TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
======
NGUYỄN THỊ HƯỚNG
TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ
KỸ NĂNG THIẾT KẾ KẾ HOẠCH BÀI HỌC
MÔN TOÁN LỚP 3 CỦA SINH VIÊN NGÀNH
GIÁO DỤC TIỂU HỌC - TRƯỜNG ĐẠI HỌC
SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học toán tiểu học
HÀ NỘI - 2016
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
======
NGUYỄN THỊ HƯỚNG
TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ
KỸ NĂNG THIẾT KẾ KẾ HOẠCH BÀI HỌC
MÔN TOÁN LỚP 3 CỦA SINH VIÊN NGÀNH
GIÁO DỤC TIỂU HỌC - TRƯỜNG ĐẠI HỌC
SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học toán tiểu học
Người hướng dẫn khoa học
ThS. NGUYỄN THỊ HƯƠNG
HÀ NỘI - 2016
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu
học, các thầy cô trong trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 và các bạn sinh viên
K38, K39 ngành Giáo dục Tiểu học, trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2. Đặc
biệt, em xin tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cô giáo - ThS. Nguyễn Thị Hương đã
định hướng cho em đề tài và tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành tốt khóa
luận này.
Do điều kiện nghiên cứu có hạn nên đề tài không tránh khỏi những hạn
chế và thiếu sót. Em rất mong tiếp tục nhận được sự góp ý của thầy cô và các
bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 04 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thị Hướng
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài khóa luận: “Tìm hiểu hoạt động đánh giá kỹ năng thiết kế kế
hoạch bài học môn toán lớp 3 của sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học,
trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2” được em thực hiện dưới sự hướng dẫn
của cô giáo - ThS. Nguyễn Thị Hương. Em xin cam đoan đây là công trình
nghiên cứu của cá nhân em. Kết quả thu được trong đề tài là hoàn toàn trung
thực và không trùng với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác.
Nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm!
Hà Nội, tháng 04 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thị Hướng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN
Chữ viết tắt
Nội dung
DH
Dạy học
ĐG
Đánh giá
GD
Giáo dục
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
SV
Sinh viên
PPDH
Phương pháp dạy học
KHBH
Kế hoạch bài học
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
1.1. Tầm quan trọng của đánh giá chất lượng giáo viên ................................... 1
1.2. Tầm quan trọng của kỹ năng thiết kế kế hoạch bài học của giáo viên ...... 2
1.3. Tầm quan trọng của kỹ năng thiết kế kế hoạch bài học môn toán lớp 3 ... 2
1.4. Thực tế đánh giá kỹ năng thiết kế kế hoạch bài học môn toán lớp 3 của
sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 ......... 2
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 4
4.1. Đối tượng ................................................................................................... 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4
6. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................ 5
NỘI DUNG ....................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................... 6
1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................... 6
1.1.1. Đánh giá trong giáo dục .......................................................................... 6
1.1.1.1. Quan niệm ............................................................................................ 6
1.1.1.2. Vai trò, cấp độ ...................................................................................... 7
1.1.1.3. Loại hình đánh giá trong giáo dục ....................................................... 9
1.1.1.4. Phương pháp đánh giá ........................................................................ 13
1.1.1.5. Công cụ đánh giá................................................................................ 18
1.1.1.6. Quy trình đánh giá .............................................................................. 19
1.1.2. Kỹ năng thiết kế kế hoạch bài học môn toán ........................................ 19
1.1.2.1. Kỹ năng dạy học................................................................................. 19
1.1.2.2. Kỹ năng thiết kế kế hoạch bài học ..................................................... 21
1.1.2.3. Kỹ năng thiết kế kế hoạch bài học môn toán lớp 3 ............................ 29
1.1.3. Đánh giá kỹ năng thiết kế kế hoạch bài học môn toán lớp 3 của sinh
viên ngành Giáo dục Tiểu học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 ............... 35
1.1.3.1. Đánh giá kỹ năng thiết kế kế hoạch bài học ...................................... 36
1.1.3.2. Đánh giá kỹ năng thiết kế kế hoạch bài học môn toán lớp 3 của sinh
viên ngành Giáo dục Tiểu học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 ............... 36
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 39
1.2.1. Mục đích điều tra .................................................................................. 39
1.2.2. Nội dung điều tra ................................................................................... 39
1.2.3. Đối tượng và thời gian điều tra ............................................................. 40
