Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh cầu trùng ở gà nuôi tại thành phố Yên Bái tỉnh Yên Bái và dùng thuốc điều trị.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1003.31 KB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

TRẦN QUYẾT CHIẾN

Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH CẦU TRÙNG
Ở GÀ NUÔI TẠI THÀNH PHỐ YÊN BÁI, TỈNH YÊN BÁI VÀ
DÙNG THUỐC ĐIỀU TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính qui
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2011 - 2016

Thái Nguyên - năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

TRẦN QUYẾT CHIẾN

Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH CẦU TRÙNG
Ở GÀ NUÔI TẠI THÀNH PHỐ YÊN BÁI, TỈNH YÊN BÁI VÀ
DÙNG THUỐC ĐIỀU TRỊ”



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính qui
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: 43TY - N01
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2011 - 2016
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Lê Minh
Khoa Chăn nuôi Thú y – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên - năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Đại học Thái Nguyên, em đã nhận được sự dạy bảo và giúp đỡ ân cần của các thầy
cô giáo khoa Chăn nuôi - Thú y, cũng như các thầy cô giáo trong trường đã trang bị
cho em những kiến thức cơ bản, tạo cho em có được lòng tin vững bước trong cuộc
sống và công tác sau này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn, sự kính trọng sâu sắc nhất tới Ban giám hiệu Nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy, cô giáo, cán bộ công nhân viên khoa Chăn
nuôi - Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã dạy bảo và tận tình giúp đỡ
chúng tôi trong toàn khóa học.
Em xin chân thành cảm ơn Trạm Thú y thành phố Yên Bái - tỉnh Yên Bái cùng
nhân dân địa phương đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới cô giáo TS. Lê Minh cùng toàn thể
gia đình đã trực tiếp hướng dẫn, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình

thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
luôn tận tình giúp đỡ động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Thái Nguyên, ngày

tháng 12 năm 2015

Sinh viên

Trần Quyết Chiến


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Trong chương trình đào tạo của nhà trường, giai đoạn thực tập tốt nghiệp
chiếm một vị trí quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là
khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã
học, đồng thời giúp sinh viên làm quen với thực tế sản xuất. Từ đó nâng cao
trình độ chuyên môn, nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành công tác
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho
mình tác phong làm việc đúng đắn, sáng tạo để khi ra trường trở thành một
người cán bộ kỹ thuật có chuyên môn, đáp ứng được nhu cầu thực tiễn, góp
phần vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Xuất phát từ thực tế chăn nuôi, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa
Chăn nuôi - Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng sự giúp đỡ của
cô giáo hướng dẫn TS. Lê Minh, em tiến hành thực hiện đề tài: ―Nghiên cứu một
số đặc điểm dịch tễ bệnh cầu trùng ở gà nuôi tại thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái
và dùng thuốc điều trị”. Do thời gian và trình độ có hạn, bước đầu làm quen với
công tác nghiên cứu khoa học nên bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu

sót, hạn chế. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo và các bạn
đồng nghiệp để bản khóa luận này được hoàn thiện hơn.


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Hình thái và kích thước các loại Oocyst cầu trùng gà ở TP. Yên Bái ......31
Bảng 4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng gà tại một số xã của TP. Yên Bái ...33
Bảng 4.3. Tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm cầu trùng theo lứa tuổi của gà ..............36
Bảng 4.4. Kết quả tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng gà theo các tháng .................38
Bảng 4.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng gà theo phương thức chăn nuôi .......39
Bảng 4.6. Sự phát triển của Oocyst cầu trùng gà ở ngoại cảnh.................................42
Bảng 4.7. Triệu chứng lâm sàng ở gà bị bệnh cầu trùng ..........................................43
Bảng 4.8. Kết quả mổ khám bệnh tích trên gà bị mắc bệnh cầu trùng. ....................45
Bảng 4.9. Kết quả điều trị thử nghiệm gà nhiễm cầu trùng ......................................47


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm cầu trùng gà tại một số xã của TP. Yên Bái ........34
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm cầu trùng theo lứa tuổi của gà...................................37
Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm cầu trùng gà theo các tháng ......................................38
Hình 4.4. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm cầu trùng gà theo phương thức chăn nuôi ................40


v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Ý nghĩa của từ viết tắt

E.acervulina

Eimeria acervulina

E. brunetti

Eimeria brunetti

E. hagani

Eimeria hagani

E.maxima

Eimeria maxima

E. mitis

Eimeria mitis

E. mivati

Eimeria mivati


E. necatrix

Eimeria necatrix

E. praecox

Eimeria praecox

E. tenella

Eimeria tenella

TP

Thành phố


vi

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................v
MỤC LỤC ................................................................................................................. vi
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1

1.2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học ..............................................................................................2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ...............................................................................................2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
2.1. Cầu trùng ký sinh ở gà .........................................................................................3
2.1.1. Thành phần loài cầu trùng ở gà .........................................................................3
2.1.2. Đặc điểm hình thái, kích thước các loài cầu trùng ............................................4
2.1.3. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của Oocyst (noãn nang) cầu trùng ........................6
2.1.4. Vòng đời phát triển của cầu trùng .....................................................................7
2.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến tình hình nhiễm cầu trùng ở gà........................10
2.2. Bệnh cầu trùng gà...............................................................................................15
2.2.1. Những thiệt hại về kinh tế do bệnh cầu trùng gây ra ......................................15
2.2.2. Dịch tễ học của bệnh cầu trùng gà ..................................................................15
2.2.3. Cơ chế sinh bệnh .............................................................................................17
2.2.4. Triệu chứng của gà bị bệnh cầu trùng .............................................................18
2.2.5. Bệnh tích của gà bị bệnh cầu trùng .................................................................18
2.2.6. Chẩn đoán bệnh cầu trùng gà ..........................................................................19


vii

2.2.7. Phòng, trị bệnh cầu trùng cho gà .....................................................................20
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................................22
2.3.1. Tình hình nghiên cứu bệnh cầu trùng gà trong nước ......................................22
2.3.2. Tình hình nghiên cứu bệnh cầu trùng gà ở nước ngoài...................................23
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......25
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................25
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................25

