ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------------
VŨ VĂN THUẤN
NGHIÊN CỨU DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI
TRƯỜNG TẠI THÀNH PHỐ LÀO CAI TỈNH LÀO
CAI GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Thái Nguyên – 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------------
VŨ VĂN THUẤN
NGHIÊN CỨU DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI
TRƯỜNG TẠI THÀNH PHỐ LÀO CAI TỈNH LÀO
CAI GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số ngành: 60 44 03 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN THẾ ĐẶNG
Thái Nguyên - 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn
Vũ Văn Thuấn
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu
của tập thể, cá nhân trong và ngoài Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đầu
tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc GS.TS. Nguyễn Thế Đặng là người trực tiếp
hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận
văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Lào Cai, Trung tâm quan trắc môi trường Lào Cai, UBND thành phố
Lào Cai và các cơ quan ban ngành khác có liên quan tạo điều kiện cho tôi thu thập
số liệu, những thông tin cần thiết để thực hiện luận văn này
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận
tình, quý báu đó!
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Vũ Văn Thuấn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................ ii
MỤC LỤC................................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài............................................................................2
2.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................3
3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................3
3.1. Ý nghĩa khoa học ..........................................................................................3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn...........................................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................4
1.1.1. Cơ sở lí luận ...............................................................................................4
1.1.2. Cơ sở pháp lý ...........................................................................................10
1.2. Thực trạng môi trường trên Thế giới và Việt Nam ........................................11
1.2.1. Thực trạng môi trường trên Thế giới .......................................................11
1.2.2. Thực trạng môi trường tại Việt Nam .......................................................14
1.3. Một số nghiên cứu về ô nhiễm môi trường trên Thế giới và Việt Nam .........15
1.3.1. Những nghiên cứu về ô nhiễm môi trường trên Thế giới ........................15
1.3.2. Những nghiên cứu về ô nhiễm môi trường ở Việt Nam ..........................21
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................24
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................24
2.2. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................24
iv
2.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................24
2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thành phố Lào Cai ảnh hưởng đến môi
trường .................................................................................................................24
2.3.2. Diễn biến môi trường thành phố Lào Cai giai đoạn 2012 – 2015 ...........24
2.3.3. Đánh giá của người dân về môi trường TP. Lào Cai giai đoạn 2012 – 2015....... 24
2.3.4. Đề xuất các giải pháp về phát triển bền vững trong bảo vệ môi trường..24
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................25
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ......................................................25
2.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp .........................................25
2.4.3. Phương pháp so sánh - tổng hợp và xử lý số liệu ....................................31
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................................. 32
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến môi trường thành phố Lào
Cai, tỉnh Lào Cai....................................................................................................32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................................32
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................35
3.1.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến môi trường của thành
phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai..................................................................................38
3.2. Diễn biến môi trường tại thành phố Lào Cai giai đoạn 2012 – 2015 .............43
3.2.1. Diễn biến môi trường đất tại thành phố Lào Cai giai đoạn 2012 – 2015 43
3.2.2. Diễn biến môi trường nước tại thành phố Lào Cai giai đoạn 2012 – 2015 .... 50
3.2.3. Diễn biến môi trường không khí tại TP. Lào Cai giai đoạn 2012 – 2015....... 69
3.3. Đánh giá của người dân về môi trường thành phố Lào Cai ...........................76
3.3.1. Đánh giá của người dân về môi trường đất thành phố Lào Cai ...............76
3.3.2. Đánh giá của người dân về môi trường nước thành phố Lào Cai ...........78
3.3.3. Đánh giá của người dân về môi trường không khí thành phố Lào Cai ...79
3.3.4. Đánh giá của người dân về tình hình công tác quản lý môi trường
trên địa bàn .......................................................................................................80
3.3.5. Đánh giá của người dân về tình hình công tác thu gom rác trên địa bàn
thành phố Lào Cai ..............................................................................................81
3.4. Đề xuất các giải pháp về phát triển bền vững trong bảo vệ môi trường ........82
3.4.1. Các giải pháp về kỹ thuật – công nghệ ....................................................82
v
3.4.2. Các giải pháp sử dụng công cụ kinh tế ....................................................83
3.4.3. Các giải pháp về chính sách BVMT ........................................................83
3.4.4. Các giải pháp về tăng cường ý thức bảo vệ môi trường ..........................83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 84
1. Kết luận .............................................................................................................84
2. Kiến nghị ...........................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 86
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BĐKH
:
Biến đổi khí hậu
BOD
:
Nhu cầu oxi sinh hóa
BTNMT
:
Bộ Tài nguyên và môi trường
BVTV
:
Bảo vệ thực vật
BVMT
:
Bảo vệ môi trường
COD
:
Nhu cầu oxi hóa học
DO
:
Oxi hòa tan
KCN
:
Khu công nghiệp
KDC
:
Khu dân cư
KLN
:
Kim loại nặng
KPH
:
Không phát hiện
QCCP
:
Quy chuẩn cho phép
QCVN
:
Quy chuẩn Việt Nam
QĐ-BTNMT
:
Quyết định-Bộ Tài nguyên và Môi trường
QĐ-TTg
:
Quyết định thủ tướng
QL
:
Quốc lộ
TC
:
Tiêu chuẩn
TNHH
:
Trách nhiệm hữu hạn
TN&MT
:
Tài Nguyên và Môi trường
TM
:
Thương mại
TP
:
Thành phố
TSS
:
Tổng chất rắn lơ lửng
UBND
:
