Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

BÀI THỰC HÀNH Sinh học tế bào HSG Quốc Gia và Quốc Tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.36 KB, 23 trang )

BÀI THỰC HÀNH SỐ 1: TẾ BÀO HỌC
I. Kính hiển vi và cách làm tiêu bản hiển vi quan sát hình dạng tế bào.
a. Kính hiển vi quang học (Light microscope) là một loại kính hiển vi sử dụng ánh sáng
nhìn thấy để quan sát hình ảnh các vạt thể nhỏ được phóng đại nhờ một hệ thống thấu
kính.
* Cấu tạo
Đế kính (chân kính) : thường nặng, phía dưới to và phẳng giữ cho kính đứng vững.
Trên kính có thể có gắn gương hoặc đèn điện để lấy ánh sáng.
Thân kính : Được cấu tạo chắc chắn, gắn trên đế kính, có vai trò giá đỡ của nhiều bộ
phận của kính hiển vi.
Ống kính : gồm đoạn khuỷu và đoạn ống thẳng mang thị kính. Bên trong đoạn ống
khuỷu có lăng kính làm cho hướng đi của chùm tia sáng lệch đi 45 0 so với phương thẳng
đứng. Nhờ vậy, chúng ta có thể dễ dàng quan sát trên kính hiển vi. Có kính hiển vi có
một ống kính thường gọi là kính hiển vi một mắt, nếu có hai ống kính gọi là kính hiển vi
hai mắt.
Mâm kính (bàn đặt tiêu bản) : thường hình vuông, ở giữa có một lỗ thủng tròn hoặc
hình bầu dục để ánh sáng đi qua lên mẫu vật được đặt trong tiêu bản (đặt trên mâm kính).
Trên mâm kính có thể có kẹp giữ mẫu hoặc bàn xa di mẫu (kẹp + thước) có tác dụng
di chuyển và giữ mẫu vật đặt trên bàn phẳng ở vị trí thích hợp để quan sát.

Thị kính

Trục quay
Ốc thứ cấp

Vật kính
Bàn kính
Bộ phận ngưng tụ ánh sáng

Ốc vi cấp


Bộ phận điều chỉnh ánh sáng


Bàn xoay : Dùng để lắp các vật kính với những độ phóng đại khác nhau. Nhờ bàn
xoay ta có thể dễ dàng thay đổi vật kính khi cần thay đổi độ phóng đại của hình ảnh cần
quan sát.
Ốc chuyển lớn : được gắn hai bên thân kính, dùng để tìm hình ảnh của mẫu vật.
Ốc chuyển nhỏ (ốc vi cấp) : có thể gắn ngay phía ngoài ốc chuyển lớn hoặc nằm riêng,
dùng để vi chỉnh - tìm hình ảnh của vật rõ nét nhất.
Gương : gắn ở chân kính, để lấy ánh sáng. Gương thường có một mặt lõm và một mặt
phẳng, có thể quay về mọi hướng để lấy ánh sáng. Gương có thể được thay thế bằng một
đèn hiển vi chuyên dụng.
Bộ tụ quang : thường được gắn phía dưới mâm kính. Tụ quang thường cấu tạo từ một
hệ thống các thấu kính ghép lại, có nhiệm vụ tập trung ánh sáng phản chiếu từ gương để
chiếu lên tiêu bản đặt trên mâm kính. Trên tụ quang có một cần gạt có tác dụng mở rộng
hay đóng bớt tụ quang nhằm điều chỉnh lượng ánh sáng. Chúng có thể được nâng lên
hoặc hạ xuống nhờ ốc điều chỉnh. Thường tụ quang được nâng lên ở mức cao nhất. Khi
ánh sáng chói quá mới hạ tụ quang xuống.
Vật kính : được gắn trên bàn xoay. Độ phóng đại của vật kính thường được ghi ngay
trên thân vật kính, ngoài ra người ta còn dùng những vạch màu để ta dễ dàng nhận biết.
Độ phóng đại x4 vật kính thường có vạch màu đỏ, x10 có vạch màu vàng, x40 có vạch
màu xanh, còn vạch màu trắng có trên vật kính x90 hoặc x100. Vật kính x90 hoặc x100
được gọi là vật kính dầu, khi dùng ta phải nhỏ dầu soi kính để tăng độ chiết quang. Các
vật kính nhỏ khi dùng không cần sử dụng dầu soi kính gọi là vật kính thô.
Thị kính : được lắp trên ống kính, bên trong có hai thấu kính đặt cách nhau một
khoảng không đổi. Trên thân thị kính có ghi độ phóng đại của chúng. Độ phóng đại phổ
biến trên thị kính: x10, x15, x16.
Độ phóng đại của hình ảnh quan sát được trong kính hiển vi được tính bằng độ phóng
đại của thị kính nhân với độ phóng đại của vật kính. VD: sử dụng vật kính x10, thị kính
x10 ta thu được hình ảnh của vật có độ phóng đại 100 lần.

