thống đại lý, người môi giới được hưởng những ưu đãi nhất định về tỷ lệ hoa
hồng, thời hạn thanh toán,… tạo mối quan hệ gắn liền với doanh nghiệp. Nhờ đó,
nhà sản xuất có thể chuyên tâm vào công việc đồng thời phát huy hết lợi thế của
các kênh phân phối để mở rộng và chi phối thị trường.
1.3.5 Tăng cường chính sách xúc tiến bán hàng và hỗ trợ kinh doanh
Cùng với sự phát triển của nhà sản xuất và tình hình cạnh tranh trên thị
trường diễn ra ngày càng quyết liệt thì các hoạt động xúc tiến yểm trợ càng được
sử dụng nhiều như một chất xúc tác làm tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm.
Các kỹ thuật chủ yếu được áp dụng bao gồm:
+Quảng cáo, giới thiệu sản phẩm: Do quảng cáo có hiệu quả, doanh nghiệp
cần chú ý lựa chọn phương tiện quảng cáo, vị trí đặt quảng cáo, thời điểm và hình
thức quảng cáo sao cho thu hút sự chú ý của khách hàng. Quảng cáo phải hấp dẫn,
độc đáo có lượng thông tin cao, đồng thời phải đảm bảo tính trung thực.Chi phí
quảng cáo thường khá lớn bởi vậy các doanh nghiệp cần phải nghiêm túc tính toán
chi phí và hiệu quả mang lại của quảng cáo.
+Tham gia hội chợ, triển lãm kinh tế kỹ thuật: Tại hội chợ, triển lãm, khả
năng thu hút khách hàng đông hơn và nhiều tầng lớp khác nhau. Khả năng tiếp xúc
giao dịch và ký hợp đồng cũng được mở rộng hơn. Để việc tham gia hội chợ thu
được kết quả cao, các doanh nghiệp cần chuẩn bị chu đáo cho các khâu như: Chọn

sản phẩm tham gia, loại và địa điểm hội chợ, các điều kiện về đội ngũ cán bộ, cơ
sở vật chất kỹ thuật và các điều kiện cần thiết khác.
+Tổ chức tiếp xúc với khách hàng thông qua việc mở các giải thưởng, tặng
quà, tổ chức hội nghị khách hàng.
+Cung cấp các dịch vụ sau bán hàng như: hoạt động bảo hành sản phẩm
hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm, cung ứng các phụ tùng thay thế…
1.3.6 Chủ động mở rộng thị trường tìm kiếm khách hàng mới
Muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp
không thể bằng lòng với những khách hàng hiện tại mà phải chủ động tìm kiếm thị
trường mới, khách hàng mới. Bộ phận khách hàng tiềm năng này sẽ tạo cho doanh
nghiệp một cơ hội để tăng doanh thu lên gấp nhiều lần mở rộng khả năng phát triển
19
mới cho các doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào là người đầu tiên khai thác vào bộ
phận khách hàng tiềm năng sẽ không có đối thủ cạnh tranh và có khả năng mở
rộng nhanh chóng thị trường của mình.
Quá trình thâm nhập vào thị trường mới đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên
cứu lý tưởng về đặc điểm của thị trường, đặc điểm của khách hàng. Doanh nghiệp
cần biết những đặc điểm chính mà thị trường yêu cầu về sản phẩm về số lượng
người mua, người bán tham gia vào thị trường, vị trí địa lý của thị trường, hệ thống
thông tin, tình hình an ninh trật tự…Các thông tin hữu ích này sẽ giúp doanh
nghiệp dự toán được chính xác về những yêu cầu của người tiêu dùng về sản
phẩm để có chiến lược và biện pháp cụ thể.
1.3.7 Tăng cường công tác quản lý lao động, vật tư hàng hoá và tiền vốn
Trên cơ sở nhu cầu công tác ở doanh nghiệp cần tuyển dụng và bố trí cán bộ
công nhân viên hợp lý, phù hợp với trình độ và khả năng của từng người nghiên
cứu xác định mức lương thoả đáng, chế độ thưởng phạt rõ ràng, công bằng trên cơ
sở đó thực hiện nghiêm kỷ luật lao động.
Tổ chức quản lý chặt chẽ vật tư, thành phẩm, hàng hoá, thực hiện tốt việc
phân công, phân cấp quản lý trên cơ sở đó phát hiện kịp thời những vật tư kém,
mất phẩm chất, giảm hao hụt, đảm bảo an toàn vật tư thành phẩm, hàng hoá về cả

