Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Tình hình mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú trên đàn nái ngoại nuôi tại trại lợn nguyễn thanh lịch ba vì hà nội và phương pháp điều trị bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630.63 KB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------------

PHÙNG THỊ HUỆ
Tên đề tài:
“TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG,VIÊM VÚ TRÊN ĐÀN NÁI
NGOẠI NUÔI TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN THANH LỊCH BA VÌ - HÀ NỘI
VÀ PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khoá học:

Chính quy
Thú y
Chăn nuôi Thú y
2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------------

PHÙNG THỊ HUỆ
Tên đề tài:


“TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG,VIÊM VÚ TRÊN ĐÀN NÁI
NGOẠI NUÔI TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN THANH LỊCH BA VÌ - HÀ NỘI
VÀ PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp:
43TY - N02
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khoá học:
2011 - 2015
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Hà Văn Doanh

Thái Nguyên, năm 2015


i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện và đóng góp
ý kiến quý báu của thầy giáo TS. Hà Văn Doanh để xây dựng và hoàn thiện
khoá luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn: Ban giám hiệu nhà trường, toàn thể các thầy
cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc
biệt là thầy giáo TS. Hà Văn Doanh đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn
chỉ bảo tôi tận tình trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khoá luận.

Tôi xin chân thành cảm ơn: Toàn bộ cán bộ, công nhân viên trang trại
chăn nuôi lợn nái Nguyễn Thanh Lịch xã Ba Trại - Ba Vì - Hà Nội đã tạo điều
kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Để góp phần cho việc hoàn thành khoá luận đạt kết quả tốt, tôi luôn
nhận được sự động viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng 12 năm 2015

Sinh viên

Phùng Thị Huệ


ii
LỜI NÓI ĐẦU
Để trở thành một kỹ sư, bác sỹ giỏi được xã hội công nhận, mỗi sinh
viên khi ra trường cần trang bị cho mình vốn kiến thức khoa học, chuyên môn
vững vàng và hiểu biết xã hội. Do vậy thực tập trước khi ra trường là một việc
hết sức quan trọng đối với sinh viên nhằm giúp sinh viên củng cố lại những
kiến thức đã học và bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học,
vận dụng lý thuyết và thực tiễn sản xuất, tiếp cận và làm quen với công việc.
Qua đây sinh viên nâng cao trình độ áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất. Đồng thời tạo cho mình tác phong làm việc khoa học, tính sáng
tạo để ra trường phải là một cán bộ vững vàng về lý thuyết giỏi về tay nghề,
có trình độ chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu của sản xuất góp phần vào sự
phát triển của đất nước.
Được sự nhất trí của nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa chăn nuôi thú y,

thầy giáo hướng dẫn cũng như sự tiếp nhận của cơ sở, tôi đã tiến hành thực
tập tại Trại lợn Nguyễn Thanh Lịch - Ba Trại - Ba Vì - Hà Nội với đề tài
“Tình hình mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú trên đàn nái ngoại nuôi tại trại lợn
Nguyễn Thanh Lịch Ba Vì - Hà Nội và phương pháp điều trị bệnh”.
Sau thời gian thực tập với tinh thần làm việc khẩn trương, nghiêm túc
nên tôi đã hoàn thành khoá luận. Do trình độ, thời gian, kinh phí có hạn, bước
đầu còn bỡ ngỡ trong công tác nghiên cứu nên khoá luận của tôi không tránh
khỏi những sai sót và hạn chế, tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp
của thầy cô, đồng nghiệp để khoá luận của tôi hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung .............................. 13
Bảng 2.2: Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................... 26
Bảng 2.3: Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................... 27
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 35
Bảng 4.1: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 41
Bảng 4.2: Cơ cấu đàn lợn sinh sản của trang trại (2013 - 2015) .................... 42
Bảng 4.3: Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú theo lứa đẻ ........... 43
Bảng 4.4: Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú theo tháng/năm .... 45
Bảng 4.5: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản ................... 47
Bảng 4.6: Kết quả điều trị bệnh viêm vú ở lợn nái sinh sản ........................... 48


iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Cs

: Cộng sự

E.coli

: Escherichia coli

Nxb

: Nhà xuất bản

TB

: Trung bình

TC

: Tử cung

TN

: Thí nghiệm

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TT


: Thể trọng

Tr

: Trang

STT

: Số thứ tự

UBND

: Uỷ ban nhân dân

VTC

: Viêm tử cung

VTM

: Vitamin


v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i
LỜI NÓI ĐẦU ...............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..........................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU......................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .............................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................. 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................ 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................................... 4
2.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn nái ..................................................... 4
2.1.2. Một số hiểu biết về quá trình viêm ......................................................... 7
2.1.3. Một số bệnh sản khoa thường gặp ở lợn nái ......................................... 10
2.1.4. Một số thông tin về hai loại thuốc kháng sinh sử dụng ........................ 16
2.1.5. Quá trình thành lập và phát triển của trang trại Nguyễn Thanh Lịch ... 17
2.1.5.1. Quá trình thành lập ............................................................................. 17
2.1.5.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại ............................................................. 17
2.1.5.3. Cơ sở vật chất của trang trại............................................................... 18
2.1.5.4. Tình hình sản xuất của trang trại ........................................................ 20
2.1.6. Đánh giá chung ..................................................................................... 21


vi
2.1.6.1. Thuận lợi ............................................................................................ 21
2.1.6.2. Khó khăn ............................................................................................ 22
2.1.7. Nội dung và phương pháp thực hiện công tác phục vụ sản xuất .......... 22
2.1.7.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất .................................................. 22
2.1.7.2. Biện pháp thực hiện ........................................................................... 28
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước .............................................29
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 29

