Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố hà nội (tóm tắt luận án tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (873.26 KB, 28 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

PHẠM KIM THƯ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 62 34 04 10
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Hà Nội - 2016


2

Công trình được hoàn thành tại:
Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Nhâm Văn Toán

Phản biện 1: PGS.TS Đỗ Hữu Tùng
Phản biện 2: GS.TS Phan Huy Đường
Phản biện 3: PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án


cấp Trường họp tại Trường Đại học Mỏ - Địa chất vào hồi …..giờ
… ngày … tháng… năm 2017

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc Gia, Hà Nội
- Thư viện Trường Đại học Mỏ - Địa chất


3
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý nhà nước các khu công nghiệp là một vấn đề cấp bách
nhằm phát huy vai trò và đóng góp quan trọng của các KCN vào công cuộc
phát triển kinh tế đất nước, đảm bảo phát triển bền vững về mặt kinh tế,
môi trường, xã hội ở VN nói chung, Hà nội nói riêng. Những năm qua, Hà
Nội đã triển khai nhiều giải pháp, trong đó đầu tư xây dựng các KCN là
một trong những giải pháp quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu
tư nhất là nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, tạo đà thúc đẩy nhanh
quá trình CNH, HĐH Thủ đô. Xét về số lượng đến 31/12/2015 Hà Nội có
17 KCN tập trung trên địa bàn Hà Nội được Thủ tướng Chính phủ cho
phép thành lập và phê duyệt danh mục quy hoạch với tổng diện tích gần
3.500 ha (quy mô bình quân 206ha/KCN) và 01 khu công nghệ cao Hòa
Lạc (1.586 ha) do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý. Các KCN này đã có
những đóng góp cho sự phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô, tuy nhiên
những đóng góp này vẫn chưa tương sứng với mục tiêu đề ra. Nguyên nhân
của vấn đề trên là do trong quá trình quản lý nhà nước các KCN trên địa
bàn Hà Nội còn bộc lộ không ít những bất cập cả về lý luận đến thực Thực
tế trên đặt ra vấn đề là phải có những biện pháp kịp thời trong công tác
quản lý nhà nước các KCN, khắc phục những khó khăn, vướng mắc, nâng
cao hiệu quả hoạt động của các KCN. Xuất phát từ nhận thức về ý nghĩa

của những vấn đề trên, qua khảo sát và tìm hiểu tác giả lựa chọn đề tài
“Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà
Nội” làm đề tài luận án Tiến sĩ kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng luận cứ khoa học cho các giải pháp hoàn thiện quản lý
nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Để đạt được mục đích trên cần:
- Hệ thống hóa và luận giải có chọn lọc cơ sở lý luận về quản lý nhà
nước đối với các KCN.
- Làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với các
KCN và nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế, trong nước đối với quản lý nhà
nước các KCN và rút ra bài học kinh nghiệm cho Hà Nội;
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các
KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội thời gian qua, từ đó chỉ rõ những thành
công, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước
đối với các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới;
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn
cấp tỉnh


4
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Các vấn đề lý thuyết và thực tiễn quản lý nhà nước
đối với các KCN .
- Về thời gian và không gian nghiên cứu: Luận án chủ yếu khảo sát
thực tiễn quản lý nhà nước đối với các KCN thuộc địa bàn thành phố Hà Nội từ
năm 2006 đến nay; một số định hướng, giải pháp có giá trị đến năm 2030.

3.3. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, Luận án sử dụng phương pháp
luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra, nghiên cứu sinh còn
sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể là: Phương pháp phân tích
thống; Phương pháp phân tích tổng hợp; Ngoài ra, Luận án cũng sử dụng
các phương pháp biểu đồ, đồ thị vv...
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
4.1. Ý nghĩa khoa học:
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần hệ thống hóa, bổ sung và
làm phong phú thêm cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với các KCN.
Vận dụng và cụ thể hóa vào đánh giá hoạt động quản lý nhà nước đối với
các KCN trên địa bàn Hà Nội.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Luận án đã chỉ ra được 04 thành tựu và 06 hạn chế trong hoạt động
quản lý nhà nước các KCN Hà Nội, từ đó đã đề xuất được 06 nhóm giải
pháp để hoàn thiện quản lý nhà nước các KCN trên địa bàn Hà Nội.
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo tốt cho các cơ quan quản lý
nhà nước, đặc biệt là Thành phố Hà Nội trong việc tăng cường quản lý,
thúc đẩy và khuyến khích thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào các khu
công nghiệp trên địa bàn Thủ đô.
5. Những đóng góp khoa học của luận án
Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
Luận án đã đưa ra mục tiêu của quản lý nhà nước các KCN trên địa
bàn Hà Nội bao gồm:
Dựa trên lý thuyết của Khoa học quản lý, luận án đã đưa ra nội dung
của quản lý nhà nước các KCN trên địa bàn Hà Nội theo quy trình quản lý,
bao gồm:
Một là, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách
quản lý nhà nước các KCN;
Hai là, tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính

sách quản lý nhà nước các KCN;
Ba là, thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các KCN.
Khái quát và phân định rõ 3 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quản lý
nhà nước các KCN trên địa bàn Hà Nội: Chế độ, chính sách quản lý của


5
Nhà nước đối với khu công nghiệp; Trình độ năng lực của chính quyền;
Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương.
Những đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu
Luận án đưa ra dự báo về bối cảnh quốc tế, trong nước và Thủ đô
tác động đến hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên
địa bàn thành phố Hà Nội
Luận án đưa ra 6 nhóm giải pháp bao gồm: Hoàn thiện quy hoạch KCN
trên địa bàn Thành phố Hà nội; Nâng cao vai trò quản lý nhà nước của BQL
các KCN và CX Hà Nội; Đổi mới công tác vận động xúc tiến đầu tư và thu hút
đầu tư; Hoàn thiện cơ sở hạ tầng đảm bảo cho việc phát triển KCN; Đổi mới
chính sách đào tạo và đãi ngộ nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của các doanh
nghiệp trong KCN và hoàn thiện công tác thanh kiểm tra.
Bên cạnh những kết quả của luận án NCS nhận thấy còn một số nội
dung cần được tiếp tục nghiên cứu. Đây cũng là nội dung nghiên cứu của
tác giả trong thời gian tới. Các nội dung đó bao gồm: Thứ nhất, đi sâu
nghiên cứu mô hình của một nhóm KCN cụ thể, ví dụ nhóm KCN phụ trợ.
Thứ hai, nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hoạt động xã hội hóa lĩnh
vực nhà ở, trường học cho cán bộ, công nhân viên tại các KCN góp phần
đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực này đồng thời vẫn đảm bảo yêu cầu của
quản lý nhà nước trong tình hình mới.
6. Kết cấu của luận án: ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung
luận án được chia làm 4 chương.
Chương 1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài

luận án; Chương 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với
các khu công nghiệp. Chương 3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với các
khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội. Chương 4. Một số giải
pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về lý luận quản lý nhà nước đối
với các khu công nghiệp
Trong thập kỷ 70, 80 của thế kỷ 20, hàng loạt quốc gia rầm rộ xây
dựng KCX để đón nhận làn sóng đầu tư ào ạt từ các quốc gia có lợi thế về
vốn, công nghệ, thị trường… vào công nghiệp. Đây là một trong những
nguyên nhân khiến nhiều quốc gia đã không mặn mà với mô hình KCX,
tìm kiếm mô hình khác thích hợp và hiệu quả hơn, trong đó: Hàn Quốc


