Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Một số biện pháp giúp đỡ học sinh cộng tác nhóm có hiệu quả trong môn toán lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (765.38 KB, 55 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
--------------------------------

BÙI THỊ TRÀ MY

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP ĐỠ
HỌC SINH CỘNG TÁC NHÓM CÓ HIỆU QUẢ
TRONG MÔN TOÁN LỚP 5

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học
Người hướng dẫn khoa học
ThS. Lê Thu Phương

HÀ NỘI, 2016


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ của các thầy, cô giáo
trong khoa Giáo dục Tiểu học đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho em trong
quá trình tìm tòi và nghiên cứu đề tài. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng cảm ơn
sâu sắc đến cô giáo Lê Thu Phương, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận
tình để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Trong khi thực hiện đề tài, do thời gian và năng lực có hạn nên khóa
luận không tránh khỏi thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, em rất mong nhận được sự
tham gia đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để khóa luận của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Xuân Hòa, ngày 25 tháng 4 năm 2016
Sinh viên thực hiện



Bùi Thị Trà My


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận là kết quả nghiên cứu của riêng em, đồng
thời có sự hướng dẫn, giúp đỡ của Thạc sĩ Lê Thu Phương và tham khảo qua
các tài liệu có liên quan.
Em xin cam đoan kết quả nghiên cứu của mình không trùng với kết quả
của các tác giả khác.
Xuân Hòa, ngày 25 tháng 4 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Bùi Thị Trà My


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 3
3. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 3
7. Cấu trúc khóa luận....................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ĐỀ XUẤT
CÁC BIỆN PHÁP GIÚP ĐỠ HỌC SINH CỘNG TÁC NHÓM CÓ HIỆU
QUẢ TRONG MÔN TOÁN LỚP 5.................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
1.1.1. Đặc điểm học sinh lớp 5 ...................................................................... 5

1.1.2. Vai trò của môn Toán trong quá trình dạy học .................................... 6
1.1.3. Vài nét về dạy học cộng tác ................................................................. 7
1.1.4. Quy trình một giờ lên lớp theo phương pháp cộng tác nhóm.............. 9
1.2.Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 12
1.2.1. Thực trạng vận dụng phương pháp dạy học cộng tác nhóm trong
môn Toán ở trường Tiểu học hiện nay......................................................... 12
1.2.2. Nguyên nhân của thực trạng .............................................................. 14
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP ĐỠ HỌC SINH CỘNG TÁC
NHÓM CÓ HIỆU QUẢ TRONG MÔN TOÁN LỚP 5 ................................. 17
2.1. Khái quát nội dung chương trình sách giáo khoa Toán 5................... 17
2.2. Một số định hướng xây dựng các biện pháp giúp đỡ học sinh cộng
tác nhóm có hiệu quả trong môn Toán lớp 5 ............................................... 19
2.3. Đề xuất các biện pháp giúp đỡ học sinh cộng tác nhóm có hiệu quả
trong môn Toán lớp 5 .................................................................................... 19
2.3.1. Bồi dưỡng cho giáo viên các kỹ năng dạy học cộng tác cần thiết
trong môn Toán ............................................................................................ 20


2.3.2. Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng làm việc nhóm ......................... 25
2.4. Những điều cần lưu ý khi tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm
có hiệu quả ...................................................................................................... 29
2.5. Minh họa việc sử dụng phương pháp dạy học cộng tác nhóm trong
phần hình thành kiến thức mới của một số tiết dạy điển hình .................. 31
CHƯƠNG 3. ỨNG DỤNG THỰC HÀNH ...................................................... 41
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................ 41
3.2. Nội dung thực nghiệm............................................................................. 41
3.3. Tổ chức thực nghiệm .............................................................................. 41
3.4. Kết quả thực nghiệm............................................................................... 44
3.4.1. Về định tính ........................................................................................ 44
3.4.2. Về định lượng..................................................................................... 44



DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

DHCTN

: Dạy học cộng tác nhóm

DNCT

: Dạy học cộng tác

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

HTCT

: Học tập cộng tác

PHT

: Phiếu học tập

PP


: Phương pháp

PPDH

: Phương pháp dạy học

PPDH CTN

: Phương pháp dạy học cộng tác nhóm

SGK

: Sách giáo khoa

TT

: Thứ tự


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong thời đại hiện nay, khi đất nước ta đang trên đà phát triển, để sản
xuất ra hàng hóa có chất lượng, cạnh tranh trên thị trường thì cần phải có lực
lượng lao động không chỉ có kiến thức, có trình độ tay nghề cao, có lương
tâm nghề nghiệp mà còn phải có kĩ năng hợp tác, ứng phó, xử lý tình huống,
nhạy bén trong công việc... Điều đó chỉ có được khi lực lượng lao động được
đào tạo, rèn luyện bài bản từ khi còn bé. Muốn tạo ra một lớp người lao động
“vừa hồng vừa chuyên” như vậy thì ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường,
nhất là nhà trường Tiểu học, học sinh phải được giáo dục theo hướng tích cực,
năng động, sáng tạo, chủ động nắm bắt kiến thức. Để đáp ứng yêu cầu đó,

