Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên của một số thảm thực vật tại xã thành công, thuộc khu bảo tồn thiên nhiên phia oắc phia đén, huyện nguyên bình, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1016.97 KB, 112 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các
số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả

Chu Thị Bích Ngọc

XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA

KHOA SINH

CÁN BỘ HƢỚNG

HỌC

DẪN

PGS.TS. LÊ NGỌC CÔNG

ii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành
Sinh thái học, tại khoa Sinh học Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, tôi đã
nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, các đồng nghiệp,
bạn bè và gia đình.


Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS Lê Ngọc
Công - người thầy đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm
quý báu để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo Khoa Sinh
học, Phòng Đào tạo -Trường Đại học sư phạm Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng
dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên
Phia Oắc - Phia Đén, UBND xã Thành Công, Chi cục Kiểm lâm tỉnh Cao
Bằng, Công ty Lâm nghiệp Cao Bằng, Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh
Cao Bằng, Trường THPT Chuyên Cao Bằng đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã luôn cổ vũ, động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, tháng 4 năm 2016
Tác giả

Chu Thị Bích Ngọc

2


MỤC LỤC
Trang bìa phụ

Trang
Lời cam
đoan....ii
Lời cảm
ơn......iii

Mục lục
...........iv
Danh
mục các
chữ viết
tắt........v
Danh
mục các
bảng...vi
Danh
mục các
hình...vii
MỞ
ĐẦU...1
1. Lý do
chọn
đề tài
1
2. Mục
đích
nghiê
n cứu
2
3. Phạm
vi
nghiê
n cứu
2
Chƣơn
g 1.

TỔNG
QUAN
TÀI
LIỆU. .3
1.1. Một
số
khái
niệ

3


m liên quan
3
1.1.1. Thảm
thực vật
3
1.1.2. Khái
niệm
rừng 3
1.1.3. Tái sinh
rừng 4
1.2. Tổng quan
vấn đề
nghiên cứu
5
1.2.1. Trên thế
giới 5
1.2.2. Ở Việt
Nam 11

Chƣơng 2.
ĐỐI TƢỢNG,
NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG
PHÁP
NGHIÊN
CỨU.............23
2.1. Đối tượng
nghiên cứu
23
2.2. Nội dung
nghiên cứu
23
2.2.1. Xác định
các kiểu
thảm thực
vật trong
khu vực
nghiên
cứu 23
2.2.2. Nghiên
cứu đặc
điểm
chính của
4 kiểu
thảm thực
4

vật
trong

khu vực
nghiên
cứu
23
2.2.3. Đánh
giá khả
năng tái
sinh tự
nhiên
của 4
kiểu
thảm tại
khu vực
nghiên
cứu
23
2.2.4. Đề xuất
một số
giải
pháp
thúc đẩy
tái sinh
tự nhiên
phục
hồi
thảm
thực vật
23
2.3. Phương
pháp

nghiên
cứu
23
2.3.1. Phương
pháp
tuyến
điều tra
(TĐT)
23
2.3.2. Phương
pháp ô
tiêu
chuẩn
(OTC)
24

2.3.3. Ph
ươ
ng
ph
áp
ph
ân
tíc
h
m
ẫu
th
ực
vậ

t

đặ
c
đi

m

y
tái
si
nh
26
2.3.4. Ph
ươ
ng
ph
áp
xử

số
liệ
u
28


Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN CỨU......................... 29
3.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................................................29
3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới....................................................................................................29
3.1.2. Địa hình.........................................................................................................................29

3.1.4. Khí hậu, thủy văn.......................................................................................................... 30
3.1.5. Tài nguyên.....................................................................................................................31
3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội vùng nghiên cứu.......................................................................31
3.2.1. Dân tộc, dân số..............................................................................................................31
3.2.3. Ngành công nghiệp....................................................................................................... 32
3.2.4. Giao thông.....................................................................................................................32
3.2.5. Văn hóa, giáo dục, y tế..................................................................................................32
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................................34
4.1. Các kiểu thảm thực vật trong khu vực nghiên cứu...........................................................34
4.2. Đặc điểm thành phần loài trong các kiểu thảm thực vật nghiên cứu............................... 40
4.2.1. Thảm cỏ.........................................................................................................................46
4.2.2. Thảm cây bụi.................................................................................................................47
4.2.3. Rừng thứ sinh................................................................................................................49
4.2.4. Rừng trồng Thông.........................................................................................................50
4.3. Đặc điểm về thành phần dạng sống..................................................................................52
4.3.1. Thảm cỏ.........................................................................................................................54
4.3.2. Thảm cây bụi.................................................................................................................54
4.3.3. Rừng thứ sinh................................................................................................................55
4.3.4. Rừng trồng Thông.........................................................................................................56
4.4. Đặc điểm cấu trúc hình thái của các kiểu thảm thực vật..................................................57
4.4.1. Thảm cỏ.........................................................................................................................60
4.4.2. Thảm cây bụi.................................................................................................................60
4.4.3. Rừng thứ sinh................................................................................................................61
4.4.4. Rừng trồng Thông.........................................................................................................61
4.5. Khả năng tái sinh tự nhiên của các loài cây gỗ trong các kiểu thảm thực vật nghiên cứu. .63
4.5.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành và mật độ cây gỗ tái sinh...................................................63
4.5.2. Phân bố cây gỗ tái sinh theo các cấp chiều cao............................................................ 66
4.5.3. Phân bố cây gỗ tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang..................................................... 68
4.5.4. Nguồn gốc và chất lượng của cây gỗ tái sinh............................................................... 70