2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 31
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .34
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................34
3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành...............................................................................34
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................34
3.4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................34
3.4.1. Phương pháp đánh giá tỷ lệ mắc bệnh .................................................. 34
3.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 34
3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định .................................... 36
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 36
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.....................................37
4.1. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh ...................................................................37
4.2. Công tác khác ........................................................................................................40
4.3. Kết quả nghiên cứu đề tài.....................................................................................42
4.3.1. Cơ cấu đàn lợn sinh sản của trang trại giai đoạn 2013 -2015 ............... 42
4.3.2. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú ở đàn lợn nái ngoại của
trang trại .......................................................................................................... 43
4.3.2.1. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú theo lứa đẻ ............... 43
4.3.2.2. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm TC, viêm vú theo tháng điều tra ......... 44
4.3.3. Kết quả điều trị bệnh ............................................................................. 47


vii
4.3.3.1. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung .................................................... 47
4.3.3.2. Kết quả điều trị bệnh viêm vú. ........................................................... 48
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................49
5.1. Kết luận ..................................................................................................................49
5.2. Đề nghị...................................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu trong nước

II. Tài liệu dịch
III. Tài liệu nước ngoài
IV. Trang Web


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước đang phát triển có nền nông nghiệp đóng vai trò
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, trong đó, chăn nuôi lợn giữ một vị trí
quan trọng trong ngành nông nghiệp.
Con lợn được xếp hàng đầu trong số các vật nuôi, cung cấp phần lớn
thực phẩm cho nhân dân và phân bón cho sản xuất nông nghiệp. Ngày nay
chăn nuôi lợn còn có tầm quan trọng đặc biệt nữa là tăng kim ngạch xuất
khẩu, đây cũng là nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể cho nền kinh tế quốc dân.
Để cung cấp lợn giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại và các nông
hộ thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản là việc làm cần thiết.
Tuy vậy, một trong những trở ngại lớn nhất của chăn nuôi lợn nái sinh
sản là dịch bệnh xảy ra còn phổ biến gây nhiều thiệt hại cho đàn lợn nái nuôi
tập trung trong các trang trại cũng như nuôi tập trung ở các hộ chăn nuôi gia
đình. Đối với lợn nái, nhất là lợn nái ngoại được chăn nuôi theo phương thức
công nghiệp thì các bệnh về sinh sản xuất hiện khá nhiều do khả năng thích
nghi của đàn lợn nái ngoại với điều kiện khí hậu nước ta còn kém.Trong thời
gian sinh đẻ, các loại vi khuẩn có điều kiện thuận lợi để xâm nhập vào các vết
thương trên niêm mạc tử cung, sau đó phát triển ra toàn bộ cơ quan sinh dục.
Ngoài ra các loại sản dịch là môi trường rất tốt cho vi khuẩn phát triển gây nên
hiện tượng nhiễm trùng sau đẻ chủ yếu do: streptococcus, staphylococcus,
E.coli... và các loại vi khuẩn khác, vi khuẩn phát sinh phát triển gây ra quá trình
sinh mủ trong cơ quan sinh dục gây một số bệnh nhiễm trùng sau đẻ như viêm

âm đạo, viêm âm môn,… Đặc biệt hay gặp là bệnh viêm tử cung, đây là bệnh
gây ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng sinh sản của lợn mẹ. Nếu không điều trị


2
kịp thời, viêm tử cung có thể dẫn tới các bệnh kế phát như: Viêm vú, mất sữa,
rối loạn sinh sản, chậm sinh, vô sinh, viêm phúc mạc dẫn đến nhiễm trùng
huyết và chết,… Vì vậy, bệnh viêm tử cung ở lợn nái ảnh hưởng không nhỏ
đến chất lượng đàn lợn giống nói riêng, đồng thời ảnh hưởng tới năng suất,
chất lượng và hiệu quả toàn ngành chăn nuôi lợn nói chung.
Để hiểu rõ hơn về bệnh, đồng thời giúp người chăn nuôi tìm ra hướng
giải quyết phù hợp trong vấn đề phòng và trị bệnh hiệu quả, góp phần hạn chế
những thiệt hại do bệnh viêm đường sinh dục gây ra ở lợn nái sinh sản. Được
sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, dưới sự hướng dẫn của
thầy giáo TS. Hà Văn Doanh cùng sự giúp đỡ của trang trại Nguyễn Thanh
Lịch, xã Ba Trại - huyện Ba Vì - Hà Nội, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tình
hình mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú trên đàn nái ngoại nuôi tại trại lợn
Nguyễn Thanh Lịch Ba Vì - Hà Nội và phương pháp điều trị bệnh”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Điều tra tình hình mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú trên đàn lợn nái
ngoại nuôi tại trang trại.
- Thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh viêm tử cung và viêm vú ở
lợn nái ngoại, từ đó đề xuất phác đồ điều trị hiệu quả nhất.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả đạt được của đề tài là những thông tin có giá trị bổ sung vào
tài liệu nghiên cứu về bệnh viêm tử cung, viêm vú ở lợn nái, là cơ sở khoa
học cho những biện pháp phòng trị bệnh hiệu quả.
- Kết quả thu được là cơ sở khoa học để đưa ra các giải pháp kỹ thuật
nhằm nâng cao khả năng sản xuất của đàn lợn nuôi tại trang trại chăn nuôi