1.2.4. Phương pháp điều tra ............................................................................ 40
1.2.5. Kết quả điều tra ..................................................................................... 40
CHƯƠNG 2. ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ ĐÁNH GIÁ KỸ NĂNG THIẾT KẾ KẾ BÀI HỌC MÔN
TOÁN LỚP 3 CỦA SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 ................................................. 44
2.1. Đề xuất quy trình đánh giá kỹ năng thiết kế kế hoạch bài học môn toán
lớp 3 của sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học, trường Đại học Sư phạm Hà
Nội 2 ................................................................................................................ 44
2.1.1. Nguyên tắc xây dựng quy trình ............................................................. 44
2.1.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích.................................................... 44
2.1.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống..................................................... 44
2.1.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ..................................................... 44
2.1.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ....................................................... 44
2.1.2. Đề xuất quy trình đánh giá kỹ năng thiết kế kế hoạch bài học môn toán
lớp 3 của sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học, trường Đại học Sư phạm Hà
Nội 2 ................................................................................................................ 45
2.2. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả đánh giá kỹ năng thiết kế
hoạch bài học môn toán lớp 3 cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học, trường
Đại học Sư phạm Hà Nội 2 ............................................................................. 47
2.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của đánh
giá kỹ năng thiết kế kế hoạch bài học môn toán lớp 3 cho sinh viên ngành
Giáo dục Tiểu học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.................................. 48
2.2.1.1. Mục đích............................................................................................. 48
2.2.1.2. Cách tiến hành .................................................................................... 48
2.2.2. Biện pháp 2: Tăng cường hoạt động đánh giá kỹ năng thiết kế kế hoạch
bài học môn toán lớp 3 trong hoạt động thực hành nghiệp vụ sư phạm đối với
SV ngành Giáo dục Tiểu học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2................. 48
2.2.2.1. Mục đích............................................................................................. 48
2.2.2.2. Cách tiến hành .................................................................................... 48
2.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng các tiêu chí đánh giá kỹ năng thiết kế kế hoạch
bài học môn toán lớp 3 cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học, trường Đại
học Sư phạm Hà Nội 2 .................................................................................... 50
2.2.3.1. Mục đích............................................................................................. 50
2.2.3.2. Cách tiến hành .................................................................................... 50
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 58
PHỤ LỤC ............................................................................................................
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Tầm quan trọng của đánh giá chất lượng giáo viên
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục tiểu học là một bộ phận
quan trọng, có tính chất nền tảng. Đây là bậc học tạo nên những cơ sở ban đầu
cho việc thực hiện mục tiêu “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài”. Vì vậy, cần thiết phải có các hoạt động nâng cao chất lượng giáo
dục tiểu học như: phải tiến hành những nghiên cứu khoa học công phu, phải
thống kê một hệ thống các chỉ số giáo dục bao gồm những chỉ số về thành
tích và những chỉ số về quá trình trong các lĩnh vực: dạy và học, quản lý giáo
dục, nghiên cứu phát triển chương trình. Trong đó, việc đánh giá năng lực
nghề nghiệp giáo viên là một yếu tố quan trọng. Những năm qua, Đảng và
Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách, quyết định quan trọng đặc biệt
hướng tới việc nâng cao chất lượng đánh giá giáo viên tiểu học. Chất lượng
giáo viên hay chính xác hơn là năng lực nghề nghiệp của giáo viên tiểu học
hiện nay đang nhận được nhiều sự quan tâm, đánh giá của xã hội. Bởi đây là
đội ngũ nòng cốt, then chốt, quyết định chất lượng dạy học ở tiểu học.
Người giáo viên có giỏi cả về năng lực nghề nghiệp và phẩm chất đạo
đức “vừa hồng vừa chuyên” như Bác Hồ đã nói thì dạy học mới có tâm, có
tài. Đây cũng có thể coi là khởi nguồn, là căn nguyên của việc tạo ra những
con người, những thế hệ có kiến thức, kỹ năng, tư duy và đạo đức trong tương
lai. Vì vậy, câu hỏi: “Đánh giá chất lượng giáo viên như thế nào? Đánh giá
năng lực nghề nghiệp giáo viên bằng cách nào?” luôn là vấn đề được đặt ra,
cần được quan tâm, đặc biệt là đội ngũ các nhà nghiên cứu khoa học giáo dục.