4.5.5. Nhận xét về khả năng tái sinh của các loài cây gỗ trong các kiểu thảm nghiên cứu ... 72
4.6. Đề xuất các giải pháp thúc đẩy phục hồi các kiểu thảm thực vật nghiên cứu..................73
4.6.1. Các giải pháp về kỹ thuật..............................................................................................73
4.6.2. Các giải pháp về kinh tế, xã hội.................................................................................... 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................................. 76
1. Kết luận...............................................................................................................................76
2. Đề nghị................................................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................... 77
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ, kí hiệu viết tắt
OTC

Ô tiêu chuẩn

ODB

Ô dạng bản

TĐT

Tuyến điều tra

TTV

Thảm thực vật


KVNC

Khu vực nghiên cứu

H

Chiều cao vút ngọn

Nxb

Nhà xuất bản

vn

UBND

7

Viết đầy đủ

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 4.1. Số lượng và tỷ
lệ (%) các họ, chi, loài
trong các ngành thực vật
ở KVNC.....41

Bảng 4.2. Tỷ lệ (%) các
họ, chi, loài trong các
kiểu thảm thực vật ở
KVNC.........................42
Bảng 4.3. Sự biến động
về số loài trong các họ
thực vật ở KVNC........44
Bảng 4.4. Sự biến động
về số chi trong các họ
thực vật ở KVNC........44
Bảng 4.5. Các họ giàu
loài nhất (từ 6 loài trở
lên) trong các kiểu TTV
....................................45
Bảng 4.6. Một số chỉ tiêu
về cấu trúc hệ thống của
các kiểu thảm thực vật 46
Bảng 4.7. Sự phân bố số
loài trong các họ thực vật
ở Thảm cỏ...................47
Bảng 4.8. Sự phân bố số
chi trong các họ thực vật
ở Thảm cỏ...................47
Bảng 4.9. Sự phân bố số
loài trong các họ thực vật
của Thảm cây bụi........48
Bảng 4.10. Sự phân bố
chi trong các họ thực vật
của Thảm cây bụi........48
Bảng 4.11. Sự phân bố số


8


loài trong các họ thực vật ở Rừng thứ sinh..............49
Bảng 4.12. Sự phân bố số chi trong các họ thực vật ở
Rừng thứ sinh...........................................................50
Bảng 4.13. Sự phân bố số loài trong các họ thực vật
của Rừng trồng Thông..............................................51
Bảng 4.14. Sự phân bố số chi trong các họ thực vật
của Rừng trồng Thông..............................................51
Bảng 4.15. Sự phân bố các nhóm dạng sống trong các
kiểu TTV ở KVNC...................................................52
Bảng 4.16. Thành phần dạng sống trong từng kiểu
thảm thực vật............................................................53
Bảng 4.17. Cấu trúc thẳng đứng của các quần xã trong
khu vực nghiên cứu...................................................58
Bảng 4.18. Cấu trúc tổ thành, mật độ cây gỗ tái
sinh của các kiểu thảm thực vật nghiên
cứu.........................................................65
Bảng 4.19. Phân bố cây gỗ tái sinh theo các cấp chiều
cao của các kiểu TTV..............................................66
Bảng 4.20. Phân bố cây gỗ tái sinh theo mặt phẳng
nằm ngang ở các kiểu TTV... 69 Bảng 4.21. Nguồn
gốc và chất lượng cây gỗ tái sinh trong các kiểu
TTV........................................................................70

9



DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

Hình 1.1. Sơ đồ OTC và
ODB ở rừng thứ sinh và
rừng trồng Thông................................
24

Hình 4.1. Tỷ lệ (%) của các
họ, chi, loài trong các ngành
thực vật ở KVNC.................................
42

Hình 4.2. Tỷ lệ (%) số họ,
chi, loài trong các kiểu thảm
thực vật................................................
43

Hình 4.3. Tỷ lệ (%) các
nhóm dạng sống trong các
kiểu TTV nghiên cứu..........................
52
Hình 4.4. Tỷ lệ (%) các
nhóm dạng
sống của các
kiểu thảm thực

vật nghiên cứu...................
53
Hình 4.5. Sự biến động mật

độ cây gỗ tái sinh qua các
cấp chiều cao trong

các kiểu thảm
thực vật nghiên
cứu.....................................
67

Hình 4.6. Nguồn gốc của
cây gỗ tái sinh trong các
kiểu thảm thực vật...............................
71
Hình 4.7. Chất lượng cây gỗ
vii


tái sinh trong các kiểu thảm thực vật.................................................................
71

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Rừng vốn được mệnh danh là “lá
phổi” của trái đất, rừng có vai trò rất quan
trọng trong việc duy trì cân bằng sinh thái
và sự đa dạng sinh học trên hành tinh
chúng ta. Trong thực tế rừng đã đem lại lợi