Nguyễn Thanh Lịch


3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định được hiệu quả điều trị bệnh của một số phác đồ trong điều
trị bệnh viêm tử cung, viêm vú ở lợn nái ngoại.
- Những khuyến cáo của đề tài giúp người chăn nuôi hạn chế được
những thiệt hại do bệnh gây ra.


4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn nái
- Buồng trứng (Ovarium): Gồm một đôi (dài 1,5-2,5cm, khối lượng 3-5
gam) nằm trước cửa xoang chậu, ứng với vùng đốt sống hông 3-4. Bề mặt
buồng trứng có nhiều u nổi lên.
Buồng trứng được bọc ở ngoài bởi màng liên kết sợi chắc, bên trong
chia làm 2 phần, cả 2 phần đều phát triển một thứ mô liên kết sợi xốp tạo nên
một loạt chất đệm. Dưới lớp màng liên kết của buồng trứng có nhiều tế bào
trứng non phát triển dần thành nang trứng nguyên thủy, sau đó phát triển
thành nang trứng sơ cấp và cuối cùng phát triển thành bao noãn chín. Dưới tác
dụng của kích tố đặc biệt là kích tố sinh dục tuyến yên, trứng chín sẽ rụng.
Như vậy, buồng trứng có 2 chức năng là sản sinh ra tế bào trứng và tiết
ra hormone sinh dục có ảnh hưởng tới tính biệt, tới chức năng tử cung (đặc
tính thứ cấp của con cái).
- Ống dẫn trứng (Oviductus): Ống dẫn trứng dài 15-20cm, uốn khúc
nằm ở cạnh trước dây chằng rộng. Ống dẫn trứng bắt đầu ở bên cạnh buồng

trứng đến đầu tử cung và được chia làm 2 phần: Phần trước tự do có hình
phễu loe ra gọi là loa vòi (loa kèn) có tác dụng hứng tế bào trứng chín rụng,
phần sau thon nhỏ có đường kính dài 0,2-0,3cm nối với sừng tử cung.
Cấu tạo ống dẫn trứng xếp từ ngoài vào trong gồm có: Màng tương
mạc đến từ dây chằng rộng, lớp cơ (2 lớp: Cơ vòng ở trong, cơ dọc ở ngoài),
lớp niêm mạc trong cùng có nhiều gấp nếp chạy dọc và không có tuyến.
- Tử cung (Uterus): Tử cung là nơi cung cấp dinh dưỡng và phát triển
của thai. Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bóng đái.


5
Tử cung gồm 3 phần: Sừng, thân, cổ tử cung. Sừng tử cung dài ngoằn
ngoèo như ruột non, dài 30-50cm, có dây chằng rộng rất dài nên khi thiến có
thể kéo sừng tử cung ra ngoài được. Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân và
sừng tử cung là những gấp nếp nhăn nheo theo chiều dọc. Thai làm tổ ở sừng
tử cung. Cổ tử cung không có gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt xen kẽ cài
răng lược với nhau.
Cấu tạo tử cung xếp từ ngoài vào trong có: Tương mạc được nối với
dây chằng rộng, lớp cơ rất phát triển (dày, khỏe, có cấu tạo phức tạp phù hợp
với chức năng chứa thai phát triển và đẩy thai khi đẻ. Cơ dọc ở ngoài, cơ vòng
ở trong và phát triển mạnh ở cổ tử cung tạo thành cơ thắt), lớp niêm mạc
trong cùng màu hồng nhạt có nhiều gấp nếp với nhiều tuyến tiết chất nhờn.
- Âm đạo (Vagina): Âm đạo là đoạn nối tiếp sau cổ tử cung, trước âm
hộ. Đây là nơi tiếp nhận dương vật khi giao phối, phía trên là trực tràng, phía
dưới là bóng đái, nó được ngăn cách với âm hộ bởi màng trinh.
Cấu tạo: Lớp ngoài là tương mạc phủ phần trước âm đạo. Lớp giữa là
lớp cơ trơn xếp theo các chiều khác nhau dính lẫn lộn với tổ chức liên kết
bọc ngoài. Lớp niêm mạc có nhiều gấp nếp nhăn nheo theo chiều dọc, trong
đó có nhiều chất nhờn. Âm đạo có khả năng co giãn rất lớn và là đường đi
ra của thai.