6
nghiên cứu và thực hiện phát triển theo mô hình KCN tập trung; Trung
Quốc nghiên cứu và thực hiện phát triển theo mô hình KCN Hương Trấn,
mô hình KKT mở (qui mô rất lớn về không gian và địa bàn, đa dạng về
ngành nghề, trong đó công nghiệp được chú trọng để khuyến khích các
doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đầu tư).
- Michael Porter, giám đốc trung tâm chiến lược và cạnh tranh, giáo
sư Đại học Harvard (Mỹ) trong cuốn sách Cluster and the new Economics
of Competition và trong nhiều bài báo, bài phát biểu đã nghiên cứu về
KCN, khi phân tích tính cạnh tranh của nền kinh tế, Michael Porter đã đặc
biệt nhấn mạnh đến KCN.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về thực tiễn và giải pháp quản lý

nhà nước đối với các khu công nghiệp
Công trình nghiên cứu Implementing industrial ecology? Planning
for eco- industrial parks in the USA của D. Gibbs và P. Deutz cho rằng mặc
dù nhận được sự đồng thuận rộng rãi của vấn đề PTBV trong các diễn đàn
quốc tế nhưng trên thực tế, việc đạt mục tiêu về kịch bản “win - win - win”
(cùng thắng) về các mặt phát triển kinh tế, môi trường và xã hội vẫn là một
vấn đề nan giải. Thực tế đã chứng minh sự thành công trong việc phát triển
các KCN của nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới như: Trung
Quốc, Malaixia, Philippine, Thái Lan, Đài Loan… Thái lan đã đưa ra các
phương án quy hoạch KCN theo mô hình PTBV bằng chính sách ưu đãi
khác nhau theo từng vùng.
1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
1.2.1. Các công trình nghiên cứu về lý luận quản lý nhà nước đối
với các khu công nghiệp
- Nghiên cứu của Vũ Thành Hưởng đề cập đến một khía cạnh cụ thể
trong việc nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước các KCN cho một địa
phương.
- TS Lê Thị Thu Hương (Chủ nhiệm đề tài, 2015), Một số giải pháp
hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách phát triển các KCN nhằm thúc đẩy
quá trình hội nhập sâu vào kinh tế quốc tế, do Ban Kinh tế Trung ương chủ
trì.
1.2.2. Các công trình nghiên cứu về thực trạng và giải pháp quản
lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
- Luận án Phó tiến sĩ (1996), tác giả Chế Đình Hoàng với đề tài “Cải
tạo và hoàn thiện các khu công nghiệp ở Hà Nội theo định hướng phát triển
đô thị đến năm 2010”; Tác giả Lê Tuyển Cử với luận án Tiến sĩ (2003)
“Những biện pháp phát triển và hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối
với khu công nghiệp ở Việt Nam”. Nhiều công trình nghiên cứu thông qua
việc đánh giá thực trạng quản lý nhà nước các KCN cả nước đã có các đánh



7
giá về mặt được và chưa được của quá trình phát triển KCN sau hơn 15
năm, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục phát triển các loại hình
KCN. Các công trình cụ thể là: VS.TS. Nguyễn Chơn Trung, PGS.TS.
Trương Giang Long: Phát triển các KCN, KCX trong quá trình CNH,
HĐH; Võ Thanh Thu: “Phát triển KCN, KCX đến năm 2020, triển vọng và
thách thức”.Một số nghiên cứu khác đi vào phân tích tác động của các cơ
chế, chính sách quản lý nhà nước các KCN trong cả nước đến sự phát triển
của các KCN. Các nghiên cứu này bao gồm: Ngô Thắng Lợi, Bùi Đức
Tuân, Vũ Thành Hưởng, Vũ Cương: Ảnh hưởng của chính sách phát triển
các KCN tới PTBV ở Việt Nam; Vấn đề PTBV các KCN ở Việt Nam;.
Đặng Hùng: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong KCN” đã
khuyến nghị giải pháp 5 điểm để nâng cao hiệu quả sử dụng đất tại các
KCN Việt Nam trong những năm tới.Lê Tuấn Dũng: “Công tác hoạch định
chính sách phát triển KCN của Đài Loan và một vài kinh nghiệm cho Việt
Nam”. Tác giả nhấn mạnh đến vai trò của khu vực tư nhân trong nước, đến
thu hút các Tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới đầu tư vào KCN.
Bộ kế hoạch và đầu tư (Bộ KH&ĐT: “Nghiên cứu mô hình tổ chức
quản lý nhà nước về khu công nghiệp, khu chế xuất ở Việt Nam”. Trần
Ngọc Hưng (2006): Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách và một số giải
pháp nhằm hỗ trợ xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các
KCN, KCX trong thời gian tới; BVMT và xử lý nước thải trong KCN ở các
tỉnh phía Bắc; Hoạt động BVMT và xử lý chất thải trong KCN Vùng
KTTĐ phía Bắc. Nguyễn Ngọc Dũng (2010), “Phát triển các khu công
nghiệp đồng bộ trên địa bàn Hà Nội”. Khuất Thị Hồng Nhung (2013),
Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ
Kinh tế chính trị, Đại học Quốc gia Hà Nội. Dưới góc độ của kinh tế chính
trị, Luận văn đã luận giải cơ sở lý luận về vai trò QLNN đối với quá trình
hình thành và phát triển KCN ở Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng.

Trên cơ sở đó, tác giả luận văn đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện và tăng
cường vai trò QLNN đối với các KCN ở Thủ đô trong thời gian tới.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
2.1. Những vấn đề chung về khu công nghiệp
2.1.1. Khái niệm, phân loại khu công nghiệp
* Khái niệm về KCN
Theo thuật ngữ tiếng Anh, KCN có thể được dùng là Idustrial
estates, industrial zone (IZ), export processing zone (EPZ) hay industrial
park (IP). Đây là những khái niệm đã trở lên khá phổ biến ở nhiều nước


8
trên thế giới. Các KCN được thành lập ở nhiều nước nhằm thực hiện mục
tiêu thu hút vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý từ bên ngoài và thực
hiện đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa đất nước, hướng về xuất khẩu.
Từ việc nghiên cứu các khái niệm đã có, theo tác giả Luận án thống nhất
quan niệm, KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành
lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của Chính phủ. KCN là đối
tượng đặc thù của quản lý nhà nước về kinh tế trong các giai đoạn phát
triển với các đặc điểm về mục tiêu thành lập, giới hạn hoạt động tập trung
vào công nghiệp, ranh giới địa lý và thẩm quyền ra quyết định thành lập.
2.1.2. Vai trò của khu công nghiệp đối với nền kinh tế
Các KCN có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của
nền kinh tế quốc dân, nhất là các nước đang phát triển thì việc phát triển
các KCN đã tạo ra được cơ hội phát triển công nghiệp và thực hiện công
nghiệp hóa rút ngắn bởi có thể kết hợp và học tập được những thành tựu
mới nhất về khoa học công nghệ, về tổ chức và quản lý doanh nghiệp, đồng

thời tranh thủ được nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài để phát triển.
Thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước để phát triển nền kinh tế
Tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo, phát triển nguồn nhân lực
Thúc đẩy việc hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng và là hạt nhân
hình thành đô thị mới
Phát triển KCN góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, thúc đẩy việc
đổi mới, hoàn thiện thể chế kinh tế
Đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu và giảm chi ngoại tệ và góp phần
tăng nguồn thu ngân sách
Tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, phương pháp quản lý hiện
đại và kích thích sự phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ và doanh
nghiệp trong nước
2.2. Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
2.2.1. Khái niệm, nội dung và tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước
đối với các khu công nghiệp
2.2.1.1. Khái niệm, mục tiêu, yêu cầu và nội dung quản lý nhà nước
đối với các khu công nghiệp
* Khái niệm: Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp là sự
tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nước lên các khu công
nghiệp nhằm đảm bảo cho các khu công nghiệp được phát triển theo quy
định, chủ động phối hợp mục đích riêng của từng doanh nghiệp nhằm đạt
tới mục đích chung của nền kinh tế.
* Mục tiêuquản lý nhà nước đối với KCN


9
Quản lý nhà nước đối với các KCN nhằm các mục tiêu cụ thể sau:
Tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư và phát triển CN; Sử dụng quỹ
đất một cách hiệu quả; Bảo vệ môi trường sinh thái; Nâng cao hiệu quả
kinh tế theo lãnh thổ; Tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động;

* Yêu cầu quản lý nhà nước đối với KCN
Để đáp ứng được các mục tiêu trên, hoạt động quản lý nhà nước đối
với các KCN phải đáp ứng những yêu cầu sau:
Chính sách, biện pháp quản lý đưa ra phải phù hợp với luật pháp và
các yêu cầu của xã hội; Nhà nước phải tạo ra môi trường ổn định và bình
đẳng cho các doanh nghiệp hoạt động trong KCN và phải kết hợp hài hòa
các mục tiêu của doanh nghiệp với các mục tiêu chung của đất nước. Nhà
nước phải cung cấp đầy đủ các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực cũng như
các thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác để giúp cho việc
xây dựng, phát triển các KCN đạt hiệu quả cao.
* Nội dung quản lý nhà nước đối với các KCN
Một là, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách
quản lý nhà nước các KCN.
Hai là, tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính
sách quản lý nhà nước các KCN.
Ba là, thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các KCN.
2.2.1.2. Tiêu chí đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các
khu công nghiệp
* Tính phù hợp của chiến lược, quy hoạch và các chính sách quản
lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
* Tính khả thi chính sách và biện pháp quản lý nhà nước đối với các KCN
* Tính hiệu lực của các chính sách và biện pháp quản lý nhà nước
đối với các KCN
* Tính hiệu quả của các chính sách và biện pháp nhà nước đối với
các KCN
2.2.2. Công cụ tác động của nhà nước đến các khu công nghiệp
* Hệ thống pháp luật
Hệ thống pháp luật điều chỉnh KCN khá đa dạng, bao phủ mọi mặt
hoạt động của KCN với tư cách một thực thể sống, một bộ phận của nền
kinh tế, của xã hội và chia làm hai loại: quy định pháp lý chung và quy

định pháp lý riêng cho KCN.
* Quy định pháp lý riêng cho KCN: Tuỳ mỗi nước, các quy định
này có thể được ban hành thành luật hoặc văn bản pháp lý dưới luật.
* Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước
Nhà nước sử dụng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch để định hướng
và điều hành các KCN.