một trong những phương pháp dạy học tích cực hiện nay đang được các nước
trên thế giới áp dụng có hiệu quả đó là dạy học cộng tác nhóm (DHCTN).
Ngày nay, khi khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển thì yêu cầu làm
việc cộng tác theo nhóm là cần thiết hơn bao giờ hết. Đơn giản là vì không ai
hoàn hảo, làm việc theo nhóm có thể tập trung những mặt mạnh của từng
người và bổ sung, hoàn thiện cho nhau những điểm yếu.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy
và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận
dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát
triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập
đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”.
Nhìn ra thế giới, UNESCO đã xác định bốn trụ cột của giáo dục thế kỷ
XXI là: “Học để biết – Học để làm – Học để tự khẳng định mình – Học để
1


chung sống”. Như vậy, mục tiêu giáo dục của thế giới cho thấy rõ giáo dục
không chỉ cung cấp kiến thức mà còn hình thành cho người học những kỹ
năng, thái độ để sau khi hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông, họ có
thể sống và làm việc trong xã hội luôn luôn thay đổi. Dạy học cộng tác theo
nhóm là một trong những phương pháp dạy học tích cực theo xu hướng dạy
học không truyền thống, góp phần thực hiện định hướng đổi mới PPDH ở
nước ta. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, khi Việt Nam chính thức tham
gia Chương trình đánh giá học sinh quốc tế (PISA) và đang triển khai dự án
mô hình trường học mới (VNEN), DHCTN càng phát huy thế mạnh trong
việc đáp ứng cho học sinh tiêu chuẩn các nhóm năng lực nhằm hội nhập theo

thang đánh giá của PISA cũng như yêu cầu của VNEN.
DHCTN còn được gọi bằng những tên khác nhau như: dạy học cộng tác,
dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ. Trong đó HS của một lớp học được chia
thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự hoàn
thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả
làm việc của nhóm sau đó được trình bày và bảo vệ trước toàn lớp.
DHCTN nâng cao tính tương tác giữa các thành viên trong nhóm, đây là
yếu tố cơ bản của hoạt động nhóm. Nó có những tác động tích cực đến người
học như: tăng cường động cơ học tập, làm nảy sinh những hứng thú mới; kích
thích sự giao tiếp, chia sẻ tư tưởng, nguồn lực và cách giải quyết vấn đề; tăng
cường các kĩ năng biểu đạt, phản hồi bằng các hình thức diễn đạt như lời nói,
ánh mắt cử chỉ,… Ngoài ra, nó còn khích lệ các thành viên tham gia học hỏi
kinh nghiệm lẫn nhau, phát triển mối quan hệ gắn bó, quan tâm đến nhau.
Hiện nay, ở nước ta đã có một số đề tài nghiên cứu về dạy học cộng tác
nhóm. Tuy nhiên, các đề tài đều chủ yếu tập trung vào việc nghiên cứu cách
tổ chức dạy học cộng tác nhóm, mà chưa có đề tài nào đề cập đến việc làm thế
nào để giúp học sinh cộng tác nhóm một cách có hiệu quả trong môn Toán
lớp 5 ở trường Tiểu học.
2


Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Một số biện pháp
giúp đỡ học sinh cộng tác nhóm có hiệu quả trong môn Toán lớp 5” để làm
khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu các biện pháp giúp đỡ học sinh lớp 5 cộng tác nhóm có hiệu
quả nhằm nâng cao chất lượng dạy học, phát huy tính tích cực học tập của học
sinh.
3. Đối tượng nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu về phương pháp dạy học cộng tác nhóm và các biện

pháp nhằm giúp đỡ học sinh cộng tác nhóm có hiệu quả.
4. Phạm vi nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu quá trình dạy học cộng tác nhóm của giáo viên và
học sinh trong môn Toán lớp 5 ở trường Tiểu học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài.
- Tìm hiểu về quá trình dạy học cộng tác nhóm trong môn Toán ở trường Tiểu
học.
- Đề ra một số biện pháp giúp học sinh cộng tác nhóm có hiệu quả trong môn
Toán lớp 5.
- Ứng dụng thực hành.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận: đọc các tài liệu, sách báo, tạp chí giáo dục, đọc sách giáo
khoa, sách giáo viên, các loại sách tham khảo... có liên quan đến nội dung đề
tài.
- Thu thập thông tin và phân tích dữ liệu: tìm và chọn lọc các thông tin có nội
dung liên quan đến đề tài.
- Phương pháp quan sát: theo dõi quá trình dạy - học của giáo viên và học
sinh.
3


