Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––

THĂNG THỊ HỒNG NHUNG

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––

THĂNG THỊ HỒNG NHUNG

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Mai Ngọc Anh



THÁI NGUYÊN - 2016


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
chưa công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là
những thông tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Thái Nguyên, ngày 27 tháng 8 năm 2016
Tác giả luận văn

Thăng Thị Hồng Nhung


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Mai Ngọc Anh, người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Kinh tế, khoa
Sau Đại học - Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên Đại học Thái Nguyên đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp,
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo
và các bạn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 27 tháng 8 năm 2016
Tác giả luận văn

Thăng Thị Hồng Nhung


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................. 4
1.1. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại ............................................... 4
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại ........................... 4
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại ............................. 4
1.1.3. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại ......... 5
1.1.4. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng tới hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng và nên kinh tế ........................................................................................... 7
1.1.5. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại......... 10
1.2. Quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại ................................. 14

1.2.1. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng ......................................................... 14
1.2.2. Vai trò của quản lý rủi ro tín dụng đối với hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng thương mại ............................................................................. 15
1.2.3. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại .............. 16
1.2.4. Công cụ quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại ................ 23


iv
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng
thương mại ....................................................................................................... 25
1.3. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của một số Ngân hàng trên thế
giới và bài học kinh nghiệm cho các Ngân hàng tại Việt Nam ...................... 29
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của một số Ngân hàng trên
thế giới ............................................................................................................ 29
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam .... 32
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 36
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 37
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 37
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 37
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 38
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 38
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 39
2.3.1. Tỷ lệ nợ quá hạn .................................................................................... 39
2.3.2. Tỷ lệ nợ xấu........................................................................................... 39
2.3.3. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro .............................................................. 39
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 40
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH THÁI NGUYÊN ............................................................................ 41

3.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- Chi nhánh Thái Nguyên ................................................................................ 41
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên ............................................... 41
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên ............................................................... 43


v
3.1.3. Cơ cấu tổ chức tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Thái Nguyên ....................................................................... 43
3.1.4. Tổng quan hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên ............................................... 48
3.2. Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên giai đoạn 2013 - 2015 ........................... 53
3.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên giai đoạn 2013 - 2015 .................. 53
3.2.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên ............................................... 57
3.3. Đánh giá công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên giai đoạn 2013-2015 ... 69
3.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 69
3.3.2. Hạn chế.................................................................................................. 70
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 80
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN .............................. 81
4.1. Định hướng và mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên đến năm 2020 ...... 81
4.1.1. Mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và

Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên ............................................... 81
4.1.2. Định hướng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên ............................................... 82
4.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên .................. 83
4.2.1.Giải pháp hoàn thiện hoạt động nhận diện rủi ro tín dụng .................... 83
4.2.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động đo lường rủi ro tín dụng ..................... 87


vi
4.2.3.Giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng ..................... 88
4.2.4. Giải pháp hoàn thiện hoạt động tài trợ rủi ro tín dụng.......................... 90
4.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 97
4.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ..................................................... 97
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Viêṭ Nam ........ 99
Kết luận chương 4 ........................................................................................... 99
KẾT LUẬN .................................................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 102


vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ý nghĩa

Ký hiệu
BIDV

Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu
tư và Phát triển Việt Nam


BIDV Thái Nguyên

Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Thái Nguyên

CBTD

Cán bộ tín dụng

DN

Doanh nghiệp

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

QLRRTD

Quản lý rủi ro tín dụng

RRTD

Rủi ro tín dụng


TMCP

Thương mại cổ phần


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Thái Nguyên 2013-2015 ........48
Bảng 3.2. Hoạt động tín dụng tại BIDV Thái Nguyên năm 2013-2015 ...................52
Bảng 3.3. Nợ quá hạn tín dụng của BIDV Thái Nguyên ..........................................53
Bảng 3.4. Nợ quá hạn có và không có khả năng thu hồi..........................................54
Bảng 3.5. Phân loại nợ tại BIDV Thái Nguyên ........................................................56
Bảng 3.6. Cho vay có Tài sản bảo đảm .....................................................................57
Bảng 3.7. Phân loại doanh nghiệp trong hệ thống xếp hạng của BIDV ...................61
Bảng 3.8. Phân loại Cấp tín dụng theo mức điểm và xếp hạng của BIDV
Thái Nguyên ............................................................................................61
Bảng 3.9. Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro .........................................................................66
Bảng 3.10. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của yếu tố môi trường đối với công tác
QLRRTD tại BIDV Thái Nguyên ...........................................................71
Bảng 3.11. Đánh giá mức độ ảnh hưởng Năng lực kinh doanh khách hàng đối
với công tác QLRRTD tại BIDV Thái Nguyên .......................................72
Bảng 3.12. Đánh giá mức độ ảnh hưởng Uy tín của khách hàng đối với công tác
QLRRTD tại BIDV Thái Nguyên ...........................................................73
Bảng 3.13. Đánh giá mức độ ảnh hưởng Chính sách tín dụng của Ngân hàng
đối với công tác QLRRTD tại BIDV Thái Nguyên .................................74
Bảng 3.14. Đánh giá mức độ ảnh hưởng Quy trình QLRRTD của Ngân hàng
đối với công tác QLRRTD tại BIDV Thái Nguyên .................................76
Bảng 3.15. Đánh giá mức độ ảnh hưởng Công tác tổ chức của Ngân hàng đối
với công tác QLRRTD tại BIDV Thái Nguyên .......................................77