- Âm hộ (Vulva): Đây là đoạn sau cùng của bộ máy sinh dục cái, sau
âm đạo và ngăn cách âm đạo bởi màng trinh. Âm hộ nằm dưới hậu môn và
được thông ra ngoài bởi một khe thẳng đứng gọi là âm môn. Trong âm hộ còn
có lỗ thông với bóng đái, tuyến tiền đình (Bartholin) và khí quan cương cứng
gọi là âm vật (Clitoris).
Âm môn là một khe thẳng đứng dưới hậu môn, có 2 môi nối với nhau
bởi 2 mép. Môi lớn ở ngoài dày trùm lấy môi nhỏ ở trong. Mép trên hơi nhọn,


6
mép dưới rộng bao quanh âm vật. Mép trên và dưới được bao bởi lớp da
mỏng mịn, phía dưới mép dưới có lông.
Bộ phận phía trong âm hộ và âm môn:
+ Màng trinh (Hymen): Ngăn cách giữa âm đạo và âm hộ.
+ Lỗ niệu là đường thông ra của niệu đạo con cái. Lỗ niệu nằm ở thành
dưới âm môn ngay sau dưới màng trinh hình một cái khe có van trùm lên,
cánh van hướng về sau. Bên cạnh lỗ niệu còn có lỗ đổ ra của ống tuyến tiền
đình. Đôi tuyến này tiết ra dịch nhờn làm ẩm ướt cửa vào âm đạo phía trong
âm hộ và có thành phần sát khuẩn.
+ Âm vật (Clitoris): Là tổ chức cương cứng, có nhiều dây thần kinh
nên tính cảm giác tập trung ở đây cao.
Cấu tạo âm hộ từ ngoài vào có các lớp sau: Lớp da mỏng mịn có nhiều
sắc tố, lớp cơ gồm cơ thắt và dây treo âm hộ, lớp niêm mạc trong cùng có
nhiều tuyến tiết dịch nhờn.
- Tuyến vú (Mamma): Lợn là động vật đa thai có từ 6-8 đôi vú xếp 2
hàng từ vùng ngực đến vùn bụng bẹn. Tuyến này chỉ phát triển khi con cái
đến tuổi thành thục về tính và phát triển to nhất ở thời kỳ chửa, đẻ. Thời kỳ
con vật đẻ, tuyến vú tiết ra sữa cung cấp dinh dưỡng cho con sơ sinh và lúc
còn non. Vú gồm có bầu vú và núm vú.
+ Bầu vú: Bầu to đó là nơi sản sinh và chứa sữa. Ngoài cùng có lớp da

mỏng mịn tùy theo vị trí mà lớp da này do da ngực, nách hay da bụng, bẹn
kéo đến, tiếp đến là lớp cơ. Trong cùng có 2 phần cơ bản là bao tuyến và ống
dẫn xen kẽ giữa phần cơ bản ở trong như tổ chức mỡ, tổ chức liên kết, hệ
thống mạch quản thần kinh bao vây và chia vú làm nhiều thùy nhỏ trong đó
có nhiều sợi đàn hồi.


7
Bao tuyến là nơi sản sinh ra sữa giống như một cái túi, từ túi đó sữa
theo 3 loại ống dẫn: Nhỏ, trung bình, lớn rồi đổ vào xoang sữa ở đáy tuyến và
thông ra ở đỉnh đầu vú.
Để hình thành một lít sữa phải có 540 lần lít máu đi qua tuyến vú, vì
vậy sự cung cấp máu cho tuyến vú rất phong phú, mao mạch bao quanh bao
tuyến dày đặc.
+ Núm vú: Một bầu vú có một núm vú cấu tạo bởi da - tổ chức liên kết
- cơ - ống dẫn sữa. Ống dẫn sữa gồm 2-3 ống thông nối từ xoang sữa ra đầu
núm vú. Ở đầu núm vú, sợi cơ trơn xếp thành vòng tạo thành cơ vòng đầu vú
giữ cho đầu vú ở trạng thái khép kín khi không thải sữa.
2.1.2. Một số hiểu biết về quá trình viêm
a. Khái niệm về viêm
Viêm là phản ứng của toàn thân chống lại mọi vật kích thích có hại đối
với cơ thể, nó thể hiện tại cục bộ các mô bào. Bản chất của viêm là một quá
trình bệnh lý lấy phòng vệ làm chủ yếu nhằm duy trì sự cân bằng trong cơ thể.
Triệu chứng của viêm xuất hiện nặng hay nhẹ, tiên lượng tốt hay xấu
đều có liên quan chặt chẽ đối với tính chất của vật kích thích, cường độ và
thời gian kích thích dài hay ngắn, cũng như khả năng phản ứng của cơ thể đối
với vật kích thích, đặc biệt là trạng thái thần kinh của con vật.
b. Hậu quả của phản ứng tuần hoàn và phản ứng tế bào trong viêm
Phản ứng tuần hoàn và phản ứng tế bào trong viêm đã gây nên các rối
loạn chủ yếu sau:

* Rối loạn chuyển hóa
Tại ổ viêm quá trình oxy hóa tăng mạnh, nhu cầu oxy tăng, nhưng vì có
rối loạn tuần hoàn nên khả năng cung cấp oxy không đủ, gây rối loạn chuyển
hóa gluxit, lipit và protit gây ra hiện tượng tăng độ axit, xeton, lipit,
albumoza, polipeptit và các axit amin tại ổ viêm.