- Nghiên cứu thực tế:
+ Dự giờ các giờ Toán có sử dụng phương pháp dạy học cộng tác nhóm,
tiếp thu ý kiến kinh nghiệm của giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Toán ở
trường Tiểu học.
+ Đối chiếu với các tiết học không sử dụng phương pháp cộng tác nhóm.
7. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đề xuất các biện pháp

giúp đỡ học sinh cộng tác nhóm có hiệu quả trong môn Toán lớp 5
Chương 2: Một số biện pháp giúp đỡ học sinh cộng tác nhóm có hiệu
quả trong môn Toán lớp 5
Chương 3: Ứng dụng thực hành

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ĐỀ XUẤT
CÁC BIỆN PHÁP GIÚP ĐỠ HỌC SINH CỘNG TÁC NHÓM CÓ
HIỆU QUẢ TRONG MÔN TOÁN LỚP 5
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Đặc điểm học sinh lớp 5
 Đặc điểm tư duy
Học sinh có khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi, bắt đầu
biết khái quát hóa lý luận. Tuy nhiên, hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức
còn sơ đẳng ở phần đông học sinh.
 Đặc điểm ngôn ngữ
Ngôn ngữ có vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình nhận thức cảm
tính và lý tính của trẻ. Nhờ có ngôn ngữ mà cảm giác, tri giác, tư duy của trẻ
phát triển dễ dàng và được biểu hiện cụ thể thông qua ngôn ngữ nói và viết.
Mặt khác, nhờ vào khả năng ngôn ngữ, ta có thể đánh giá được sự phát triển
trí tuệ của trẻ.
Ở HS lớp 5, ngôn ngữ viết đã thành thạo và bắt đầu hoàn thiện về mặt
ngữ pháp, chính tả và ngữ âm. Trong giai đoạn này, trẻ đã có khả năng tự học,
tự đọc, tự nhận thức được thế giới xung quanh và tự khám phá bản thân thông
qua các kênh thông tin khác nhau.
 Đặc điểm trí nhớ
Giai đoạn lớp 4, 5 ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ được tăng

cường, ghi nhớ có chủ định đã phát triển. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi
nhớ có chủ định còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ tích cực tập
trung trí tuệ của các em, sức hấp dẫn của nội dung tài liệu, yếu tố tâm lý, tình
cảm, lòng hứng thú của các em.

5


 Đặc điểm chú ý
Ở giai đoạn cuối Tiểu học, trẻ dần hình thành kỹ năng tổ chức, điều
chỉnh chú ý của mình. Chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ưu thế, trẻ
đã có sự nỗ lực về ý chí trong hoạt động học tập như học thuộc lòng một bài
thơ, một công thức toán hay một bài hát dài,…Trong sự chú ý của trẻ đã bắt
đầu xuất hiện giới hạn của yếu tố thời gian, trẻ đã định lượng được khoảng
thời gian cho phép để làm một việc nào đó và cố gắng hoàn thành công việc
trong khoảng thời gian quy định.
1.1.2. Vai trò của môn Toán trong quá trình dạy học
Cùng với môn Tiếng Việt, môn Toán góp phần vào việc hình thành và
phát triển những cơ sở ban đầu rất quan trọng của nhân cách con người Việt
Nam. Trong các môn học ở trường Tiểu học, môn Toán là một bộ môn có vị
trí quan trọng trong chương trình ở nhà trường Tiểu học vì:
Các kiến thức kĩ năng của môn Toán ở Tiểu học có nhiều ứng dụng
trong đời sống, chúng rất cần thiết cho người lao động, rất cần thiết để học
các môn học khác ở Tiểu học và học tập tiếp môn Toán ở trung học.
Giúp học sinh nhận biết được các mối quan hệ về số lượng, về hình
dạng, không gian của thế giới hiện thực, giúp học sinh có phương pháp
nhận thức một số mặt của thế giới xung quanh và biết cách hoạt động có
hiệu quả trong đời sống.
Góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ,
phương pháp luận, phương pháp giải quyết vấn đề, góp phần phát triển trí

thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo. Đóng góp vào việc
hình thành các phẩm chất cần thiết và quan trọng của người lao động như: cần
cù; cẩn thận; có ý chí vượt khó; làm việc có kế hoạch, nề nếp, tác phong khoa
học.