ích vô cùng to lớn: cung cấp gỗ, củi, là nơi
cư trú của các loài động vật, thực vật, dự
trữ các nguồn gen quý hiếm, điều hòa khí
hậu, nguồn nước, hạn chế và ngăn chặn xói
mòn, lũ lụt, gió bão, bảo vệ sức khỏe con
người…
Cao Bằng là một tỉnh miền núi nằm ở
phía Đông Bắc Việt Nam. Khí hậu Cao
Bằng mang tính chất đặc thù của dạng khí
hậu miền núi cao và có đặc trưng khí hậu
á nhiệt đới thể hiện 4 mùa trong năm. Tính
đến 31 tháng 12 năm 2013, diện tích đất có
rừng toàn tỉnh Cao Bằng đạt 339.484,70ha
(rừng tự nhiên 318.706,77 ha, rừng trồng
22.777,93 ha) độ che phủ đạt trên 50,5%
với nhiều loài động thực vật quý hiếm [25].
Tuy nhiên, hiện nay hầu như rừng đang bị
suy giảm do bị khai thác quá mức, một số
loài đang có nguy cơ tuyệt chủng như
Hoàng Đàn, Du Sam…
Khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Phia
Oắc - Phia Đén nằm trong khu vực dãy Phia
Bioc, ranh giới phía tây vùng núi Đông Bắc
của Việt Nam. Đỉnh Phia Oắc cao nhất tới
1.931m so với mực nước biển, là một trong

12


hai đỉnh cao nhất


phương và các vùng lân cận đã và đang dần

tỉnh

Bằng.

mất đi một trong những hệ sinh thái đặc

Khu bảo tồn thiên

thù. Trong khi đó, khả năng tái sinh phục

nhiên Phia Oắc -

hồi rừng là rất chậm và khó khăn, cần phải

Phia Đén có diện

nghiên cứu để đề xuất các biện pháp phục

tích là 29.290,3 ha.

hồi, phát triển nguồn tài nguyên trong khu

Khu vực này có hệ

bảo tồn.

Cao


sinh thái rừng trên
núi đá vôi độc đáo
lưu giữ nhiều nguồn
gen động, thực vật
quý hiếm.
Khu

vực

nghiên cứu là xã
Thành Công - một
xã nằm ở phía Nam
huyện

Nguyên

Bình, là một trong
5 xã thuộc vùng lõi
của Khu bảo tồn
thiên

nhiên

Phia

Oắc - Phia Đén, có
diện tích tự nhiên
là 8.166,50ha, diện
tích


rừng

7.188,31ha


(chiếm

88,02% diện tích tự
nhiên).

Hiện

tại,

khu vực này cũng
bị tác động tiêu cực
của người dân địa
13


Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên của một số thảm thực vật
tại xã Thành Công, thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc- Phia Đén,
huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định được các kiểu thảm thực vật, đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự

nhiên của các loài cây gỗ trong một số kiểu thảm thực vật ở xã Thành Công,
thuộc khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc- Phia Đén, huyện Nguyên Bình, tỉnh

Cao Bằng.
- Đề xuất được một số biện pháp nhằm phục hồi các kiểu thảm thực

vật nghiên cứu, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội và môi trường ở
địa phương.
3. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài được thực hiện trong thời gian từ tháng 06 năm 2015 đến tháng 03
năm 2016 tại xã Thành Công, thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia
Đén, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.
Do điều kiện hạn chế về thời gian và kinh phí, đề tài chỉ tập trung nghiên
cứu đặc điểm về thành phần loài, thành phần dạng sống, đặc điểm cấu trúc và
tái sinh tự nhiên của các loài cây gỗ trong một số kiểu thảm thực vật tại xã
Thành Công, thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén, huyện
Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Thảm thực vật

Thảm thực vật (vegetation) là khái niệm phổ biến, được nhiều nhà khoa
học trong và ngoài nước đưa ra các định nghĩa khác nhau. Theo Schmithusen J.
(1967) [43] thì thảm thực vật là lớp thực bì của trái đất và các bộ phận cấu
thành khác nhau của nó. Thái Văn Trừng (1978) [62] cho rằng thảm thực vật là
các quần hệ thực vật phủ trên mặt đất như một tấm thảm xanh. Trần Đình Lý
(1998) [36] đã định nghĩa thảm thực vật là toàn bộ lớp phủ thực vật ở một vùng
cụ thể hay toàn bộ lớp phủ thảm thực vật trên toàn bộ bề mặt trái đất. Thảm
thực vật là một khái niệm chung chưa chỉ rõ đối tượng cụ thể nào, nó chỉ có ý

nghĩa và giá trị cụ thể khi có định ngữ kèm theo như: thảm thực vật cây bụi,
thảm thực vật núi đá vôi…
1.1.2. Khái niệm rừng