Ủy ban nhân dân
WHO
:
Tổ chức y tế thế giới
XLNT
:
Xử lý nước thải
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Phương pháp phân tích các chỉ tiêu môi trường đất, nước, không khí ............ 28
Bảng 2.2: Vị trí lấy mẫu phân tích chất lượng môi trường đất, nước, không khí .....29
Bảng 3.1. Tổng lượng nước thải tại các KCN, thương mại trên địa bàn thành phố 40
Bảng 3.2: Diễn biến hàm lượng kim loại nặng trong môi trường đất tại khu vực
nghiên cứu giai đoạn 2012 - 2015 ...........................................................44
Bảng 3.3: Chỉ số pH, COD trong môi trường nước mặt của khu vực nghiên cứu giai
đoạn 2012 – 2015.....................................................................................50
Bảng 3.4: Chỉ số BOD5 và TSS trong môi trường nước mặt của khu vực nghiên cứu
giai đoạn 2012 – 2015..............................................................................54
Bảng 3.5: Chỉ số As và Pb trong môi trường nước mặt của khu vực nghiên cứu giai
đoạn 2012 – 2015.....................................................................................58
Bảng 3.6: Chỉ số Zn và Fe trong môi trường nước mặt của khu vực nghiên cứu giai
đoạn 2012 – 2015.....................................................................................61
Bảng 3.7: Chỉ số pH, COD trong môi trường nước ngầm của khu vực nghiên cứu
giai đoạn 2012 – 2015..............................................................................63
Bảng 3.8: Chỉ số As, Pb, Fe trong môi trường nước ngầm của khu vực nghiên cứu
giai đoạn 2012 – 2015..............................................................................66
Bảng 3.9: Chỉ số Tiếng ồn, Bụi trong môi trường không khí của khu vực nghiên cứu
giai đoạn 2012 – 2015..............................................................................69
Bảng 3.10: Chỉ số SO2, NO2, CO trong môi trường không khí của khu vực nghiên
cứu giai đoạn 2012 – 2015.......................................................................73
Bảng 3.11. Đánh giá người dân về môi trường .........................................................76
Bảng 3.12. Đánh giá nguyên nhân gây ô nhiễm đất theo ý kiến của người dân .......77
Bảng 3.13. Đánh giá nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước theo ý kiến của
người dân .................................................................................................78
Bảng 3.14. Đánh giá nguyên nhân gây ô nhiễm không khí theo ý kiến người dân .........79
Bảng 3.15. Công tác thu gom rác trên địa bàn thành phố Lào Cai ...........................81
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ hành chính thành phố Lào Cai ......................................................32
Hình 3.2: Biểu đồ hàm lượng As trong môi trường đất tại khu vực nghiên cứu giai
đoạn 2012 – 2015.....................................................................................45
Hình 3.3: Biểu đồ hàm lượng Pb trong môi trường đất tại khu vực nghiên cứu giai
đoạn 2012 – 2015.....................................................................................46
Hình 3.4: Biểu đồ hàm lượng Zn trong môi trường đất tại khu vực nghiên cứu giai
đoạn 2012 – 2015.....................................................................................48
Hình 3.5: Biểu đồ hàm lượng pH trong môi trường nước mặt tại khu vực nghiên cứu
giai đoạn 2012 - 2015 ..............................................................................51
Hình 3.6: Biểu đồ hàm lượng COD trong môi trường nước mặt tại khu vực nghiên
cứu giai đoạn 2012 – 2015.......................................................................52
Hình 3.7: Biểu đồ hàm lượng BOD5 trong môi trường nước mặt tại khu vực nghiên
cứu giai đoạn 2012-2015 .........................................................................55
Hình 3.8: Biểu đồ hàm lượng TSS trong môi trường nước mặt tại khu vực nghiên
cứu giai đoạn 2012 - 2015 .......................................................................56
Hình 3.9: Biểu đồ hàm lượng Asen trong môi trường nước mặt tại khu vực nghiên
cứu giai đoạn 2012-2015 .........................................................................58
Hình 3.10: Biểu đồ hàm lượng chì trong môi trường nước mặt tại khu vực nghiên
cứu giai đoạn 2012-2015 .........................................................................59
Hình 3.11: Biểu đồ hàm lượng kẽm trong môi trường nước mặt tại khu vực nghiên
cứu giai đoạn 2012-2015 .........................................................................61
Hình 3.12: Biểu đồ hàm lượng sắt trong môi trường nước mặt tại khu vực nghiên
cứu giai đoạn 2012-2015 .........................................................................62
Hình 3.13: Biểu đồ hàm lượng pH trong môi trường nước dưới đất tại khu vực
nghiên cứu giai đoạn 2012 - 2015 ...........................................................64
Hình 3.14: Biểu đồ hàm lượng COD trong môi trường nước dưới đất tại khu vực
nghiên cứu giai đoạn 2012-2015 .............................................................65
Hình 3.15: Biểu đồ hàm lượng Asen trong môi trường nước dưới đất tại khu vực
nghiên cứu giai đoạn 2012-2015 .............................................................66
ix
Hình 3.16: Biểu đồ hàm lượng Chì trong môi trường nước dưới đất tại khu vực
nghiên cứu giai đoạn 2012-2015 .............................................................67
Hình 3.17: Biểu đồ hàm lượng sắt trong môi trường nước dưới đất tại khu vực
nghiên cứu giai đoạn 2012-2015 .............................................................68
Hình 3.18: Biểu đồ tiếng ồn trong môi trường không khí tại khu vực nghiên cứu giai
đoạn 2012 - 2015 .....................................................................................70
Hình 3.19: Biểu đồ nồng độ bụi trong môi trường không khí tại khu vực nghiên cứu
giai đoạn 2012 - 2015 .............................................................................71
Hình 3.20: Biểu đồ nồng độ SO2 trong môi trường không khí tại khu vực nghiên
cứu giai đoạn 2012 - 2015 ......................................................................73
Hình 3.21: Biểu đồ nồng độ NO2 trong môi trường không khí tại khu vực nghiên
cứu giai đoạn 2012 - 2015 ......................................................................74
Hình 3.22: Biểu đồ nồng độ CO trong môi trường không khí tại khu vực nghiên
cứu giai đoạn 2012 - 2015 ......................................................................75
Hình 3.23: Biểu đồ thể hiện nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước trên địa bàn
Thành Phố Lào Cai ..................................................................................79
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Môi trường đã trở thành vấn đề chung của nhân loại, được toàn thế giới quan
tâm. Nằm trong bối cảnh chung của thế giới, môi trường Việt Nam đang xuống cấp
cục bộ, có nơi bị hủy hoại nghiêm trọng gây nên nguy cơ mất cân bằng sinh thái, sự
cạn kiệt các nguồn tài nguyên làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và phát triển
bền vững của đất nước.