6


1.1.3. Vài nét về dạy học cộng tác
1.1.3.1. Khái niệm cộng tác và dạy học cộng tác
Khái niệm “Cộng tác” được hiểu là “Quá trình trao đổi, trợ giúp, phối
hợp giữa một nhóm người nhằm đạt được một mục tiêu xác định”. Việc cộng
tác đã được con người thực hiện từ rất lâu và đây chính là cơ sở cho sự phát
triển và hình thành nên xã hội loài người, giúp con người phát triển từ giai
đoạn bầy đàn sang giai đoạn xã hội. Hoạt động cộng tác của con người được
thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: cộng tác trong công việc; cộng tác
trong việc truyền đạt tri thức,...
“Học theo hình thức cộng tác” là một thuật ngữ chung chỉ những cách
tiếp cận đào tạo khác nhau liên quan đến việc sử dụng trí tuệ chung giữa các
học sinh với nhau hoặc giữa các học sinh với giáo viên. Mục đích của chúng
là nhằm tăng cường khả năng tiếp thu tri thức, khả năng vận dụng và áp dụng
tri thức vào thực tế trên cơ sở có sự hợp tác của nhiều thành viên. Thông
thường, các học sinh làm việc theo nhóm hai người hoặc nhiều hơn để cùng
nhau nghiên cứu, giải quyết các vấn đề mà giáo viên đưa ra.
Học theo hình thức cộng tác là việc học yêu cầu HS không những tập
trung vào các bài giảng của giáo viên ở trên lớp, mà còn phải thảo luận và
tương tác tích cực với nhau. Trong một môi trường như vậy, giáo viên không
chỉ đóng vai trò là người nắm tri thức để truyền đạt mà còn phải đóng vai trò
là một người thiết kế quá trình, xây dựng môi trường tiếp thu tri thức cho
người học.

1.1.3.2. Đặc điểm của việc học cộng tác
Mặc dù việc học cộng tác được thể hiện dưới nhiều hình thức phong
phú khác nhau nhưng đều có những đặc trưng cơ bản sau:
- Quá trình học trở thành một quá trình xây dựng tri thức cá nhân một
cách tích cực. Để học được những kiến thức, khái niệm hoặc kỹ năng mới,
học sinh cần phải tích cực làm việc với những kiến thức đó theo nhiều cách
7


khác nhau với mục đích rõ ràng. Học sinh cần kết hợp giữa việc tiếp thu các
kiến thức mới từ tài liệu với những kiến thức đã biết để có thể chủ động tiếp
thu và vận dụng các tri thức mới trên cơ sở những hiểu biết đã có của bản
thân.
- Môi trường học tập cộng tác có tính kích thích cao việc nhận thức. Các
nghiên cứu về giáo dục đã chỉ ra rằng, việc học tập thường bị ảnh hưởng bởi
hoàn cảnh và các hoạt động trong hoàn cảnh đó (Brown, Collins và Duguid,
1989). Trong môi trường học cộng tác, các hoạt động thường đưa học sinh
vào những nhiệm vụ hoặc câu hỏi mang tính thách thức. Học sinh không chỉ
đơn giản là nghe giảng, rồi sau đó trả lời những câu hỏi mang tính kiểm tra lại
những thông tin từ bài giảng, mà giờ đây phải chủ động thực hành luôn những
điều đã và đang được học nhằm giải quyết những vấn đề mà giáo viên đưa ra.
Môi trường học tập này sẽ thôi thúc học sinh thực hành, phát triển kỹ năng
tranh luận và tự giải quyết vấn đề.
- Trong hình thức học cộng tác, đối tượng người học rất đa dạng. Đó là
sự đa dạng về kiến thức, kinh nghiệm, phong cách học và mục tiêu học tập.
Sự đa dạng này làm cho việc cộng tác trở nên có hiệu quả, mỗi người học đều
có thể đóng góp kinh nghiệm và kiến thức của bản thân vào việc giải quyết
công việc chung của cả nhóm.
- Việc học cộng tác trở thành hoạt động mang tính xã hội: "Học cộng tác
có đặc điểm là tạo ra môi trường cho phép học sinh nói, trao đổi với nhau... và

việc học được thực hiện ngay trong quá trình trao đổi, nói chuyện đó" (Golub,
1988). Việc học tập trao đổi không chỉ bó hẹp trong phạm vi một nhóm học
sinh của một lớp mà còn có thể mở rộng ra với nhiều người tham gia. Việc
cùng nhau khám phá, trao đổi, phản hồi thông tin giúp học sinh có được sự
hiểu biết tốt hơn và sẽ mang lại những kiến thức mới mẻ cho tất cả.

8


1.1.3.3. Mục tiêu của dạy học cộng tác
- Mục tiêu đầu tiên của học cộng tác là nó tạo ra được mối liên kết về
mặt xã hội và tri thức giữa những người học với nhau và với môi trường học
tập [Astin, 1985; Bonwell và Eison, 1991; Kuh, 1990; Nhóm nghiên cứu điều
kiện học tập tốt trong bậc trung học, 1984]. Mối liên kết này sẽ là cơ sở cho
việc tăng cường khả năng trao đổi nhằm nâng cao khả năng tiếp thu và vận
dụng tri thức của mỗi thành viên.
- Bên cạnh đó, với đặc điểm đa dạng về người học, quá trình học cộng
tác phải đạt được mục tiêu là sự hợp tác và khả năng làm việc theo nhóm của
mỗi cá nhân người học. Việc xây dựng được sự đồng thuận chung trong nhóm
sẽ là tiền đề cho sự thành công trong hoạt động của nhóm.
- Ngoài ra, dạy học cộng tác còn nhằm tạo ra tính trách nhiệm công dân.
Quá trình học cộng tác phải tạo ra thói quen tham gia và chịu trách nhiệm đối
với cộng đồng của mỗi người học. Quá trình này cũng khuyến khích học sinh
đóng góp tiếng nói tích cực của mình vào việc hình thành các khái niệm, các
giá trị và biết lắng nghe mọi người. Đối thoại, tranh luận và tìm kiếm sự đồng
thuận là những yếu tố chính của học cộng tác cũng như của cuộc sống.
1.1.4. Quy trình một giờ lên lớp theo phương pháp cộng tác nhóm
Trong DHCTN, hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS bao
gồm các bước như sau:
1.4.1.1. Hoạt động của GV