Ngay từ thuở sơ khai, con người đã có những khái niệm cơ bản nhất về
rừng. Rừng là nơi cung cấp mọi thứ phục vụ cuộc sống của họ. Lịch sử càng
phát triển, những khái niệm về rừng được tích lũy, hoàn thiện thành những học
thuyết về rừng.
Hệ sinh thái rừng (Forest ecosystem) là một hệ sinh thái mà thành phần
nghiên cứu chủ yếu là sinh vật rừng (các loài cây gỗ, cây bụi, thảm tươi, hệ
động vật và vi sinh vật rừng) và môi trường vật lý của chúng (khí hậu và đất).
Nội dung nghiên cứu hệ sinh thái rừng bao gồm cả cá thể, quần thể, quần xã và
hệ sinh thái, về mối quan hệ ảnh hưởng lẫn nhau giữa các cây rừng và giữa
chúng với các sinh vật khác trong quần xã, cũng như mối quan hệ lẫn nhau giữa
những sinh vật này với hoàn cảnh xung quanh tại nơi mọc của chúng [69].


Rừng là quần xã sinh vật trong đó cây gỗ rừng là thành phần chủ yếu.
Quần xã sinh vật phải có diện tích đủ lớn. Giữa quần xã sinh vật và môi trường,
các thành phần trong quần xã sinh vật phải có mối quan hệ mật thiết để đảm
bảo khác biệt giữa hoàn cảnh rừng và các hoàn cảnh khác.
1.1.3. Tái sinh rừng

Tái sinh rừng là quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái
rừng, biểu hiện ở sự xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ dưới
tán rừng. Tái sinh rừng là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng, chủ
yếu là tầng cây gỗ.
Theo nghĩa rộng, tái sinh rừng là sự tái tạo một hệ sinh thái rừng mới bảo
đảm cho rừng tồn tại và phát triển. Có 3 mức độ tái sinh:
- Tái sinh tự nhiên: nguồn hạt (nguồn giống) hoàn toàn tự nhiên. Theo


Phùng Ngọc Lan (1986) [28], tái sinh được coi là một quá trình sinh học mang
tính đặc thù của hệ sinh thái rừng. Biểu hiện đặc trưng của tái sinh rừng là sự
xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở nơi còn hoàn cảnh rừng.
Theo ông, vai trò lịch sử của thế hệ cây con là thay thế thế hệ cây gỗ già cỗi. Vì
vậy, tái sinh rừng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi lại thành phần cơ
bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Ông cũng khẳng định, tái sinh rừng có thể
hiểu theo nghĩa rộng là sự tái sinh của một hệ sinh thái rừng.
- Tái sinh nhân tạo: nguồn giống do con người tạo ra bằng cách gieo

giống trực tiếp.
- Tái sinh bán nhân tạo: nguồn giống được con người tạo ra bằng cách

trồng bổ sung các cây giống, sau đó chính cây giống sẽ tạo ra nguồn hạt cho
quá trình tái sinh.
Như vậy, tái sinh rừng là một khái niệm chỉ khả năng và quá trình thiết lập
lớp cây con dưới tán rừng. Đặc điểm cơ bản của quá trình này là lớp cây con đều
có nguồn gốc từ hạt và chồi có sẵn, kể cả trong trường hợp tái sinh nhân tạo thì


cây con cũng phải mọc từ nguồn hạt do con người gieo trước đó. Nó được phân
biệt với các khái niệm khác (như trồng rừng) là sự thiết lập lớp cây con bằng
việc trồng cây giống đã được chuẩn bị trong vườn ươm. Vì đặc trưng đó nên
tái sinh là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của các hệ sinh thái rừng.
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Trên thế giới
1.2.1.1. Nghiên cứu về thảm thực vật

Trên thế giới, những công trình nghiên cứu về thảm thực vật đã được
công bố nhiều, trong đó tiêu biểu là các tác giả sau đây:

Schimper A.F (1898) được coi là người đầu tiên đưa ra hệ thống phân loại
thảm thực vật rừng nhiệt đới, tác giả đã chia thảm thực vật thành 3 quần hệ:
quần hệ khí hậu, quần hệ thổ nhưỡng và quần hệ vùng núi. Trong mỗi quần hệ
tác giả còn phân biệt các kiểu rừng khác nhau (theo Thái Văn Trừng, 1970 [61]).
Champion H.G. (1936) [66] khi nghiên cứu các kiểu rừng Ấn Độ - Miến
Điện đã phân chia 4 kiểu thảm thực vật lớn theo nhiệt độ đó là: nhiệt đới, á
nhiệt đới, ôn đới và núi cao.
Maurand (1943) [68] nghiên cứu về thảm thực vật Đông Dương đã chia
thảm thực vật Đông Dương thành 3 vùng: Bắc Đông Dương, Nam Đông
Dương và vùng trung gian. Đồng thời ông đã liệt kê 8 kiểu quần lạc trong các
vùng đó.
Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của các hệ thống phân loại thảm thực
vật nói trên là không thấy rõ mối quan hệ nhân quả giữa các yếu tố sinh thái với
thảm thực vật, hoặc là không làm nổi bật mối quan hệ qua lại giữa các nhân tố
sinh thái với nhau.
UNESCO (1973) [71] đã đưa ra khung phân loại thảm thực vật thế giới
dựa trên những tiêu chuẩn chung nhất để có thể so sánh được các kết quả
nghiên cứu ở các vùng khác nhau và có thể được thể hiện trên bản đồ có tỷ lệ
1:1.000.000 hay bé hơn. Tiêu chuẩn cơ bản của hệ thống phân loại này là cấu