10
* Các chính sách của Nhà nước
Chính sách khuyến khích đầu tư của Nhà nước; Chính sách hỗ trợ
về tài chính, tín dụng đối với KCN; Chính sách xúc tiến đầu tư; Chính sách
đất đai; Chính sách lao động việc làm.
2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước
đối với các khu công nghiệp
2.2.3.1. Chế độ, chính sách quản lý của Nhà nước đối với khu công nghiệp
2.2.3.2. Trình độ năng lực của chính quyền
2.2.3.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương
2.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
và bài học cho thành phố Hà Nội
2.3.1.Kinh nghiệm của một số nước và vùng lãnh thổ Châu Á
2.3.1.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước các khu công nghiệp tại Đài Loan
Kinh nghiệm quản lý nhà nước các KCN của Đài Loan trước hết,
chính là có chính sách phát triển công nghiệp đồng bộ; có cơ quan chuyên
nghiên cứu quy hoạch, xây dựng và phát triển KCN của quốc gia, lập được
quy hoạch KCN thoả mãn các yêu cầu; Hai là, chính quyền Đài Loan rất
chú trọng công tác quy hoạch phát triển KCN và chính sách ưu đãi các nhà
đầu tư trong nước vào các KCN. Ở Đài Loan, công tác này được tổ chức
khá chặt chẽ. Ba là, sự phát triển mạnh các dịch vụ trong KCN, KCX. Bốn
là, bộ máy quản lý nhà nước các KCN ở Đài Loan đảm nhận những chức

năng có liên quan đến phát triển các KCN.
2.3.1.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước các khu công nghiệp tại
Thái Lan
Thái Lan phát triển mô hình KCN, KCX từ năm 1970. Mô hình
KCN, KCX của Thái Lan là mô hình KCN tập trung tổng hợp, bao gồm
KCN, KCX và các khu dịch vụ. Chính sách quản lý nhà nước các KCN
nhất quán, có sự phân cấp cho các vùng và địa phương.
2.3.1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước các khu công nghiệp tại
Malaysia
Chính quyền địa phương các bang Malaysia được giao nhiệm vụ quản
lý một số hoạt động của doanh nghiệp quản lý hoạt động của các KCN. Các
chủ đầu tư đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Bộ Công thương; xin giấy phép
đầu tư tại Uỷ ban đầu tư (MIDA) và xin hưởng ưu đãi về thuế tại Bộ Tài chính,
nhưng các cơ quan này có đại diện thường trú ở các Bang.
2.3.1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước các khu công nghiệp tại
Singapore
Các chính sách quản lý nhà nước các KCNcủa Singapore rất thống
nhất, phù hợp với đặc điểm của một quốc gia nhỏ và hẹp. Nét nổi bật trong
quản lý nhà nước các KCN tại Singapore là quy hoạch KCN không chỉ giải


11
quyết vấn đề về hạ tầng kỹ thuật hiện đại đồng bộ, tổ chức không gian, kiến
trúc đáp ứng cho phát triển công nghiệp, mà còn quy hoạch đô thị đảm bảo
môi trường sinh thái thành công. Hình thành một thành phố bao gồm nhiều
chương trình phát triển công nghiệp-đô thị- môi trường-du lịch đồng bộ và
hỗ trợ cho nhau.
2.3.2. Kinh nghiệm một số địa phương trong nước
2.3.2.1. Kinh nghiệm tỉnh Bình Dương
Qua hơn 20 năm phát triển các KCN, Bình Dương đã rút ra bài học

có ý nghĩa quan trọng là: thường xuyên nâng cao chất lượng xây dựng và
thực hiện quy hoạch; tổ chức xây dựng hợp lý và có hiệu quả hệ thống các
cơ sở hạ tầng KCN; tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi; xúc
tiến, quảng bá và thu hút các dự án đầu tư hoạt động trong KCN.
2.3.2.2. Kinh nghiệm của Hải Phòng
Nhận thức và đánh giá được vai trò, vị trí quan trọng của các KCN
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ mới, từ năm 2007, Hải
Phòng đã có những biện pháp, giải pháp quản lý tích cực, đẩy mạnh và
nâng cao công tác quản lý nhà nước các KCN.
2.3.2.3. Kinh nghiệm Đồng Nai
Ngay từ khi luật khuyến khích đầu tư nước ngoài có hiệu lực, Đồng
Nai đã tích cực tạo điều kiện để các KCN phát triển. Ngày 24/11/1988
KCX Long Bình đã được thành lập. Sau này tỉnh chuyển hướng sang ưu
tiên phát triển KCN tổng hợp.
2.3.3. Bài học quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa
bàn thành phố Hà Nội
Từ việc nghiên cứu kinh nghiệm thành công cũng như chưa thành
công trong quản lý nhà nước đối với các KCN của một số nước, vùng lãnh
thổ Châu Á và một số địa phương của Việt Nam, có thể rút ra các bài học
sau cho TP Hà Nội như sau:
Một là, sớm quy hoạch, tạo điều kiện phát triển các KCN là con
đường thích hợp để CNH, HĐH kinh tế địa phương.
Hai là, kinh nghiệm các nước và các địa phương chỉ cho TP Hà Nội
thấy rằng, trong việc tổ chức quản lý đối với các KCN cần tập trung vào
các vấn đề chính sau:
- Bảo đảm sự thống nhất trong quản lý bằng việc xác định rõ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của BQL KCN các cấp. Hệ thống QLNN phải
gọn nhẹ và có hiệu lực.
- Cần có những cơ chế chính sách ổn định lâu dài để nhà đầu tư yên
tâm trong việc đầu tư vào các KCN.

- Công khai các thủ tục hành chính, giải quyết yêu cầu của các nhà
đầu tư nhanh và đúng theo quy định của nhà nước .
- Cần có các chế tài xử phạt nghiêm minh đối với các DN vi phạm


12
pháp luật.

- Có sự quan tâm, thân thiện của các các cấp chính quyền, các sở,
ban, ngành trong tỉnh đối với nhà đầu tư trong KCN. Bảo đảm sự thống
nhất trong quản lý bằng việc xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của BQL KCN các cấp. Hệ thống QLNN phải gọn nhẹ và có hiệu lực.
- Phải có đội ngũ công chức toàn tâm, toàn ý, có trình độ năng lực
thực thi công việc quản lý nhà nước trong các KCN.
Ba là, những địa phương đạt được thành công nhất định trong việc
quản lý nhà nước các KCN thường phải hội tụ được các điều kiện sau:
- Tình hình chính trị, xã hội và kinh tế vĩ mô ổn định, chính quyền
địa phương quan tâm khuyến khích DN hoạt động theo nguyên tắc thương
mại thích hợp.
- Có cơ chế quản lý linh hoạt, có hiệu quả cao, thủ tục hành chính
đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tránh được ở mức cao nhất tệ quan liêu,
hành chính gây phiền hà cho các nhà đầu tư.
- Thực thi một số biện pháp khuyến khích ưu đãi cho các DN hoạt
động trong KCN, nhất là thuế.
- Thu hút được lượng lao động dồi dào, có kỹ năng.
- Có địa điểm thuận lợi, chi phí đầu tư có sức cạnh tranh.
- Có hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tốt, gần
trung tâm đô thị và CN có khả năng hậu thuẫn cho hoạt động kinh tế.
- Được các ngành khác hỗ trợ.
Bốn là, quá trình quản lý nhà nước các KCN là một quá trình phức

tạp, đa dạng, phong phú. Mỗi địa phương có phương hướng và cách đi khác
nhau, song đều có điểm chung là nỗ lực phát huy được lợi thế so sánh,
mạnh dạn đi vào các ngành kinh tế mũi nhọn, các vùng kinh tế trọng điểm,
thực hiện sự mở cửa rộng rãi theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu, đồng thời
quan tâm đến thị trường trong nước. Chính sách ưu đãi các nhà đầu tư đến
KCN không thể vượt rào ra ngoài các quy định chung của Chính phủ,
nhưng có thể vận dụng linh hoạt để tăng sức hập dẫn thu hút mạnh nhưng
nhà đầu tư chiến lược theo đúng những ngành sản xuất, kinh doanh mà quy
hoạch chung của Thủ đô yêu cầu.
Chương 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Khái quát quá trình phát triển các khu công nghiệp trên địa
bàn thành phố Hà Nội
3.1.1. Quá trình xây dựng các khu công nghiệp trên địa bàn thành
phố Hà Nội
Tính đến 31/12/2015 Hà Nội đã có 8 KCN (KCN Thăng Long; Nội
Bài; Nam Thăng Long; Hà Nội Đài Tư; Sài Đồng B; Thạch Thất - Quốc