Thực tế cho thấy, trong những năm gần đây, môi trường đang chịu nhiều sức ép
từ các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, dẫn đến tình trạng suy giảm chất lượng và
bị ô nhiễm. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong việc quản lý, ngăn ngừa và kiểm soát ô
nhiễm nhưng chất lượng môi trường vẫn đang bị suy giảm khá nghiêm trọng. Trong đó
chất lượng môi trường tại các vùng kinh tế lớn phía Bắc đang là một trong những vấn
đề được quan tâm.
Thành phố Lào Cai là một thành phố biên giới phía Bắc, một đô thị loại 2,
của tỉnh Lào Cai. Thành phố được thành lập vào năm 2004 trên cơ sở sáp nhập hai thị
xã Lào Cai và Cam Đường. Thành phố có Cửa khẩu Quốc tế Lào Cai là nơi giao
thương quan trọng ở phía bắc Việt Nam với phía nam Trung Quốc. Là địa đầu của đất
nước, là cửa ngõ quan trọng mở cửa thị trường Việt Nam với các tỉnh phía tây nam
Trung Quốc và cả các tỉnh nằm sâu trong nội địa Trung Quốc; Thành phố giáp các
huyện Bảo Thắng, Bát Xát, Sa Pa cùng của tỉnh Lào Cai. Phía Bắc thành phố giáp
huyện Hà Khẩu châu tự trị dân tộc Hani và Yi Hồng Hà, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc;
Thành phố Lào Cai gồm 17 đơn vị hành chính trực thuộc. Đó là 12 phường: phường
Lào Cai, Phố Mới, Duyên Hải, Cốc Lếu, Kim Tân, Pom Hán, Bắc Lệnh, Thống Nhất,
Xuân Tăng, Bắc Cường, Nam Cường, phường Bình Minh và 5 xã: xã Vạn Hòa, Đồng
Tuyển, Cam Đường, Tả Phời, Hợp Thành.
Thành phố Lào Cai có 2 con sông chảy qua: sông Nậm Thi chảy quanh phía Bắc
tỉnh, đồng thời là ranh giới tự nhiên với Trung Quốc, nước sông quanh năm trong
xanh, là nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho nhà máy nước của thành phố. Sông Nậm
Thi hợp lưu với sông Hồng ngay tại biên giới giữa thành phố Lào Cai và Trung Quốc;
Sông Hồng sau khi được sông Nậm Thi hợp lưu thì chảy hẳn vào lãnh thổ Việt Nam,
mang lại nguồn phù sa màu mỡ cho đồng bằng sông Hồng. Thành phố Lào Cai nằm
hai bên bờ sông Hồng, các cây cầu Cốc Lếu, Phố Mới,Giang Đông... bắc qua sông nối
2
hai phần của thành phố. Từ thành phố lên thị trấn du lịch Sa Pa theo Quốc lộ 4D chỉ
chừng 35 km.
Với đặc thù là một thành phố biên giới, có cửa khẩu Quốc tế Lào Cai nơi giao
thương quan trọng giữa Việt Nam và Trung Quốc, là điểm chiến lược trong hành lang
kinh tế Côn Minh – Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng và khu mậu dịch tự do Asean –
Trung Quốc; là thượng nguồn của 2 con sông đều bắt nguồn từ tỉnh Vân Nam - Trung
Quốc, nên vấn đề môi trường của Lào Cai rất nhạy cảm, mang tính liên Quốc gia.
Trong những năm qua, Lào Cai đang từng bước khai thác có hiệu quả những tiềm năng
sẵn có để phát triển kinh tế; song cũng phải đối mặt với nguy cơ ô nhiễm môi trường
nhất là vấn đề ô nhiễm xuyên biên giới đặc biệt thể hiện qua sự suy giảm về lưu lượng
và chất lượng nước trên sông Hồng trong thời gian gần đây. Kết hợp với một thành
phố đang trên đà hội nhập và phát triển kinh tế, với các khu vực dân cư; khu, cụm, cơ
sở sản xuất công nghiệp và hoạt động du lịch dầ n dầ n hoàn thiê ̣n và đi vào hoa ̣t đô ̣ng,
được nhiều nhà đầu tư trong nước và ngoài nước quan tâm cùng với những cơ hội đó
là các khu đô thị, trung tâm thương mại được xây dựng để đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Tuy nhiên, quá trình phát triển này cũng đã gây tác động tiêu cực, diễn biến môi
trường xảy ra phức tạp, nguy cơ ô nhiễm rất cao, làm suy giảm chất lượng môi trường,
dẫn đến môi trường sống của người dân sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Ngoài ra vấn
đề ô nhiễm sẽ đă ̣t ra nhiề u thách thức đố i với các nhà quản lý môi trường. Do vậy nếu
không được quan tâm theo dõi chặt chẽ, thường xuyên và có giải pháp bảo vệ môi
trường kịp thời thì tác hại đối với môi trường thành phố Lào Cai sẽ rất lớn. Điều này
đã được chứng minh từ thực tế hiện trạng môi trường thành phố Lào Cai.
Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trường Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo GS.TS. Nguyễn Thế
Đặng, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu diễn biến chất lượng môi
trường tại thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2012 - 2015”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá diễn biến chất lượng môi trường đấ t, nước và không khí tại thành phố
Lào Cai giai đoạn 2012 - 2015 và đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần giảm thiểu
ô nhiễm và cải thiện môi trường trong thời gian tới.
3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng và diễn biến chất lượng môi trường đất, nước và không khí
thành phố Lào Cai giai đoạn 2012 - 2015.