số lượng lẫn chất lượng…
Mặt khác, cần tổ chức quản lý chặt chẽ tiền mặt, vốn trong thanh toán, tích
cực đôn đốc đối chiếu và thu hồi công nợ dây dưa, nợ khó đòi, khoản lỗ ngoài
doanh nghiệp. Áp dụng những biện pháp có hiệu quả để không ngừng tăng nhanh
vòng quay của vốn.
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI KHẢ NĂNG TĂNG DOANH THU
CỦA DOANH NGHIỆP
Trong điều kiện nền kinh tế phát triển như hiện nay, để có thể tìm ra những
biện pháp hữu hiệu nhằm đạt được mức doanh thu mong muốn các doanh nghiệp
cần phải nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Trong các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu, có những nhân tố bên trong
doanh nghiệp và cũng có những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp. Tất cả những
20
nhân tố đó có thể tác động có lợi hay bất lợi đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.4.1 Nhân tố chủ quan
Theo công thức xác định doanh thu hoạt động kinh doanh, ngoài nhân tố
thuế ta còn thấy có hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu là:
Thứ nhất: Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ.
Giả sử trường hợp giá bán không đổi thì khối lượng sản phẩm tiêu thụ có
ảnh hưởng trực tiếp đối với doanh thu bán hàng trong kỳ. Sản lượng sản xuất nhiều
phù hợp với nhu cầu thị trường thì sẽ tiêu thụ hết. Ngược lại, khối lượng sản xuất
ra nhiều vượt quá nhu cầu thị trường cũng gây ra hiện tượng tồn đọng sản phẩm.
Do vậy, đối với mỗi doanh nghiệp việc tăng hay giảm khối lượng sản phẩm sản
xuất cần phải được xác định trên cơ sở nghiên cứu thị trường và khả năng sản xuất
của doanh nghiệp.
Như vậy trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi thì khối lượng hàng
hoá bán ra tăng lên sẽ làm cho doanh thu tăng và kéo theo lợi nhuận tăng. Do đó
khi lập phương án kinh doanh, doanh nghiệp phải lựa chọn mặt hàng kinh doanh

phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng để họ đón nhận và chấp nhận
thanh toán. Ngoài ra doanh nghiệp cũng còn cần phải lưu ý vấn đề có đủ khả năng
về tài chính, nhân lực, kỹ thuật để kinh doanh mặt hàng đó.
Thứ hai: Giá bán sản phẩm.
Giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị sản phẩm hàng hoá và nó biến
động xoay quanh giá trị sản phẩm hàng hoá đó, đồng thời biểu hiện tổng hợp các
quan hệ kinh tế như cung - cầu hàng hoá, tích luỹ và tiêu dùng, cạnh tranh trên thị
trường. Giá cả chính là giá trị tiền tệ của một sản phẩm khi nó được giao dịch trên
thị trường, đó là khoản tiền phải bỏ ra để đổi lấy một hàng hoá, hay dịch vụ nhất
định.
Giá cả sản phẩm có tác động lớn tới quá trình tiêu thụ sản phẩm. Xác định
giá cho sản phẩm hay dịch vụ trong kinh doanh có vị trí đặc biệt quan trọng đây là
công việc doanh nghiệp không thể làm tuỳ tiện được. Vì thế có thể nói rằng bất cứ
một doanh nghiệp nào thực hiện tốt chính sách giá cả sẽ dễ dàng tiêu thụ được sản
phẩm, thu được tiền hàng nhanh.
21
Khi một doanh nghiệp định giá bán sản phẩm hay cung ứng dịch vụ phải cân
nhắc sao cho giá bán đó có thể đạt được một mức bán nào đó cao nhất có thể. Theo
đuổi mục tiêu này các doanh nghiệp thường nghĩ rằng doanh số bán cao sẽ đồng
nghĩa với việc lợi nhận cao. Nhưng trên thực tế không phải khi nào doanh số bán
cao cũng có nghĩa là lợi nhuận cao, mà đôi khi còn ngược lại. Để tối đa doanh số
bán, người ta nghiên cứu mối quan hệ giữa giá cả sản phẩm với lượng bán trên thị
trường biểu hiện ở hệ số co giãn của cầu theo giá.
Thứ ba: Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là một yếu tố sống còn đối với cả doanh nghiệp sản
xuất và doanh nghiệp kinh doanh. Hàng hoá có chất lượng cao thường được bán
với giá cao, doanh nghiệp có sản phẩm tốt, người tiêu dùng dễ chấp nhận mua.
Trên thị trường có rất nhiều sản phẩm cùng loại, người tiêu dùng không chỉ
lựa chọn hàng có giá rẻ mà còn lựa chọn những hàng có chất lượng tốt. Do đó, chất
lượng hàng hoá là nhân tố kích thích tiêu thụ và mở rộng thị phần trong cạnh tranh