13
Oai; Phú Nghĩa và Quang Minh I) với tổng diện tích 1.233 ha đã cơ bản
hoàn thành xây dựng hạ tầng, đã và đang hoạt động với diện tích đất công
nghiệp có thể cho thuê là 914 ha (lớn nhất là KCN Quang Minh 1 với diện
tích 407 ha và nhỏ nhất là KCN Nam Thăng Long với diện tích 30.4 ha).

3.1.2. Đóng góp của các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố
Hà Nội
3.1.2.1.Đóng góp của các khu công nghiệp Hà Nội đối với vấn đề
lao động - việc làm

Các KCN Hà Nội đã đóng góp rất lớn cho việc giải quyết việc làm,
đảm bảo thu nhập ổn định cho người lao động, trực tiếp tham gia đào tạo và
đào tạo lại nguồn nhân lực, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực của Hà Nội và các địa phương lân cận.
3.1.2.2. Đóng góp của các khu công nghiệp Hà Nội đối với tăng
trưởng kinh tế
* Doanh thu của và đóng góp của KCN đối với ngân sách nhà nước
Số doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục tăng
nhanh; từ năm 2002 mới có 23 doanh nghiệp đến 31/12/2015 đã có 402
doanh nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư và triển khai hoạt động
SXKD trong các KCN Hà Nội. Doanh thu của các doanh nghiệp đang hoạt
động trong các KCN có tốc độ tăng trưởng khá. Năm 2008, doanh thu chỉ
đạt 2.616 triệu USD đến năm 2015 doanh thu đã đạt 5.023,2 triệu USD và
nộp ngân sách từ 46,1 triệu USD năm 2008 đến hết năm 2015 đã đạt 158,9
triệu USD.
* KCN Hà Nội đối với thúc đẩy phát triển ngoại thương
Tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu: Năm 2015 kim ngạch xuất khẩu
của các doanh nghiệp KCN, KCX Hà Nội đạt 2,915 tỷ USD, tăng 9,3% so
với cùng kỳ năm 2014, đạt 100,9% so với kế hoạch đầu năm. So với toàn
thành phố Hà Nội, kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp KCN và CX
chiếm 29,66% và so với giá trị xuất khẩu địa phương chiếm 42,91%. Kim
ngạch nhập khẩu của các doanh nghiệp KCN và CX Hà Nội trong năm
2015 đạt 2,9 tỷ USD, tăng 9,4% so với cùng kỳ năm 2014, chiếm 12,59%
so với tổng kim ngạch nhập khẩu toàn thành phố Hà Nội và 29,55% so với
kim ngạch nhập khẩu địa phương.
3.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với các khu công
nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.2.1. Về xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách
quản lý nhà nước các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.2.1.1. Về chiến lược



14
Chiến lược và quy hoạch phát triển công nghiệp thành phố Hà Nội
đã đưa ra 02 nội dung chính về quy hoạch mạng lưới các KCN và sản phẩm
công nghiệp của thành phố cụ thế như sau:
Về mạng lưới các khu công nghiệp chiến lược quy hoạch:
1. Phát triển công nghiệp sạch, ít gây ô nhiễm, các khu công nghệ
cao, các khu công nghiệp tập trung (tổng diện tích khoảng 8.000 ha), di dời
các cơ sở sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm môi trường hoặc không phù
hợp với quy hoạch vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung.
2. Phía Bắc bao gồm Sóc Sơn, Mê Linh, Đông Anh, Gia Lâm, Long
Biên, Từ Liêm khoảng 3.200 ha: ưu tiên phát triển công nghiệp điện tử công nghệ thông tin, cơ khí, sản xuất ôtô, công nghiệp vật liệu mới, hóa
dược - mỹ phẩm, dệt may.
3. Phía Nam bao gồm Thường Tín, Phú Xuyên khoảng 1.500 ha: ưu
tiên phát triển các ngành công nghiệp sinh học phục vụ nông nghiệp (nông
nghiệp công nghệ cao), chế biến nông sản công nghệ hiện đại với nguyên
liệu đầu vào từ vùng phát triển nông nghiệp thuộc các tỉnh phía nam Hà
Nội, phát triển công nghiệp hỗ trợ (dệt may, da giày, cơ khí chế tạo, điện tử
tin học, sản xuất và lắp ráp ôtô …)
4. Phía Tây bao gồm Hòa Lạc, Xuân Mai, Miếu Môn khoảng 1.800
ha: ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp chủ lực, công nghiệp sinh học
phục vụ nông nghiệp, hóa dược - mỹ phẩm, công nghệ điện tử, cơ khí chính
xác, công nghệ vật liệu mới, công nghệ nanô, công nghệ năng lượng mới,
vật liệu xây dựng, nội thất cao cấp …
5. Các thị trấn khoảng 1.400 - 1.500 ha: ưu tiên phát triển công
nghiệp sinh thái, chế biến nông sản thực phẩm chất lượng cao.
6. Quy hoạch các cụm công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề để
giữ gìn và phát triển các nghề thủ công truyền thống, làng nghề thủ công
mới và giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường của các làng nghề.

3.2.1.2. Về quy hoạch
Cho đến nay, Thành phố Hà Nội đã thực hiện tương đối tốt công tác
quy hoạch và phối hợp hợp xây dựng quy hoạch, điển hình là:
- Thông qua chương trình Quy hoạch ngành: Quy hoạch tổng thể
phát triển KCN thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Xây dựng các báo cáo định kỳ và đột xuất liên quan đến quy hoạch KCN
theo chỉ đạo của Chính phủ; Báo cáo rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát
triển các KCN theo Chỉ thị 07 của Thủ tướng Chính phủ;
- Phối hợp làm việc với các công ty hạ tầng KCN, Viện quy hoạch
xây dựng thành phố Hà Nội,...tiến hành rà soát, điều chỉnh quy hoạch các
KCN phù hợp với quy hoạch chung và quy hoạch phân khu; tham gia công
tác quy hoạch các KCN trong Đề án phát triển công nghiệp;


15
Tính riêng trong năm 2015, Thành phố đã cung cấp thông tin quy
hoạch 14 dự án (giảm 60% so với năm 2014); chấp thuận phương án kiến
trúc quy hoạch 38 dự án (tăng 12% so với năm 2014); Ban quan lý đã phối
họp với Sở Xây dựng hoàn thiện Chương trình phát triển nhà ở công nhân
năm 2015, định hướng đến năm 2020,..
3.2.1.3. Về chính sách quản lý nhà nước các khu công nghiệp
Ngoài việc cụ thể hóa các chủ trương của Đảng và triển khai các
quy định, chính sách của Nhà nước, UBND thành phố Hà Nội còn căn cứ
vào tình hình thực tế của Thủ đô xây dựng cũng đã có một số cơ chế đặc
thù nhằm quản lý nhà nước các KCN trên địa bàn, cụ thể hóa và ban hành
thêm các cơ chế ưu đãi cả về hành chính, tài chính và hỗ trợ phát triển hạ
tầng ngoài hàng rào KCN thông qua việc ban hành các Quyết định, Qui chế
cho từng trường hợp cụ thể như:
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hỗ trợ đầu tư phát
triển KCN, quy chế hoạt động của các KCN Hà Nội. Quy định và hướng