- Đánh giá của người dân về môi trường thành phố Lào Cai giai đoạn 2012 - 2015
- Đề xuất giải pháp nhằm hạn chế diễn biến môi trường dưới tác động của thành
phố trong giai đoạn hiện nay.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ làm sáng tỏ được những đặc điểm của quá trình
phát triển kinh tế xã hội, hiện trạng và những biến đổi của môi trường. Từ đó góp phần
hoàn thiện về phương pháp luận cũng như phương pháp nghiên cứu về quá trình phát
triển kinh tế trong xu thế phát triển bền vững.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài đánh giá được những tác động tiêu cực đến môi trường của phát triển kinh
tế xã hội thành phố Lào Cai và đề xuất các giải pháp kiểm soát ô nhiễm trong quá trình
phát triển, góp phần nâng cao đời sống người dân thành phố Lào Cai, BVMT nhằm
mục đích phát triển thành phố Lào Cai theo hướng bền vững. Đây sẽ là những thông
tin hữu ích đối với các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý nhằm kiểm soát và
có những giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường, phát triển kinh tế xã hội theo
hướng bền vững.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1.1. Các khái niệm cơ bản
- Khái niệm môi trường:
Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam năm 2014, môi trường
được định nghĩa như sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân
tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật” [11].
- Khái niệm ô nhiễm môi trường:
Theo khoản 8 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trương Việt Nam 2014: “Ô nhiễm môi
trường là sự biến đổi của thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi
trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật” [11].
- Khái niệm Quan trắc môi trường: Là quá trình đo đạc thường xuyên một hoă ̣c
nhiều chỉ tiêu về tính chất vật lý, hoá học và sinh học của môi trường, theo một kế
hoạch lập sẵn về thời gian, không gian, phương pháp và quy triǹ h đo lường, để cung
cấp các thông tin cơ bản có độ tin cậy, độ chính xác cao và có thể đánh giá đựơc diễn
biế n chất lựơng môi trường nước [8].
- Khái niệm Quy chuẩn kỹ thuật môi trường
Theo khoản 5 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt năm 2014: “Quy chuẩn kỹ
thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung
quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và
quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc
áp dụng để bảo vệ môi trường” [11].
- Khái niệm tiêu chuẩn môi trường:
Theo khoản 6 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam năm 2014: “Tiêu chuẩn
môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh,
hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản
lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp
dụng để bảo vệ môi trường” [11].
5
1.1.1.2. Các dạng ô nhiễm môi trường
* Ô nhiễm môi trường đất
Đất là một tài nguyên vô cùng quý giá mà tự nhiên đã ban tặng cho con người...
Đất đóng vai trò quan trọng: là môi trường nuôi dưỡng các loại cây, là nơi để sinh vật
sinh sống, là không gian thích hợp để con người xây dựng nhà ở và các công trình
khác. Đất cùng với con người đồng hành qua các thời kì công nghiệp khác nhau từ
nền nông nghiệp sơ khai đến nền nông nghiệp hiện đại như ngày nay. Tuy nhiên con
người lại có những tác động xấu đến môi trường như sử dụng phân bón hóa học,
thuốc bảo vệ thực vật quá nhiều. Tuy nhiên trong phân bón và thuốc bảo vệ thực vật
(BVTV) thường có sẵn kim loại nặng và chất khó phân hủy, khi tích lũy đến một giới
hạn nhất định, chúng sẽ thành chất ô nhiễm [9].
Các nhà khoa học môi trường thế giới đã cảnh báo rằng: Cùng với ô nhiễm
nguồn nước, ô nhiễm không khí thì ô nhiễm môi trường đất cũng là vấn đề đáng báo
động hiện nay. Ô nhiễm đất không những ảnh hưởng xấu tới sản xuất nông nghiêp và
chất lượng nông sản, mà còn thông qua lương thực, rau, quả… ảnh hưởng gián tiếp tới
sức khỏe con người và động vật. Ngày càng xuất hiện nhiều căn bệnh ung thư quái ác
đã cướp đi hàng ngàn sinh mạng mỗi năm [19].
Ô nhiễm môi trường đất là hậu quả các hoạt động của con người là thay đổi các
nhân tố sinh thái vượt qua những giới hạn sinh thái của quần xã sống trong đất. Môi
trường đất là nơi trú ngụ của con người và hầu hết các sinh vật sống trên cạn. Ô nhiễm
đất là sự làm biến đổi thành phần, tính chất của đất gây ra bởi những tập quán phản vệ
sinh của các hoạt động sản xuất nông nghiệp với những phương thức canh tác khác
nhau, và do thải bỏ không hợp lí các chất cặn bã đặc và lỏng vào đất, ngoài ra ô nhiễm
đất còn do sự lắng đọng của các chất gây ô nhiễm không khí lắng xuống đất theo nước
mưa [7].
* Ô nhiễm môi trường nước
Nước là yếu tố quan trọng hàng đầu cho sự sống, tồn tại và phát triển. Nước đã
được xác định là tài nguyên quan trọng thứ hai sau tài nguyên con người. Thế nhưng,
tài nguyên quý giá này đang bị đe dọa nghiêm trọng cả về số lượng và chất lượng.
Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý-hoá học-sinh
học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên
độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. Xét về
6
tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô
nhiễm đất [1].
Nước bị ô nhiễm là do sự phú dưỡng xảy ra chủ yếu ở các khu nước ngọt và các
vùng ven biển, vùng biển khép kín. Do lượng muối khoáng và hàm lượng các chất
hữu cơ quá dư thừa làm cho các quần thể sinh vật trong nước không thể đồng hóa
được, kết quả là làm cho hàm lượng oxi trong nước giảm đột ngột, các khí độc tăng
lên, tăng độ đục của nước, gây suy thoái thủy vực. Ở các đại dương nguyên nhân
chính gây ô nhiễm môi trường đó là sự cố tràn dầu, ô nhiễm nước có nguyên nhân từ
các loại chất thải, nước thải công nghiệp được thải ra các con sông mà chưa qua khâu
xử lý đúng mức, các loại phân bón háo học và thuốc trừ sâu từ các khu dân cư sống
ven sông [6].