1
1.2. Tầm quan trọng của kỹ năng thiết kế kế hoạch bài học của giáo viên
Thiết kế kế hoạch bài học là một trong hai kỹ năng thiết kế quan trọng
của giáo viên (kỹ năng thiết kế kế hoạch năm học và kỹ năng thiết kế kế
hoạch bài học). Đó là hoạt động chuẩn bị quan trọng trước khi đến lớp của
giáo viên. Cụ thể, giáo viên cần xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp, dự
kiến thời gian, dự kiến cách thức tổ chức, đánh giá học sinh... Giáo viên càng
chuẩn bị bài kĩ, đầy đủ các thao tác bao nhiêu thì giờ dạy càng có hiệu quả. Vì
vậy, kỹ năng thiết kế kế hoạch bài học trở thành một trong những kỹ năng
nghề nghiệp quan trọng bậc nhất của giáo viên; là kỹ năng đặc trưng của
người giáo viên khi tham gia quá trình dạy học... Do đó, việc đánh giá kỹ
năng này là quan trọng, cần thiết để đánh giá năng lực giáo viên, đánh giá
chất lượng giáo viên.
1.3. Tầm quan trọng của kỹ năng thiết kế kế hoạch bài học môn toán lớp 3
Ở tiểu học, học sinh được học toán từ lớp 1 đến lớp 5. Trong đó, toán
học lớp 3 có vai trò, vị trí vô cùng quan trọng. Đây là thời điểm cuối của giai
đoạn đầu bậc tiểu học (lớp 1, 2, 3) và là thời điểm mở đầu cho giai đoạn sau
(lớp 4, 5). Như vậy, vai trò của môn toán lớp 3 là vai trò của chiếc cầu nối
giữa kiến thức cơ bản và kiến thức sâu, giúp các em học tốt môn toán ở giai
đoạn cuối của bậc tiểu học và học tiếp môn toán ở các cấp học sau. Nhận thức
được vai trò này, chúng ta thấy được rằng việc giáo viên thiết kế kế hoạch các
bài học môn toán lớp 3 cũng như kỹ năng thiết kế kế hoạch bài học môn toán
lớp 3 của giáo viên càng quan trọng hơn.
1.4. Thực tế đánh giá kỹ năng thiết kế kế hoạch bài học môn toán lớp 3 của
sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học trong những năm cuối được học các
môn chuyên ngành, các học phần phương pháp dạy học liên quan đến các
2
môn học ở tiểu học (phương pháp dạy học tiếng việt, phương pháp dạy học
toán, phương pháp dạy học tự nhiên và xã hội…). Trong các môn học này
sinh viên thường phải tập soạn, tập giảng… trong đó việc soạn bài chính là
thiết kế kế hoạch bài học. Trong hoạt động này, sinh viên thường phải lên kế
hoạch, ý tưởng về các hoạt động dạy học cụ thể, dự kiến thời gian cho các
hoạt động,… Nhìn chung, việc rèn luyện và phát triển kỹ năng thiết kế kế
hoạch bài học của sinh viên đã được giảng viên chú ý đến song chưa thực sự
sát sao, đặc biệt là đánh giá kỹ năng này của sinh viên. Hoạt động của giảng
viên mới chỉ giúp sinh viên nắm được các bước hoạt động cụ thể để thiết kế
mà chưa đưa ra yêu cầu cụ thể, chưa đưa ra những mức độ chỉ báo cụ thể của
việc thiết kế kế hoạch.Vì vậy, sinh viên chỉ biết thực hiện các yêu cầu thiết kế
một cách hình thức, có khi còn chép lại từ sách giáo viên, sách thiết kế. Sinh
viên cũng chưa tự mình đánh giá được việc thiết kế, sản phẩm thiết kế (giáo
án) của mình đã đáp ứng được các yêu cầu giảng viên đưa ra chưa.