với các đối thủ khác. Thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp cho thấy cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm luôn là cạnh tranh sắc bén
có hiệu quả và lâu bền nhất, chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng giá trị sản phẩm
cũng như uy tín cho doanh nghiệp.
Bên cạnh việc cần đảm bảo chất lượng tốt thì đổi mới sản phẩm cũng là một
vấn đề cần quan tâm. Nếu doanh nghiệp đổi mới sản phẩm thành công sẽ tạo ra
nhu cầu mới cho người tiêu dùng, sản phẩm đó sẽ thay thế rất nhanh chóng những
sản phẩm khác, khi đó doanh nghiệp sẽ tăng doanh thu.
Thứ tư: Kết cấu hàng hoá tiêu thụ
Kết cấu sản phẩm tiêu thụ là tỷ trọng về từng loại sản phẩm chiếm trong
tổng số sản phẩm sản xuất, tiêu thụ. Kết cấu mặt hàng tiêu thụ thay đổi có thể làm
thay đổi doanh thu tiêu thụ. Mỗi loại sản phẩm đều có tác dụng nhất định trong
việc làm thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng. Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu
của người tiêu dùng ngày càng cao, ngày càng phong phú, do đó để tồn tại và phát
triển thì doanh nghiệp phải đưa ra một kết cấu mặt hàng tiêu thụ phù hợp nhất để
đáp ứng tối đa nhất nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, từ đó sẽ làm tăng
khối lượng tiêu thụ và làm tăng doanh thu. Nếu doanh nghiệp tăng tỷ trọng bán ra
những mặt hàng có giá bán cao, giảm tỷ trọng những sản phẩm có giá bán thấp thì
6

LỜI MỞ ĐẦU

Việt Nam đã chính thức gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO, đó
là điều kiện tốt để nền kinh tế Việt Nam phát triển nhưng bên cạnh đó có rất nhiều
cơ hội và những thách thức, nhất là các đối thủ mạnh từ nước ngoài. Vì vậy các
doanh nghiệp Việt Nam không thể đứng nhìn quá trình biến đổi đầy sôi động này.
“Liên tục phát triển” là mục tiêu mà mọi doanh nghiệp đều mong muốn vì
chỉ có phát triển doanh nghiệp mới có thể tồn tại trên thị trường. Trong một nền
kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay “phát triển” đồng nghĩa với việc mở rộng
và khai thác triệt để thị trường. Để làm được điều này doanh nghiệp cần có một