* Ô nhiễm môi trường không khí
“Không khí trong khí quyển mà chúng ta đang hít thở là không khí ẩm, bao gồm
hỗn hợp các chất ở dạng khí có thể tích gần như không đổi và có chứa một lượng hơi
nước nhất định tùy thuộc vào nhiệt độ và áp suất khí quyển. Ở điều kiện bình thường,
không khí (chưa bị ô nhiễm) gồm các thành phần cơ bản là 78% Nitơ, 21% Ôxy, 1%
Argon, và một số khí khác như CO2, Neon, Helium. Xenon, Hydro, Ozôn, hơi nước... Ô
nhiễm không khí không phải vấn đề mới phát hiện ra, nó đã được nói đến cách đây
hàng thế kỷ. Hơn 300 năm trước đây, nhà khoa học Jonh Evalyn, chuyên bút ký và ghi
chép khoa học đã minh hoạ với độ chính xác cao về tác động của ô nhiễm môi trường
không khí do sự đốt cháy của nhiên liệu gây ra như làm đục bầu trời, giảm bớt bức xạ
mặt trời chiếu xuống Trái đất, làm con người bị đau yếu và tử vong, phiền muộn và lo
âu vì hít thở phải bụi, khói, khí độc và nó còn gây ra han gỉ vật liệu (Katyal và Satake,
1989) [5].
Năm 1961 – 1967 ở Yokaichi (Nhật) môi trường không khí bị ô nhiễm do khí
thải (chủ yếu từ SO2) từ các liên hiệp hóa dầu đã làm cho hàng ngàn người chết và
nhiễm nhiều loại bệnh [5].
Tháng 12 năm 1930: Thung lũng sông Meuse (Bỉ) bị bao trùm bởi màn sương
mù do khói thải công nghiệp dẫn đến hàng ngàn người bị nhiễm độc đường hô hấp và
600 người bị chết [5].
Vào những năm 50 và 60 của thế kỷ XX, ô nhiễm không khí chỉ là hiện tượng
địa phương, diễn ra chủ yếu ở nơi có nguồn ô nhiễm như các thành phố và khu công
nghiệp. Cho đến năm 70 và 80, người ta nhận thấy, ô nhiễm không khí có thể tác động
7
rất xa, từ khu vực này đến khu vực khác, từ nhà máy đến khu dân cư, từ thành thị đến
nông thôn, từ quốc gia này sang quốc gia khác, thậm chí từ châu lục này tới khu vực
khác. Công ước Giơnevơ (1979) đã khẳng định điều này [21].
Hiện nay, ô nhiễm không khí là vấn đề thời sự nóng bỏng của cả thế giới chứ
không phải riêng của một quốc gia nào. Môi trường khí quyển đang có nhiều biến đổi
rõ rệt và có ảnh hưởng xấu đến con người và các sinh vật. Hàng năm, con người khai
thác và sử dụng hàng tỉ tấn than đá, dầu mỏ, khí đốt. Đồng thời, cũng thải vào môi
trường một khối lượng lớn các chất thải khác nhau, làm cho hàm lượng các loại khí
độc hại tăng lên nhanh chóng [17].
“Ô nhiễm môi trường không khí là hiện tượng làm cho không khí sạch thay đổi
thành phần và tính chất dưới bất kỳ nguyên nhân nào, có nguy cơ gây tác hại tới thực
vật và động vật, gây hại đến sức khỏe con người và môi trường xung quanh. Khí
quyển có khả năng tự làm sạch để duy trì sự cân bằng giữa các quá trình. Những hoạt
động của con người vượt quá khả năng tự làm sạch, có sự thay đổi bất lợi trong môi
trường không khí thì được xem là ô nhiễm môi trường không khí” [17].
* Ô nhiễm chất thải rắn
Nếu tính bình quân mỗi ngày một, một người thải ra môi trường 0,5kg chất thải
sinh hoạt (rác thải), trên thế giới hơn 6 tỷ người sẽ thải ra 3 triệu tấn và 1 năm xấp xỉ
khoảng 6 tỷ tấn rác thải. Với số lượng chất thải hàng ngày lớn như vậy, việc xử lý
chất thải sinh hoạt đã trở thành một ngành công nghiệp thu hút nhiều công ty lớn mà
phạm vi hoạt động của các công ty này có tầm cỡ quốc gia. Ví dụ, ở Mỹ có công ty
Waste Management Inc, đi đầu trong xử lý chất thải. Ở Anh có công ty Attwood PLC,
Biffa (BET). Ở Pháp có công ty Cie Lyonasedes Eaxux, Cie Generaldes Eaux,… [10].
Chât thải rắn là toàn bộ các loại tạp chất được con người loại bỏ trong các hoạt
động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và
duy trì sự tồn tại của cộng đồng). Trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra
từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống. Chất thải rắn đô thị (gọi chung là rác
thải đô thị) được định nghĩa là vật chất mà người tạo ra ban đầu vứt bỏ trong khu vực
đô thị mà không đòi hỏ được bồi thường cho sự vứt bỏ đó, chất thải được coi là chất
thải rắn đô thị nếu chúng được xã hội nhìn nhận mà thành phố phải có trách nhiệm thu
gom và tiêu [14].
8
* Ô nhiễm phóng xạ
Ô nhiễm phóng xạ là việc chất phóng xạ nằm trên các bề mặt, hoặc trong chất
rắn, chất lỏng hoặc chất khí (kể cả cơ thể con người), nơi mà sự hiện diện của chúng
là ngoài ý muốn hoặc không mong muốn, hoặc quá trình gia tăng sự hiện diện của các
chất phóng xạ ở những nơi như vậy. Sự ô nhiễm phóng xạ cũng được sử dụng ít chính
thức để chỉ một số lượng, cụ thể là các hoạt động phóng xạ trên một bề mặt (hoặc trên
một đơn vị diện tích bề mặt) [18].