trúc ngoại mạo với sự bổ sung của các thông tin về sinh thái, địa lý. Đây là
bảng phân loại tuy còn mang tính chất nhân tạo nhưng lại cần thiết theo yêu cầu
thực tế hiện nay. Cấu trúc của hệ thống được sắp xếp từ bậc cao đến bậc thấp
như sau:
I. Lớp quần hệ;
I.A. Phân lớp quần hệ;
I.A.1. Nhóm quần hệ;
I.A.1.1. Quần hệ;
I.A.1.1.1.; Phân quần hệ.

1.2.1.2. Nghiên cứu về thành phần loài thực vật

Nghiên cứu về thành phần loài là một trong những nội dung được tiến
hành từ lâu trên thế giới. Ở Liên Xô (cũ) có nhiều công trình của Vưsotxki
(1915), Alokhin (1904), Craxit (1927), Sennhicov (1933), Creepva (1978)…
Nói chung theo các tác giả thì mỗi vùng sinh thái sẽ hình thành thảm thực vật
đặc trưng, sự khác biệt của thảm này so với thảm khác biểu thị bởi thành phần
loài, thành phần dạng sống, cấu trúc và động thái của nó. Vì vậy, việc nghiên
cứu thành phần loài, thành phần dạng sống là chỉ tiêu quan trọng trong phân
loại loại hình thảm thực vật.
Lecomte (1907-1952) là nhà thực vật người Pháp tiến hành điều tra hệ thực
vật Đông Dương (Việt Nam, Lào, Căm pu chia) đã ghi nhận được 7.004 loài,
1.850 chi, của 289 họ [67]. Một số công trình tổng quát ít nhiều nói về hệ thực
vật Đông Dương như Vidal (1962), Schimid (1989) đã đưa ra con số tổng
quát khoảng 10.000 loài và dự đoán có thể tăng lên 12.000-15.000 loài (dẫn
theo Nguyễn Thị Thoa, 2014 [51]).
Ramakrisman (1981-1992) nghiên cứu thảm thực vật sau nương rẫy tại
vùng Tây Bắc Ấn Độ đã khẳng định: chỉ số đa dạng loài rất thấp, chỉ số loài ưu
thế đạt cao nhất ở pha đầu của quá trình diễn thế và giảm dần theo thời gian bỏ
hóa (theo Phạm Hồng Ban, 2010 [3]).


Long Chun và cộng sự (1993), nghiên cứu về đa dạng thực vật ở hệ sinh
thái nương rẫy tại Xishuang Bana tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) đã nhận xét: khi
nương rẫy bỏ hóa 13 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 loài; bỏ hóa 16 năm thì có 60
họ,134 chi và 167 loài (dẫn theo Daophon Phetkhampheng, 2015 [18]).
Trong những năm gần đây, một số nước được sự hỗ trợ của của các nước
phương Tây nên đã xuất bản được các bộ Thực vật chí của nước mình khá hoàn
chỉnh như Malaysia, Thái Lan, Indonesia...
Từ những dẫn liệu trên ta thấy những nghiên cứu về thành phần loài

thực vật của các tác giả trên thế giới đều tập trung nghiên cứu và đánh giá
thành phần loài ở một vùng, một khu vực cụ thể, phản ánh hệ thực vật đặc
trưng trong mối tương quan với điều kiện khí hậu và địa hình. Tuy vậy, các
công trình nghiên cứu còn chưa nhiều, cần có những nghiên cứu cụ thể hơn,
rộng hơn nhằm mục đích đánh giá chính xác hệ thực vật đặc trưng của một khu
vực hoặc một quốc gia.
1.2.1.3. Nghiên cứu về thành phần dạng sống

Dạng sống của thực vật là sự biểu hiện về hình thái cấu trúc cơ thể thực
vật thích nghi với điều kiện môi trường của nó, nên đã được nhiều nhà khoa
học quan tâm, nghiên cứu từ rất sớm.
Bảng phân loại dạng sống cây thuộc thảo đã được Canon (1911) thực hiện
đầu tiên, sau đó ở Liên Xô (cũ) có hàng loạt bảng đã được đưa ra bởi Patsoxki
(1915), Kadakevic (1922), Laprenko (1935), Golubep (1962, 1968).... Với cây
thảo, đặc điểm phần dưới đất đóng vai trò rất quan trọng trong phân chia dạng
sống, nó biểu thị mức độ khắc nghiệt khác nhau của môi trường sống, là phần
sống lâu năm của cây. Vì thế, việc sử dụng phần dưới đất để làm tiêu chuẩn phân
chia dạng sống sẽ giúp cho chúng ta đánh giá đúng hơn kiểu thảm, những đặc
điểm đặc trưng của môi trường (dẫn theo Hoàng Chung, 2005 [11]).
Patsoxki (1915) chia thảm thực vật thành 5 nhóm: thực vật thường
xanh; thực vật rụng lá vào thời kỳ bất lợi trong năm; thực vật tàn lụi phần trên
mặt đất