Bước 1: Thành lập nhóm và giao nhiệm vụ học tập cho học sinh
GV tổ chức các nhóm HTCT. Khi thành lập nhóm, GV cần xác định rõ
kiểu nhóm, số lượng các thành viên trong nhóm; phân công vị trí của các
nhóm trong không gian lớp học; yêu cầu cử nhóm trưởng để điều khiển hoạt
động và thư ký để tổng hợp ý kiến thảo luận.
GV giao nhiệm vụ cho nhóm. Ở khâu này, GV cần lưu ý nhiệm vụ
phải sát với trình độ của từng nhóm, giải thích rõ ràng, ngắn gọn các vấn đề
9


nhóm cần giải quyết và các mục tiêu cần đạt được, đồng thời quy định thời
gian cho hoạt động nhóm.
GV hướng dẫn nhóm giải quyết nhiệm vụ bằng cách cung cấp các
phương tiện, tài liệu học tập và hướng dẫn cách sử dụng, hoặc gợi ý những
giải pháp và phương hướng giải quyết vấn đề, gợi ý cho HS các kiến thức và
kỹ năng cần huy động và vận dụng. Ngoài ra, GV có thể giúp đỡ nhóm phân
công nhiệm vụ cho từng thành viên.
Bước 2: Hướng dẫn học sinh tự nghiên cứu
Trong DHCTN, GV giữ vai trò là người hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều
kiện cho HS phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong việc giải quyết
các tình huống học tập.
Bước 3: Tổ chức thảo luận nhóm
Ở bước này GV tiến hành theo trình tự
- Định hướng thảo luận nhóm:
+ Xác định mục tiêu, nội dung thảo luận nhóm, xác định những nhiệm
vụ, những vấn đề chính cần làm sáng tỏ;
+ Hướng dẫn cho nhóm những biện pháp tăng cường sự hợp tác và
nâng cao trách nhiệm cá nhân trong quá trình học tập, thảo luận.
- Điều khiển hoạt động của nhóm:
+ Kích thích hoạt động của nhóm bằng cách đưa ra những tình huống

đủ để kích thích tư duy của học sinh; khuyến khích sự tham gia tích cực của
mọi thành viên; động viện những thành viên rụt rè, khéo léo ngăn chặn những
học sinh không có ý thức hoạt động nhóm. Khuyến khích học sinh đưa ra
nhiều giải pháp và cách giải quyết cho cùng một vấn đề;
+ Khai thác nội dung thảo luận nhóm;
+ Điều chỉnh hoạt động của nhóm HTCT: hướng hoạt động của nhóm
vào đúng trọng tâm vấn đề cần thảo luận; nêu câu hỏi phụ hoặc các tình
huống phụ khi hoạt động của nhóm bế tắc;
10


+ Thúc đẩy hoạt động của nhóm HTCT đi tới mục tiêu, theo dõi và
thông báo thời gian, yêu cầu thống nhất kết quả thảo luận.
Bước 4: Tổ chức thảo luận lớp
Tổng kết báo cáo của từng nhóm để phát hiện sự khác biệt, những mâu
thuẫn giữa các nhóm, phát hiện những chi tiết mà nhóm có thể bỏ quên hoặc
không làm.
Yêu cầu đại diện các nhóm trình bày hoặc chỉ định một học sinh bất kỳ
trong nhóm trình bày những kết quả nghiên cứu và cách xử lý tình huống của
nhóm mình, những vấn đề mà nhóm chưa giải quyết được, nguyên nhân của
nó.
Yêu cầu các nhóm bổ sung và hoàn thiện: cách giải quyết, xử lý tình
huống; kết quả xử lý tình huống.
Nhấn mạnh những khác biệt, mâu thuẫn giữa các nhóm để các nhóm
trao đổi; yêu cầu học sinh bảo vệ cách giải quyết vấn đề và các kết quả nghiên
cứu của nhóm mình, phản bác lại những ý kiến của nhóm khác.
Bước 5: Kết luận và đánh giá kết quả nhóm HTCT
Trong thảo luận, có những vấn đề rất khó phân biệt đúng sai, lúc này
GV có vai trò là trọng tài khoa học. GV phải đưa ra kết luận có tính khoa học
về cách xử lý tình huống.