đường lối, một chiến lược phù hợp với khả năng và đặc tính của từng doanh nghiệp
trong giai đoạn phát triển cụ thể.
Đối với tất cả các doanh nghiệp doanh thu có một ý nghĩa vô cùng quan
trọng. Nó có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Có được doanh
thu chứng tỏ doanh nghiệp đã sản xuất ra sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ phù
hợp với nhu cầu của xã hội được xã hội công nhận. Đồng thời có được doanh thu
tức là doanh nghiệp có được nguồn vốn để trang trải các khoản chi phí trong quá
trình sản xuất kinh doanh; Thực hiện nghĩa vụ đóng góp của doanh nghiệp đối với
ngân sách nhà nước; Có được doanh thu cũng là kết thúc giai đoạn cuối cùng của
quá trình luân chuyển vốn lưu động tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tái sản
xuất.
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các
doanh nghiệp phải đối mặt với rất nhiều thách thức cả ở trong nước cũng như nước
ngoài.
Để đạt được mức doanh lợi mong muốn, doanh nghiệp cần phải có những
quyết định về tổ chức hoạt động sản xuất và vận hành quá trình trao đổi. Mọi quyết
định đều phải gắn kết với môi trường xung quanh. Bao quanh doanh nghiệp là một
môi trường kinh tế xã hội phức tạp và luôn biến động. Để có được doanh thu cao là
rất khó khăn, nhưng là yếu tố sống còn đối với các doanh nghiệp.
Nhận thấy tầm quan trọng của doanh thu trong kinh doanh nên trong quá
trình tìm hiểu với sự quan tâm giúp đỡ của một số cán bộ ở trong công ty em đã
thực hiện đề tài là “Thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh và đề xuất các
23
giúp doanh nghiệp tăng nhanh vòng quay vốn, khiến doanh thu tăng. Trong những
trường hợp nhất định, bán hàng trả chậm cũng giúp doanh nghiệp tăng được doanh
thu nhưng mức độ rủi ro cao.
Thứ tám: Năng lực của đội ngũ nhân viên bán hàng
Nhân viên bán hàng là cầu nối trực tiếp giữa doanh nghiệp với khách hàng.
Họ là người tiếp xúc nhiều nhất với khách hàng, là người đem lại nhiều thông tin
nhất cho doanh nghiệp và là lực lượng quan trọng nhất để thực hiện các mục tiêu,

các kế hoạch kinh doanh cũng như vấn đề tăng doanh thu của doanh nghiệp. Muốn
bán được hàng các doanh nghiệp phải đào tạo bồi dưỡng đội ngũ người bán hàng
thực sự chứ không phải những cái máy nói giá, những người đi lấy hàng, gói hàng,
đơn thuần. Một nhân viên bán hàng giỏi sẽ làm doanh thu của doanh nghiệp tăng
cao và ngược lại.
Thứ chín: Hoạt động quảng cáo giới thiệu sản phẩm
Sự phát triển nhanh chóng của nền sản xuất xã hội đã tạo ra một khối lượng
sản phẩm lớn và đa dạng ở mức độ cao. Có rất nhiều sản phẩm mới ra đời, nhưng
tốc độ tiêu thụ rất chậm vì được ít người tiêu dùng biết đến. Vì vậy hoạt động
quảng cáo nhằm giới thiệu với khách hàng về sản phẩm của doanh nghiệp đóng vai
trò rất quan trọng. Thông qua quảng cáo, các thông tin về sản phẩm cũng như hình
ảnh của doanh nghiệp sẽ đến được với người tiêu dùng, từ đó sẽ kích thích họ tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp và nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
1.4.2. Nhân tố khách quan
Bên cạnh những nhân tố chủ quan còn có những nhân tố khách quan ảnh
hưởng cũng không nhỏ tới doanh thu của doanh nghiệp. Những yếu tố đó bao gồm:
Thứ nhất: Thị trường và sự cạnh tranh
Hai yếu tố cung và cầu trên thị trường ảnh hưởng trực tiếp tới khối lượng
hàng bán ra của doanh nghiệp. Nếu cung lớn hơn cầu chứng tỏ nhu cầu về hàng
hoá được đáp ứng tương đối đầy đủ, sản phẩm đó đã bão hoà trên thị trường. Lúc
này việc tăng khối lượng bán ra là rất khó khăn và dẫn đến doanh thu của doanh
nghiệp giảm. Ngược lại, trong trường hợp cung nhỏ hơn cầu thì hàng hoá bán ra
nhanh hơn, kết quả kinh doanh tốt hơn vì vậy doanh nghiệp phải điều tra tình hình
cung - cầu của thị trường để sản xuất với khối lượng vừa đủ.
24
Mặt khác khi nói tới thị trường ta không thể bỏ qua yếu tố cạnh tranh.Cạnh
tranh xảy ra giữa các doanh nghiệp cùng bán một loại sản phẩm hoặc các sản phẩm
trên thị trường có thể thay thế lẫn nhau làm ảnh hưởng đến việc tiêu thụ.Về chất
lượng, mẫu mã, thị hiếu, giá cả, doanh nghiệp nào thoả mãn được yêu cầu của
người tiêu dùng sẽ dành được lợi thế. Do đó mỗi doanh nghiệp cần phải nắm vững