8
* Tổn thương mô bào
Các tế bào bị tổn thương tại ổ viêm giải phóng các enzym càng làm
trầm trọng thêm quá trình hủy hoại mô bào và phân hủy các chất tại vùng
viêm, chúng tạo ra các chất trung gian có hoạt tính sinh lý cao và hạ thấp độ
pH của ổ viêm.
Như vậy, ngoài tính chất bảo vệ thì tổn thương mô bào còn tạo ra nhiều
chất có hại tham gia vào thành phần của dịch rỉ viêm, chính các chất này đã
góp phần hình thành và phát triển vòng xoắn bệnh lý trong viêm.
* Dịch rỉ viêm
Dịch rỉ viêm là sản phẩm được tiết ra tại ổ viêm bao gồm các thành phần
hữu hình và các chất hòa tan như nước, muối, albumin, globulin, fibrinogen, bạch
cầu, hồng cầu, tiểu cầu có tác dụng tạo vành đai ngăn cản viêm lan. Đặc biệt là các
chất có hoạt tính sinh lý như histamin, serotonin, axetinchorin có tác dụng làm
giãn mạch và tăng tính thấm thành mạch gây đau.
* Tăng sinh mô bào
Là hiện tượng tăng lên về số lượng các tế bào trong ổ viêm, các tế bào
này có thể từ trong máu tới hoặc các tế bào tại chỗ sản sinh, phát triển ra.
Trong quá trình viêm, giai đoạn đầu chủ yếu tăng sinh bạch cầu đa
nhân trung tính. Sự tăng sinh và phát triển của các loại tế bào phụ thuộc vào
mức độ tổn thương của ổ viêm cũng như tình trạng của cơ thể (Phạm Khắc
Hiếu, Lê Thị Ngọc Diệp, 1997) [12].
* Các tế bào viêm

Các tế bào tăng sinh trong ổ viêm được gọi chung là các tế bào viêm,
bao gồm: Bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu ái toan, bạch cầu ái kiềm,
bạch cầu đơn nhân lớn. Chúng có chức năng thực bào, ẩm bào hay tạo ra
những kích thích tại các ổ viêm và giữ vai trò quan trọng giúp cơ thể chống
lại sự xâm nhập của các tác nhân lạ từ môi trường.


9
c. Một số vi khuẩn gây viêm đường sinh dục ở lợn nái
Theo kết quả nghiên cứu của Zaneta, Laureckiene (2006) [36]: Nhân tố
gây bệnh viêm đường sinh dục thường là các vi khuẩn sau: Streptococcus sp,
Staphylococcus sp, E.coli và Enterobacter.
Cũng theo Đặng Thanh Tùng (2006) [35], phân lập hệ vi trùng chủ yếu
từ dịch viêm tử cung tại phòng xét nghiệm gồm có:
- E.coli
- Staphylococcus
- Klebsiella
- Staphylococcus + E.coli
Dưới đây là thông tin về một số loại vi khuẩn gây bệnh viêm đường
sinh dục:
- Streptococcus: Là liên cầu khuẩn thuộc họ Micrococcaceae, hình cầu
hoặc hình bầu dục, đường kính có khi đến 1µ, đôi khi có vỏ, bắt màu gram
dương, không di động. Liên cầu có ở khắp nơi trên cơ thể người và động vật,
bình thường chúng cư trú trên da, niêm mạc, đường tiêu hóa, hô hấp, khi sức
đề kháng của cơ thể giảm sút hoặc tổ chức bị tổn thương, vi khuẩn sẽ xâm
nhập và gây bệnh.
- Staphylococcus: Là những vi khuẩn hình cầu, tụ lại từng đám giống
hình chùm nho, đường kính 0,7-1µ, không di động, không sinh nha bào,
không có lông, bắt màu gram dương, staphylococcus thuộc họ Micrococeae
gồm ba loại: Staphylococcus aureus, staphylococcus epidermidis và

staphylococcus sarprophyticus. Tụ cầu thường ký sinh trên da, niêm mạc của
người và gia súc, khi sức đề kháng của cơ thể giảm sút hoặc tổ chức bị thương
ở da và niêm mạc hoặc những rối loạn về chức năng thì các nhiễm trùng do tụ
cầu dễ dàng xuất hiện. Vi khuẩn gây những ổ mủ ở ngoài da và niêm mạc.
Một số trường hợp vi khuẩn vào máu gây nhiễm trùng huyết, huyết nhiễm
mủ. Trong ba loài của giống staphylococcus thì staphylococcus aureus là loài