Theo uỷ ban năng lượng Hoa Kỳ, phóng xạ urani ở các nhà máy điện hạt nhân
kho, vũ khí, trung tâm nghiên cứu và các khu vực trước kia có xảy ra nổ hạt
nhân như Hiroshima, Nagasaki, Chernobyl v.v hằng năm làm nhiễm độc 2.500 tỉ
lít nước ngầm của thế giới. Nguồn nước nhiễm phóng xạ này sau đó sẽ ngấm vào cây
cối, động vật uống phải, hoặc hoà tan vào nguồn nước sinh hoạt của con người và cuối
cùng tích luỹ vào cơ thể. Đây chính là nguyên nhân gây nên những đột biến dị dạng,
bệnh tật,… cho các cơ thể sống tự nhiên. Cũng theo điều tra của uỷ ban này, thực
chất, lượng phóng xạ rò rỉ trong không khí, không gây nguy hiểm nhiều cho con
người bằng lượng phóng xạ vào nguồn nước. Bởi vì, trong không khí các tia phóng
xạ chỉ có một không gian tác động rất hạn chế và giảm dần theo thời gian; còn trong
nước, nó có thể đi xa hơn và gây độc cho những vùng lân cận, không những thế ảnh
hưởng của chúng ngày càng tăng theo thời gian do sự tích tụ phóng xạ trong nước
ngày càng lớn hơn. Vì vậy, khi Hiroshima và Chernobyl bị ảnh hưởng trực tiếp của
phóng xạ hạt nhân nhưng những vùng rất xa ở xung quanh cũng bị tác động theo, do
nguồn nước ngầm liên thông giữa các vùng. Người ta đã phát hiện những triệu chứng
nhiễm độc phóng xạ trên cơ thể con người sống ở những vùng rất xa hai trung tâm
phóng xạ này, dù theo lý thuyết thì những vùng đó không thể bị ảnh hưởng vì nằm
quá tầm hoạt động của các tia phóng xạ sau các vụ nổ [18].
Sự ô nhiễm môi trường gây ra bởi các chất phóng xạ rất nguy hiểm. Đặc biệt là
tình trạng ô nhiễm do các chất phóng xạ không bị tiêu hủy hay không bị vô hiệu hóa
bởi con người, mà nó tự phân hủy theo thời gian, do đó không thể loại trừ chất phóng
xạ khi bị ô nhiễm.
Chất phóng xạ là một dạng năng lượng tự nhiên có trong đất, từ ánh sáng mặt trời
và các tia vũ trụ, ngoài ra còn xuất phát từ các nguồn nhân tạo như máy chụp X-quang,
các máy móc y tế dùng phóng xạ để chuẩn đoán và điều trị, các thiết bị thăm dò…. Bởi
vậy, chúng ta đều có thể tiếp xúc, ăn uống, hít thở phải chất phóng xạ.
9
Các chất phóng xạ nhân tạo đã đem lại nhiều lợi ích trong chuẩn đoán, điều trị
bệnh cũng như hàng loạt kỹ thuật trong khoa học, nghiên cứu sinh học, nông nghiệp
và công nghiệp. Tia X dùng để soi hành lý tại sân bay, kiểm tra các khuyết tật mối hàn
và các vết hàn hoặc các vết nứt trong công trình xây dựng… Bức xạ mạnh được sử
dụng thành công trong việc phát triển 1.500 giống cây lương thực và cây trồng cho
sản lượng cao, chống chịu tốt hơn với điều kiện thiên nhiên và sâu bệnh [18].
* Ô nhiễm tiếng ồn
Tiếng ồn là tập hợp những âm thanh có cường độ và tần số khác nhau, sắp xếp
không có trật tự, gây cảm giác khó chịu cho người nghe, ảnh hưởng đến quá trình làm
việc và nghỉ ngơi của con người. Hay là những âm thanh phát ra không đúng lúc,
không đúng nơi, âm thanh phát ra với cường độ quá lớn, vượt quá mức chịu đựng của
con người. Như vậy, tiếng ồn là một khái niệm tương đối, tuỳ thuộc từng người mà có
cảm nhậntiếng ồn khác nhau, mức ảnh hưởng sẽ khác nhau [21].
Tác động của tiếng ồn, tai người có thể nghe được âm thanh từ 0 – 180dBA.
Ngưỡng chói tai khoảng 140dBA. Tiếng nói chuyện bình thường khoảng
30 –
60dBA. Tiêu chuẩn tiếng ồn trên các khu vực khác nhau thì khác nhau: bệnh viện, nhà
của người già (<35dB vào ban đêm và nhỏ hơn 45dB vào ban ngày), nhưng đối với
khu dân cư (<45dB vào ban đêm, <55dB vào ban ngày), khu thương mại (trung bình
60dB)… Hậu quả của ô nhiễm tiếng ồn: quấy rầy giấc ngủ, ảnh hưởng tới thính giác,
tác động xấu tới tinh thần và hiệu quả làm việc của con người [21].
Theo Viện Quốc gia sức khỏe và An toàn nghề nghiệp Hoa kỳ, công nhân tiếp
xúc với âm thanh cường độ 75dB trong 3 năm sẽ làm tăng nhịp tim và nhịp thở và
trong tương lai có thể gây ù tai, tăng huyết áp, loét dạ dày, tâm trạng bất ổn vì căng
thẳng. Họ trở nên bẳn tính, khó chịu, hay gây gổ hơn người làm việc nơi yên tĩnh.
* Ô nhiễm nhiệt
Mọi sự hoạt động của con người trên Trái đất đều sản sinh ra nhiệt nhưng nguồn
gây ô nhiễm nhiệt chủ yếu từ các quá trình thiêu đốt nhiên liệu như than đá, dầu khí
trong sản xuất công nghiệp, đặc biệt là các ngành công nghiệp nặng như các nhà máy
nhiệt điện, luyện kim, sản xuất chế tạo vật liệu và cấu kiện xây dựng… Nhiệt lượng
sinh ra từ quá trình sản xuất có thể trực tiếp phát tán vào không khí hoặc gián tiếp
thông qua nước làm nguội hay không khí làm nguội.
10
Ô nhiễm nhiệt là do hiện tượng từ các nhà máy nhiệt điện, nhà máy điện nguyên
tử và các hoạt động điều hòa là tác nhân chính làm nóng khí quyển, làm cho bầu
không khí bị ô nhiễm và làm thủng tầng ozon. Bên cạnh các máy điện nguyên tử,
nhiệt cũng làm cho mực nước các dòng sông tăng lên do sự ô nhiễm nhiệt, khiến cho
hàm lượng oxi trong nước giảm gây ảnh hưởng đến sự hô hấp của các loài sinh vật
sống dưới nước, làm các phản ứng sinh hóa trong cơ thể sinh vật này không phát triển
được hoặc bị chết hàng loạt.
1.1.2. Cơ sở pháp lý
Các căn cứ pháp lý trong bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ở Việt Nam
liên quan đến nhiều văn bản pháp luật hiện hành, trong đó có những văn bản quan
trọng là:
- Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, thông qua ngày 23 tháng 6 năm
2014, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015;
- Luật đất đai số 45/2013/QH13;
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được Quốc hội thông qua ngày
21/6/2012 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2013.
- Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Việt
Nam quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh
giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
- Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 27/5/2015 của Chính phủ Việt Nam quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường 2014;
- Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và
kế hoạch bảo vệ môi trường
- Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/04/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi
quy định về quản lý chất thải nguy hại;
- Quyết định số 16/2008/QĐ-TTg ngày 31/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về ban hành Quy chuẩn Quốc gia về Môi trường;
- Quyết định 166/QĐ-TTg ban hành kế hoạch thực hiện chiến lược bảo vệ môi
trường quốc gia đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 16/2007/QĐ-TTg ngày 29/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
11
Quy hoạch mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia đến năm 2020;
- Thông tư số 09/2009/TT-BTNMT ngày 11/8/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường Quy định về xây dựng và quản lý các chỉ thị môi trường quốc gia;
- Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15
tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ
liệu về tài nguyên và môi trường;
- Thông tư số 28/2011/TT-BTNMT ngày 01/8/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường không khí xung quanh và
tiếng ồn;
- Thông tư số 29/2011/TT-BTNMT ngày 6 01/8/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy đinh
̣ quy trình kỹ thuâ ̣t quan trắ c môi trường nước mă ̣t lu ̣c đia;̣
- Thông tư số 30/2011/TT-BTNMT ngày 01/8/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường nước dưới đất;
- Thông tư số 33/2011/TT-BTNMT ngày11 01/8/2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy đinh
̣ quy trình kỹ thuâ ̣t quan trắc môi trường đất;
- Thông tư số 21/2012/TT-BTNMT ngày 19/12/2012 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định việc đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quan
trắc môi trường;
- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường.
1.2. Thực trạng môi trường trên Thế giới và Việt Nam
1.2.1. Thực trạng môi trường trên Thế giới
Viện Blacksmith - một cơ quan giám sát môi trường có trụ sở tại Mỹ, phối hợp
với Tổ chức Chữ thập Xanh của Thụy Sĩ vừa công bố danh sách mới “10 địa điểm ô
nhiễm nhất thế giới”. Danh sách này dựa trên cơ sở tập hợp, nghiên cứu và kết luận
rút ra từ hơn 2.000 báo cáo đánh giá về các khu vực ô nhiễm ở 49 nước trên thế giới.
Tại các thành phố này, hơn 10 triệu người có nguy cơ bị nhiễm trùng, ung thư phổi và
giảm tuổi thọ. Trẻ em bị lở loét do ảnh hưởng của các chất gây ô nhiễm môi trường,
10 thành phố này gồm:
+ Thành phố Dzerzhinsk ở Nga, từng là khu vực sản xuất vũ khí hóa học lớn
trong thời kỳ chiến tranh lạnh.
12
+ Thành phố Lâm Phần, Trung tâm công nghiệp than đá của Trung Quốc
+ Thành phố Kabwe ở Zambia, khu vực khai thác mỏ và luyện kim loại trong đó
có cả chì.
+ Thành phố Haina ở Cộng hòa Dominica, nơi táo chế và nấu chảy pin người
dân nơi đây có nồng độ chì trong cơ thể rất cao.
+ Thành phố Rannipet ở Ấn Độ, nơi hơn ba triệu người bị ảnh hưởng bởi các
chất thải từ các xưởng thuộc da.
+ Thành phố Chernobyl ở Ukraine một khu vực nổi tiếng bởi thảm họa phóng xạ
20 năm trước.
+ Thành phố Mayluu-Suu ở Kyrgyzstan
+ Thành phố La Oroya ở Peru
+ Thành phố Norilsk ở Nga
+ Thành phố Rudnaya ở Nga.
Theo báo cáo của viện này, các khu vực ô nhiễm nhất trên thế giới là những khu
vực hẻo lánh cách xa thủ đô và các khu du lịch của các nước. Những nước có thành
phố bị ô nhiễm môi trường, phần lớn là các nước đang phát triển, thiếu các biện pháp
kiểm soát ô nhiễm, cộng thêm sự thiếu hiểu biết của chính quyền địa phương và sự bất
lực của người dân trong việc giải quyết tình trạng ô nhiễm [27].
Công bố danh sách 10 “điểm đen” ô nhiễm nhất thế giới, ông Richard Fuller,
Giám đốc Viện Blacksmith, đã nhấn mạnh rằng sức khỏe của hơn 200 triệu người
đang bị ô nhiễm đe dọa ở các nước đang phát triển. Vì thế, ông kêu gọi các nước hãy
khẩn cấp hành động, giảm thiểu ô nhiễm, để bảo vệ sức khỏe người dân.
Cũng theo báo cáo, đa số ô nhiễm của các khu vực này xuất phát từ chì không
được kiểm soát, mỏ than hoặc các nhà máy sản xuất vũ khí hạt nhân chưa được lọc
sạch. Ô nhiễm môi trường ở những thành phố này gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới
sức khỏe người dân và tăng nạn nghèo đói. Những nơi bị ảnh hưởng nặng nề nhất của
ô nhiễm môi trường là nơi con người sinh sống có tuổi thọ thấp nhất, trẻ sơ sinh bị
khuyết tật, tỉ lệ hen trẻ em trên 90% và chậm phát triển trí tuệ [27].
Nghiên cứu do các cơ quan Liên hiệp quốc tế tiến hành cho thấy khoảng 20%
trường hợp chết sớm trên toàn thế giới là do các nhân tố ô nhiễm môi trường gây nên.
13
Tại Chernobyl, báo cáo ước tính 5,5 triệu người vẫn bị đe dọa bởi vật liệu
phóng xạ tiếp tục thấm vào mạch nước ngầm và đất cách đây 20 năm sau thảm họa nổ
nhà máy điện hạt nhân.
Người dân ở Lâm Phần, trung tâm tỉnh Sơn Tây nơi chuyên khai thác than của
Trung Quốc, thường bị viêm phế quản, viêm phổi, ung thư phổi do chất lượng không
khí kém.