trong thời kỳ bất lợi; thực vật có thời kỳ sinh trưởng và phát triển ngắn; thực vật
có thời kỳ sinh trưởng và phát triển lâu năm (dẫn theo Nguyễn Thị Thủy, 2015
[54]).
Vưsotxki (1915) chia thực vật thảo nguyên làm 2 lớp: lớp cây nhiều năm
và lớp cây hàng năm (dẫn theo Nguyễn Thị Ngọc, 2000 [38]) .
Braun - Blanquet (1951) đánh giá cách mọc của thực vật dựa vào tính

liên tục hay đơn độc của loài đã chia thành 5 tháng: mọc lẻ, mọc thành vạt, mọc
thành dải nhỏ, mọc thành vạt lớn và mọc thành khóm lớn (dẫn theo Giáp Thị
Hồng Anh, 2007 [1]).
Cho đến nay, khi phân tích bản chất sinh thái của mỗi hệ thực vật, nhất
là hệ thực vật của các vùng nhiệt đới, người ta dùng hệ thống của Raunkiaer
(1934) để sắp xếp các loài của hệ thực vật nghiên cứu vào một trong các dạng
sống đó. Cơ sở phân chia dạng sống của Raunkiaer là sự khác nhau về khả
năng thích nghi của thực vật qua thời gian bất lợi trong năm. Từ tổ hợp các
dấu hiệu thích nghi, Raunkiaer chỉ chọn một dấu hiệu là vị trí của chồi nằm ở
đâu trên mặt đất trong suốt thời gian bất lợi trong năm.Raunkiaer đã chia 5
nhóm dạng sống cơ bản:
1. Phanerophytes (Ph): nhóm cây có chồi trên mặt đất
2. Chamaetophytes (Ch): nhóm cây có chồi sát mặt đất
3. Hemicryptophytes (He): nhóm cây có chồi nửa ẩn
4. Cryptophytes (Cr): nhóm cây có chồi ẩn
5. Therophytes (Th): nhóm cây sống 1 năm

Hệ thống phân chia dạng sống của Raunkiaer có ý nghĩa quan trọng, đảm
bảo tính khoa học, dễ áp dụng. Phân chia dạng sống của Raunkiaer dựa trên
những đặc điểm cơ bản của thực vật, nghĩa là dựa trên đặc điểm cấu tạo,
phương thức sống của thực vật, đó là kết quả tác động tổng hợp của các yếu tố
môi trường tạo nên. Thuộc về những đặc điểm này có hình dạng ngoài của thực
vật, đặc điểm qua đông, sinh sản… Vì lẽ đó, trong nghiên cứu của mình, chúng
tôi chọn lựa cách phân chia dạng sống của Raunkiaer (1934).


1.2.1.4. Nghiên cứu về tái sinh rừng

Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh
thái rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của những

loài cây gỗ ở những nơi còn hoàn cảnh rừng: dưới tán rừng, chỗ trống trong
rừng, đất rừng sau khai thác, đất rừng sau nương rẫy. Vai trò lịch sử của lớp
cây con này là thay thế thế hệ già cỗi. Vì vậy theo nghĩa hẹp, tái sinh rừng được
hiểu là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ.
Tái sinh rừng trên Thế giới đã được các nhà khoa học nghiên cứu từ lâu,
nhưng rừng nhiệt đới chỉ được nghiên cứu vào khoảng những năm 30 của thế
kỷ 20 trở lại đây.
Khi nghiên cứu tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới Châu Phi, Aubreville
(1938) nhận thấy các cây con của các loài ưu thế trong rừng mưa có thể cực
hiếm hoặc vắng hẳn. Ông gọi đây là hiện tượng “không bao giờ sinh con đẻ
cái” của cây mẹ trong thành phần tầng cây gỗ của rừng mưa. Từ nơi này qua
nơi khác, các loài ưu thế đã biến đổi hẳn, sự biến đổi này không chỉ theo không
gian mà biến đổi theo thời gian, từ đó Aubreville đã đặt nền móng cho lý luận
về bức khảm (dẫn theo Nguyễn Đắc Triển, 2015 [59]).
Nghiên cứu về phân bố cây tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới, đáng chú ý
là công trình của Richards P.W (1952) [70] đã nhận xét ở rừng nhiệt đới sự
phân bố số lượng cá thể của các loài cây trong các lớp cây bụi là rất khác nhau.
Ở Châu Phi, trên cơ sở các số liệu thu thập được Taylor (1954), Barnard
(1955), đã xác định ở rừng nhiệt đới ẩm Châu Phi có số lượng cây là thiếu hụt.
Ngược lại Bava (1954), Budowski (1956), Antinot (1965), lại cho rằng dưới tán
rừng nhiệt đới, nhìn chung có đủ số lượng cây có giá trị kinh tế (theo Nguyễn
Duy Chuyên, 1995 [13]. Đối với rừng nhiệt đới thì các nhân tố sinh thái như
nhân tố ánh sáng thông qua độ tàn che của rừng, độ ẩm của đất, kết cấu quần
thụ, cây bụi, thảm tươi là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tái