3.2.1. Địa điểm tiến hành ..........................................................................................25
3.2.2. Thời gian tiến hành .........................................................................................25
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................25
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................25
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ .....................................................................25
3.4.2. Phương pháp thu thập, xét nghiệm mẫu và thu nhận Oocyst ..........................26
3.4.3. Phương pháp xác định loài cầu trùng ký sinh ở gà tại thành phố Yên
Bái, tỉnh Yên Bái .............................................................................................26
3.4.4. Phương pháp xét nghiệm phân ........................................................................27
3.4.5. Nghiên cứu khả năng phát triển của Oocyst cầu trùng ở ngoại cảnh ..................27
3.4.6. Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý, lâm sàng của bệnh cầu trùng gà .....................28
3.4.7. Nghiên cứu biện pháp điều trị bệnh cầu trùng cho gà ....................................28
3.4.8. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................29
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................31
4.1. Nghiên cứu thành phần loài cầu trùng ký sinh ở gà ...........................................31
4.1.1. Xác định kích thước và hình thái các loại Oocyst cầu trùng gà ở TP.
Yên Bái - tỉnh Yên Bái ....................................................................................31
4.2. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh cầu trùng gà tại TP. Yên Bái ..........33
4.2.1. Nghiên cứu tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng gà tại một số xã của TP.
Yên Bái............................................................................................................33
4.2.2. Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm cầu trùng theo lứa tuổi gà .........35


viii

4.2.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng gà theo các tháng (từ tháng 6/2015
đến tháng 11/2015) ..........................................................................................37
4.2.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng gà theo phương thức chăn nuôi .............39
4.2.5. Nghiên cứu thời gian phát triển của Oocyst cầu trùng gà ở ngoại cảnh .........41
4.3. Nghiên cứu triệu chứng lâm sàng bệnh cầu trùng ở gà ......................................43

4.4. Nghiên cứu bệnh tích bệnh cầu trùng gà ............................................................45
4.5. Kết quả điều trị thử nghiệm gà nhiễm cầu trùng ................................................46
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................48
1. Kết luận .................................................................................................................48
2. Đề nghị ..................................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong sản xuất nông nghiệp, ngành chăn nuôi ngày càng có ý nghĩa và vai trò
rất quan trọng. Ngành chăn nuôi hàng năm cung cấp cho nhu cầu của con người sản
lượng lớn thực phẩm như thịt, trứng, sữa....
Gia cầm là vật nuôi đặc biệt quan trọng trong cơ cấu ngành chăn nuôi. Đây
không chỉ là loài vật nuôi truyền thống, gắn bó với người dân từ bao đời nay, phù
hợp với hình thức chăn nuôi và tập quán sinh hoạt của người nông dân Việt Nam,
mà đây còn là vật nuôi cung cấp phần lớn lượng thực phẩm cho toàn xã hội, trong
đó, chăn nuôi gà giữ vai trò cốt lõi và quan trọng nhất. Nguồn protein từ chăn nuôi
gà mang lại là nguồn protein quan trọng và chủ yếu trong khẩu phần ăn của người
Việt Nam. Ngày nay, chất lượng cuộc sống đã được nâng cao, con người không chỉ
đòi hỏi nguồn thực phẩm dinh dưỡng cao mà còn phải an toàn và cân đối. Lĩnh vực
chăn nuôi gà nói riêng cũng đang phát triển theo xu hướng thực phẩm sạch, an toàn,
cân đối và giàu dinh dưỡng. Để có thể có được nguồn thực phẩm sạch và an toàn thì
vấn đề phòng trừ và kiểm soát dịch bệnh trong chăn nuôi gà là vấn đề then chốt.
Bệnh cầu trùng gà là một bệnh phổ biến khắp nơi trên thế giới. Bệnh cầu
trùng gà được coi là vấn đề lớn thứ hai sau bệnh do vi trùng gây nên. Đặc điểm
quan trọng của cầu trùng gà là vòng đời rất ngắn (5 - 7 ngày), không cần ký chủ

trung gian. Bệnh cầu trùng gây tác hại lớn cho chăn nuôi gà, nhất là chăn nuôi với
mật độ cao. Tỷ lệ chết cao từ 50 - 70% số gà mắc bệnh. Bệnh thường gây tác hại lớn
nhất đối với gà con từ 1 tuần đến 3 tháng tuổi. Gà con sau khi khỏi bệnh rất khó hồi
phục sức khỏe, chậm lớn. Gà trưởng thành phần lớn mắc bệnh ở thể mãn tính hoặc
là vật mang cầu trùng, làm giảm sản lượng thịt và trứng (Nguyễn Thị Kim Lan,
2012 [10]).
Do vậy, để hiểu rõ phần nào tình hình nhiễm cầu trùng gà tại thành phố Yên Bái
tỉnh Yên Bái và đưa ra biện pháp điều trị, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu
một số đặc điểm dịch tễ bệnh cầu trùng ở gà nuôi tại thành phố Yên Bái, tỉnh Yên
Bái và dùng thuốc điều trị”.