Bảng 3.16. Đánh giá mức độ ảnh hưởng Phẩm chất trình độ cán bộ Ngân hàng
đối với công tác QLRRTD tại BIDV Thái Nguyên .................................78


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm vừa qua, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu rộng
với nền kinh tế thế giới, kéo theo đó là sự phát triển mạnh mẽ của các hoạt động tài
chính, trong đó đặc biệt là ngành tài chính ngân hàng. Các ngân hàng là kênh đáp ứng
vốn chủ yếu cho nền kinh tế và đóng góp không nhỏ vào GDP hàng năm. Trong đó,
hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chính, cơ bản mang lại phần lớn lợi nhuận
cho ngân hàng. Tuy nhiên, đây lại là một lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm, chịu sự tác
động trưc tiêp và gián tiếp của nhiều yếu tố, do đó dẫn tới rủi ro ngân hàng là khá lớn.
Hậu quả của rủi ro tín dụng (RRTD) mang lại khá nặng nề: làm giảm lợi nhuận của
ngân hàng, tỷ lệ các khoản cho vay mất vốn tăng lên quá cao sẽ làm các ngân hàng đối
mặt với nguy cơ phá sản. Chính sự sụp đổ của hàng loạt các ngân hàng thương mại là
nguyên nhân chính dẫn tới các cuộc khủng hoảng kinh tế trong quá khứ như cuộc
khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997 hay cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ toàn
cầu năm 2007-2009. Do vậy, với mục tiêu đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả
cũng như ổn định nền kinh tế vĩ mô, công tác quản lý rủi ro tín dụng (QLRRTD) luôn
là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là
ngân hàng thương mại phát triển lâu đời nhất Việt Nam và luôn được biết đến là
một ngân hàng có kinh nghiệm hàng đầu trong việc cung cấp các hoạt động tín
dụng, các dịch vụ ngân hàng tiện ích và hiện đại. BIDV có nền khách hàng doanh
nghiệp lớn nhất trong tất cả các tổ chức tín dụng tại Việt Nam cũng như hàng triệu
lượt khách hàng cá nhân đã và đang sử dụng dịch vụ của BIDV. Với quy mô khách
hàng như vậy, BIDV đứng trước thách thức rất lớn về những rủi ro mà hoạt động tín
dụng mang lại. Yêu cầu cấp bách đặt ra cho BIDV là RRTD phải được quản lý,

kiểm soát một cách bài bản và có hiệu quả, đảm bảo tín dụng hoạt động trong phạm
vi rủi ro chấp nhận được, giảm thiểu các thiệt hại phát sinh do RRTD và tăng thêm
lợi nhuận kinh doanh cho ngân hàng. Vì vậy mà trong những năm vừa qua, BIDV
đã tập trung hoàn thành mục tiêu ưu tiên là nâng cao năng lực quản lý rủi ro, đa
dạng hóa cơ cấu tín dụng theo ngành nghề, lĩnh vực và đối tượng khách hàng, đảm


2
bảo tăng trưởng về quy mô gắn với đảm bảo chất lượng tín dụng. Đây là nhiệm vụ
mà tất cả các chi nhánh của BIDV trên toàn quốc phải chung tay thực hiện, trong đó
có BIDV Thái Nguyên.
Thực tiễn hoạt động của BIDV Thái Nguyên thời gian qua cũng cho thấy
RRTD của chi nhánh chưa được kiểm soát một cách hiệu quả và đang có xu hướng
ngày càng gia tăng. Chính vì vậy, yêu cầu cấp bách đặt ra là RRTD phải được quản
trị một cách bài bản và có hiệu quả, đảm bảo tín dụng hoạt động trong phạm vi rủi
ro chấp nhận được. Từ đó, hỗ trợ việc phân bổ vốn hiệu quả hơn trong hoạt động tín
dụng, giảm thiểu các thiệt hại phát sinh từ RRTD và tăng thêm lợi nhuận kinh
doanh của ngân hàng, góp phần nâng cao uy tín và tạo ra lợi thế của ngân hàng
trong cạnh trạnh.
Do đó, tôi đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng QLRRTD tại BIDV Thái Nguyên, từ đó đề xuất phương
hướng, giải pháp để hoàn thiện công tác QLRRTD tại Chi nhánh này.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về RRTD và QLRRTD tại Ngân hàng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng QLRRTD tại BIDV Thái Nguyên.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLRRTD tại BIDV Thái Nguyên.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động QLRRTD tại BIDV Thái Nguyên
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn hoạt động QLRRTD tại BIDV Thái
Nguyên, nguyên nhân và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLRRTDtại Chi nhánh.
- Về không gian nghiên cứu: Nghiên cứu tại trụ sở BIDV Thái Nguyên.