dẫn việc hình thành, xây dựng, phát triển và quản lý hoạt động của KCN
Hà Nội.
- Xây dựng và áp dụng một số biện pháp ưu đãi kinh tế xuất phát từ
lợi ích của nước nhà và lợi ích lâu dài của nhà đầu tư.
- UBND Thành phố đã ban hành quyết định số 25/2005/QĐ - UB ngày
18/2/2005 về việc ban hành quy chế quản lý hoạt động các khu công nghiệp.
3.2.2. Về tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và
chính sách quản lý nhà nước các khu công nghiệp trên địa bàn thành
phố Hà Nội
3.2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp
trên địa bàn thành phố Hà Nội
Bộ máy quản lý nhà nước đối với KCN Hà Nội được thực hiện
thống nhất từ trung ương đến địa phương thông qua cơ chế phân cấp uỷ
quyền để thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các KCN.
- Các cơ quan quản lý nhà nước Trung ương: Chính phủ, các Bộ,
ngành trung ương tham gia vào quá trình quản lý nhà nước đối với KCN
thông qua các công cụ quản lý chủ yếu như: xây dựng quy hoạch, kế hoạch,
chính sách; hướng dẫn quy trình, nghiệp vụ đối với Ban quản lý các KCN;
- Các cơ quan quản lý nhà nước địa phương:
UBND Thành phố Hà Nội, là cơ quan chủ quản của BQL các KCN
trên địa bàn Hà Nội, chịu trách nhiệm quản lý và giải quyết các vướng mắc
thuộc thẩm quyền đối với các KCN trên địa bàn; Sở KH&ĐT Thành phố, là
cơ quan phối hợp thực hiện việc hình thành và phát triển các KCN Hà Nội;
BQL KCN cấp TP là cơ quan trực tiếp quản lý nhà nước các KCN, có
nhiệm vụ báo cáo định kỳ và hàng năm theo quy định của pháp luật về tình


16
hình: Hình thành, xây dựng, phát triển và quản lý nhà nước các KCN về
UBND TP, BQL các KCN Việt Nam, các cơ quan Chính phủ có liên quan.

3.2.2.2. Về vận động, xúc tiến và thu hút đầu tư
Từ khi KCN đầu tiên của Hà Nội được hình thành đến nay số dự án
đầu tư cấp mới và số dự án xin điều chỉnh tăng thêm vốn đầu tư liên tục
tăng mạnh cả về số lượng và quy mô điều đó chứng tỏ rằng các KCN trên
địa bàn Hà Nội có sức thu hút rất mạnh các nhà đầu tư nhất là các nhà đầu
tư nước ngoài. Tính đến hết 31/12/2015, các KCN Hà Nội đã thu hút được
218 dự án với tổng số vốn đăng ký là 2.776 triệu USD và 917,4 tỷ đồng,
quy mô hình quân một dự án là 12,97 triệu USD và 3,71 triệu USD/ha. Các
KCN Sài Đồng B, KCN Thăng Long, KCN Nội Bài là những KCN thu hút
được nhiều dự án đầu tư nước ngoài, tốc độ lấp đầy nhanh, với số vốn FDI
rất lớn, chiếm hơn 98% tổng số vốn FDI vào các KCN Hà Nội.
Đến 31/12/2015, các KCN Hà Nội đã thu hút được 318 dự án FDI từ 26
quốc gia và vùng lãnh thổ với tổng vốn 4960.8 triệu USD. KCN Thăng Long
luôn là KCN dẫn đầu về số dự án FDI và tổng vốn, chiếm 32,9 % số dự án FDI
và 55,02 % tổng số vốn các dự án FDI trong 8 KCN Hà Nội.
3.2.2.3. Về quản lý hoạt động của khu công nghiệp và của doanh nghiệp
Quản lý về đầu tư:
Bên cạnh việc tiến hành cấp phép đầu tư cho các doanh nghiệp thì
hoạt động quản lý sau đầu tư cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng.
Thời gian qua, UBND Thành phố Hà Nội đã thực hiện khá tốt vai trò quản
lý về đầu tư.
Quản lý doanh nghiệp:
Các phòng chức năng của Ban quản lý các KCN, KCX Hà Nội
thường xuyên, đôn đốc, kiểm tra tại các doanh nghiệp; xác nhận hợp đồng
thế chấp quyền sử dụng đất, hợp đồng góp vốn cho các doanh nghiệp;
UBND Thành phố đã chỉ đạo BQL KCN phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các các Sở, Ban Ngành khác để cùng làm việc với Công ty hạ tầng và
các doanh nghiệp thứ phát tại các KCN để tìm hiểu những vướng mắc của
các doanh nghiệp nhằm đưa ra các kiến nghị trình UBND, các Bộ, Ngành,
Chính phủ để giải quyết hoặc có các giải pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp.

Quản lý hoạt động thương mại và xuất nhập khẩu:
UBND Thành phố Hà Nội thường xuyên quản lý chặt chẽ, thúc đẩy
hoạt động thương mại - xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trong KCN
thông qua một số việc làm như: Tuyên truyền, phố biến chính sách thương
mại; tập huấn, hướng dẫn và tháo gỡ kịp thời những vướng mắc khó khăn
của doanh nghiệp nhằm thúc đẩy hoạt động SXKD, tăng cường xuất khẩu.
Theo dõi, giám sát, kiểm tra và đôn đốc doanh nghiệp thực hiện đúng pháp
luật ừong quá trình triển khai hoạt động xuất nhập khẩu.
Quản lý về môi trường:


17
UBND Thành phố cũng thực hiện kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp trong các KCN; đôn đốc
các Công ty hạ tầng KCN và các doanh nghiệp trong các KCN thực hiện
quan trắc và báo cáo môi trường; các doanh nghiệp KCN “tăng cường công
tác đánh giá tác động môi trường (ĐTM), cam kết bảo vệ môi trường
(CBM)”. Đồng thời, UBND Thành phố đã chỉ đạo BQL đề xuất chương
trình, kế hoạch, biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường KCN trên địa
bàn, tham gia góp ý sửa đổi bổ sung Luật bảo vệ môi trường 2005;
Quản lý về lao động:
UBND Thành phố đã thực hiện chức năng QLNN về lao động thông
qua những nhiệm vụ cụ thể đã và đang triển khai: Thực hiện cấp phép và
gia hạn Giấy phép lao động cho người nước ngoài
3.2.2.4. Về quản lý phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội trong
các khu công nghiệp trên địa bàn
Cho đến nay, các KCN Hà Nội đều đã cơ bản hoàn thành việc xây
dựng hạ tầng kỹ thuật trong KCN, đấu nối với hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng
rào và đã tiến hành cho các nhà đầu tư thứ phát thuê.
3.2.3. Về thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát các

hoạt động của các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
Trong những năm qua, UBND TP Hà Nội đã thực hiện tương đối tốt
vai trò này thông qua những minh chứng về những KCN đã được cấp phép
đầu tư và kết quả hoạt động của chính những KCN đã cơ bản lấp đầy. Duy
nhất có một KCN hỗ trợ Nam Hà Nội do chủ đầu tư T&G thực hiện gặp
phải một số khó khăn trong việc xây dựng hạ tầng do mất khá nhiều thời
gian để chờ quy hoạch phân vùng và quy hoạch phát triển KCN của thành
phố Hà Nội.
Công tác thanh kiểm tra, giám sát các hoạt động của KCN đã thực
hiện các nội dung cụ thể sau:
- Hàng năm, xây dựng, ban hành Kế hoạch, kiện toàn Ban chỉ đạo
và triển khai thực hiện Kế hoạch Chiến lược Quốc gia phòng, chống tham
nhũng đến năm 2020 của Ban Quản lý; kế hoạch thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; kế hoạch rà soát 13 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết của BQL các KCN, KCX Hà Nội.
Năm 2015, UBND TP Hà Nội đã tiếp nhận và giải quyết các đơn đề
nghị giải quyết, kiến nghị phản ánh liên quan đến doanh nghiệp SXKD gây
ô nhiễm môi trường trong KCN Thạch Thất - Quốc Oai và tranh chấp lao
động trong KCN Quang Minh.
- Thực hiện công tác kiểm tra giám sát việc chấp hành pháp luật về
các lĩnh vực đầu tư xây dựng, tài nguyên - môi trường, phòng chống cháy
nổ, vệ sinh, an toàn lao động, pháp luật về lao động để đảm bảo sự phát
triển bền vững và hiệu quả. Trong năm 2015, UBND TP Hà Nội kiểm tra