1.1.4.2. Hoạt động của học sinh
Bước 1: Gia nhập nhóm và tiếp cận nhiệm vụ học tập
Trong giờ học theo DHCTN thì mỗi cá nhân, nhóm HS sẽ tồn tại trong
một nhóm nhất định và giữ một vai trò, nhiệm vụ nhất định mà nhóm giao cho.
Vì vậy, ở bước này, hoạt động của HS được tiến hành như sau: tìm về nhóm của
mình theo sự phân công; tiếp nhận nhiệm vụ từ GV; tiếp nhận nhiệm vụ từ
nhóm.
Bước 2: Cá nhân tự nghiên cứu

11


Dưới sự hướng dẫn của GV, HS sẽ tự giác nghiên cứu SGK, tài liệu và
bằng vốn kiến thức của mình để xử lý tình huống mà GV đưa ra.
Bước 3: Cộng tác với bạn trong nhóm HTCT
Trình bày và bảo vệ ý kiến của mình trước nhóm.
Ghi lại các ý kiến của bạn theo cách hiểu của mình.
Đưa ra nhận xét của mình đối với phương án của bạn đưa ra.
Các thành viên trong nhóm thống nhất để đi đến kết quả chung.
Bước 4: Cộng tác với các bạn trong lớp
Việc làm này để giải quyết các tình huống của nhóm đã được sửa và bổ
sung chỉnh lý. Tuy nhiên, giữa các nhóm vẫn có thể có sự khác biệt. Vì vậy,
các nhóm cần có sự thảo luận để thống nhất ý kiến.
Bước 5: Kiểm tra và đánh giá kết quả
Sau khi đã tiến hành thảo luận trong lớp, GV đưa ra những phân tích,
đánh giá và kết luận. Căn cứ vào đó, HS tự đánh giá, tự điều chỉnh kết quả
nghiên cứu của mình.
1.2.

Cơ sở thực tiễn


1.2.1. Thực trạng vận dụng phương pháp dạy học cộng tác nhóm trong
môn Toán ở trường Tiểu học hiện nay
Nhằm tìm hiểu thực trạng của việc vận dụng PPDH CTN và hiệu quả
của nó trong quá trình dạy học ở trường Tiểu học, chúng tôi đã sử dụng phiếu
thăm dò ý kiến của 27 giáo viên trường Tiểu học Đồng Xuân trên địa bàn Thị
xã Phúc Yên, Vĩnh Phúc về DHCTN.
- Kết quả thu được như sau:

12


Bảng 1: Nhận thức của GV về bản chất của DH CTN
TT
1

2

Bản chất của DHCTN là:
Xếp chỗ ngồi cùng nhau trong cùng một bàn
và để HS làm việc độc lập.
Một HS khá, sau khi đã được GV hướng dẫn,
có nhiệm vụ giúp đỡ các HS khác.

Số lượng Tỷ lệ (%)
2

7,4

3


11,1

17

63

4

14,8

1

3,7

HS trao đổi, thảo luận, giúp đỡ nhau để hoàn
3

thành nhiệm vụ học tập dưới sự tương tác của
GV.
HS liên kết và phối hợp hoạt động với nhau

4

để thực hiện nhiệm vụ học tập chung của
nhóm.

5

Một HS khá, sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ,

thay mặt nhóm báo cáo kết quả.

Số liệu ở bảng 1 cho thấy, các GV có nhận thức tương đối đúng về bản
chất của DHCT. Số GV có quan niệm DHCT đơn giản chỉ là xếp chỗ cho HS
ngồi cạnh nhau trong một không gian, hoặc một HS khá sau khi đã hoàn thành
nhiệm vụ có trách nhiệm giúp đỡ người khác rất ít và hầu như không có. Tuy
nhiên, các quan niệm của GV cũng chỉ dừng lại ở quan điểm truyền thống
DHCT là sự trao đổi, thảo luận và giúp đỡ lẫn nhau giữa các HS trong một
nhóm. Điều này là đúng nhưng chưa đủ theo lí luận dạy học hiện đại, DHCT
phải tạo ra sự phụ thuộc tích cực buộc HS phải có sự liên kết và phối hợp hoạt
động để thực hiện nhiệm vụ chung trên cơ sở tổ chức chủ động của mỗi thành
viên. Số GV trường tiểu học có quan niệm như vậy còn tương đối ít.
Bên cạnh đó, nói về hiệu quả DHCTN mang lại, các GV ở trường Tiểu học
cũng có rất nhiều quan điểm khác nhau. Các quan điểm đó được thể hiện qua bảng
sau:
13


Bảng 2: Nhận thức của GV về ý nghĩa và tầm quan trọng của DH CTN

TT

DH CTN tạo điều kiện hình thành và phát
triển những phẩm chất nào của HS?