3
- Về thời gian nghiên cứu: Thu thập dữ liệu sơ cấp, thứ cấp trong giai đoạn
2013-2015 và đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2016-2020.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
4.1. Về mặt lý luận
Tổng hợp và hệ thống hóa hệ thống lý luận cơ bản về công tác QLRRTD tại
Ngân hàng, các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng QLRRTD và tổng kết những bài
học kinh nghiệm trong công tác QLRRTD tại Ngân hàng.
4.2. Về mặt thực tiễn
- Phân tích và đánh giá thực trạng QLRRTD của BIDV Thái Nguyên trong
những năm gần đây để từ đó tìm ra những hạn chế cần khắc phục.
- Đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác QLRRTD tại
BIDV Thái Nguyên.
4.3. Đóng góp mới của luận văn
Đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên”, đã chỉ ra được thực trạng QLRRTD tại
BIDV Thái Nguyên trong những năm gần đây, những hạn chế và tồn tại trong công
tác QLRRTD tại Chi nhánh, từ đó đã đưa ra được nhiều giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác QLRRTD tại đây. Qua đó, góp phần phát triển hoạt động kinh doanh, nâng
cao cả chất lượng và số lượng trong hoạt động tín dụng tại BIDV Thái Nguyên nói
riêng và hệ thống Ngân hàng nói chung.

5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, mục lục, danh mục chữ viết
tắt, danh mục bảng biểu, đề tài gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
Theo quan điểm của Ủy ban Basel thì “RRTD là khả năng khách hàng vay
hoặc bên đối tác của Ngân hàng không thực hiện đúng cam kết đã thỏa thuận”.
Theo Khoản 1 Điều 2 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam định nghĩa “RRTD trong hoạt động
ngân hàng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ
của mình theo cam kết trong hợp đồng tín dụng”.
Như vậy có thể hiểu RRTD phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của Ngân
hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ
không đúng hạn cho Ngân hàng.
RRTD mang lại những tổn thất khá nặng nề cho Ngân hàng, tuy nhiên cần
xác định rằng, RRTD là bạn đường trong kinh doanh Ngân hàng, chỉ có thể đề

phòng chứ không thể loại trừ. Để hạn chế RRTD, các Ngân hàng cần phải áp dụng
đồng bộ các biện pháp nhằm ngăn ngừa phát sinh rủi ro đồng thời có các biện pháp
thích hợp để hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra.
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, RRTD được chia thành các
loại sau:
 Rủi ro giao dịch
Rủi ro giao dịch là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng.
Rủi ro giao dịch có 3 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro
nghiệp vụ.
- Rủi ro lựa chọn: Là rủi ro liên quan đến quá trình thẩm định, phân tích tín
dụng của Ngân hàng để lựa chọn khách hàng cấp tín dụng. Trong quá trình này,


5
Ngân hàng rất dễ mắc phải sai lầm khi phân tích, đánh giá khách hàng còn nhiều sơ
hở, thiếu bao quát.
- Rủi ro bảo đảm: Là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo. Nguyên
nhân dẫn tới rủi ro này là do các điều khoản bảo đảm trong hợp đồng cho vay thiếu
chặt chẽ, rõ ràng; danh mục các loại tài sản đảm bảo thiếu tính cụ thể; cách thức
đảm bảo và phương pháp xử lý tài sản còn nhiều bất cập…
- Rủi ro nghiệp vụ: Là rủi ro liên quan đến hoạt động cho vay và công tác
quản lý khoản vay. Ở đây những sai sót của nhân viên cấp tín dụng có thể dẫn tới
hâu quả là khách hàng sẽ sử dụng vốn sai mục đích hay có sự chiếm dụng vốn từ
khách hàng. Ví dụ: Nhân viên Ngân hàng bỏ qua các thủ tục pháp lý cần thiết trước
khi giải ngân có thể là nguyên nhân dẫn tới chiếm dụng vốn từ khách hàng hay việc
giám sát sau khi giải ngân không chặt chẽ có thể khiến người vay nảy sinh ý đồ sử
dụng vốn sai mục đích gây thất thoát tiền vay.
 Rủi ro danh mục

Rủi ro danh mục là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là
do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của Ngân hàng. Rủi ro danh mục
được phân chia thành 2 loại: Rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
- Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố mang tính riêng biệt của mỗi chủ thể
đi vay hoặc ngành kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử
dụng vốn của khách hàng vay vốn nên rủi ro nội tại là yếu tố không thể triệt tiêu
được. Ví dụ như các biến cố về thiên tai hay mất mùa trong ngành nông nghiệp, ứ
đọng tồn kho trong ngành công nghiệp…
- Rủi ro tập trung: Rủi ro này xảy ra khi hoạt động cấp tín dụng tập trung
vào một số ít khách hàng, một số ngành cụ thể, một số loại hình cho vay hoặc một
khu vực địa lý nhất định. Điều này đi ngược lại với nguyên tắc đa dạng hóa để
phòng ngừa rủi ro.
1.1.3. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
Các chỉ tiêu thường được sử dụng để đo lường RRTD của NHTM là:
 Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá RRTD
của một ngân hàng. Nợ quá hạn là các khoản nợ mà khách hàng không trả được khi