2

1.2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định thành phần loài cầu trùng ký sinh trên gà nuôi tại TP. Yên Bái.
- Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh cầu trùng.
- Nghiên cứu triệu chứng và bệnh tích bệnh cầu trùng ở gà và đề xuất biện
pháp điều trị bệnh cầu trùng cho gà.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được thành phần loài cầu trùng gà ký sinh trên đàn gà nuôi tại TP.
Yên Bái; các yếu tố dịch tễ liên quan đến tình hình nhiễm cầu trùng ở gà; xác định
được những biểu hiện và bệnh tích chủ yếu của gà bị bệnh; xác định được thuốc
điều trị bệnh cầu trùng đạt hiệu quả cao.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về các loài cầu trùng ký sinh
ở gà, đặc điểm dịch tễ, triệu chứng lâm sàng, bệnh tích bệnh cầu trùng gà và biện
pháp điều trị bệnh đạt hiệu quả cao.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi áp dụng
biện pháp điều trị bệnh cầu trùng, nhằm giảm tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở
gà, hạn chế thiệt hại do cầu trùng gây ra, góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi,
thúc đẩy ngành chăn nuôi gà phát triển.
.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cầu trùng ký sinh ở gà
2.1.1. Thành phần loài cầu trùng ở gà
Cầu trùng là động vật đơn bào có hình thái đa dạng, phụ thuộc vào từng loài
cầu trùng mà có hình thái khác nhau như hình hơi tròn, hình trứng, hình bầu dục….
Cầu trùng ký sinh chủ yếu ở tế bào biểu mô ruột của gà. Dựa vào đặc điểm về hình
thái, kích thước, màu sắc, vị trí ký sinh, thời gian sinh bào tử. Levine (1985) [36],
Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [12] cho biết, cầu trùng ký sinh ở gà có vị trí trong hệ
thống phân loại như sau:
Giới Protista
Ngành Myzozoa
Phân ngành Apicomplexa
Lớp Conoidasida
Phân lớp Coccidiasina
Bộ Eucoccidiorida
Phân bộ Eimeriorina
Họ Eimeriidae
Giống Eimeria
Loài Eimeria acervulina (Tyzzer,1929)
Loài Eimeria brunetti (Levine, 1938)

Loài Eimeria maxima (Tyzzer, 1929)
Loài Eimeria mitis (Tyzzer,1929)
Loài Eimeria mivati (Edgar và Seibold, 1964)
Loài Eimeria necatrix (Johnson, 1930)
Loài Eimeria praecox (Johnson,1930)
Loài Eimeria tenella (Raillet và Lucet, 1891)
Loài Eimeria hagani (Levine, 1938)


4

2.1.2. Đặc điểm hình thái, kích thước các loài cầu trùng
Bệnh do các nguyên trùng thuộc bộ cầu trùng Coccidia, lớp bào tử trùng gây
nên. Ở gà chủ yếu là giống Eimeria, thuộc bộ Eimerioria, họ Eimeriidae. Trên thế
giới đã được biết trên 10 loài cầu trùng, trong đó có 9 loài được xác định, đó là:
E. tenella (Raillet và Lucet (1891) [39]) có hình bầu dục, kích thước 14,2 31,2 x 9,5 - 24,8 µm, ký sinh ở manh tràng của gà, độc lực cao nhất gây bệnh cho
gà từ 1 tháng tuổi. Các noãn nang hình trứng, vỏ bọc màu xám trắng hoặc xanh

nhạt, không có lỗ sinh dục. Tại một cực của noãn nang có nhân phân cực, có
Oocyst có hạt cực, không có lỗ noãn. Quá trình tạo bào tử nang kéo dài 24 48 giờ.
E. maxima (Tyzzer (1929) [40]): hình bầu dục, kích thước nang trứng từ 21,8
- 42,5 x 16,5 - 29,8 µm, có độc lực gây bệnh, ký sinh ở ruột non, gây dầy thành ruột
và dãn ruột. Noãn nang hình trứng, vỏ bọc xù xì màu vàng nhạt, tại đầu nhỏ của
noãn nang có lỗ noãn và hạt cực. Quá trình sinh bào tử kéo dài 30 - 48 giờ. Trong
cơ thể chúng ký sinh không những ở các tế bào biểu bì bề mặt niêm mạc mà còn
trong các lớp sâu Mucose thuộc đoạn tá tràng và dưới tá tràng.
E. acervulina (Tyzzer (1929) [40]): có độc lực yếu, noãn nang có hình trứng
không màu, vỏ bọc nhẵn, kích thước 17 - 20 x 13 - 16 µm. Khối nguyên sinh chất
trong cầu trùng chưa hình thành bào tử có dạng hạt ở đầu hẹp, có một hay nhiều
cực. Thể cặn không có trong bào tử lẫn trong nang trứng. Chúng ký sinh ở phần tá

tràng của cơ thể, sinh bào tử tốt nhất ở 28 – 380C và kéo dài khoảng 13 - 20 giờ.
Loài này ký sinh ở đầu ruột non của gà. Ruột non dầy và viêm cata, ít xuất huyết.
Oocyst nằm trong ruột tạo nên những điểm màu trắng hay màu xám hoặc lan rộng ở
mặt ruột non.
E. mitis (Tyzzer (1929) [40]): hình cầu, có độc lực yếu, nang trứng hình tròn
hoặc gần tròn, không màu, khối nguyên sinh chất đều đặn, nang trứng có hạt cực,
kích thước nang trứng 10 - 19 x 10 - 17 µm. Chúng ký sinh ở phần đầu của ruột
non, thành thục trong 48 giờ, thời kỳ nung bệnh ở gà là 4 ngày. Loài E. mitis gây
bệnh nhẹ.


5

E. necatrix (Johnson (1930) [37], loài này có độc lực cao song mức phổ biến
và khả năng gây bệnh thấp hơn loài E. tenella. Nang trứng không màu hình tròn hay
hình bầu dục, không có lỗ noãn, có hạt cực, độ lớn của nang trứng 13 - 30 x 11,3 18,3 µm. Thời gian sinh bào tử từ 21 - 24 giờ, giai đoạn phát triển nội sinh ở giữa
ruột non, ký sinh vào cả manh tràng. Khi gia cầm ăn phải Oocyst gây nhiễm,
Sporozoite xâm nhập vào tế bào biểu mô ruột non xuyên qua biểu mô tới trung tâm
của lông nhung di chuyển tới màng cơ do các đại thực bào chuyển vận chúng. Các
đại thực bào xâm nhập tế bào, sau đó giải phóng Sporozoite, Merozoite tròn dần lại
và bắt đầu sinh sản vô tính. Thời kỳ nung bệnh là 6 - 7 ngày. Tổn thương thường
thấy ở ruột non đoạn giữa và 2/3 phía trước. Bệnh tích nặng với những tiêu điểm
nhỏ, màu trắng mờ được tìm thấy ở ngày thứ 4 sau khi nhiễm. Xuất huyết xảy ra vào
ngày thứ 5 hoặc thứ 6, lòng ruột non chứa đầy máu, có nhiều đốm máu xung quanh
những tụ điểm màu trắng. Manh tràng ít bị tổn thương hơn, có chứa nhiều dịch
nhầy, tử cung thường xuất hiện ở ngày thứ 7 sau khi xuất hiện triệu chứng. Gia cầm
không uống nước, yếu ớt hay đứng ở tư thế cánh xã, mắt nhắm lại.
E. praecox: (Johnson (1930) [37]), loài này phân bố rộng, nằm ở trên 1/3
phía trên ruột non, có độc lực yếu, nang trứng hình bầu dục không màu, khối
nguyên sinh chất dạng hình hạt tròn, có nhân ở giữa. Hạt cực không rõ, không có lỗ