sinh rừng, cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề
này. Baur G. N. (1976) [4] khi nghiên cứu tái sinh rừng đã nhận định thảm cây
cỏ và cây bụi đã ảnh hưởng đến tái sinh của cây gỗ. Từ đó ông đã tổng kết các
biện pháp lâm sinh tác động vào rừng nhằm đem lại rừng căn bản đều tuổi khi

nghiên cứu sinh thái rừng mưa. Trong cuốn “Cơ sở sinh thái học của kinh
doanh rừng mưa” ông đã tổng kết chi tiết các bước và hiệu quả của từng
phương thức tái sinh.
Lamprecht H. (1989) căn cứ nhu cầu sử dụng ánh sáng của các loài cây
trong suốt quá trình sống đã phân chia cây rừng nhiệt đới thành nhóm cây ưa
sáng, nhóm cây bán chịu bóng và nhóm cây chịu bóng (theo Lê Ngọc Công,
2004 [16]).
Tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy được một số tác giả
nghiên cứu. Saldarriaga (1991) nghiên cứu tại rừng nhiệt đới ở Colombia và
Venezuela nhận xét: Sau khi bỏ hóa, số lượng loài thực vật tăng dần từ ban đầu
đến rừng thành thục. Thành phần của các loài cây trưởng thành phụ thuộc vào tỷ
lệ các loài nguyên thủy mà nó được sống sót từ thời gian đầu của quá trình tái
sinh, thời gian phục hồi khác nhau vào mức độ, tần số canh tác của khu vực đó.
Kết quả nghiên cứu của các tác giả Lambertetal (1989), Warner (1991), Rouw
(1991) đều cho thấy quá trình diễn thế sau nương rẫy như sau: đầu tiên đám
nương rẫy được các loài cỏ xâm chiếm, nhưng sau một năm loài cây gỗ tiên
phong được gieo giống từ vùng lân cận hỗ trợ cho việc hình thành quần thụ các
loài cây gỗ, tạo ra tiểu hoàn cảnh thích hợp cho việc sinh trưởng của cây con
(dẫn theo Đỗ Khắc Hùng, 2014 [24]).
Tóm lại: Các công trình nghiên cứu tái sinh trên thế giới chủ yếu tập
trung vào các trạng thái rừng tự nhiên, cho chúng ta hiểu biết được các phương
pháp nghiên cứu, quy luật tái sinh tự nhiên ở một số nơi. Đặc biệt vận dụng các
hiểu biết các quy luật tái sinh để xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp
lý nhằm quản lý tài nguyên rừng một cách bền vững.


1.2.2. Ở Việt Nam

ghiên cứu về thảm thực vật


1.2.2.1.

Từ năm 1960, Loeschau đưa ra một hệ thống phân loại rừng theo trạng
thái ở Quảng Ninh. Cục Điều tra và Quy hoạch rừng đã áp dụng cách phân loại
này để đề xuất các biện pháp lâm sinh phù hợp. Theo hệ thống này thảm thực
vật Việt Nam được chia thành 4 loại hình lớn như sau:
Loại I: đất đai hoang trọc, trảng cỏ và cây bụi, chưa có rừng hoặc không
có rừng.
Loại II: gồm những rừng non mới mọc, cần phải tra dặm thêm cây hoặc
tỉa thưa.
Loại III: gồm tất cả các loại hình rừng bị khai thác mạnh trở nên nghèo
kiệt tuy còn có thể khai thác lấy gỗ, trụ mỏ, củi.
Loại IV: gồm những rừng già nguyên sinh còn nhiều nguyên liệu, chưa
bị phá hoại, cần khai thác hợp lý.
Hệ thống phân loại này được sử dụng rộng rãi trong sản xuất lâm nghiệp
ở nước ta và được ngành lâm nghiệp bổ sung hoàn thiện dần theo nhu cầu phát
triển của ngành. Tuy nhiên hệ thống phân loại này chỉ nhằm mục đích phục vụ
việc phân loại rừng theo hiện trạng trữ lượng gỗ để kinh doanh rừng, khai thác
gỗ, mà không dựa vào cơ sở sinh thái phát sinh, phát triển hoặc cấu trúc tổ
thành của thảm thực vật.
Trần Ngũ Phương (1970) [40] đưa ra bảng phân loại rừng ở miền Bắc
Việt Nam, tác giả đã tổng hợp các yếu tố đất đai, khí hậu, độ cao và các nhân tố
đặc trưng của rừng để phân loại rừng miền Bắc Việt Nam thành 3 đai lớn theo
độ cao: Đai rừng nhiệt đới mưa mùa, đai rừng á nhiệt đới mưa mùa, đai rừng á
nhiệt đới mưa mùa núi cao.
Thái Văn Trừng (1970) [61], đã căn cứ vào quan điểm sinh thái phát sinh
quần thể thực vật để phân loại thảm thực vật rừng ở Việt Nam thành 14 kiểu
rừng sau:



1. Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới
2. Kiểu rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt đới
3. Kiểu rừng kín rụng lá hơi ẩm nhiệt đới
4. Kiểu rừng kín hơi khô nhiệt đới
5. Kiểu rừng thưa cây lá rộng hơi khô nhiệt đới
6. Kiểu rừng cây lá kim hơi khô nhiệt đới
7. Kiểu trảng cây to, cây bụi cỏ cao, khô nhiệt đới
8. Chuông bụi gai hạn nhiệt đới
9. Rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp
10. Rừng kín hỗn hợp cây lá rộng lá kim ẩm á nhiệt đới núi thấp
11. Kiểu rừng kín cây lá kim ẩm ôn đới núi cao
12. Kiểu rừng thưa cây lá kim hơi khô á nhiệt đới núi thấp
13. Kiểu quần hệ khô vùng cao
14. Kiểu quần hệ lạnh vùng cao

Hệ thống phân loại của Thái Văn Trừng mang thứ bậc rõ ràng, là một
đóng góp lớn cho ngành lâm nghiệp. Tuy nhiên hệ thống này cũng có nhược
điểm là rất khó áp dụng cho những vùng lãnh thổ có diện tích không lớn.
Phan Kế Lộc (1985) [32] dựa trên bảng phân loại của UNESCO (1973),
cũng đã xây dựng khung phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam thành 5 lớp
quần hệ, 15 dưới lớp, 32 nhóm quần hệ và 77 quần hệ khác nhau. Nguyễn
Nghĩa Thìn (1997) [48] cũng đã áp dụng cách phân loại này trong những
nghiên cứu của ông.
Vũ Tự Lập và cộng sự (1995) [29] cho rằng khí hậu ảnh hưởng đến sự
hình thành và phân bố các kiểu thực bì thông qua nhiệt độ và độ ẩm. Dựa vào
mối quan hệ giữa hình thái thực bì và khí hậu chia ra 15 kiểu thực bì khác nhau.
Dựa trên nguyên tắc phân loại UNESCO (1973) [71], Nguyễn Thế Hưng
(2003) [22] đã xây dựng được 8 trạng thái thảm thực vật khác nhau đặc trưng
cho loại hình thảm cây bụi ở huyện Hoành Bồ, thị xã Cẩm Phả (Quảng Ninh).



Lê Ngọc Công (2004) [16] cũng dựa theo khung phân loại của UNESCO
(1973) [71], đã phân chia thảm thực vật của tỉnh Thái Nguyên thành 4 lớp quần
hệ: rừng rậm, rừng thưa, trảng cây bụi và trảng cỏ. Ở đây, những trạng thái thứ
sinh (được hình thành do tác động của con người như: khai thác gỗ, củi, chặt đốt
rừng làm nương rẫy…), bao gồm: trảng cỏ, trảng cây bụi và rừng thưa.
Ngô Tiến Dũng (2004) [19] đã phân chia thảm thực vật Vườn Quốc gia
Yok Don thành các kiểu: kiểu rừng kín thường xanh; kiểu rừng thưa nửa rụng
lá và kiểu rừng thưa cây lá rộng rụng lá gồm 6 quần xã khác nhau dựa theo
phương pháp phân loại thảm thực vật của UNESCO (1973) [71].
Thái Văn Thụy, Nguyễn Phúc Nguyên (2005) [53] nghiên cứu về thảm
thực vật Vườn Quốc gia Ba Vì đã xác định ở đây có 11 kiểu quần xã thực vật
khác nhau. Trong quần xã cây bụi thứ sinh thường xanh, lá rộng thành phần
chủ yếu là cây gỗ dạng bụi cao từ 2 - 5m.
Ma Thị Ngọc Mai (2007) [37] khi phân loại thảm thực vật Trạm đa dạng
sinh học Mê Linh-Vĩnh Phúc và vùng phụ cận, theo khung phân loại của
UNESCO (1973) đã ghi nhận có 4 lớp quần hệ (lớp quần hệ rừng kín, rừng
thưa, cây bụi và lớp quần hệ cỏ).
Đỗ Khắc Hùng (2014) [24] áp dụng khung phân loại của UNESCO
(1973) để phân chia thảm thực vật huyện Vị Xuyên thành 4 lớp quần hệ: lớp
quần hệ rừng kín, lớp quần hệ rừng thưa, lớp quần hệ cây bụi, lớp quần hệ cỏ.
Nguyễn Thị Yến (2016) [65] đã mô tả các kiểu thảm thực vật ở Vườn
Quốc gia Xuân Sơn (Phú Thọ) theo khung phân loại của UNESCO (1973).
Như vậy, có thể thấy có khá nhiều nhà nghiên cứu đã áp dụng khung
phân loại của UNESCO (1973) để thực hiện công trình của mình. Bởi vì tiêu
chuẩn cơ bản của khung phân loại này là cấu trúc ngoại mạo, vì thế nó dễ áp
dụng; Mặt khác nó còn có ưu điểm là có thể được thể hiện trên bản đồ đối với
vùng nghiên cứu có diện tích không lớn. Vì vậy, trong luận văn này chúng tôi
lựa chọn khung phân loại của UNESCO (1973) để phân loại thảm thực vật ở
khu vực nghiên cứu.



×