6
đến hạn thoả thuận ghi trong hợp đồng tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
cao phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng kém, khả năng thu hồi vốn sẽ khó khăn,
tiềm ẩn nguy cơ mất vốn cao. Nợ khó đòi là nợ quá hạn đã quá một kì gia hạn nợ,
do đó các khoản nợ được xếp vào nợ khó đòi sẽ có nguy cơ mất vốn rất cao.
 Nợ xấu
Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn nhưng ở cấp độ nghiêm trọng hơn, nó
gây ảnh hưởng nặng nề đến kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nợ xấu
là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3,4,5 theo quy định 493 của Ngân
hàng nhà nước Việt Nam.
 Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn)

- Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn;
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 1 theo quy định
 Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)
- Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ
cấu lại;
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 2 theo quy định
 Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
đã cơ cấu lại;
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo quy định
 Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
theo thời hạn đã cơ cấu lại;
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4 theo quy định
 Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.


7
- Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời
hạn đã được cơ cấu lại;
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4 theo quy định
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng
tại Ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của Ngân hàng trong
khâu cho vay và thu hồi nợ.

 Các khoản tín dụng có nguy cơ
Có nhiều khoản tín dụng mặc dù chưa đến hạn và chưa được coi là nợ quá
hạn nhưng trong quá trình theo dõi, nhân viên ngân hàng nhận thấy những khoản tài
trợ này đang có dấu hiệu kém lành mạnh và có nguy cơ trở thành nợ quá hạn.
Thông thường thì điều này có nghĩa là người vay đã không thực hiện thanh toán
đúng như kế hoạch hay giá trị tài sản thế chấp của người vay đã sụt giảm đáng kể.
Nếu ngân hàng xem xét thấy có nhiều khoản cho vay có vấn đề thì tức là RRTD
đang rình rập. Khi đó ngân hàng cần sớm tìm cách giải quyết để tránh nguy cơ các
khoản vay này trở thành nợ quá hạn, nợ khó đòi.
Các biểu hiện của một khoản tín dụng có nguy cơ:
1) Trả nợ vay không đúng kỳ hạn hoặc thất thường
2) Thường xuyên sửa đổi thời hạn hoặc xin gia hạn nợ
3) Có hồ sơ đảo nợ (mỗi lần vay mới thì nợ gốc chỉ giảm xuống một ít)
4) Lãi suất tín dụng cao không bình thường để bù đắp rủi ro
5) Tài khoản phải thu hay hàng tồn kho tăng không bình thường
6) Hệ số đòn bẩy tăng
7) Thất lạc hồ sơ, đặc biệt là các báo cáo tài chính
8) Chất lượng tài sản đảm bảo giảm
9) Dựa vào đánh giá lại tài sản để tăng vốn chủ sở hữu của khách hàng
10) Thiếu báo cáo lưu chuyển tiền tệ hay dự báo luồng tiền
11) Khách hàng dựa vào thu nhập bất thường để trả nợ
1.1.4. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng tới hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
và nên kinh tế
 Đối với hoạt động ngân hàng
Thứ nhất, rủi ro tín dụng làm giảm thu nhập của ngân hàng. Khi có một khoản
nợ được coi là quá hạn, thu nhập của ngân hàng bị giảm sút ngay, một phần vì


8
không thu được lãi hoặc nợ gốc như cam kết, trong khi vẫn phải trả lãi cho nguồn

huy động, một phần do các chi phí quản lý, giám sát phát sinh. Mặt khác nếu các
khoản nợ quá hạn chuyển thành khó thu hoặc không thu được thì việc xử lý tài sản
đảm bảo luôn gặp khó khăn về pháp lý và định giá nên trường hợp ngân hàng có thể
thu hồi được nợ khi phát mại tài sản là rất khó xảy ra.
Thứ hai, rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng. Tỷ lệ
nợ quá hạn trên tổng dư nợ cao không những làm giảm thu nhập của ngân hàng mà
còn làm giảm nguồn vốn, đồng thời làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng.
Khi đó ngân hàng sẽ phải đi vay trên thị trường liên ngân hàng với lãi suât cao, bởi
huy động từ tiền gửi dân cư thường mất rất nhiều thời gian. Nếu tình trạng này kéo
dài với việc hàng loạt người gửi tiền rút tiền, ngân hàng sẽ buộc phải đóng cửa và
tuyên bố phá sản.
Thứ ba, rủi ro tín dụng làm giảm uy tín và năng lực cạnh tranh của ngân
hàng. Khi ngân hàng mất khả năng thanh toán, phải đi vay từ nhiều nguồn khác
nhau, uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính sẽ bị giảm đi nghiêm trọng.
Hơn nữa tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cao cũng là một chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá không tốt về tình hình hoạt động của ngân hàng, điều này sẽ ảnh hưởng
đến tâm lý đối tác của ngân hàng, dẫn đến việc huy động vốn trở nên khó khăn hơn
và gặp nhiều trở ngại trong việc cạnh tranh với các ngân hàng khác. Trong xu thế
mở cửa và cạnh tranh gay gắt hiện nay, hầu như tất cả các ngân hàng thương mại
Việt Nam đều cố gắng mở các điểm giao dịch tại các vùng, địa bàn trên toàn
lãnh thổ Việt Nam, và đưa ra những chương trình sản phẩm dịch vụ, phục vụ tốt
nhất cho khách hàng của mình. Hoạt động ngân hàng bao giờ cũng đặt chữ tín lên
hàng đầu, hạn chế tối đa tất cả các thông tin xấu hay không hay trên các phương
tiện truyền thông đại chúng ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. Nếu một
ngân hàng thương mại có tỷ lệ nợ xấu trên tổng nợ lớn, có những thông tin về việc
ngân hàng không thu hồi được nợ hoặc ngân hàng đó bị ngân hàng nhà nước đưa
vào diện kiểm soát đặc biệt thì uy tín của ngân hàng đó bị giảm sút một cách
nghiêm trọng. Lúc đó sẽ không có cá nhân hoặc tổ chức nào đặt quan hệ để sử
dụng các dịch vụ của ngân hàng đó nữa vì họ không biết đồng vốn họ bỏ vào ngân
hàng có đảm bảo an toàn và sinh lời hay không..