noãn, kích thước nhỏ 10,6 - 27,7 x 14,8 - 19,4 µm. Thời gian sinh sản của bào tử từ
24 - 36 giờ, phát triển nội sinh tại tế bào biểu bì lớp niêm mạc phần đầu ruột non.
E. hagani (Levine (1938)): loài này hiếm gặp, có độc lực yếu, nằm ở nửa
đoạn đầu ruột non của gà, nang trứng hình bầu dục không màu, khối nguyên sinh
chất dạng hạt tròn, có nhân ở giữa, không có noãn nang, có hạt cực nhìn thấy 1 - 2
ngày sau khi sinh sản bào tử. Kích thước từ 15,8 - 20,5 x 14,3 - 19,5 µm, phát triển
nội sinh chủ yếu trong tá tràng.
E. brunetti (Levine (1938)): là loại cầu trùng có độc lực cao gần như E.
tenella. Nang trứng hình bầu dục không màu, kích thước 20,7 - 30,3 x 18,1 - 24,2
µm. Sinh sản bào tử kết thúc trong 24 giờ, trong nang trứng có một cực hay một số
hạt cực, trong thời kỳ nội sinh phát triển chủ yếu trong ruột già, phần cuối ruột non


6

cũng như trực tràng, lỗ huyệt cũng có thể bị nhiễm. E. brunetti gây bệnh phụ thuộc
vào mức độ nhiễm. Nhiễm nhẹ không thấy tổn thương. Nhiễm nặng vách ruột dầy
và có dịch màu hồng. Phân lỏng có chứa chất nhầy và lẫn máu, gia cầm ủ rũ. Triệu
chứng kéo dài 5 ngày. Ruột non xuất huyết ở phần cuối và có xuất huyết ở ruột già.
Nhiễm nặng có hiện tượng viêm hoại tử toàn bộ ống tiêu hoá nhưng thường thấy ở
đoạn cuối ruột non, hồi tràng và manh tràng.
E. mivati (Edgar và Seibold (1964)): nang trứng có hình trứng, hình bầu dục
không màu, có lỗ noãn và hạt cực, kích thước 10,7 - 20 x 10,1 - 15,3 µm. Sinh sản bào
tử tiến hành trong 18 - 24 giờ. Thời kỳ phát triển nội sinh của cầu trùng gây tổn thương
tế bào biểu bì, nhung mao hay những khe hốc suốt chiều dài ruột non. Loài này phân
bố rộng, định cư ở đoạn ruột non, cũng có khi ở cả ruột non và ruột già của gà.
2.1.3. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của Oocyst (noãn nang) cầu trùng
Oocyst (noãn nang) cầu trùng có nhiều hình dạng khác nhau: hình cầu, hình
tròn, hình ovan hay có khi có hình quả lê…, kích thước cũng khác nhau thay đổi
theo từng loài. Tuy nhiên, phần lớn Oocyst cầu trùng có đặc điểm cấu tạo như sau:

Oocyst màu sáng hoặc không màu, màu vàng nhạt hoặc màu nâu nhạt. Lớp vỏ ngoài
thường nhẵn, cũng có loài xù xì (E. spinosa). Vỏ được chia thành 2 lớp: vỏ ngoài
dày, vỏ trong mỏng. Vỏ ngoài và vỏ trong có thể tách rời nhau bằng cách làm nóng
Oocyst ở trong nước hoặc xử lý bằng acit H2SO4.
Vỏ ngoài là lớp quinonon protein, vỏ trong là lớp lipid kết hợp với protein để
tạo nên khúc xạ kép (lipoprotein). Lớp trong của vỏ Oocyst chiếm 80% gồm: một
lớp glycoprotein (dày 90 µm), được bao bọc bởi một lớp lipid dày 10 µm. Lớp lipid
chủ yếu là phospho lipid, chính lớp này bảo vệ Oocyst cầu trùng chống lại sự tấn
công về mặt hóa học.
Một số loài cầu trùng ở phía đầu nhọn có một cái nắp khúc xạ (Micropyle
cap). Nắp này là vị trí có khe hở của màng bao quanh Macrogamete khi thụ tinh.
Sau khi thụ tinh thì khe hở đóng lại và vì vậy nhiều loại cầu trùng không thấy
Micropyle nữa.


7

Noãn nang (Oocyst) là những bào tử trùng hình bầu dục, hình trứng hoặc
hình cầu. Oocyst cầu trùng có nhiều hình dạng, kích thước khác nhau tuỳ thuộc vào
từng loài. Có 3 lớp vỏ, lớp ngoài cùng rất mỏng, bên trong có nguyên sinh chất lổn
nhổn thành hạt, giữa đám nguyên sinh chất có một nhân tương đối to. Một số loài
cầu trùng ở một đầu có chỗ lõm vào gọi là lỗ noãn, một số loài không có lỗ noãn
hoặc lỗ noãn không rõ.
2.1.4. Vòng đời phát triển của cầu trùng
Đây là cơ sở khoa học cần thiết giúp ta đưa ra được biện pháp phòng bệnh
hiệu quả nhất nhằm hạn chế tối đa mức thiệt hại do bệnh gây ra, đồng thời tránh
phát tán mầm bệnh.
Sự lưu truyền rộng khắp của cầu trùng là nhờ vào cấu trúc và vòng đời
phức tạp cũng như khả năng thích nghi nhanh để tiếp tục phát triển, tồn tại lâu
trong thiên nhiên.