Bản thân là một sinh viên năm cuối của ngành Giáo dục Tiểu học, cũng
như rất nhiều các bạn sinh viên khác, em rất băn khoăn và luôn đặt ra cho
mình những câu hỏi: Đánh giá kỹ năng thiết kế kế hoạch bài học của giáo
viên như thế nào? Đánh giá bằng cách nào? Nếu trả lời được những câu hỏi
này em tin rằng chúng em sẽ tự tin hơn, chủ động hơn trong hoạt động thiết
kế các bài học. Từ đó sẽ tạo ra những bản thiết kế, giáo án chất lượng góp
phần nâng cao hiệu quả dạy học. Đó là lý do em quyết định lựa chọn đề tài
“Tìm hiểu hoạt động đánh giá kỹ năng thiết kế kế hoạch bài học môn toán lớp
3 của sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội
2”.
2. Mục đích nghiên cứu
3
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu hoạt động đánh giá kỹ năng
thiết kế kế hoạch bài học môn toán lớp 3 của sinh viên ngành Giáo dục Tiểu
học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Từ đó, đề xuất quy trình và một số
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong đánh giá kỹ năng này.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận của các vấn đề có liên quan như: đánh giá trong
giáo dục, kỹ năng thiết kế kế hoạch bài học môn toán lớp 3 và đánh giá kỹ
năng thiết kế kế hoạch bài học môn toán lớp 3.
- Tìm hiểu thực trạng đánh giá kỹ năng thiết kế kế hoạch bài học môn
toán lớp 3 của sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học, trường Đại học Sư phạm
Hà Nội 2.
- Đề xuất quy trình và một số biện pháp nâng cao hiệu quả đánh giá kỹ
năng thiết kế kế hoạch bài học môn toán lớp 3 cho sinh viên ngành Giáo dục
Tiểu học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Hoạt động đánh giá kỹ năng thiết kế kế hoạch bài học môn toán.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung chương trình môn toán lớp 3.
- Sinh viên K38, K39 ngành Giáo dục Tiểu học, trường Đại học Sư phạm
Hà Nội 2.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
5.2. Phương pháp quan sát
5.3. Phương pháp điều tra
5.4. Phương pháp thống kê toán học
4
5.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
6. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, phần chính
khóa luận gồm có hai chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương 2: Đề xuất quy trình và một số biện pháp nâng cao hiệu quả
đánh giá kỹ năng thiết kế kế hoạch bài học môn toán lớp 3 cho sinh viên
ngành Giáo dục Tiểu học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
5
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Đánh giá trong giáo dục
1.1.1.1. Quan niệm
Theo quan điểm triết học, “đánh giá” là thái độ đối với những hiện
tượng xã hội, hoạt động hành vi của con người, xác định những giá trị của
chúng tương ứng với các nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức nhất định, được
xác định bằng vị trí xã hội, thế giới quan, trình độ văn hóa.
Richan I Miller cho rằng: Đánh giá được chấp nhận “là sự việc có giá
trị” với ý nghĩa cuối cùng dẫn đến sự cải tiến hoạt động của cá nhân và tập
thể.
Theo Jean-Marie De Ketele (1989): Đánh giá có nghĩa là “thu thập một
tập hợp thông tin đủ thích hợp, có giá trị và đáng tin cậy và xem xét mức độ
phù hợp với mục tiêu định ra ban đầu hay đã được điều chỉnh trong quá trình
thu thập thông tin nhằm đưa ra một quyết định”.
Theo Peter W. Airasian (1997): “Đánh giá là quá trình thu thập, tổng
hợp và diễn giải thông tin hỗ trợ cho việc ra quyết định”.
Trong dạy học, đánh giá được xem xét như một quá trình liên tục và là
một phần của hoạt động dạy học.
Nitko & Brookhart (2007) đã nêu: “Đánh giá trong giáo dục là một
khái niệm rộng, nó được định nghĩa như là một quá trình thu thập thông tin
và sử dụng các thông tin này để ra quyết định về học sinh, về chương trình, về
nhà trường và đưa ra các chính sách giáo dục. Các quyết định liên quan đến
học sinh bao gồm quản lý hoạt động giảng dạy trong lớp, xếp lớp (xếp chỗ
6
cho học sinh vào các chương trình học khác nhau), hướng dẫn và tư vấn,
tuyển chọn học sinh để cấp học bổng..., xác nhận năng lực của học sinh”.