9
 Đối với nền kinh tế
Hoạt động của NHTM mạng tính xã hội hóa cao vì nó liên quan đến nhiều
ngành nghề và nhiều thành phần khác nhau trong nền kinh tế. Do vậy khi một ngân
hàng bị phá sản nó sẽ gây ảnh hưởng đến các bộ phận còn lại trong xã hội, trước
tiên là các ngân hàng khác, bởi có quan hệ mật thiết với nhau trong hoạt động nên
một ngân hàng sụp đổ có thể dẫn đến sự sụp đổ của các ngân hàng còn lại. Ngoài ra
việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị gián đoạn do thiếu vốn, người gửi
tiền không lấy lại tiền được. Những hậu quả này còn giảm lòng tin của công chúng
vào sự vững chắc và lành mạnh của hệ thống tài chính, những như hiệu lực của các
chính sách tiền tệ của Chính phủ. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh
doanh của ngân hàng liên quan đến rất nhiều thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia
đình, các tổ chức kinh tế cho tới các tổ chức tín dụng khác.Vì vậy, kết quả kinh
doanh của ngân hàng phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của nền kinh tế và
đương nhiên nó phụ thuộc rất lớn vào tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp và khách hàng. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng không thể có kết
quả tốt khi hoạt động kinh doanh của nền kinh tế chưa tốt hay nói cách khác hoạt
động kinh doanh của ngân hàng sẽ có nhiều rủi ro khi hoạt động kinh tế có nhiều rủi
ro. Rủi ro xảy ra dẫn tới tình trạng mất ổn định trên thị trường tiền tệ, gây khó khăn
cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, làm ảnh hưởng tiêu cực đối với nền kinh
tế và đời sống xã hội.
Phần lớn các ngân hàng hiện nay đang dùng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho
nợ dài hạn, điều này đồng nghĩa với việc thời gian ngân hàng đòi nợ của
khách hàng không thể nhanh bằng thời gian khách hàng đến rút tiền. Như vậy, các
ngân hàng đều phải đối mặt với các rủi ro về tính thanh khỏan tức là rủi ro về sự
không tương thích về kỳ hạn của các khỏan vốn và sử dụng vốn. Một khi rủi ro tín
dụng xảy ra dẫn đến chuyện ảnh hưởng đến uy tín, khả năng thanh toán của
ngân hàng, người dân và tổ chức sẽ kéo đến ào ạt để rút tiền và chấm dứt quan hệ,

hoặc cũng có trường hợp có thông tin thất thiệt về họat động ngân hàng cũng làm
ảnh hưởng đến nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng.


10
Những ảnh hưởng này lại mang tính dây chuyền. Nếu một ngân hàng
thương mại để xảy ra tình trạng mất tính thanh khoản như nêu trên sẽ gây ra những
tác động dây chuyền cho nền kinh tế như sau:
+ Khi khả năng thanh khoản của ngân hàng bị giảm sút, ngân hàng sẽ không
có khả năng tiếp tục tài trợ vốn cho các pháp nhân, thể nhân và phải thu hồi
vốn trước hạn. Như vậy, các đối tượng nhận tài trợ vốn bị ảnh hưởng lớn đến hoạt
động kinh doanh của họ.
+ Phản ứng dây chuyền đến các ngân hàng thương mại khác: Khi niềm tin
của công chúng đối với một ngân hàng giảm sút, họ sẽ mất dần lòng tin vào các
ngân hàng khác, từ đó gây ra phản ứng đây chuyền rút vốn tại các ngân hàng khác.
+ Phản ứng dây chuyền đến các ngành kinh tế khác: ngân hàng đổ vỡ dẫn
đến nền kinh tế suy thoái, sức mua giảm, thất nghịêp tăng, xã hội mất ổn định.
1.1.5. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại
1.1.5.1. Nguyên nhân xuất phát từ khách hàng
 Năng lực tài chính của khách hàng
Có thể thấy yếu tố đầu tiên và cốt lõi tác động đến khả năng trả nợ của khách
hàng là yếu tố tài chính. Nếu một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính vững mạnh thì
việc một giao dịch không thành công sẽ không làm doanh nghiệp mất đi khả năng
trả nợ, còn khi điều kiện tài chính suy yếu thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn hơn.
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp gồm có:
- Khả năng thanh khoản phản ánh thông qua các chỉ số như khả năng thanh
toán nhanh, khả năng thanh toán hiện hành... Khả năng thanh toán cao sẽ làm giảm
khả năng sinh lời của khách hàng nhưng khả năng thanh toán thấp sẽ làm tăng khả
năng ngân hàng sẽ phải giải quyết các tài sản cố định khác của khách hàng để thu
hồi vốn.