Số lượng

Tỉ lệ (%)

1


Tự giác, tích cực và chủ động trong học tập

14

51,9

2

Phát triển khả năng tư duy sáng tạo

6

22,2

3

Nâng cao khả năng giao tiếp

4

14,8

4

Đoàn kết thương yêu và giúp đỡ lẫn nhau

1

3,7


5

Tự chủ và năng động trong các hoạt động xã

1

3,7

1

3,7

hội
6

Tạo hứng thú trong học tập và lao động

Cũng qua tìm hiểu thực tế ở các trường Tiểu học, chúng tôi thấy hầu
hết các GV vẫn chỉ sử dụng hình thức dạy học cả lớp và dạy cá nhân, các
dạng nhóm hầu như được quan tâm rất ít. Phần lớn GV không thường xuyên
tổ chức DHCTN, họ chỉ sử dụng PPDH này vào những tiết hội giảng hoặc
sinh hoạt chuyên môn theo cụm.
Về phía học sinh, qua thời gian theo dõi quá trình học sinh cộng tác
nhóm trong một số tiết học, chúng tôi nhận thấy học sinh đã biết cách làm
việc, trao đổi thảo luận với nhau để cùng hoàn thành nhiệm vụ học tập. Tuy
nhiên, hiệu quả học sinh đạt được chưa cao: nhiều HS vẫn còn có tư tưởng ỷ
lại vào các thành viên khác trong nhóm; việc hoàn thành nhiệm vụ chủ yếu là
do HS khá giỏi trong nhóm thực hiện (thường là nhóm trưởng); các em chưa
tập trung thực sự vào việc học tập mà sử dụng thời gian làm việc nhóm để nói

chuyện hay làm việc riêng,...
1.2.2. Nguyên nhân của thực trạng
- Việc giáo viên không thường xuyên sử dụng hình thức DHCTN hoặc
có sử dụng nhưng hiệu quả mang lại chưa cao, nguyên nhân chủ yếu là do:
14


+ Một lớp học đông khiến GV khó điều khiển và quản lý lớp tốt;
+ Việc tổ chức hoạt động nhóm mất nhiều thời gian trong khi thời
lượng tiết học chỉ có 35 phút;
+ GV cho rằng khi thảo luận nhóm, HS thường phải di chuyển và ngồi
trực diện. Cách bố trí bàn học cố định ở các trường Tiểu học hiện nay (bàn có
hai học sinh) làm cho việc thảo luận nhóm diễn ra không thuận lợi.
+ Một nguyên nhân quan trọng nữa là GV chưa có nhiều kỹ năng tổ
chức dạy học. Nhiều GV có suy nghĩ tổ chức DHCTN là hình thức ghép các
em lại, bầu ra nhóm trưởng, thư ký, đưa ra một tình huống toán học, cho HS
thảo luận rồi gọi các em trình bày, làm như vậy coi như tiến trình dạy học đã
hoàn thành.
- Về phía học sinh, việc cộng tác nhóm còn chưa đạt hiệu quả cao chủ
yếu là do:
+ Các em chưa được hướng dẫn kỹ càng về các kỹ năng hoạt động
nhóm: các em chưa xác định cụ thể được vai trò, nhiệm vụ của mình trong
nhóm; chưa biết cách phân chia công việc cho công bằng; chưa biết cách lắng
nghe ý kiến của các bạn và bảo vệ ý kiến của mình,...
+ Một số học sinh chưa tích cực trong khi hoạt động nhóm, còn ỷ lại
vào các thành viên khác nhưng không được GV phát hiện kịp thời và nhắc
nhở...
Ngoài ra, còn nhiều nguyên nhân khách quan khác dẫn đến việc dạy
học cộng tác nhóm chưa đạt hiệu quả cao như: cơ sở vật chất; phương tiện
dạy học không đáp ứng,...


15


Kết luận chương 1
Dạy học cộng tác trong nhóm đã được các nhà giáo dục trên thế giới
cũng như Việt Nam chú ý và nghiên cứu ngay từ thế kỷ XVIII. Đó là một
PPDH tích cực và mang tính xã hội cao phù hợp với quy luật vận động và
phát triển của thế giới cũng như sự phát triển tâm sinh lý của học sinh Tiểu
học. Ở Việt Nam, lứa tuổi học sinh lớp 5, các em đã biết cách hợp tác với
nhau trong công việc, do đó áp dụng phương pháp dạy học cộng tác nhóm là
vô cùng cần thiết. Đặc biệt là trong môn Toán, nó giúp các em tự tìm tòi, phát
hiện ra tri thức nhờ đó kiến thức được khắc sâu hơn. Tuy nhiên, do năng lực
tiếp thu và đổi mới PPDH của GV còn hạn chế, HS chưa được định hướng rõ
về cách thức làm việc nhóm, điều kiện cơ sở vật chất còn thiếu thốn,...nên
việc cộng tác nhóm của HS chưa thực sự mang lại hiệu quả cao, đáp ứng mục
tiêu giảng dạy và học tập.