Còn theo R.F.Marger: “Đánh giá là việc miêu tả tình hình của học sinh
và giáo viên để dự đoán công việc phải tiếp tục và giúp học sinh tiến bộ”.
Theo từ điển Tiếng Việt Hà Nội, nhà xuất bản Khoa học xã hội, “đánh
giá” có nghĩa nhận định giá trị. Những từ có nghĩa gần với đánh giá là phê
bình, nhận xét, nhận định, bình luận, xem xét.
Từ những quan niệm trên, chúng ta có thể thấy rằng: Đánh giá là quá
trình hình thành những nhận định, rút ra những kết luận hoặc phán đoán về
trình độ, phẩm chất của người học hoặc đưa ra những quyết định về việc dạy
học dựa trên cơ sở những thông tin đã thu thập được một cách hệ thống trong
quá trình kiểm tra.
1.1.1.2. Vai trò, cấp độ
a. Vai trò
Đánh giá có vai trò to lớn đến việc nâng cao chất lượng đào tạo, là cơ sở
điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học và quản lí giáo dục.
* Đối với giáo viên trong hoạt động giảng dạy:
+ Đánh giá cung cấp cho giáo viên những thông tin để đưa ra những
quyết định phù hợp liên quan tới hoạt động giảng dạy.
+ Đánh giá cung cấp cho giáo viên những thông tin để đánh giá hiệu quả
hoạt động giảng dạy của chính mình.
+ Đánh giá là cơ sở để giáo viên điều chỉnh, hoàn thiện hoạt động học
của học sinh và hướng dẫn học sinh tự điều chỉnh, tự hoàn thiện hoạt động
học của mình.
* Đối với học sinh:
+ Hình thành ở học sinh nhu cầu, thói quen tự kiểm tra, đánh giá, giáo
7
dục động cơ, thái độ đúng đắn.
+ Đánh giá cung cấp cho học sinh những thông tin để điều chỉnh hoạt
động học tập của mình.
+ Đánh giá khuyến khích học sinh có ý thức rèn luyện, bồi dưỡng tinh
thần trách nhiệm và hình thành thói quen tốt trong học tập.
* Đối với phụ huynh học sinh: Tham gia đánh giá quá trình và kết quả
học tập, rèn luyện; quá trình hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của
con em mình, tích cực hợp tác với nhà trường trong các hoạt động giáo dục
học sinh.
* Đối với các cấp quản lí:
+ Đánh giá giúp nhà quản lí đưa ra các quyết định để cải tiến và hoàn
thiện nội dung hay chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học.
+ Đánh giá cung cấp cơ sở để đưa ra các quyết định với người học; quyết
định để học tiếp lên hay cần phải học lại, phân loại, sắp xếp…
+ Đánh giá cung cấp thông tin để chỉ đạo và điều chỉnh kịp thời hoạt
động của các đơn vị giáo dục, đảm bảo hoạt động có hiệu quả.
+ Đánh giá cung cấp cơ sở để đưa ra các quyết định về nguồn lực, nhà
trường, chương trình, đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, học sinh…
b. Cấp độ
* Trong công tác giáo dục, việc đánh giá được tiến hành ở nhiều cấp độ
khác nhau và với những mục đích khác nhau. Việc đánh giá có thể được tiến
hành ở các cấp độ:
+ Đánh giá hệ thống giáo dục của một quốc gia
+ Đánh giá một đơn vị giáo dục
+ Đánh giá giáo viên
+ Đánh giá học sinh
8
* Ở cấp độ đánh giá giáo viên, mục đích của việc đánh giá ở cấp độ này
là nhằm mục đích:
+ Kiểm tra xem giáo viên đã học được những gì
+ Phát hiện những điểm mạnh, điểm yếu của giáo viên trong quá trình
dạy học
+ Kiểm soát và đa dạng hóa các phương pháp dạy học
+ Nhằm duy trì các tiêu chuẩn đã đạt dược
+ Tạo động cơ thúc đẩy cho người dạy và người học
+ Đo đếm, đánh giá các kỹ năng đặc thù của giáo viên
+ Phân loại giáo viên theo khả năng của mỗi người
+ Phản ánh hiệu quả thực hiện của giáo viên
1.1.1.3. Loại hình đánh giá trong giáo dục
Có nhiều tiêu chí phân chia thành các loại hình đánh giá trong giáo dục
sau:
a. Dựa vào mục đích đánh giá và quá trình dạy học
i. Đánh giá trước dạy học
Đánh giá sơ khởi (placement assessment): kiểm tra chất lượng đầu năm
học, giúp giáo viên tìm hiểu học sinh để có thể tổ chức các em lại thành một
lớp học nhằm tác động nhằm thúc đẩy hoạt động học tập của các em.