b. Phương pháp sử dụng kính hiển vi
Thực hiện lần lượt theo các bước sau :
- Đặt kính hiển vi vào nơi bằng phẳng, chắc chắn, cách mép bàn tối thiểu 5cm, thuận
lợi để lấy ánh sáng. Để kính hơi lệch về bên trái, bên phải là nơi đặt vở để vẽ, trước mặt
đặt dụng cụ, bút, mẫu vật,…


- Nhẹ nhàng xoay bàn xoay đưa vật kính x10 vào vị trí thẳng đứng khi nghe có tiếng
‘tách’ thì dựng lại (vật kính đã vào đúng vị trí quan sát).
Nếu kính hiển vi hai mắt thì dùng cả 2 mắt nhìn vào thị kính, điều chỉnh để hai thị
kính vừa với khoảng cách giữa 2 mắt. Nếu kính hiển vi một mắt ta dùng mắt trái nhìn vào
thị kính, cần tập thói quen không nheo mắt hoặc bịt mắt còn lại, cố gắng mở cả hai mắt
nhìn bình thường. Tay đồng thời xoay gương về phía nguồn sáng cho tới khi trong hiển
vi trường xuất hiện một đĩa sáng đồng đều tại mọi điểm. Khi ánh sáng đủ ta dùng gương
phẳng, ánh sáng yếu dùng gương lõm để lấy ánh sáng. Chỉ cầm vào cạnh gương để điều
chỉnh. Sau khi đã chỉnh được ánh sáng lưu ý không di chuyển vị trí của kính nữa.
- Đặt tiêu bản lên mâm kính, điều chỉnh sao cho mẫu quan sát vào vùng giữa của
trường quan sát.
- Mắt nhìn nghiêng tay điều chỉnh ốc chuyển lớn, nâng bàn phẳng mang tiêu bản dần
đến khi mặt trên của tiêu bản cách mặt dưới của vật kính khoảng 3-5cm thì dừng lại.
- Nhìn vào thị kính, tay đồng thời điều chỉnh ốc chuyển lớn hạ dần bàn phẳng xuống
cho tới khi nhìn rõ hình ảnh.
- Quan sát đồng thời vi chỉnh bằng ốc vi cấp trong phạm vi 1 vòng quanh vị trí, chỉnh
tụ quang tìm đến khi thấy hình ảnh của vật đẹp nhất. Điều chỉnh tiêu bản trên mâm kính
để quan sát toàn bộ mẫu vật, tìm vị trí đẹp nhất để quan sát và vẽ hình.
c. Nguyên tắc bảo quản kính hiển vi
- Luôn đặt kính tại vị trí chăc chắn, bằng phẳng, tránh vướng đổ.
- Tuyệt đối không tự ý tháo lắp, lau chùi kính.
- Khi di chuyển kính: kiểm tra toàn bộ hệ thống ốc xoáy trước khi di chuyển kính, tay
phải cầm thân kính, tay trái đỡ phía dưới chân kính, kính luôn được đi chuyển trong tư

thế thẳng.
- Khi dùng xong phải đưa kính về tư thế bảo quản: lấy tiêu bản ra khỏi kính, dùng
giấy lau lau sạch nước thừa hoặc hóa chất trên mâm kính (nếu có), đặt kính vào đúng vị
trí quy định trong phòng, xoay lệch vật kính khỏi vị trí thẳng đứng. Hạ thấp vật kính và
mâm kính xuống, dựng gương thẳng lên, úp chuông thủy tinh hoặc trùm túi nilon lên
kính.