Tuy nhiên, vòng đời phát triển của cầu trùng giống Eimeria đã được
nhiều tác giả nghiên cứu. Vòng đời phát triển của cầu trùng giống Eimeria gồm
3 giai đoạn:
Giai đoạn sinh sản vô tính (Schizogony).
Giai đoạn sinh sản hữu tính (Gametogony).
Giai đoạn sinh sản bào tử (Sporogony).
Trong đó, hai giai đoạn đầu được thực hiện trong tế bào biểu mô ruột ký chủ
(Endogenic), còn giai đoạn thứ 3 diễn ra ở ngoài cơ thể vật chủ (Exogenic).
Các Oocyst có sức gây bệnh được gà nuốt vào cùng thức ăn, nước uống. Dưới
tác dụng của men tiêu hóa trong dạ dày và ruột non (đặc biệt là men Trypsin), vỏ của
Oocyst bị vỡ, giải phóng ra các bào tử con (Sporocyst) (Goodrich, (1994) [33]), đã mô
tả Sporozoit thoát ra qua lỗ noãn (Micropyle) dưới tác động của men Trypsin.
Sporozoit được giải phóng ra có hình thoi, dài 10 - 15 µm có một hạt nhân.
Braunius (1982) [32] cho rằng, Sporozoit của loài E. necatrix chui vào đỉnh các
nhung mao ruột non, qua biểu mô, vào tuyến ruột. Nhiều tác giả đã chứng minh
rằng Sporozoit của các loài cầu trùng khác cũng xâm nhập vào tế bào biểu mô của
các đoạn ruột khác nhau.


8

Vòng đời của cầu trùng được thể hiện rõ hơn qua hình 2.1.

Hình 2.1. Vòng đời phát triển của cầu trùng
(Nguồn />* Sinh sản vô tính (Schyzogony)
Sau khi xâm nhập vào tế bào biểu mô thích hợp, bào tử (Sporozoit) tiếp tục
trưởng thành, có hình tròn hơn, to lên nhanh (lúc này được gọi là Trophozoit) làm tế
bào ký sinh phình ra, nhân bị kéo dài ra. Chỉ sau vài giờ nhân của Trophozoit phân
chia và trở thành Schizont thế hệ I (thể phân lập).
Schizont thế hệ I trưởng thành rất nhanh, bắt đầu hình thành và chứa đầy các

thể phân đoạn (Merozoit) thế hệ I. Lúc này chúng làm tế bào bị ký sinh trương to rồi
vỡ (số lượng Merozoit trong một Schizont thay đổi rất lớn tùy loài cầu trùng: từ 8
đến 16, có khi tới 120.000).
Khi đã thành thục, các Merozoit thoát ra khỏi Schizont, một số xâm nhập trở
lại tế bào biểu mô thích hợp để tiếp tục sinh sản vô tính, một số khác chuyển sang kiểu
sinh sản hữu tính. Điều này phụ thuộc vào loài cầu trùng, có loài sinh sản vô tính diễn ra
qua 2 kỳ (E. maxima), có loài qua 3 kỳ hoặc nhiều hơn.
Các Schizont thế hệ II lại tiếp tục phát triển, trong chứa các Merozoit. Sự giải
phóng Merozoit lại làm hàng loạt tế bào biểu mô mà chúng ký sinh bị phá hủy…
Merozoit lại xâm nhập các tế bào biểu mô lành. Quá trình sinh sản vô tính tiếp tục
để sinh ra các Schizont thế hệ III, IV,…


9

* Giai đoạn sinh sản hữu tính (Gametogony).
Giao tử đực được gọi là Microgamet, có kích thước nhỏ hơn giao tử cái,
chúng chuyển động nhanh nhờ có hai lông roi. Giao tử cái được gọi là Macrogamet
có nhân rất to, ít chuyển động và có lỗ noãn.
Nhờ 2 lông roi, giao tử đực di chuyển đến gặp giao tử cái, chui vào giao tử
cái. Trong giao tử cái diễn ra quá trình đồng hóa nhân và nguyên sinh chất để tạo
thành hợp tử. Hợp tử phân tiết một màng bao bọc bên ngoài, lúc này nó được gọi là
noãn nang (Oocyst).
Thời gian sinh sản nội sinh kết thúc, Oocyst theo phân gà ra ngoại cảnh. Thời
gian sinh sản vô tính kéo dài 3 - 22 ngày tùy loài cầu trùng. Levine (1942) cho biết,
có 87 - 91 % Oocyst loài E. hagani thải ra ban ngày nhưng tập trung nhất trong
khoảng 15 - 21 giờ. Bhurtel (1995) [21], có 70 - 80% Oocyst cầu trùng được thải ra
vào thời điểm ban ngày và tập trung vào khoảng 9 giờ sáng đến 13 giờ chiều, mặc
dù thời gian này chỉ có 25% lượng phân được thải ra.
Sự thải Oocyst ra môi trường ngoại cảnh tăng lên cao nhất rồi giảm xuống và

hết nếu gà không bị tái nhiễm. Bhurtel (1995) [31] đã nghiên cứu cơ chế phá vỡ vỏ
Oocyst cầu trùng trong ruột gà và cho biết, nguyên nhân cơ giới và men Trypsin
đóng vai trò quan trọng trong việc phá hủy vỏ Oocyst để giải phóng bào tử con.
* Giai đoạn sinh sản bào tử (Sporogony).
Khi Oocyst theo phân ra ngoài, trong lớp vỏ bọc bên ngoài đã chứa đầy
nguyên sinh chất. Ở ngoại cảnh, gặp điều kiện nhiệt độ và ẩm độ thích hợp, chỉ vài
giờ sau, trong nguyên sinh chất đã xuất hiện khoảng sáng và nguyên sinh chất bắt
đầu phân chia.
Sau 13 - 48 giờ tùy theo loại, nguyên sinh chất hình thành 4 túi bào tử
(Sporocyst). Trong mỗi túi bào tử, nguyên sinh chất lại phân chia, kéo dài ra tạo
thành 2 bào tử con (Sporozoit). Lúc này, trong Oocyst đã hình thành 8 bào tử con và
trở thành Oocyst có sức gây bệnh. Giai đoạn sinh sản bào tử kết thúc, những Oocyst
có sức gây bệnh lẫn vào thức ăn, nước uống và được gà nuốt vào đường tiêu hóa.