Khoảng 300.000 người ở Dzherzhinsk (thuộc Nga), một khu vực sản xuất vũ
khí hóa học trong thời kỳ chiến tranh lạnh, tuổi thọ chỉ bằng một nửa so với người dân
các nước giàu nhất. Tuổi thọ đàn ông ở Dzherzhinsk là 47 và phụ nữ là 42.
Trên thực tế, Viện Blacksmith đã tham gia các chương trình khắc phục tình trạng
ô nhiễm môi trường ở 5 trong số 10 thành phố nói trên có môi trường bị ô nhiễm. Trước
hết là lắp đặt máy lọc nước, đồng thời tiến hành giáo giục mọi người đặc biệt là trẻ em
tích cực tham gia các hoạt động về bảo vệ môi trường, thực hiện các biện pháp khắc phục
có hiệu quả tình trạng ô nhiễm nói trên trong điều kiện có thể.
- Theo cảnh báo của Viện Blacksmith, ngoài 10 thành phố trên bị coi là ô nhiễm
nhất thế giới còn 25 thành phố khác trên toàn cầu cần sớm triển khai nhanh các hoạt
động bảo vệ môi trường [27].
Trong đó, 4 khu vực: Chernobyl, Dzershinsk, Kabwe và Norilsk đã có trong
danh sách những khu vực bị ô nhiễm nhất thế giới mà Blacksmith và Tổ chức Chữ
thập Xanh công bố 2 lần trước vào các năm 2006 và 2007. Lần đầu tiên có tên trong
“danh sách đen”, song khu vực Agbogbloshie, bãi rác thải điện tử lớn thứ hai ở Tây
Phi nằm ở Thủ đô Accra của Ghana, đã phải khiến người ta rùng mình về mức độ ô
nhiễm từ những chất thải độc hại. Các mẫu đất quanh Agbogbloshie cho thấy mức độ
tập trung các kim loại độc hại mà nguy hiểm nhất là chì, bị phát tán ra môi trường qua
việc đốt các sợi dây cáp thiết bị điện tử để lấy kim loại, cao gấp hơn 45 lần mức cho
phép [27].
Trong khi đó, hiện mỗi năm Ghana nhập khẩu khoảng 215.000 tấn đồ điện tử tiêu
dùng đã qua sử dụng và con số này dự kiến sẽ tăng gấp đôi vào năm 2020. Ông Jack
Caravanos, Giám đốc Nghiên cứu của Blacksmith, cho rằng rác thải điện tử thực sự trở
thành một thách thức và tốc độ gia tăng của loại rác thải này đang theo cấp số nhân, khi
mà mọi người đều mong muốn sở hữu một chiếc máy tính, một chiếc laptop hay các
thiết bị điện tử hiện đại khác. Tột khu vực mới có tên trong “danh sách đen” năm 2013
là lưu vực sông Citarum ở Tây Java của Indonesia, nơi có 9 triệu người sinh sống
14
nhưng có tới 2.000 nhà máy. Dòng sông Citarum, vốn phục vụ các nhu cầu hàng ngày
của người dân ở đây cũng như để cung cấp nước tưới cho đồng ruộng, đã bị ô nhiễm
bởi nhiều loại hóa chất độc hại như nhôm, mangan… và đặc biệt là chì với hàm lượng
vượt quá 1.000 lần mức tiêu chuẩn của Mỹ [27].
1.2.2. Thực trạng môi trường tại Việt Nam
Hiện nay, vấn đề ô nhiễm môi trường gây bức xúc trong dư luận xã hội, đặc biệt
tại các đô thị, các khu công nghiệp không vấn đề riêng lẻ của một quốc gia hay một
khu vực mà nó đã trở thành vấn đề toàn cầu. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của
các quốc gia trên thế giới trong thời gian qua đã có những tác động lớn đến môi
trường, và đã làm cho môi trường sống của con người bị thay đổi và ngày càng trở
nên tồi tệ hơn. Những năm gần đây nhân loại đã phải quan tâm nhiều đến vấn đề ô
nhiễm môi trường không khí đó là: sự biến đổi của khí hậu – nóng lên toàn cầu, sự
suy giảm tầng ôzôn và mưa axít.
- Ở Việt Nam ô nhiễm môi trường không khí đang là một vấn đề bức xúc đối với
môi trường đô thị, công nghiệp và các làng nghề. Ô nhiễm môi trường không khí
không chỉ tác động xấu đối với sức khỏe con người (đặc biệt là gây ra các bệnh đường
hô hấp) mà còn ảnh hưởng đến các hệ sinh thái và biến đổi khí hậu như: hiệu ứng nhà
kính, mưa axít và suy giảm tầng ôzôn,… Công nghiệp hóa càng mạnh, đô thị hóa càng
phát triển thì nguồn thải gây ô nhiễm môi trường không khí càng nhiều, áp lực làm
biến đổi chất lượng không khí theo chiều hướng xấu càng lớn. Ở Việt Nam, tại các
khu công nghiệp, các trục đường giao thông lớn đều bị ô nhiễm với các cấp độ khác
nhau, nồng độ các chất ô nhiễm đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Và sự gia tăng dân
số, gia tăng đột biến của các phương tiện giao thông trong khi cơ sở hạ tầng còn thấp
làm cho tình hình ô nhiễm trở nên trầm trọng [17].
Theo báo cáo giám sát của Uỷ ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của
Quốc hội 2013. Trong quá trình phát triển, nhất là trong thập kỷ vừa qua, các đô thị
lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh đã gặp phải những vấn đề về ô nhiễm môi
trường ngày càng nghiêm trọng do các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp,
giao thông vận tải và sinh hoạt gây ra. Tại thành phố Hồ Chí Minh có 25 khu công
nghiệp tập trung hoạt động với tổng số 611 nhà máy trên diện tích 2.298 ha đất. Theo
kết quả tính toán, hoạt động của các khu công nghiệp này cùng với 195 cơ sở trọng
điểm bên ngoài khu công nghiệp, thì mỗi ngày thải vào hệ thống sông Sài Gòn – Đồng
Nai tổng cộng 1.174.000 m3 nước thải công nghiệp, trong đó có khoảng 671 tấn cặn lơ