được thông tin của các nhà cung cấp loại hàng hoá mà mình đang hoặc sẽ kinh
doanh để từ đó có đối sách thích hợp.
Thứ hai: Chính sách kinh tế của Nhà nước
Doanh nghiệp là đối tượng quản lý của Nhà nước.Chính sách kinh tế của nhà
nước có tác động mạnh đến hoạt động kinh doanh ở tầm vĩ mô, do đó chúng có tác
động mạnh tới doanh thu, lợi nhuận. Nhà nước tạo môi trường và hành lang cho
các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng các hoạt động của
doanh nghiệp phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong mỗi thời
kỳ.Trong đó thuế là một công cụ giúp hữu hiệu Nhà nước thực hiện tốt công việc
điều tiết vĩ mô của mình. Thuế gián thu tác động đến giá hàng bán ra cao hay thấp
và tác động đến tiêu thụ hàng hoá, ảnh hưởng tới doanh thu. Thuế trực thu làm
giảm lợi nhuận để lại cho doanh nghiệp tức là tác động tới tích luỹ của doanh
nghiệp.
Thứ ba: Sự biến động của giá trị tiền tệ
Khi giá trị đồng tiền thay đổi do lạm phát hay do tỷ giá hối đoái giữa ngoại
tệ với đồng tiền trong nước biến động tăng, giảm sẽ ảnh hưởng đến chi phí đầu ra,
đầu vào và giá cả thị trường vì thế sẽ tác động đến doanh thu thực tế của doanh
nghiệp đạt được. Đối với những doanh nghiệp nhập khẩu yếu tố này lại càng bị ảnh
hưởng. Trong trường hợp tỷ giá hối đoái giảm xuống, có nghĩa là đồng tiền bản tệ
có giá trị thấp hơn so với đồng tiền ngoại tệ. Nếu không có các yếu tố khác ảnh
hưởng sẽ làm cho hàng nhập khẩu đắt hơn. Bởi vì doanh nghiệp nhập khẩu sẽ phải
dùng đơn vị đồng tiền nội tệ hơn để mua cùng một khối lượng hành hoá nhập khẩu.
Điều này sẽ làm giảm tính cạnh tranh của doanh nghiệp và khi đó doanh thu sẽ
cũng giảm theo.
Thứ tư: Thu nhập của dân cư và tập quán của người tiêu dùng
Trên thực tế hiện nay, ở mỗi nơi thu nhập của người dân là khác nhau dẫn
đến khả năng mua bán khác nhau. Những nơi thu nhập của dân cư cao mức sống
25
của họ cũng cao, còn những nơi thu nhập của dân cư thấp thì mức sống của họ
thường cũng thấp. Điều này làm cho doanh thu của doanh nghiệp kinh doanh có

ảnh hưởng và có thể nói thu nhập của người dân cao thì doanh nghiệp dễ kinh
doanh hơn và có doanh thu cao hơn và ngược lại.
Bên cạnh đó đặc điểm về phong tục tập quán cũng ảnh hưởng đến hành vi
mua bởi thói quen tiêu dùng ở mỗi vùng khác nhau, tính thời vụ của hàng hoá cũng
ảnh hưởng không nhỏ đến doanh thu.
Thứ năm: Sự tiến bộ của công nghệ
Doanh nghiệp luôn phải đối đầu với công nghệ. Sự phát triển của công nghệ
là một yếu tố góp phần thay đổi phương thức sản xuất, tạo ra nhiều kỹ thuật mới
dẫn đến những thay đổi mạnh mẽ. Sự nhậy bén trong thời điểm đổi mới sẽ giúp
doanh nghiệp tạo được cơ hội nắm giữ được thị trường không làm giảm lợi nhuận.
Ngoài ra, việc tổ chức mạng lưới tiêu thụ và kinh doanh tiêu thụ như:
-Tự tổ chức tiêu thụ.
-Mạng lưới độc lập
-Quảng cáo tiếp thị
-Hội nghị khách hàng, chính sách khuyến mại
Cũng là một nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu.

×