10

Các Oocyst có sức gây bệnh được gà nuốt vào cùng thức ăn, nước uống. Dưới
tác dụng của men tiêu hóa trong dạ dày và ruột non (đặc biệt là men Trypsin), vỏ của
Oocyst bị vỡ, giải phóng ra các bào tử con (Sporocyst) (Goodrich, 1994) [23], đã mô tả
Sporozoit thoát ra qua lỗ noãn (Micropyle) dưới tác động của men Trypsin.
Sporozoit được giải phóng ra có hình thoi, dài 10 - 15µm có một hạt nhân.
Braunius (1982) [32] cho rằng, Sporozoit của loài E. necatrix chui vào đỉnh các
nhung mao ruột non, qua biểu mô, vào tuyến ruột. Nhiều tác giả đã chứng minh
rằng Sporozoit của các loài cầu trùng khác cũng xâm nhập vào tế bào biểu mô của
các đoạn ruột khác nhau.
2.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến tình hình nhiễm cầu trùng ở gà
Bệnh cầu trùng là một bệnh khá phổ biến ở các loài gia súc, gia cầm, trong
đó có gà là đối tượng nhiễm nặng và thiệt hại chỉ sau các bệnh nhiễm trùng, tuy
nhiên tỷ lệ nhiễm cao hay thấp còn phụ thuộc vào các yếu tố tác động của môi

trường sống của chúng.
2.1.5.1. Thời tiết, khí hậu ảnh hưởng đến sức sống của Oocyst cầu trùng
Theo Phạm Văn Khuê và cs (1996) [6], có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự
tồn tại và phát triển của Oocyst cầu trùng.
- Thời tiết, khí hậu là yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến sức đề kháng
của cầu trùng.
Dương Công Thuận (2003) [27] cho biết, ở các vùng khí hậu khác nhau thì tỷ lệ
và cường độ nhiễm cầu trùng có sự khác nhau.
Theo Hoàng Thạch (1996) [18], (1997) [19], (1999) [20] bệnh cầu trùng xảy
ra quanh năm, nhưng thường tập trung vào các tháng nóng ẩm của mùa xuân và
mùa hè. Thời kỳ này, điều kiện thời tiết, khí hậu rất thuận lợi cho Oocyst cầu trùng
tồn tại và phát triển ở ngoại cảnh và lây nhiễm cho đàn gà.
Môi trường ẩm ướt và nhiệt độ ôn hoà là những điều kiện rất thuận lợi cho sự
phát triển của cầu trùng. Vì vậy, mùa xuân và mùa hè gà bị nhiễm cầu trùng nhiều
và nặng hơn các mùa khác trong năm, việc phòng bệnh cầu trùng cho gà ở mùa
xuân và mùa hè cũng cần chú ý hơn (Dẫn theo Phạm Văn Khuê và cs 1996 [6];
Nguyễn Thị Kim Lan và cs 2012 [10]; Dương Công Thuận 2003 [27]).


11

2.1.5.2. Các yếu tố khác ảnh hưởng đến sự tồn tại và nhiễm Oocyst vào vật chủ
- Điều kiện vệ sinh thú y
Khảo sát về tình hình nhiễm cầu trùng ở gà nuôi trong các điều kiện khác
nhau, Hoàng Thạch (1996) [18], (1997) [19], (1999) [20] cho thấy, tỷ lệ nhiễm cầu
trùng ở gà nuôi lồng là 0,37%, gà nuôi trong chuồng có đệm lót là trấu nhiễm 22,49
- 57,38%. Như vậy, gà nuôi trong lồng không tiếp xúc với phân thì tỷ lệ nhiễm cầu
trùng giảm rất thấp.
Tình trạng vệ sinh thú y trong chăn nuôi là một trong những yếu tố ảnh
hưởng rất lớn đến khả năng nhiễm cầu trùng ở vật nuôi.

Theo Morgot A. A. (2000) [15], những cơ sở chăn nuôi có điều kiện chăm
sóc tốt, vệ sinh chuồng trại nghiêm ngặt thì tỷ lệ nhiễm cầu trùng là 5 - 10%. Ngược
lại, những cơ sở chăn nuôi có điều kiện không đảm bảo thì tỷ lệ nhiễm cầu trùng
chiếm 30 - 69%.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2004) [13] cho biết, điều kiện chuồng nuôi và môi
trường chăn nuôi bị ô nhiễm sẽ làm cho Oocyst cầu trùng tồn tại và lưu hành lâu
dài. Chuồng trại chật chội, ẩm ướt, chất độn chuồng để quá lâu, không được thay
đúng định kỳ, bãi chăn thả bị ô nhiễm mầm bệnh là yếu tố quan trọng gây nhiễm
cầu trùng cho đàn gà.
Vấn đề vệ sinh chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi là yếu tố quan trọng liên
quan đến sự tồn tại và nhiễm vào cơ thể vật chủ của Oocyst cầu trùng. (Nguyễn Thị
Kim Lan và cs, (2008) [9]).
- Ảnh hưởng của lứa tuổi đến tỷ lệ nhiễm cầu trùng
Đào Hữu Thanh và cs (1978) [21], Hồ Thị Thuận (1985) [28], Lương Tố Thu
và cs (1993) [25], Lê Văn Năm (1995) [16] đã nghiên cứu và cho biết, bệnh cầu
trùng gà liên quan chặt chẽ tới yếu tố tuổi (tỷ lệ nhiễm cao ở 15 - 56 ngày tuổi)
Phạm Sỹ Lăng (2002) [12] cho biết, gà con từ 15 - 45 ngày tuổi nhiễm các
loài cầu trùng với tỷ lệ cao, phát bệnh nặng và chết nhiều, nếu không được điều trị
tích cực. Lứa tuổi gà bị bệnh cũng phụ thuộc vào loài cầu trùng: Eimeria tenella chỉ
gây bệnh cho gà trên dưới 1 tháng tuổi, nhưng Eimeria maxima lại nhiễm và gây