10
gây bệnh hay gặp nhất, nó gây các nhiễm trùng ở các loài gia súc, nhất là các
cơ sở chăn nuôi tập trung có mật độ đàn gia súc lớn.
- Eschelichia coli (E.coli): Là trực khuẩn ruột già thuộc trực khuẩn
đường ruột Enterobacteriaceae, bắt màu gram âm, hình gậy ngắn kích thước
2-3 x 0,6µ. Phần lớn E.coli di động do có lông ở quanh thân, vi khuẩn không
sinh nha bào, có thể có giáp mô. E.coli có sẵn trong ruột của động vật, nhưng
chỉ có tác động gây bệnh khi sức đề kháng của con vật giảm sút (do chăm sóc,
do cảm lạnh hoặc cảm nóng). E.coli thường gây bệnh cho gia súc mới đẻ từ 23 ngày hay 4-8 ngày.
- Klebsiella: Giống Klebsiella cũng thuộc họ trực khuẩn đường ruột
Enterobacteriaceae, gồm những trực khuẩn không có lông, không hình thành nha
bào, thường sinh giáp mô và sản sinh niêm dịch, bắt màu gram âm. Giống
Klebsiella có 2 type điển hình là: K.pneumoniea và K.aerogenes. Trong tự nhiên
Klebsiella thường sống rải rác khắp nơi (đất, nước) hoặc ký sinh ở đường hô
hấp trên, vi khuẩn có thể gây viêm phổi ở người và viêm phổi truyền nhiễm
có bại huyết cho ngựa, bê, lợn,... (Nguyễn Văn Thanh, 2002) [27].
2.1.3. Một số bệnh sản khoa thường gặp ở lợn nái
a. Bệnh viêm cổ tử cung
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [7], cổ tử cung lợn dài 10-18cm,
tròn, không có gấp nếp nên dễ thụ tinh nhân tạo hơn trâu bò. Cổ tử cung luôn
đóng, chỉ hé mở khi động dục và mở hoàn toàn khi sinh đẻ.
Khái niệm bệnh viêm cổ tử cung tức chỉ sự viêm nhiễm ở khe hẹp nằm

dọc bên trong cổ tử cung.
* Nguyên nhân
Do những sai sót về mặt kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, thao tác đỡ đẻ
không đúng kỹ thuật, nhất là các trường hợp phải can thiệp bằng tay hay dụng
cụ không đúng làm niêm mạc cổ tử cung bị xây xát. Hoặc cũng có thể do kỹ
thuật thụt rửa tử cung không hợp lý.


11
Do nhiễm trùng kế phát từ sẩy thai, đẻ khó, sót nhau, viêm âm đạo hoặc
viêm tử cung.
* Triệu chứng
Phần cổ tử cung nhô ra âm đạo sung huyết và sưng, các vòng nhẫn bên
trong của cổ tử cung sung huyết. Lối vào của lỗ cổ tử cung biến dạng và niêm
mạc trở nên đỏ hoặc đỏ tía. Mủ chảy ra từ miệng cổ tử cung.
Trường hợp viêm lâu ngày thì lối vào của cổ tử cung giãn nở rộng mặc
dù có sự hiện diện của thể vàng trên buồng trứng. Cần phải xem xét cẩn thận
vì viêm cổ tử cung ít khi đơn lẻ mà thường kết hợp với viêm âm đạo hoặc
viêm nội mạc tử cung.
* Hậu quả
Viêm cổ tử cung lâu ngày có thể khiến cổ tử cung bị tắc, khi gia súc
động dục niêm dịch không thoát ra ngoài được.
* Chẩn đoán và điều trị
Một vài trường hợp bệnh có thể tự khỏi sau khi lợn động dục. Điều trị
bằng cách thụt rửa cổ tử cung bằng nước muối sinh lý hoặc lugol 0,5%. Sau
đó bơm kháng sinh vào dọc theo cổ tử cung. Tiên lượng của bệnh này khá tốt
nhưng nếu có viêm âm đạo hoặc viêm tử cung thì cần phải kết hợp xử lý tốt.
b. Bệnh viêm tử cung
* Nguyên nhân
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường xảy ra ở lợn nái sau đẻ, có thể xảy

ra ở lợn nái sau khi phối giống và ít xảy ra ở lợn nái hậu bị, thời gian hay xảy
ra nhất là sau khi đẻ 1-10 ngày. Bệnh xảy ra ở lợn mẹ do nguyên nhân sau:
- Từ bản thân lợn mẹ
+ Lợn là loài động vật đa thai, khả năng sinh sản cao, thời gian mang
thai ngắn, thời gian sinh sản kéo dài,... làm cho bộ phận sinh dục hoạt động
nhiều tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập và phát triển trong bộ phận sinh dục.