18
việc thực hiện pháp luật về xây dựng cơ bản và kiểm tra sau cấp phép xây
dựng cho 54 doanh nghiệp tại các KCN Thạch Thất - Quốc Oai, Phú Nghĩa,
Nội Bài, Quang Minh I và Thăng Long.
- Triển khai khai tập huấn tại BQL các KCN, KCX về Luật Tố tụng

hành chính, Luật Khiếu nại và Luật Tố cáo; kiện toàn thành viên Tổ tiếp
công dân BQL các KCN, KCX.
- Rà soát, hoàn thiện các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của
BQL với 83 thủ tục hành chính, đứng thứ 3 về số lượng trong các cơ quan
của TP.
Tuy nhiên hoạt động thanh tra, kiểm tra các KCN thời gian qua
cũng gặp không ít hạn chế do bị giới hạn do sự chồng chéo giữa các văn
bản luật về thẩm quyền xử lý các vi phạm. Nên ít nhiều chức năng và
quyền hạn của phòng đã bị giới hạn rất nhiều.
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các khu công
nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.3.1. Thành tựu đạt được
Như vậy, có thể nói, sau gần 20 năm thành lập, hoạt động quản lý
nhà nước đối với KCN Hà Nội đã không ngừng được đổi mới, tăng cường
theo hướng ngày càng rõ đầu mối và thực quyền hơn, việc phân cấp quản lý
nhà nước bước đầu đã có sự thay đổi về chất nên đã hỗ trợ tích cực cho quá
trình hình thành, hoạt động của các doanh nghiệp KCN trên địa bàn.
Về tính phù hợp, khả thi của chiến lược, quy hoạch kế hoạch quản lý
nhà nước các KCN
Thành phố Hà Nội coi trọng công tác xây dựng chiến lược, quy
hoạch kế hoạch quản lý nhà nước các KCN. Thành phố sớm có quy hoạch,
định hướng, kế hoạch và quyết tâm phát triển nhanh ngành công nghiệp
nhằm chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH. Thành phố đã xác
định phát triển KCN là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp cũng như phát triển
nông thôn.
Hà Nội đã chủ động phê duyệt điều chỉnh quy hoạch cục bộ, chi tiết
một số KCN nhằm phù hợp với công năng trong quá trình phát triển của
KCN; chủ trì phối hợp với các cơ quan hữu quan tham gia giải quyết chồng
lấn KCN, tiến hành rà soát, điều chỉnh quy hoạch các KCN phù hợp với

quy hoạch chung và quy hoạch phân khu; tham gia công tác quy hoạch các
KCN, quy hoạch phát triển ngành công nghiệp, từ đó tạo điều kiện để các
KCN hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng phục vụ công tác thu hút đầu tư.
Về hiệu lực và hiệu quả của công tác chỉ đạo thực hiện chiến lược,
quy hoạch và chính sách biện pháp quản lý nhà nước đối với các KCN


19
Bộ máy quản lý nhà nước các KCN Hà nội đã tập trung chỉ đạo
nhằm phát huy hiệu quả những KCN đang hoạt động, đồng thời xây dựng
mới một số khu phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển tổng thể kinh
tế - xã hội, đảm bảo sự đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công
trình hạ tầng xã hội phục vụ bộ phận dân cư xung quanh KCN, người lao
động trong KCN.
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong quản lý nhà nước
đối với các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.3.2.1. Những hạn chế
Công tác quy hoạch các KCN trên địa bàn Hà Nội còn chưa thực sự
phù hợp
Từ việc xác định quy hoạch tổng thể, đến việc hình thành các KCN
Hà Nội đã phần nào phản ánh sự bất hợp lý giữa quy hoạch phát triển KCN
với quy hoạch ngành, vùng lãnh thổ và địa phương, chưa tính đến tác động
lan tỏa khi KCN hoạt động.
Quy hoạch phát triển KCN chưa thực sự gắn với quy hoạch phát
triển kinh tế- xã hội của thủ đô Hà Nội. Quy hoạch mới chú trọng đến số
lượng, chưa chú trọng đến chất lượng KCN và chưa tính toán đến việc xác
định cơ cấu ngành, sản phẩm và công nghệ thích hợp cho từng KCN và
giữa các KCN để tăng tính liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp KCN với
nhau và với các doanh nghiệp ngoài KCN, đồng thời phải tận dụng lợi thế
của các tỉnh, thành phố lân cận trong phát triển các KCN. Mặt khác, công

tác thực hiện quy hoạch của Hà Nội chưa tốt dẫn đến tình trạng gặp phải
những khó khăn không nhỏ trong việc xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
và xử lý môi trường.
Công tác tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch quản lý đối với các
KCN chưa thực sự hiệu quả, công tác thanh kiểm tra xử lý vi phạm và cải
cách thủ tục hành chính chưa triệt để, hiệu lực chưa cao.
UBND thành phố Hà Nội đã có quy chế về quản lý hoạt động KCN
trên địa bàn, nhưng việc phân cấp quản lý các doanh nghiệp trong các KCN
còn bị chồng chéo với chức năng của một số sở, ngành khác của thành
phố... nên hiệu quả, hiệu lực của Ban quản lý các KCN và CX Hà Nội đối
với họat động KCN Hà Nội chưa cao. Mặt khác, thẩm quyền và trách
nhiệm quản lý chưa đi đôi với nhau nên một số hoạt động quản lý và hoạch
định chính sách phát triển KCN chưa rõ được đầu mối chủ trì và các cơ
quan phối hợp, vì thế vẫn còn hiện tượng: chưa thực hiện đầy đủ việc phân
cấp hoặc có phân cấp nhưng lại đặt ra các quy định khác làm vô hiệu thẩm
quyền của Ban quản lý các KCN và CX Hà Nội;
Công tác cải cách thủ tục hành chính tuy đã có bước chuyển biến
tích cực, nhưng vẫn chưa thật sự đồng bộ, việc giải quyết các vướng mắc
nảy sinh trong quá trình triển khai thực hiện đầu tư, sản xuất, kinh doanh
của các doanh nghiệp cũng chưa tốt. Cơ chế “một cửa, tại chỗ” tuy đã được


20
quan tâm và thực hiện công khai đầy đủ các thủ tục hành chính nhưng vẫn
còn nhiều hạn chế do sự phối hợp chưa đồng bộ giữa bộ phận “một cửa”
với các phòng chức năng của Ban quản lý.
3.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển các KCN Hà Nội chưa thực sự
dựa trên những phân tích, đánh giá đúng đắn về thực trạng kinh tế - xã hội của
Hà Nội gắn với sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng Đồng bằng Bắc Bộ và

của cả nước trong từng thời kỳ, chưa tuân thủ các quy luật khách quan trong
điều kiện phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, nên chưa
khai thác được lợi thế so sánh của Hà Nội với các địa phương khác;
Các cấp chính quyền chưa có sự quan tâm thấu đáo, ngân sách của
địa phương và thành phố còn hạn hẹp, định hướng quy hoạch thiếu yếu tố
xã hội; tốc độ gia tăng của lao động nhất là lao động di cư tăng nhanh, đột
biến....do vậy đã tạo nên sự không đồng bộ trong việc phát triển kết cấu hạ
tầng trong và ngoài hàng rào KCN, thậm chí sự phát triển hạ tầng xã hội
còn mang tính tự phát và không có quy hoạch rõ ràng;
Tầm nhìn không gian đô thị của các nhà hoạch định quy hoạch của
Hà Nội trước đây chưa toàn diện, công tác dự báo phát triển của Thủ đô đã
không lường được tốc độ phát triển đô thị của Hà Nội dẫn đến một hệ quả
là đến nay 2 KCN nằm lọt trong nội đô;
Nhà nước và UBND thành phố Hà Nội chưa có chính sách điều tiết
hoạt động của các công ty phát triển hạ tầng. Công tác quản lý nhà nước
đối với KCN Hà Nội chưa thật sự có hiệu quả.
Chương 4
MỘt SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
4.1. Bối cảnh quốc tế, trong nước và Thủ đô tác động đến hoàn
thiện quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn thành
phố Hà Nội
4.1.1. Tình hình thế giới và khu vực
Trong những năm tới, dự báo tình hình quốc tế sẽ có những thay đổi
nhanh chóng và tiếp tục diễn biến phức tạp. Bên cạnh xu thế hòa bình, hợp
tác, phát triển, cũng xuất hiện nhiều thách thức mới: Kinh tế thế giới phục
hồi chậm, nợ công kéo dài, sự bất ổn về tài chính - tiền tệ, biến động giá cả
thị trường, v.v... Tình hình chính trị - an ninh thế giới thay đổi nhanh
chóng, khó lường; tình trạng xâm phạm chủ quyền quốc gia, tranh chấp
lãnh thổ và tài nguyên, xung đột sắc tộc, bạo loạn, khủng bố, chiến tranh

mạng, v.v... tiếp tục diễn ra gay gắt ở nhiều khu vực.
4.1.2. Tình hình trong nước
Bên cạnh thuận lợi cơ bản: thế và lực, sức mạnh tổng hợp của đất nước
tăng lên; Sự ổn định về chính trị, những thành tựu về phát triển kinh tế - xã hội,