II. Tiến hành thí nghiệm
Thí nghiệ m 1: Quan sát hình thái của một số vi khuẩn




Làm vết bôi : nhỏ 1 giọt dịch huyền phù vi khuẩn cho lên lam kính , làm khô
trong không khí hoặc hơ nhanh vết bôi trên ngọn lửa đèn cồn 2-3 lần để gắn
chặt vi khuẩn vào phiến kính.
Nhỏ 1 giọt Fusin lên vết bôi trong 2-3 phút -> đậy lamen lại và quan sát trên
kính hiển vi ở vật kính 10x, 40x và 100x ( có dầu kính )
Hình vẽ



Nhận xét: Các tế bào vi khuẩn rất nhỏ , hình bầu dục, xếp gần như xít nhau.

-

-

Thí nghiệm 2: Quan sát hình thái một số động vật nguyên sinh





Dùng pipet hút một giọt nước trong bình nuôi ĐVNS cho lên lam kính
Dàn đều giọt nước -> đậy lamen lại -> đưa lên kính hiển vi quan sát ở vật
kính 10x, 40x
Khi quan sát được trùng có thể làm lại tiêu bản khác có thêm lớp bông rất
mỏng trước khi đặt lamen lên để hạn chế sự di chuyển của chúng
Hình vẽ

Nhật xét: ĐVNS quan sát được là trùng đế giày có hình dạng giống chiếc đế
giày , màu vàng ánh,kích thước nhỏ.Di chuyển nhanh trong môi trường,
quan sát thấy có rãnh miệng,2 không bào co bóp, không bào tiêu hóa.

Thí nghiệm 3: Quan sát tế bào nấm men
-

Dùng công tơ hút lấy một giọt huyền phù nấm men cho lên lam kính sạch,
để khô tự nhiên hoặc hơ nhẹ vài lượt phía trên cao của ngọn lửa đèn cồn
Nhỏ một giọt Fusin hoặc xanh metylen vào đầu lam kính cho trôi qua vết bôi
đến khi nước rửa không còn màu thuốc nhuộm




Thấm khô tiêu bản , soi ở vật kính 10x, 40x.
Hình vẽ




Nhận xét : có dạng hình cầu hoặc tròn, kích thước nhỏ.Trên có các chồi ( 1
hoặc nhiều chồi)dài hoặc ngắn,bắt màu đỏ hoặc màu nâu( tùy tiêu bản )

Thí nghiệm 4: Quan sát tế bào hạt phấn hoa




Nhỏ 1 giọt nước cất lên lam kính -> Gõ nhẹ hạt phấn của một số hoa lên ->
đậy lamen lại
Quan sát trên KHV ở 10x, 40x.
Hình vẽ

Nhận xét: có dạng hình tròn, màu vàng, gai xung quanh tế bào hạt phấn
hoa.Số lượng nhiều ,phân bố xung quanh bao phấn.Bề mặt lõm và xuất hiện
các rãnh

Thí nghiệm 5: Quan sát tế bào củ hành tây


Dùng kim mũi mác bóc một lớp tế bào biểu bì của củ hành
Nhỏ 1 giọt xanh metylen lên lam kính.Đặt miếng biểu bì vào giọt xanh
metylen để 2-3 phút, đậy lamen và quan sát.
Hình vẽ




Nhận xét : Hình dạng tế bào củ hành tây dài, xếp xít nhau.Nhân phân bố có
thể ở ngoại biên hoặc trung tâm, giữa các tế bào có thành và cầu sinh

chất.Không bào lớn, là tế bào có kích thước lớn nhất trong các tế bào đã
quan sát.