ii. Đánh giá trong dạy học
Đánh giá hình thành (formative assessment): được sử dụng trong quá
trình dạy và học để nhận được các phản hồi từ người học, xem xét mức độ
thành công của việc dạy và học, chỉ ra trở ngại và tìm cách khắc phục.
Đánh giá chuẩn đoán (diagnostic assessment): là loại hình kiểm tra
đánh giá thăm dò, phát hiện thực trạng, có tính định kỳ, hoặc trước khi bắt
đầu một đề án, dự án hay chương trình đổi mới, có thể tiến hành cá nhân hoặc
9
nhóm nhằm cung cấp các thông tin về điểm mạnh, điểm yếu của học sinh tại
thời điểm đánh giá theo chuẩn hoặc tiêu chí.
iii. Đánh giá sau dạy học
Đánh giá tổng kết (summative assessment): tổng kết những gì người
học đạt được, xếp loại người học, đề ra mục tiêu tiếp theo cho người học, lựa
chọn những người thích hợp để tiếp tục đào tạo hoặc sử dụng trong tương lai
chứng tỏ hiệu quả của khóa học và hiệu quả việc dạy của giáo viên.
Sơ đồ:
Trước DH
ĐG sơ khởi
Trong DH
ĐG hình thành
ĐG chuẩn đoán
Sau DH
ĐG tổng kết
b. Dựa vào phương thức giải thích kết quả đánh giá
i. Đánh giá theo tiêu chuẩn (norm – refernced assessment)
- Là đánh giá được sử dụng để xác định mức độ thực hiện của một cá
nhân nào đó so với các cá nhân khác trong một nhóm mà trong đó việc đánh
giá được thực hiện.
- Trong đánh giá đối chiếu, bài kiểm tra được sử dụng để xác định việc
thực thi của một cá nhân về một hệ các nhiệm vụ xác định có liên quan tới
việc thực thi của những người khác cùng hoàn thành bài kiểm tra đó.
ii. Đánh giá theo tiêu chí (criterion – referenced assessment)
- Là đánh giá được sử dụng để xác định mức độ thực hiện của một cá
nhân nào đó so với các tiêu chí xác định cho trước.
10
- Trong đánh giá theo tiêu chí bài kiểm tra được sử dụng để xác định
việc thực thi của một người theo một số chuẩn mưc nhất định.
c. Dựa vào đối tượng đánh giá
Đánh giá học sinh: Là quá trình thu thập và xử lí thông tin về trình độ,
phẩm chất của người học trong quá tình học tập, lấy đó làm căn cứ cho những
quyết định của giáo viên và nhà trường nhằm giúp người học học tập tiến bộ
hơn.
Trong giáo dục ở nhà trường, đánh giá kết quả học tập học sinh tức là
đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu giáo dục đã đề ra cho học sinh sau
một giai đoạn học tập. Mục tiêu giáo dục được thể hiện ở mục tiêu của từng
môn học cụ thể.
Đánh giá giáo viên: Là quá trình thu thập thông tin về năng lực, trình
độ, phẩm chất của giáo viên.
Đánh giá chương trình giáo dục: Là sự thu thập thông tin về tính hiệu
quả của chương trình giáo dục từ những người có liên quan trong việc giúp
người học đạt được các mục tiêu giáo dục đã đặt ra.