16


CHƯƠNG 2
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP ĐỠ HỌC SINH
CỘNG TÁC NHÓM CÓ HIỆU QUẢ TRONG MÔN TOÁN LỚP 5
2.1. Khái quát nội dung chương trình sách giáo khoa Toán 5
(5 tiết/tuần × 35 tuần = 175 tiết)
Số học

Đại lượng


Yếu tố

Giải toán

và đo đại lượng

hình học

có lời văn

1. Ôn tập và bổ 1. Ôn tập: Bảng đơn vị 1. Giới thiệu về 1. Giải toán
sung về phân số:

đo độ dài, bảng đơn vị các hình: hình liên

- Khái niệm, tính đo khối lượng.

tam giác; hình đến tỉ lệ.

chất cơ bản của 2. Đơn vị đo diện tích: thang;
đề-ca-mét

phân số;

- Cách so sánh hai (dam2);

vuông tròn;

hình 2. Giải các
đường bài toán về


héc-tô-mét tròn; biểu đồ tỉ số phần

vuông (hm2); mi-li-mét hình quạt; hình trăm.

phân số;

- Các phép toán vuông (mm2); bảng đơn hộp chữ nhật;
cộng,

trừ,

nhân, vị đo diện tích.

chia hai phân số;

hình

3. Đơn vị đo thể tích:

lập

phương;

hình

- Giới thiệu khái Xăng-ti-mét khối (cm3); trụ; hình cầu.
niệm phân số thập Đề-xi-mét khối (dm3); 2.
Mét khối (m3).


phân, hỗn số.

Tính

diện

tích: hình tam

2. Giới thiệu về số 4. Bảng đơn vị đo thời giác;

hình

thập phân và các gian, vận tốc, quãng thang;

hình

phép tính với số đường.

tròn. Tính diện

thập phân.

tích

- Số thập phân:

quanh, diện tích

khái


hàng

toàn phần của

của số thập phân;

hình hộp chữ

số thập phân bằng

nhật và hình lập

niệm;

quan

17

xung


nhau; so sánh hai

phương.

Tính

số thập phân.

chu


hình

- Các phép tính:

tròn.

phép cộng/trừ hai

3. Làm quen

số thập phân; phép

với khái niệm

nhân/chia một số

thể tích của một

thập phân với/cho

hình. Tính thể

một số tự nhiên;

tích hình hộp

phép nhân/chia một

chữ nhật, hình


số

lập phương.

thập

phân

vi

với/cho 10, 100,
1000;

nhân/chia

một số thập phân
với/cho một số thập
phân; chia một số
tự nhiên cho một số
tự nhiên mà thương
tìm được là một số
thập phân; chia một
số tự nhiên cho một
số thập phân.

Hình thức DHCTN có thể sử dụng khá rộng rãi trong các dạng bài học
của chương trình môn Toán nói chung và Toán 5 nói riêng, chẳng hạn:
- Phù hợp với các dạng bài học như so sánh hai số thập phân, các phép
tính (cộng, trừ, nhân, chia) với số thập phân,…

- Rất hiệu quả khi dạy các bài về yếu tố hình học: diện tích hình tam
giác, diện tích hình thang,…
18


- Hoặc sử dụng trong một phần của bài dạy như: củng cố kiến thức, dạy
học bài mới hoặc thực hành luyện tập,…
Khi dạy các bài này, giáo viên sẽ tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm,
cùng trao đổi, thảo luận và rút ra kiến thức của bài. Nhờ đó, học sinh có thể
hiểu bài, nắm được bài tốt hơn, việc ghi nhớ kiến thức cũng trở nên sâu sắc
hơn so với việc tiếp thu kiến thức một cách bị động từ phía giáo viên.
2.2. Một số định hướng xây dựng các biện pháp giúp đỡ học sinh cộng tác
nhóm có hiệu quả trong môn Toán lớp 5
Qua nghiên cứu lý luận dạy học cộng tác nhóm và phân tích những
nguyên nhân khiến việc cộng tác nhóm trong môn Toán ở một số trường Tiểu
học chưa đạt hiệu quả cao, chúng tôi đề ra những định hướng xây dựng các
biện pháp giúp đỡ học sinh cộng tác nhóm có hiệu quả trong môn Toán lớp 5
như sau:
Định hướng 1: Cung cấp cho giáo viên những hiểu biết đúng đắn và
đầy đủ về dạy học cộng tác; bồi dưỡng, trau dồi những kỹ năng dạy học cộng
tác cần thiết.
Định hướng 2: Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng làm việc nhóm.
Định hướng 3: Dạy học cộng tác nhóm nên được lồng ghép với trò chơi
(hoặc mang yếu tố vui chơi) trong học tập các kiến thức, kỹ năng Toán học.
Định hướng 4: Đảm bảo phối hợp một cách hợp lý dạy học cộng tác và
các phương pháp dạy học khác.
2.3. Đề xuất các biện pháp giúp đỡ học sinh cộng tác nhóm có hiệu quả
trong môn Toán lớp 5
Dựa trên các định hướng vừa nêu, chúng tôi đề xuất một số biện pháp
nhằm giúp đỡ học sinh cộng tác nhóm có hiệu quả trong môn Toán lớp 5 như

sau:

19


×