12
+ Cơ quan sinh dục của lợn nái phát triển không bình thường gây khó
đẻ hoặc lợn nái khó đẻ do nhiều trường hợp khác nhau như: Thai to quá, thai
ra ngược, thai không bình thường,... Nái tơ phối giống sớm khi khối lượng cơ
thể chưa đạt 70% khối lượng trưởng thành, nái già đẻ nhiều lứa, trong khi đẻ
tử cung co bóp yếu, lứa trước bị viêm tử cung làm cho niêm mạc tử cung biến
dạng nhau không ra hết hoàn toàn gây sót nhau, thối rữa, tạo điều kiện cho vi
khuẩn phát triển mạnh.
+ Lợn nái ngoại nhập nội cũng dễ mắc bệnh do chưa thích nghi với
điều kiện khí hậu Việt Nam và khả năng sinh sản nhiều con/lứa.
- Do yếu tố ngoại cảnh như: Do thụ tinh nhân tạo sai kỹ thuật, do thức
ăn nghèo dinh dưỡng, hay do can thiệp đỡ đẻ bằng dụng cụ hay thuốc sản
khoa sai kỹ thuật, kết hợp với việc chăm sóc nuôi dưỡng bất hợp lý, thiếu vận
động đã tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập và gây bệnh.
- Do dinh dưỡng
+ Khẩu phần ăn thừa hay thiếu protein trước, trong thời kỳ mang thai
có ảnh hưởng đến viêm tử cung.
+ Lợn mẹ sử dụng quá nhiều tinh bột gây khó đẻ, gây ra viêm tử cung do
xây xát. Ngược lại, thiếu chất dinh dưỡng nái mẹ sẽ bị ốm yếu, sức đề kháng giảm
không có khả năng chống lại mầm bệnh xâm nhập, gây viêm tử cung.
+ Khoáng chất, vitamin ảnh hưởng đến viêm tử cung. Thiếu VTM A
gây sừng hóa niêm mạc, sót nhau (Lê Hồng Mận (2006) [20].

- Do chăm sóc quản lý
+ Vệ sinh chuồng trại kém, vệ sinh bộ phận sinh dục của lợn nái trước
khi đẻ không tốt, khu vực chuồng trại có mầm bệnh.
+ Thời tiết khí hậu quá nóng hoặc quá lạnh trong thời gian đẻ dễ làm
cho lợn nái bị viêm tử cung. Vì vậy, chúng ta phải tạo tiểu khí hậu phù hợp
với lợn nái khi sinh để làm hạn chế viêm tử cung.


13
* Triệu chứng
Bệnh được chia làm 3 thể viêm chính gồm: Viêm nội mạc tử cung (thể
nhẹ), viêm cơ tử cung (thể trung bình), viêm tương mạc tử cung (thể nặng)
với các biểu hiện cụ thể được trình bày trong bảng 2.1.
Bảng 2.1: Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung
Chỉ tiêu
phân biệt
Sốt

Thể viêm
Viêm nội mạc tử Viêm cơ tử cung

Viêm tƣơng mạc tử

cung (thể nhẹ)

(thể trung bình)

cung (thể nặng)

Sốt nhẹ


Sốt nhẹ

Sốt cao

Dịch

Màu

Trắng, trắng xám

Hồng, nâu đỏ

Nâu rỉ sắt

viêm

Mùi

Tanh

Tanh thối

Thối khắm

Đau nhẹ

Đau rõ hơn

Đau có phản ứng


Bỏ ăn hoàn toàn

Bỏ ăn hoàn toàn

Phản ứng đau
Bỏ ăn

Bỏ ăn một phần
hoặc hoàn toàn

(Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [7])
* Hậu quả của bệnh
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái là một trong những tổn thương đường sinh
dục của lợn nái sau khi sinh, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản, làm
mất sữa, lợn con không có sữa sẽ còi cọc, suy dinh dưỡng, lợn con chậm phát
triển, lợn nái chậm động dục trở lại, không thụ thai, có thể vô sinh, mất khả
năng sinh sản của lợn nái.
* Điều trị
Bệnh do vi khuẩn gây ra nên cần thiết phải xác định được vai trò của vi
khuẩn gây bệnh, sự mẫn cảm của chúng với kháng sinh và hóa dược trong
điều trị nhằm tiêu diệt sớm và kịp thời vi khuẩn gây bệnh, tránh sự lây lan của
vi khuẩn.


14
c. Bệnh viêm vú
Viêm vú là căn bệnh thường gặp ở lợn nái do bị viêm một hay nhiều
tuyến vú gây nên bởi vi khuẩn hoặc bệnh thứ cấp từ căn bệnh khác mang lại.
Xuất hiện ngay sau khi lợn đẻ hoặc có hiện tượng lâm sàng khoảng nửa ngày

sau khi lợn đẻ.
* Nguyên nhân
- Do lợn mẹ bị tổn thương bộ phận sinh dục như âm hộ, âm đạo, tử cung, vú
và bầu vú (lợn con có răng nanh, hoặc chuồng trại có nhiều cạnh sắc làm xây xát vú
mẹ),... tạo điều kiện cho vi khuẩn gây bệnh (Staphylococcus, Streptococcus,
E.coli,...) xâm nhập vào cơ thể gây viêm nhiễm tại chỗ và vào máu gây nhiễm
trùng huyết và viêm vú.
- Lợn mẹ nhiều sữa nhưng lợn con không bú hết làm cho sữa bị ứ đọng
tạo ra môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển; lợn mẹ đẻ ít con nên có
nhiều vú bị thừa hoặc do lợn mẹ chỉ cho con bú có một bên… những vú không
được lợn con bú sẽ bị căng sữa dẫn đến viêm vú.
- Do vệ sinh chuồng trại kém; phân, nước tiểu không thoát hết, chuồng
quá bẩn, việc sát trùng không cẩn thận; nên vi trùng dễ xâm nhập vào gây
viêm vú,… nhiệt độ chuồng trại quá lạnh, quá nóng.
* Triệu chứng và chẩn đoán
- Lợn mẹ có biểu hiện sốt, hay nằm úp bầu vú, thường chọn chỗ ẩm ướt
để nằm.
- Vú lợn nái sưng đỏ, cứng, lợn ăn ít hoặc bỏ ăn.
- Vú viêm không cho sữa, sữa vú viêm chứa mủ màu vàng xanh.
- Lợn con kêu nhiều, chen chúc nhau do thiếu sữa.
* Bệnh tích
- Bầu vú viêm sưng đỏ (có thể tím), các mô dưới da phù và viêm các
hạch lympho.