11
Sơ đồ:
Trước DH
Mục đích ĐG và
quá trình DH
ĐG sơ khởi
ĐG hình thành
Trong DH
ĐG chuẩn đoán
Sau DH
Phương thức
giải thích kết
ĐG theo tiêu chuẩn
quả ĐG
ĐG theo tiêu chí
ĐG học sinh
Đối tượng ĐG
ĐG giáo viên
ĐG chương trình GD
12
ĐG tổng kết
1.1.1.4. Phương pháp đánh giá
a. Phương pháp quan sát
* Khái niệm
Phương pháp đánh giá bằng quan sát là phương pháp đánh giá sử dụng
hình thức tri giác trực tiếp đối tượng được đánh giá và các nhân tố khác có
liên quan để thu thập thông tin.
* Đặc điểm
- Thuận lợi trong việc đánh giá thái độ đối tượng được đánh giá.
- Cung cấp thông tin liên tục về sự tiến bộ của đối tượng được đánh giá.
- Kết quả quan sát phụ thuộc nhiều vào yếu tố chủ quan của người quan
sát.
- Người đánh giá thường không quan tâm lí giải các hành vi của đối
tượng được quan sát hoặc lí giải không đúng các hành vi.
* Phân loại quan sát
- Quan sát theo mẫu: có sự chuẩn bị về quy trình và nội dung quan sát.
- Quan sát không theo mẫu: không có quy trình và nội dung cụ thể,
nhưng không tiến hành một cách tùy tiện.
* Yêu cầu khi sử dụng phương pháp quan sát
- Xác định mục tiêu và hệ thống các hành vi cần quan sát.
- Xây dựng kế hoạch chu đáo trước khi quan sát.
- Chỉ nên tập trung quan sát ít nội dung để có được số liệu tin cậy.
- Quan sát phải được tiến hành nhiều lần và thời gian quan sát liên tục.
- Quan sát có thể diễn ra ở mọi lúc mọi nơi.
- Quan sát cần mang tính lựa chọn, nên chú ý tới những học sinh cá biệt.
- Cần ghi lại kết quả quan sát ngay sau khi quan sát, nên sử dụng những
từ đơn giản, dễ hiểu, chính xác để diễn đạt kết quả quan sát.
13
b. Phương pháp vấn đáp
* Khái niệm
Vấn đáp là phương pháp hỏi và đáp giữa người đánh giá và đối tượng
đánh giá nhằm giúp người đánh giá biết được mức độ nắm tri thức của đối
tượng được đánh giá qua câu trả lời.
* Đặc điểm
Ưu điểm:
- Tính linh hoạt và cơ động.
- Có thể kiểm tra trí nhớ, tư duy hoặc các phẩm chất tâm lí khác.
- Có thể tiến hành trong và ngoài lớp học, dùng đánh giá trước, trong và
kết thúc khóa học…
- Giá trị chuẩn đoán của các câu hỏi vấn đáp rất cao, vì người đánh giá
có điều kiện trao đổi trực tiếp với đối tượng được đánh giá và kích thích tư
duy của họ.
Nhược điểm:
- Là phương pháp mang đậm tính chủ quan của người vấn đáp.
- Khó so sánh giữa các đối tượng được đánh giá.
- Tốn nhiều thời gian trong quá trình kiểm tra.
- Nhiều đối tượng được đánh giá ngại nói, ngại tiếp xúc, ảnh hưởng đến
kết quả bài thi.
* Yêu cầu khi sử dụng phương pháp vấn đáp
- Xác định rõ ràng mục đích của bài kiểm tra vấn đáp.
- Các câu hỏi nên được soạn trước để đối tượng được đánh giá có thời
gian chuẩn bị.
- Dung lượng các câu hỏi không quá dài.
14
- Câu hỏi rõ ràng, nhất quán, ngôn ngữ chính xác.
- Thái độ của người hỏi nhẹ nhàng, đúng mực.
c. Phương pháp đánh giá thực hành
* Mục đích
Kiểm tra thực hành nhằm mục đích kiểm tra kỹ năng, kỹ xảo thực hành ở
đối tượng được đánh giá.
* Phân loại bài thực hành
- Bài thực hành hạn chế
- Bài thực hành mở rộng
* Cách xây dựng bài thực hành
- Xác định mục tiêu và nội dung đánh giá
- Xây dựng các bài tập phù hợp với mục tiêu nội dung đánh giá
- Hướng dẫn thực hiện
- Đưa ra các yêu cầu, tiêu chí cần đạt sau khi thực hành
* Yêu cầu khi sử dụng phương pháp đánh giá thực hành
- Theo dõi trình tự, độ chính xác, trình độ thành thạo các thao tác của đối
tượng được đánh giá.