12

bệnh cho gà trên 2 tháng tuổi. Gà trưởng thành nhiễm cầu trùng, trong phân vẫn thải
Oocyst, nhưng không thể hiện triệu chứng lâm sàng rõ rệt, được xem như vật mang
trùng trong tự nhiên. Một số tác giả cho rằng, động vật non đang trong thời kỳ sinh
trưởng mạnh dễ nhiễm cầu trùng, bệnh phát triển nhanh và nặng nề hơn so với động vật
trưởng thành.
- Nguồn phát tán Oocyst cầu trùng

Theo tài liệu của Lê Văn Năm (1995) [16], Phạm Văn Khuê và cs (1996) [6],
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2012) [10], gia súc, gia cầm bị bệnh cầu trùng là nguồn phát
tán Oocyst ra môi trường bên ngoài. Ngoài ra, những con vật mang cầu trùng nhưng
không thể hiện triệu chứng lâm sàng là nguồn mang căn bệnh nguy hiểm, vì chúng là đối
tượng mà người chăn nuôi ít chú ý (do không thể hiện triệu chứng lâm sàng).
- Đường nhiễm Oocyst vào vật chủ
Sự nhiễm Oocyst có sức gây bệnh chủ yếu qua thức ăn, nước uống, dụng cụ
chăn nuôi... Oocyst cầu trùng có mặt ở mọi chỗ trong môi trường chăn nuôi. Do vậy,
nguy cơ nhiễm cầu trùng rất cao, nhưng có thể tránh được bằng cách đảm bảo cho
lợn không tiếp xúc với Oocyst ở môi trường.
Khi con vật bệnh thải Oocyst cầu trùng qua phân, Oocyst được phát tán trên
khắp nền chuồng, máng ăn và dụng cụ chăn nuôi, từ đó con vật trực tiếp nuốt phải
Oocyst do chính chúng thải ra.
Dụng cụ chăn nuôi, người chăn nuôi, giầy, dép, ủng, phương tiện vận chuyển
cũng đóng vai trò quan trọng trong việc mang Oocyst cầu trùng từ nơi khác vào
chuồng nuôi gia súc, gia cầm, hoặc từ ô chuồng này sang ô chuồng khác (vật nuôi
nhiễm Oocyst do những vật nuôi ở nơi khác thải ra).
Đường lây nhiễm chủ yếu của bệnh cầu trùng là qua hệ thống tiêu hoá. Lợn
nuốt phải noãn nang có sức gây bệnh trong thức ăn, nước uống, chuồng nuôi, dụng
cụ chăn nuôi sẽ bị nhiễm cầu trùng. Các loài cầu trùng có độc lực gây bệnh khác
nhau. Lợn bị bệnh nặng hay nhẹ tuỳ thuộc vào độc lực của loài cầu trùng mà chúng
cảm nhiễm và sự chăm sóc, nuôi dưỡng của người chăn nuôi (Phạm Sỹ Lăng và cs
(2002) [12]).


13

Vai trò mang và truyền Oocyst cầu trùng đã được một số tác giả đề cập.
Theo tài liệu của Lê Văn Năm (2004) [17], chuột, chó, mèo, chim sẻ và một
số côn trùng có thể mang Oocyst từ đàn này sang đàn khác, từ chuồng này sang

chuồng khác.
Phạm Văn Khuê và cs (1996) [6] cho biết, khi Oocyst bị ruồi nuốt vào, trong
đường tiêu hoá của ruồi, chúng vẫn sống và còn khả năng gây bệnh trong vòng 24 giờ.
Một số động vật sống trong chuồng nuôi hoặc xung quanh chuồng nuôi có
khả năng mang Oocyst cầu trùng, như: ruồi, gián, kiến, chuột. Chúng mang Oocyst
cầu trùng ở chân, trên lông, da, cánh… Trong khi di chuyển, chúng sẽ truyền
Oocyst cầu trùng vào thức ăn, nước uống, làm cho gia súc, gia cầm nhiễm cầu trùng
(Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008) [9]).
- Các yếu tố stress: điều kiện chuồng trại chật chội, thức ăn kém dinh dưỡng,
thiếu sữa, nhiệt độ môi trường thay đổi, con vật đang mắc các bệnh ký sinh trùng
khác hoặc các bệnh truyền nhiễm mãn tính… đều làm sức đề kháng của con vật
giảm, dễ nhiễm cầu trùng và dễ bị bệnh.
2.1.5.3. Ảnh hưởng của các yếu tố vật lý, hoá học đến sự phát triển của Oocyst ở
ngoại cảnh
* Ảnh hưởng của các tác nhân vật lý
Nhiệt độ, ẩm độ, môi trường nói chung đều tác động vào Oocyst cầu trùng.
Những kết quả nghiên cứu ở cầu trùng gà thể hiện rõ điều này. Oocyst bám trên vỏ
trứng sẽ chết khi ấp trứng ở 38 - 400C, ẩm độ 40 - 70%; Oocyst tồn tại 18 tuần trong
đất râm mát một phần, 21 tuần trong đất râm mát hoàn toàn. Nhiệt độ tối ưu cho sự
phát triển Oocyst cầu trùng E. tenella là 26,6 - 32,20C. Ở nhiệt độ 480C trong 15
phút, Oocyst chết hoàn toàn.
Glullough N. (1952) cho biết, Oocyst bị diệt ở 400 C sau 96 giờ, 450 C sau 3
giờ và 500 C sau 30 phút. Ở nhiệt độ 12 - 200C, Oocyst có sức gây bệnh tồn tại được
14 ngày, nhưng Oocyst chưa có sức gây bệnh chỉ tồn tại trong 56 giờ. Ở nhiệt độ
không thay đổi, Oocyst sẽ bị chết khi ẩm độ giảm. Nhiệt độ từ 18 - 400C, ẩm độ 21% 30% Oocyst dễ bị chết sau 4 - 5 ngày (Dẫn theo Hoàng Thạch (1999) [20]).