- Khả năng sinh lời: ROA, ROE, EPS... Đây là thước đo mức độ thành công
về mặt tài chính của khách hàng vay. Mặc dù vậy, ngân hàng cần đánh giá đúng
triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp chứ không phải chỉ căn cứ vào thành
công của doanh nghiệp trong những năm tài chính qua.


11
- Đòn bẩy tài chính: Tỷ lệ đòn bẩy cao làm tăng suất sinh lợi cho doanh
nghiệp đồng thời cũng làm tăng rủi ro cho doanh nghiệp. Tùy thuộc vào tính chất
của từng khoản vay, các ngân hàng có thể yêu cầu mức thế chấp và lãi suất cao hơn
để bù đắp rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải từ khoản cho vay.
- Dòng tiền: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bức tranh cho ngân hàng cái nhìn
toàn diện về chuyển động tiền mặt của các hoạt động đầu tư, kinh doanh, tài chính...
của doanh nghiệp trong năm tài chính. Tất cả các doanh nghiệp có lưu chuyển tiền tệ từ
hoạt động sản xuất kinh doanh dương đều trả được nợ vay ngân hàng thậm chí trong
những kỳ tài chính kinh doanh lỗ trong khi các doanh nghiệp kinh doanh có lãi nhưng
lưu chuyển tiền tệ âm không thể trả được nợ cho ngân hàng.
 Năng lực kinh doanh, quản trị của khách hàng
Năng lực quản trị của doanh nghiệp là yếu tố có tác động rất lớn và là yếu tố
cốt lõi ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Trình độ yếu kém trong
việc dự đoán các vấn đề kinh tế, yếu kém trong quản lý, kinh doanh của người vay,
chậm thích ứng khi môi trường kinh doanh thay đổi khiến việc kinh doanh thua lỗ
và không trả được nợ cho ngân hàng. Doanh nghiệp có trình độ, năng lực quản trị
cao luôn biết làm điều tốt nhất cho doanh nghiệp mình, khi gặp khó khăn thì thời
hạn vay vốn có thể kéo dài nhưng khả năng trả nợ luôn được đảm bảo.
 Đạo đức của khách hàng
Người vay cố tình dùng các thủ đoạn để lừa đảo ngân hàng, sử dụng vốn vay
sai mục đích hoặc đầu tư vào những dự án quá mạo hiểm với kỳ vọng thu được lợi
nhuận cao mà không được sự chấp thuận của ngân hàng. Để đạt được mục đích của
mình họ sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn ứng phó với ngân hàng như cung cấp thông tin

sai, mua chuộc cán bộ ngân hàng...
Trong một số trường hợp, khách hàng mặc dù kinh doanh có lãi nhưng lại
chây ỳ không trả nợ hoặc trả không đúng hạn cho ngân hàng với hy vọng có thể
quỵt nợ hoặc sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt.
Đạo đức của khách hàng tác động đến việc thu hồi nợ của ngân hàng. Tuy
nhiên yếu tố đạo đức này không dễ đánh giá khi nguồn thông tin hiện tại ở Việt


12
Nam chỉ là phi chính thức và hiện tại, hầu như các ngân hàng đều cấp tín dụng chủ
yếu dựa vào nhận biết cảm tính.
Rủi ro từ phía khách hàng là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro trong hoạt
động kinh doanh tín dụng của các NHTM. Việc phòng tránh là rất khó khăn và phức
tạp. Tuy nhiên, nguyên nhân này có thể nắm bắt và đối phó được nếu NHTM thực hiện
tốt việc giám sát, kiểm tra và quản lý khách hàng trước trong và sau khi giải ngân.
1.1.5.2. Nguyên nhân xuất phát từ phía ngân hàng
 Chính sách tín dụng và quy trình cấp tín dụng
Chính sách tín dụng là chính sách phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân
hàng, nó cũng là hướng dẫn chung cho cán bộ ngân hàng tạo sự thống nhất chung
trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro, nâng cao khả năng sinh lời. Chính
sách tín dụng phải bao gồm định hướng chung trong việc cho vay, các quy định về
đảm bảo tiền vay, danh mục lựa chọn khách hàng trong từng giai đoạn... Một chính
sách tín dụng tốt phải là ứng dụng thông minh của những nguyên tắc tín dụng thích
hợp với những thay đổi của các nhân tố và môi trường kinh tế. Công việc của cán
bộ tín dụng (CBTD) là nên cho ai vay, áp dụng loại sản phẩm nào, với những điều
kiện như thế nào... Khi chính sách tín dụng chỉ được lập ra mang tính thủ tục, thiếu
nhất quán, thiếu cẩn trọng chắc chắn sẽ gây ra RRTD cho ngân hàng.
Quy trình cấp tín dụng hiện tại đang tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao do các khoản
vay chưa được rà soát rủi ro một cách độc lập với bộ phận khách hàng. Việc để một
bộ phận thực hiện toàn bộ chức năng cho vay, thu nợ, thẩm định và quản lý rủi ro