- Kết hợp kiểm tra lý thuyết - cơ sở lý luận của các thao tác thực hành.
- Nội dung thực hành cần phải phù hợp với đối tượng được đánh giá, phù
hợp với điều kiện thực tế.
- Cần hỗ trợ cở sở vật chất cần thiết khi thực hành.
d. Phương pháp đánh giá bằng bài tự luận
* Khái niệm
Bài kiểm tra tự luận là bài thi trong đó đối tượng được đánh giá được tự
do viết câu trả lời ra giấy về một chủ đề cho trước. Dựa vào câu trả lời được
viết ra, người đánh giá cho điểm hoặc xác định các mức độ kết quả bài thi.
15
* Phân loại
Câu hỏi tự luận mở: Người trả lời tự do trình bày câu trả lời theo suy
nghĩ, ý tưởng của bản thân.
Câu hỏi tự luận đóng: Người trả lời trả lời câu hỏi trong phạm vi giới hạn
và kiến thức đã học.
* Đặc điểm
Ưu điểm
- Bài tự luận có khả năng đo lường được các mục tiêu cần thiết.
- Tạo điều kiện để người trả lời bộc lộ khả năng suy luận, sắp xếp dữ
kiện, khả năng phê phán, đưa ra những ý tưởng mới.
- Bài tự luận thường dễ chuẩn bị và tốn ít thời gian.
- Bài tự luận có thể kiểm tra được kỹ năng trình bày văn bản của người
trả lời.
Nhược điểm
- Nội dung không bao quát được nhiều chương trình học.
- Mất nhiều thời gian chấm bài, làm bài, dễ bị yếu tố chủ quan của người
chấm chi phối tới kết quả.
* Yêu cầu khi sử dụng phương pháp đánh giá bằng bài tự luận.
- Xác định rõ ràng mục tiêu, nội dung đánh giá và tiên lượng khả năng
của đối tượng được đánh giá để xác định loại câu hỏi tự luận cho phù hợp.
- Sắp xếp các câu hỏi trong bài tự luận theo thứ tự từ dễ đến khó.
- Quy định rõ ràng thời gian và điểm số trong mỗi câu hỏi của bài tự
luận.
- Chấm bài phải có đáp án cụ thể, chi tiết.
e. Phương pháp đánh giá bằng bài trắc nghiệm khách quan
* Khái niệm
16
Trắc nghiệm khách quan là bài kiểm tra trong đó nhà sư phạm đưa ra các
mệnh đề và có các câu trả lời khác nhau, yêu cầu người trả lời phải chọn đáp
án phù hợp.
* Phân loại
Trắc nghiệm đúng sai, trắc nghiệm nhiều lựa chọn, trắc nghiệm điền
khuyết, trắc nghiệm ghép đôi.
* Đặc điểm
Ưu điểm
- Trắc nghiệm cho phép trong thời gian ngắn kiểm tra được nhiều kiến
thức cụ thể, đi vào những khía cạnh khác nhau của một kiến thức chống
khuynh hướng học tủ.
- Trắc nghiệm tốn ít thời gian thực hiện, đặc biệt là khâu chấm bài.
- Trắc nghiệm đảm bảo tính khách quan.
- Các câu hỏi, đáp án được quy định về số lượng, nội dung và đã chuẩn
hóa nên dễ dàng sử dụng phương pháp thống kế toán học để tổng hợp và xử lý
kết quả.
Nhược điểm
- Các bài trắc nghiệm chủ yếu rèn trí nhớ máy móc.
- Trắc nghiệm kiến thức không cho người chấm biết tư tưởng, sự nhiệt
tình, thái độ, hứng thú của học sinh với vấn đề được nêu ra.
- Khó soạn các câu hỏi.
- Các câu trắc nghiệm có thể không đo được khả năng phán đoán tinh vi
và khả năng giải quyết vấn đề khéo léo một cách hiệu nghiệm.
- Tốn nhiều giấy để in loại câu hỏi này so với các câu hỏi khác, người trả
lời cần nhiều thời gian để đọc câu hỏi.
- Không đánh giá được kỹ năng trình bày văn bản của người trả lời.
17