14

Horton Smith, C. (1996) [34] cho biết, cầu trùng gà có thể tồn tại đến 14 tuần ở

sân nuôi ngoài trời và tồn tại rất lâu trong đất ở độ sâu 5 - 7 cm. Ở trong đất, Oocyst
duy trì sức sống từ 4 - 9 tháng, ở sân chơi râm mát có thể sống tới 15 - 18 tháng.
Goodrich H. P. (1994) [33] cho rằng, lớp vỏ ngoài đã giữ cho Oocyst không
bị thấm chất lỏng, tuy nhiên nó lại dễ bị nứt do điều kiện khô hạn.
Theo tài liệu của Lê Văn Năm (2004) [17], nhiệt độ thích hợp cho quá trình
phát triển Oocyst ngoài cơ thể là 15 - 350C. Lạnh (-150C) và nóng trên 400C, Oocyst
sẽ chết. Khi nhiệt độ môi trường thấp 12 - 200C thì những Oocyst chưa sinh bào tử
chỉ tồn tại không quá 56 giờ. Khả năng tồn tại của những Oocyst gây bệnh cao hơn
nhiều, có thể kéo dài 4 ngày. Tuy nhiên, Oocyst có sức gây bệnh của loài Eimeria
debliecki, E. scabra ký sinh ở lợn có thể tồn tại ở môi trường bên ngoài nhiều tháng
ở nhiệt độ từ (-40C) - 400C. Oocyst không có bào tử vẫn tiếp tục tồn tại ở nhiệt độ (20C) - (-70C) ít nhất 26 ngày.
* Ảnh hưởng của các tác nhân hoá học
Oocyst cầu trùng có sức đề kháng khá cao với các loại hoá chất và chất sát trùng
thông thường. Do đó, đã gây không ít khó khăn cho việc lựa chọn các loại hoá chất để
sát trùng chuồng trại cũng như để điều chế các thuốc phòng và trị bệnh cầu trùng.
Theo Horton Smith và cs (1996) [35], dung dịch tiêu độc khử trùng Creolin
5% ở nhiệt độ 40 - 500C giết chết Oocyst sau 20 - 30 ngày. Amoniac 10% có tác
dụng diệt Oocyst mạnh nhất. Tuy nhiên, Oocyst cầu trùng gà có sức đề kháng với
một số hoá chất khử trùng, tẩy uế chuồng trại. Đây là vấn đề cần chú ý khi nghiên
cứu biện pháp phòng bệnh cầu trùng gà. Oocyst loài E. tenella có sức đề kháng khá
tốt với dung dịch muối, axit, bazơ ở nồng độ tương đối cao. Dung dịch formol,
H2SO4, NH4OH, crezol gây ảnh hưởng đến sự hình thành bào tử. Oocyst chết dưới
tác dụng của huyễn dịch formol - dầu hoả, xalixin - nhựa thông, formol - nhựa
thông ở nồng độ dung dịch 10%. Do đó, một số hoá chất có tác dụng diệt Oocyst đã
được sử dụng tiêu độc chuồng trại, ví dụ: dung dịch amoniac (NH3) 10% (Smith,
1940), methyl bromid (Andrew và Taylor, 1943). (Dẫn theo Nguyễn Thị Kim Lan,
2008 [9]).


15


2.2. Bệnh cầu trùng gà
Cầu trùng ký sinh chủ yếu ở tế bào biểu mô đường tiêu hoá của gà. Gà bị
bệnh biểu hiện bằng triệu chứng toàn thân như lờ đờ, kém ăn, lông dựng đứng, gà
uống nhiều nước, vận động không bình thường, mất thăng bằng, phân loãng như
nước có lẫn máu.
2.2.1. Những thiệt hại về kinh tế do bệnh cầu trùng gây ra
Gà mắc bệnh cầu trùng giảm sinh trưởng, giảm tăng trọng, tỷ lệ gây chết cao
gây thiệt hại lớn về kinh tế.
Các chi phí cho công tác thú y tăng cao như: chi phí về thuốc điều trị, thuốc
sát trùng, chăm sóc nuôi dưỡng.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [10], bệnh cầu trùng là một bệnh phổ biến
khắp nơi trên thế giới. Bệnh cầu trùng gây tác hại lớn cho chăn nuôi gà, nhất là chăn
nuôi với mật độ cao. Tỷ lệ chết cao từ 50 - 70% số gà mắc bệnh. Bệnh thường gây
tác hại nhiều nhất đối với gà con từ 1 tuần đến 3 tháng tuổi. Gà sau khi bị bệnh rất
khó hồi phục sức khỏe, chậm lớn. Gà trưởng thành phần lớn mắc bệnh ở thể mãn
tính hoặc là vật mang cầu trùng, làm giảm sản lượng thịt và trứng.
Theo Nguyễn Thị Thùy (2014) [29] thể cấp tính xảy ra rất nhanh chóng và
chỉ kéo dài 2 - 3 ngày, gà bị chết sau 7 - 8 ngày nếu không có sự điều trị kịp thời.
Gà chết do cầu trùng thể cấp tính có thể chiếm tỷ lệ lên tới 90 - 95%, thậm chí
100% nếu không có sự điều trị. Thể mãn tính tỷ lệ chết khoảng 25 - 40%. Thể
không có triệu chứng lâm sàng tỷ lệ đẻ không đều, năng suất trứng giảm 15 - 25%.
2.2.2. Dịch tễ học của bệnh cầu trùng gà
Bệnh cầu trùng gà thường gặp ở tất cả các châu lục trên thế giới, bệnh
thường phát sinh khi chế độ nuôi dưỡng, quản lý không tốt, thức ăn thiếu sinh tố là
điều kiện cho bệnh phát rầm rộ.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [10], các loại chim, gia cầm, gia súc,
ruồi... đều có thể mang, gieo rắc căn bệnh một cách cơ học. Gà nuôi trong môi
trường ẩm thấp, diện tích quá nhỏ không đủ điều kiện, thức ăn không tốt, điều kiện
vệ sinh kém... là điều kiện thuận lợi cho mầm bệnh cầu trùng ở ngoài ngoại cảnh

phát triển.


×