dẽ làm quá tải và tăng nguy cơ xảy ra rủi ro đạo đức ở cán bộ làm tín dụng.
 Năng lực của cán bộ tín dụng
Nhân viên tín dụng khi cho vay sẽ phải tiếp xúc với nhiều doanh nghiệp
kinh doanh trong các ngành nghề khác nhau, ở các vùng khác nhau, thậm chí là ở
nhiều quốc gia khác nhau... Để cho vay tốt họ phải am hiểu khách hàng, lĩnh vực
mà khách hàng kinh doanh, môi trường mà khách hàng sống và có khả năng dự
đoán các vấn đề liên quan đến người vay…Khi nhân viên tín dụng cho vay đối với
những khách hàng mà họ chưa đủ thông tin hoặc chưa thực sự hiểu về khách hàng,
về năng lực tài chính của khách hàng mà chỉ đơn thuần dựa trên phương án kinh
doanh hay tài sản thế chấp thì RRTD là rất dễ xảy ra.


13
 Rủi ro đạo đức của cán bộ ngân hàng
Sống trong môi trường "tiền bạc", nhiều cán bộ ngân hàng không tránh khỏi
cám dỗ của đồng tiền. Bộ phận tín dụng là nơi trực tiếp thẩm định dự án vay vốn và
khả năng trả nợ của khách hàng cũng như trực tiếp kiểm tra kho hàng, tài sản thế
chấp, giám sát giải ngân, kiểm tra sử dụng vốn vay, là đầu mối tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng nên nếu đạo đức nghề nghiệp không tốt, CBTD tiếp tay cho khách hàng
rút ruột ngân hàng mình thì hậu quả sẽ rất nặng nề.
 Không đa dạng hóa danh mục đầu tư
Những thay đổi trong chu kỳ kinh doanh của người vay là khó tránh khỏi nên
nếu ngân hàng tập trung tài trợ cho một nhóm khách hàng của một ngành hoặc một
vùng thì rủi ro sẽ rất cao. Ngoài ra, việc không duy trì được tỷ trọng đầu tư đối với
từng ngành hàng, loại cho vay theo thời gian trong tổng thể danh mục cho vay của
mình phù hợp với chiến lược, cơ cấu nguồn và năng lực của bản thân ngân hàng sẽ
khiến ngân hàng có nguy cơ rơi vào tình trạng không kiểm soát được các khoản cho
vay và RRTD cao là tất yếu.
1.1.5.3. Nguyên nhân tác động từ môi trường bên ngoài
RRTD có thể xảy ra do những thay đổi bất thường trên thị trường vượt quá

khả năng phán đoán của ngân hàng cũng như người vay như: chu kì kinh tế, thay
đổi lãi suất và tỷ giá, thay đổi trong chính sách của chính phủ, thị trường bất động
sản... Những sự thay đổi này là thường xuyên diễn ra và tác động liên tục đến người
vay, tạo thuận lợi cũng như khó khăn cho người vay. Khi tác động của những
nguyên nhân bất khả kháng này là nặng nề thì khả năng trả nợ của người vay bị suy
giảm, ngân hàng sẽ phải đối mặt với rủi ro không thu hồi được nợ.
 Chu kỳ kinh tế
Trong thời kỳ nền kinh tế tăng trưởng, các ngành kinh doanh nói chung đều
thuận lợi hơn, tỷ lệ thu hồi nợ tăng, nhu cầu vốn tăng làm dư nợ đối với nền kinh tế
cũng tăng làm tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn giảm. Nhưng khi nền kinh tế kém tăng
trưởng, các ngành kinh doanh đều gặp khó khăn, trong đó các ngành kinh doanh
hàng cao cấp, các ngành dịch vụ du lịch, sản xuất vật liệu xây dựng, kinh doanh bất
động sản... sẽ gặp khó khăn hơn so với các ngành hàng thiết yếu như lương thực,