21
những kết quả về hội nhập ngày càng sâu với khu vực, quốc tế và đặc biệt là
phát huy thành tựu 30 năm đổi mới, sẽ tạo ra thế và lực mới và là tiền đề quan
trọng để phát triển đất nước. Đồng thời, cũng còn nhiều khó khăn, thách thức
không thể xem thường: nguy cơ tụt hậu xa về kinh tế, cạnh tranh ngày càng
gay gắt, âm mưu “diễn biến hòa bình” và sự chống phá quyết liệt của các thế
lực thù địch; nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển đảo; tình trạng suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tệ quan liêu, thamv.v...
4.1.3. Tình hình Thủ đô Hà Nội
Dự báo trong những năm tới, sẽ có những thời cơ, thuận lợi, khó
khăn, thách thức đan xen. Tuy nhiên, cũng còn nhiều khó khăn, thách thức
lớn: Năng lực nội sinh còn hạn chế, nhất là về năng lực cạnh tranh, chất
lượng tăng trưởng. Nhu cầu cho đầu tư phát triển trên nhiều lĩnh vực chủ
yếu ngày càng lớn, nhưng nguồn lực còn hạn hẹp. ..
Bối cảnh tình hình trên sẽ tác động trực tiếp tới hoạt động quản lý
nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội, đòi
hỏi phải mỗi cán bộ và đảng viên từ Thành phố đến từng quận, huyện phải
có quyết tâm cao, tranh thủ tối đa thời cơ, thuận lợi, vượt qua khó khăn,
thách thức để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với các khu
công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội, góp phần thực hiện mục tiêu
phát triển nhanh và bền vững của Thủ đô trong những năm tới.
4.2. Định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các khu
công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
Quy hoạch các KCN phải đảm bảo đồng bộ giữa cải tạo đầu tư

chiều sâu các KCN hiện có với lấp đầy các KCN đang và sẽ xây dựng. Tiếp
tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển KCN ở Hà Nội cho
phù hợp nhu cầu thực tế; Quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn
Thành phố Hà Nội đòi hỏi phải xây dựng và ban hành các cơ chế, chính
sách đặc thù của Thủ đô nhằm khuyến khích phát triển các KCN đồng bộ,
thu hút các doanh nghiệp sử dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công
nghệ hàng đầu vào đầu tư trong các KCN trên địa bàn.
Quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn Thành phố Hà Nội nhằm
tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, nhằm khai thác và sử dụng đất có hiệu quả, góp phần giảm thiểu ô nhiễm
môi trường, thúc đẩy phát triển công nghiệp và dịch vụ nông thôn.
Quản lý Nhà nước đối với các KCN nhằm đảm bảo thực hiện mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô, góp phần quyết định tăng trưởng
công nghiệp và dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thủ đô theo hướng
CNH, HĐH. Hình thành cơ sở, căn cứ cho việc hoạch định phát triển công
nghiệp trên địa bàn Thủ đô.
Quản lý Nhà nước đối với các KCN của Hà Nội đáp ứng nhu cầu
mở rộng mặt bằng sản xuất, thu hút các nguồn lực về vốn, công nghệ ...
4.3. Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước
đối với các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội


22
4.3.1. Hoàn thiện quy hoạch khu công nghiệp trên địa bàn thành
phố Hà Nội
4.3.1.1. Hoàn thiện công tác quy hoạch phát triển khu công nghiệp
gắn với quy hoạch phát triển vùng, lãnh thổ, quy hoạch ngành
* Quy hoạch ngành nghề và lĩnh vực hoạt động của KCN
Không quy hoạch KCN sản xuất các sản phẩm sử dụng nhiều lao
động phổ thông để giải quyết nhu cầu việc làm như trước đây mà chỉ xây

dựng KCN thu hút các dự án sử dụng nhiều vốn và áp dụng công nghệ cao
vào sản xuất. Chuyển từ KCN sản xuất đơn thuần sang KCN kết hợp sản
xuất với nghiên cứu khoa học, triển khai kỹ thuật công nghệ cao và các
dịch vụ phục vụ sản xuất;Không lựa chọn những dự án sản xuất có nhiều
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường mà chỉ lựa chọn những dự án công nghiệp
sạch, thân thiện với môi trường;
Quy hoạch một số KCN thành KCN chuyên ngành như KCN Đông
Anh, KCN Sóc Sơn, KCN Kim Hoa nhằm thu hút các dự án đầu tư của các
công ty đa quốc gia châu Âu, châu Mỹ. Quá trình hình thành các cụm công
nghiệp cần gắn kết với các chương trình phát triển nông thôn toàn diện theo
tinh thần Nghị quyết số 26- NQ/T.Ư "Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”
được thông qua tại Hội nghị lần thứ 7 BCH Trung ương Đảng khóa X;
Nhanh chóng di dời các cơ sở, xí nghiệp gây ô nhiễm trong nội
thành ra các vùng ngoại thành theo định hướng phát triển của Thủ đô.
* Quy hoạch xây dưng hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào
Các cơ quan chức năng của Hà Nội cần phải thực hiện tốt quy hoạch
xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào KCN đồng bộ với
việc triển khai quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào và kế
hoạch thực thi quy hoạch đó. Đồng thời, quy hoạch phát triển KT-XH của
Hà Nội và các địa phương trong vùng phải căn cứ vào quy hoạch tổng thể
phát triển KCN trên phạm vi cả nước để xây dựng các phương án phát triển
công nghiệp, kết cấu hạ tầng và phát triển KT- XH trên địa bàn cho phù
hợp, hiệu quả, tránh chồng chéo, trùng lắp...và tràn lan.
4.3.1.2. Kết hợp quản lý Nhà nước theo ngành và theo vùng lãnh thổ
Các KCN thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ trong những năm
gần đây có tốc độ phát triển cao bởi tận dụng được lợi thế so sánh của vùng
và thu hút một lượng lớn các doanh nghiệp vào đầu tư. Chính vì vậy kết
hợp quản lý Nhà nước theo ngành và theo vùng lãnh thổ có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc phát huy được lợi thế riêng của từng KCN và lợi thế
chung của các KCN trong vùng. Hà Nội và các địa phương cần cùng nhau

quy hoạch, đầu tư xây dựng mạng lưới các tuyến giao thông liên tỉnh nối
liền các tỉnh, thành phố và với các KCN để tăng tính đồng bộ, giảm lãng
phí thất thoát do đầu tư dàn trải của mỗi địa phương, đồng thời rút ngắn
khoảng cách, giảm thời gian vận chuyển hàng hóa, tiết kiệm chi phí cho các
doanh nghiệp đang hoạt động SXKD trong các KCN.
4.3.1.3. Quy hoạch các khu công nghiệp phải tuân thủ quy hoạch


23
phát triển của thành phố Hà Nội trong từng thời kỳ
Quy hoạch phát triển KCN cần phải căn cứ vào tổng thể quy hoạch
phát triển KT-XH, quy hoạch phát triển ngành công nghiệp của Hà Nội
trong từng thời kỳ.
Đối với các KCN đang trong quá trình giải phóng mặt bằng và xây
dựng hạ tầng cần giám sát chặt chẽ công tác quy hoạch trong các KCN về
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, quy hoạch ngành nghề theo định hướng
phát triển chung của Thủ đô. Quy hoạch KCN phải quan tâm tới tính khả
thi về hiệu quả hoạt động của KCN và vấn đề bảo vệ môi trường đồng thời
xem xét bổ sung quy hoạch các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã
hội thiết yếu nhằm đảm bảo sự phát triển KCN đồng bộ trong hiện tại và
tương lai;
4.3.1.4. Quy hoạch và tổ chức vị trí hợp lý giữa ba thành phần cấu
thành cơ bản của mối quan hệ là khu công nghiệp, khu nhà ở và khu dịch
vụ công cộng
Khi quy hoạch phát triển các KCN cần tính toán tới việc đảm bảo
tính đồng bộ giữa các yếu tố cơ sở hạ tầng về kinh tế, xã hội và môi trường
bảo đảm cho sự phát triển KCN và cả những khu vực xây dựng KCN. Hệ
thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội: đường xá, nhà cửa, điện, nước,
mạng lưới thông tin viễn thông, giáo dục, y tế và phát triển KCN được quy
hoạch đồng bộ với quy hoạch mạng lưới thị tứ, khu vực thành thị, vùng