15
* Hậu quả của bệnh
- Bệnh viêm vú trên lợn thường gặp trong giai đoạn nuôi con, vú bị viêm
dẫn đến lợn sốt, kém ăn hoặc bỏ ăn, từ đó lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa.
- Lợn con không được bú sữa đầu hoặc bú sữa lợn mẹ viêm sẽ bị tiêu

chảy, không thể chữa khỏi hoàn toàn.
* Phòng bệnh
- Tắm rửa sạch sẽ cho lợn nái và vệ sinh sát trùng chuồng trại trước khi
lợn đẻ để tiêu diệt vi trùng tồn đọng.
- Sau khi lợn đẻ thì dùng nước ấm rửa sạch hai hàng vú và hai chân sau
của lợn mẹ. Kiểm tra và thu nhặt hết số nhau thai, không để cho lợn mẹ ăn vì
sẽ sinh ra chứng sốt sữa.
- Kiểm tra răng và bấm răng nanh lợn con. Bố trí cho các lợn con bú
sớm, bú đều.
- Trước khi đẻ một ngày và sau khi đẻ vài ngày nên giảm bớt khẩu
phần ăn và lượng đạm trong thức ăn của lợn nái…
- Khi lợn mẹ bị viêm vú, không nên cho lợn con bú những vú bị viêm.
- Chú ý vệ sinh sạch sẽ chuồng trại, không nên cho lợn mẹ nằm trên
trấu hay mùn cưa đã ngấm phân, nước tiểu. Duy trì chuồng trại thoáng mát về
mùa Hè và ấm về mùa Đông.
* Điều trị
- Dùng nước đá rửa và chườm ở bầu vú viêm để giảm sưng, nóng, đỏ,
đau sau đó dùng tay xoa bóp nhẹ nhàng 2 - 3 lần/ngày để vú mềm dần.
- Vắt vú bị viêm 4 - 5 lần/ngày cho hết sữa để hạn chế việc lây lan từ
vú viêm sang vú lành.
- Tiêm kháng sinh Vetrimoxin: 1ml/ 10kg TT/ 1lần/ 2ngày.
- Tiêm thuốc giảm đau hạ sốt Analgin: 1ml/ 10kg TT/ 1lần/ 1ngày.


16
2.1.4. Một số thông tin về hai loại thuốc kháng sinh sử dụng
* Hitamox LA
- Loại thuốc: Hỗn dịch thuốc tiêm.
- Quy cách sản phẩm: Lọ 100ml.
- Hiệu lực của thuốc kéo dài 24 giờ.

- Công dụng: Đặc trị các bệnh nhiễm trùng trên gia súc, gia cầm.
+ Lợn: Phù đầu, viêm ruột tiêu chảy, viêm phổi, tụ huyết trùng, viêm
vú, viêm tử cung, hội chứng MMA.
+ Trâu, bò, dê, cừu: Viêm vú, viêm tử cung, viêm ruột tiêu chảy, viêm
phổi, đau móng.
+ Chó, mèo: Viêm ruột tiêu chảy, viêm phổi, viêm tử cung, nhiễm
trùng vết thương.
+ Gia cầm: Sưng phù đầu, tụ huyết trùng, thương hàn.
* Vetrimoxin LA: Là kháng sinh thuộc nhóm β-lactamin có phổ kháng
khuẩn rộng, tác động kéo dài.
- Loại thuốc: Huyễn dịch tiêm.
- Quy cách sản phẩm: Lọ 250ml.
- Thành phần: Amoxycillin (dưới dạng muối trihydrate) 15g
Tá dược vừa đủ 100ml
- Cơ chế tác dụng của Amoxycillin:
Theo Nguyễn Trúc Anh (2010) [1]; Amoxycillin là dẫn xuất bán tổng
hợp của ampicillin, có cùng cơ chế tác động với ampicillin. Tuy nhiên,
amoxycillin đi vào vách tế bào vi khuẩn gram (-) dễ dàng hơn ampicillin, do
đó hoạt động của amoxycillin chống lại vi khuẩn gram (-) mạnh hơn.
Amoxycillin xâm nhập nhanh chóng vào các mô cũng như vào hệ thống
mạch máu. Khả năng chuyển hóa của amoxycillin yếu nên phần lớn bị thải trừ
qua đường tiểu dưới dạng còn hoạt tính.


×