14
thực phẩm, hàng tiêu dùng, nhiên liệu... Các món vay, đặc biệt là trung, dài hạn
được quyết định dễ dãi trong thời kỳ tăng trưởng sẽ trở thành khó đòi trong những
năm sau. Do vậy, các ngân hàng cần lưu ý đến yếu tố này khi ra quyết định cho vay.
 Lãi suất, lạm phát
Khi lạm phát vượt quá một giới hạn nhất định, ngân hàng nhà nước có thể
điều chỉnh bằng cách tăng lãi suất cơ bản. Khi lãi suất tăng, hoạt động tín dụng trở
nên rủi ro hơn do lãi suất cao buộc người vay phải thực hiện các phương án kinh
doanh mạo hiểm hơn hoặc khuyến khích các khách hàng có độ rủi ro cao hơn vay
vốn của ngân hàng.
 Rủi ro chính sách
Một môi trường kinh doanh không ổn định sẽ gián tiếp làm suy yếu điều kiện
tài chính của người vay do người vay không thể chủ động trong chiến lược kinh
doanh của mình. Điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng, làm
RRTD của ngân hàng tăng lên.

Trong các nguyên nhân gây ra RRTD thì nguyên nhân xuất phát từ môi
trường bên ngoài là khó phòng tránh nhất nhưng tổn thất do nó gây ra thường chiếm
tỷ trọng không lớn. Ngoài ra, các ngân hàng cũng có thể giảm bớt tổn thất nếu dự
đoán đúng xu hướng để thực thi chính sách phân tán rủi ro hợp lý.
1.2. Quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng
Đối với mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, khi rủi ro xảy ra đều dẫn
đến những ảnh hưởng khó lường và hậu quả của chúng cũng không dễ dàng khắc
phục trong thời gian ngắn. Do đó, quản lý rủi ro nói chung và QLRRTD nói riêng
được coi là hoạt động trung tâm, mang ý nghĩa sống còn đối với mỗi Ngân hàng.
QLRRTD giúp Ngân hàng kiểm soát và quản lý rủi ro chặt chẽ đồng nghĩa với việc
sử dụng vốn có hiệu quả. Hoạt động QLRRTD của Ngân hàng gắn chặt với hoạt
động cấp tín dụng, nó vận dụng các nguyên tắc quản lý nói chung vào hoạt động có
tính đặc thù của quá trình cấp tín dụng. Xuất phát từ cách hiểu như vậy, khái niệm
QLRRTD có thể được trình bày như sau:


15
QLRRTD là quá trình ngân hàng bằng nhiều công cụ và phương pháp tiếp
cận RRTD một cách khoa học và có hệ thống với các hoạt động cơ bản: nhận diện,
đo lường, kiểm soát và tài trợ RRTD nhằm đảm bảo thiệt hại tổn thất do RRTD gây
ra trong giới hạn nhất định.
Mục đích cao nhất của QLRRTD là đảm bảo rủi ro được kiểm soát trong khả
năng Ngân hàng có thể chấp nhận được, đồng thời với việc tối đa hóa giá trị mà
Ngân hàng kỳ vọng đạt được trong điều kiện biến động của môi trường kinh doanh.
1.2.2. Vai trò của quản lý rủi ro tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng thương mại
Rủi ro tín du ̣ng luôn gây tổn thất cho các NHTM. Ở mức độ thấp, rủi ro tín
du ̣ng làm giảm lợi nhuận, thậm chí còn làm giảm nguồn vốn tự có của các ngân
hàng. Còn nếu rủi ro tín du ̣ng không được kiểm soát tốt làm cho tỷ lệ các khoản cho

vay mất vốn tăng lên quá cao, các NHTM sẽ phải đối mặt với nguy cơ phá sản. Lịch
sử kinh tế thế giới đã chứng minh , một trong những nguyên nhân quan trọng nhất
gây nên cuộc khủng hoảng tài chính châu Á 1997 là tỷ lệ nợ quá hạn tại các NHTM
tăng cao. Ngay trước khủng hoảng, tỷ lệ nợ quá hạn tại các NHTM Thái Lan là
13%, Indonesia là 13%, Phillipines là 14%, Malaysia là 10%. RRTD lại một lần nữa
gây nên cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ toàn cầu năm 2007 – 2009, với điểm
xuất phát là sự sụp đổ của hệ thống tài chính Mỹ. Theo công bố của cục dự trữ liên
bang Mỹ, trong năm 2008 có tổng cộng 26 ngân hàng phá sản, thế nhưng năm 2009,
con số này đã lên tới 140 với hàng loạt vụ phá sản của các định chế tài chính có lịch
sử lâu đời và tiềm lực tài chính bậc nhất thế giới.
Như vậy có thể nhận thấy RRTD ngày càng đe dọa sự tồn tại và phát triển
của các NHTM. Riêng đối với các nước đang phát triển, nhất là các nước đang
trong quá trình chuyển đổi, môi trường kinh doanh không ổn định, thị trường tài
chính kém phát triển, mức độ minh bạch thông tin thấp… làm gia tăng mức độ rủi
ro đối với hoạt động ngân hàng thì nhu cầu phải QLRRTD một cách hiệu quả càng
trở nên cấp thiết và đang là hoạt động trung tâm của mỗi Ngân hàng. Vai trò của
QLRRTD đối với Ngân hàng có thể được trình bày như sau:


×