Thủ đô với các điều kiện sinh hoạt hiện đại;
4.3.2.Nâng cao vai trò quản lý nhà nước của Ban quản lý các khu
công nghiệp và CX Hà Nội
Về quản lý môi trường: trong thời gian tới Ban quản lý cần tập trung
củng cố công tác quản lý môi trường tạo tiền đề cho việc phát triển KCN
đồng bộ;
Về quản lý doanh nghiệp: Trong thời gian tới, công tác quản lý
doanh nghiệp cần sâu sát hơn với cơ sở, tránh tình trạng quản lý hành chính
như hiện nay.
Về quản lý hoạt động đầu tư: Phối hợp với các đơn vị trong ban, các
cơ quan chức năng chuyên môn nhanh chóng tổ chức thẩm định các dự án
đầu tư ngay từ lúc tiếp nhận đơn và dự án đầu tư giúp các doanh nghiệp
giảm bớt thời gian chờ cấp phép.
Về quản lý quy hoạch: Cấp chứng chỉ quy hoạch quy hoạch và tổ
chức thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật đối với các dự án đầu tư
vào KCN theo tinh thần thông tư (04) BXD/KTQH ngày 30/7/1997 của Bộ
Xây dựng. Kiên quyết không cấp phép và sử lý theo thẩm quyền đối với
các trường hợp vi phạm quy hoạch về mật độ xây dựng;
Về quản lý hoạt động xuất nhập khẩu: Cần tăng cường hơn nữa
công tác quản lý xuất nhập khẩu đối với các doanh nghiệp KCN để hỗ trợ
doanh nghiệp tăng kim ngạch xuất khẩu và kịp thời phát hiện những gian


24
lận thương mại nhằm tạo sân chơi bình đẳng cho hoạt động xuất nhập khẩu
của các doanh nghiệp KCN;
Về công tác quản lý lao động: Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đôn đốc
người lao động và người sử dụng lao động thực hiện các quy định về pháp
luật lao động và quan hệ lao động.
4.3.3. Đổi mới công tác vận động xúc tiến đầu tư và thu hút đầu tư

* Cải thiện môi trường đầu tư
Môi trường đầu tư có tác động rất lớn đến việc thu hút đầu tư vào các
KCN. Cải thiện môi trường đầu tư tức là cải thiện một hệ thống các cơ chế,
chính sách có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp trong KCN; các chỉ tiêu về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cơ sở hạ tầng
xã hội, Do vậy môi trường đầu tư cần luôn được xem xét và không ngừng cải
thiện để tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư.
* Đổi mới Công tác vận động xúc tiến đầu tư
Phải nâng cao chất lượng quy hoạch và danh mục dự án kêu gọi vốn
đầu tư nước ngoài làm cơ sở thực hiện chương trình vận động đầu tư vào
các KCN Hà Nội. Do vậy, quy hoạch thu hút vốn FDI vào các KCN Hà
Nội cần được nghiên cứu kỹ lưỡng và đặt trong tổng thể quy hoạch phát
triển kinh tế-xã hội-an ninh-quốc phòng của Hà Nội đến năm 2020 và tầm
nhìn 2050.
* Quảng bá tiềm năng, cơ hội đầu tư vào khu công nghiệp
Mở rộng độ bao phủ và nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư
gián tiếp trên các phương tiện thông tin đại chúng bằng cách hợp tác với các cơ
quan, hãng thông tấn, báo chí, truyền hình trong và ngoài nước và đăng ký chế
độ phát thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng như truyền
hình Trung ương, đài truyền hình Hà Nội và một số tờ báo có uy tín.
* Tổ chức tiếp xúc, vận động các nhà đầu tư quan tâm đầu tư vào
các khu công nghiệp Hà Nôi
Thường xuyên tổ chức các cuộc tiếp xúc trực tiếp ở các cấp (kể cả
cấp Chính phủ, Nhà nước) với các công ty, các tập đoàn đa quốc gia có
tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ, thị trường để thu hút các dự án quan
trọng có vai trò đột phá đối với khu công nghiệp, đồng thời cam kết hỗ trợ
thực hiện có hiệu quả các dự án này nhằm mở đường cho việc thu hút các
công ty vệ tinh hoặc có quan hệ kinh doanh với các tập đoàn nói trên đầu tư
vào KCN để tạo nên các KCN chuyên ngành có chất lượng cao;
* Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, đối tác đầu tư

Tổ chức nghiên cứu đánh giá tình hình, xu hướng đầu tư nước ngoài
trên thế giới, kinh nghiệm thu hút đầu tư của một nước trong khu vực, đặc biệt
là các cơ chế pháp lý song phương và đa phương điều chỉnh quan hệ hợp tác
đầu tư quốc tế mà Việt Nam đã và đang trong quá trình tham gia. Trên cơ sở
đó kiến nghị với Chính phủ có những điều chỉnh trong các chính sách khuyến
khích đầu tư chung của quốc gia và giúp Hà Nội có những căn cứ để xây dựng
một số chính sách thu hút đầu tư mang đặc trưng của Thủ đô.


25
* Về hoạt động thu hút đầu tư của các công ty xây dưng và kinh
doanh cơ sở ha tầng
Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, nắm
rõ nhu cầu đòi hỏi của thị trường để có kế hoạch điều chỉnh, mở rộng hay thu
hẹp quy mô và tổ chức xây dựng, tu chỉnh cơ sở hạ tầng KCN cho phù hợp;
* Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN
Hà nội cần có những giải pháp mang tính chiến lược dài hạn để thu
hút đầu tư vào các KCN, đặc biệt là nguồn vốn nước ngoài.
Ưu tiên thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ngành công
nghiệp có hàm lượng công nghệ cao như: sản xuất vật liệu mới, điện-điện
tử, công nghệ NANO, khuân mẫu chính xác, cơ khí thiết bị phụ tùng ngành
sản xuất ô tô, xe máy, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, dầu khí....
và các ngành mà Hà Nội có nhiều lợi thế cạnh tranh gắn với công nghệ
hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
4.3.4.Hoàn thiện cơ sở hạ tầng đảm bảo cho việc phát triển khu
công nghiệp
Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu vực xây dưng KCN
Đối với những KCN đã xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung
nhưng chưa vận hành bắt buộc chủ đầu tư phải cho vận hành ngay khi tỷ lệ lấp
đầy đạt từ 60% trở lên. Đối với những KCN đã đi vào hoạt động nhưng chưa

xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung phải hoàn thành hạng mục này,
nếu không sẽ xử phạt nặng và có những biện pháp mạnh tay hơn, thậm chí cho
dừng hoạt động nếu KCN gây ô nhiễm nghiêm trọng. Đối với các KCN còn lại
thì việc xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung là yêu cầu bắt buộc khi
quy hoạch và trước khi cho phép KCN thu hút đầu tư, di vào hoạt động;
Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng xã hội khu vực xây dựng KCN
Trong quá trình thực hiện, cơ sở hạ tầng xã hội cũng cần được thực
hiện đồng bộ với sự phát triển của KCN để đáp ứng nhu cầu phục vụ hiện
tại và khả năng phục vụ lâu dài trong tương lai. Việc xây dựng các công
trình cơ sở hạ tầng xã hội là trách nhiệm của Nhà nước, UBND thành phố
Hà Nội và các doanh nghiệp. Ngoài việc sử dụng một phần vốn từ ngân
sách Nhà nước, cần huy động các nguồn lực khác của xã hội thực hiện với
cơ chế thích hợp, ưu đãi. Tổ chức thực hiện xây dựng hạ tầng kỹ thuật và
xã hôi ngoài hàng rào KCN
Nhà nước và Thành phố cần nghiên cứu ban hành các chính sách ưu
đãi hơn nữa để khuyến khích các dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho người
lao động trong các KCN và thực hiện xã hội hóa công tác này.
4.3.5. Đổi mới chính sách đào tạo và đãi ngộ nguồn nhân lực đáp
ứng nhu cầu của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp
Đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho nền kinh tế nói
chung và cho các KCN nói riêng là một vấn đề có tính chiến lược không
chỉ riêng của thành phố Hà Nội mà còn là nhiệm vụ chung của cả quốc gia,
do vậy cần có sự định hướng và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, ban,


×