Thí nghiệm 6: Quan sát hình thái tế bào niêm mạc má miệng người




Nhỏ 1 giọt xanh metylen lên lam kính
Dùng tăm sạch gảy nhẹ lớp tế bào phía trong xoang miệng và phết lên lam
kính có giọt thuốc nhuột ->để 2-3 phút, đậy lamen và quan sát
Hình vẽ

Nhận xét: gồm nhiều tế bào dày đặt, bắt màu đỏ.Hình dạng thay đổi ,chủ
yếu là hình dẹp.Nhân phân bố ở rìa màng nhiều

BÀI THỰC HÀNH SỐ 2:
NHẬN BIẾT CÁC THÀNH PHẦN HÓA HỌC TRONG TẾ BÀO


Nhận biết các loại đường
Nguyên tắc:
- Dựa trên nguyên tắc khử Cu2+ thành Cu1+ của đường khử trong môi trường
kiềm yếu với sự có mặt của Sodium carbonate
- Dựa vào sự tương tác của các I- với cấu trúc xoắn của tinh bột tạo nên màu
xanh đen đặc trừng.
I.2. Nguyên vật liệu và dụng cụ thí nghiệm
I.2.1. Nguyên vật liệu
- Củ khoai tây, khoai lang
- Thuốc thử Lugol: 0,5 g KI và 1 gam I trong 5ml nước cất. Lắc cho tan

hết. Thêm nước cất cho đến 100 ml.
- Thuốc thử Benedict: 100g Na 2CO3 và 173g Na-Citrate trong 600 ml
nước cất, lọc trong, sau đó thêm nước tới 850ml. Hoà tan 17,3g
CuSO4.5H2O trong 100 ml nước, bổ sung nước cho tới 150 ml. Cuối cùng trộn
dung dịch CuSO4 vào dung dịch đầu, vừa đổ vừa khuấy.
I.2.2. Dụng cụ
Kính hiển vi, lam kính, lamen, dao lam, ống nghiệm, đèn cồn, giá kẹp ống
nghiệm
I.

TN1: Nhận biết đường đơn và đường đôi:
Phản ứng Benedict đặc trưng cho tính khử của monosaccarit và 1 số disaccarit

-

O1: 1ml glucozo 1% + 1ml Benedict -> đun sôi 5’
O2: 1ml saccarozo 1% + 1ml Benedict
O3: 1ml saccarozo đun sôi + 1ml Benedict
Quan sát và giải thích
O1: Có màu đỏ gạch do glucozo có tính khử, sẽ phản ứng với Benedict .
O2: Màu của saccarozo do saccarozo không có tính khử nên không phản
ứng với Benedict.
O3: Có màu đỏ gạch nhưng hơi nhạt , do saccarozo bị thủy phân thành
glucozo và fuctozo -> 2 chất này đều có tính khử , sẽ phản ứng với
Benedict.


Phương trình hóa học
C12H22O11 + H2O -> C6H12O6 (glucozo) + C6H12O6
C5H11O5-CHO + 2Cu(OH)2- -> C5H11O5-COOH + Cu2O + 2H2O

TN2. Nhận biết tinh bột
- Bước 1: Cắt lát mỏng một miếng khoai tây, cho vào cối sứ, giã với 10 ml
nước rồi lọc
- Bước 2: Lấy một giọt dung dịch cho lên lam kính, đậy lamen lại và quan
sát trên KHV. Quan sát hình dạng các hạt tinh bột.
- Bước 3: Lấy 1ml dịch chiết cho vào ống nghiệm 1 và 2, 1ml hồ tinh bột
cho vào ống nghiệm 3 và 4.
Nhỏ 1-2 giọt thuốc thử Lugol vào ống nghiệm 1 và 3, quan sát sự thay đổi
màu và giải thích.
Nhỏ 1ml thuốc thử Benedict vào ống nghiệm 2 và 4, đun nóng, ghi lại
màu sắc dung dịch và kết luận.
- Bước 4: Đun sôi cách thủy 5ml tinh bột với 1ml dung dịch HCl trong 15
phút. Để nguội rồi trung hòa bằng NaOH. Chia dung dịch làm 2 phần cho vào
hai ống nghiệm 5 và 6, nhỏ vào ống 5 vài giọt thuốc thử Lugol, còn ống 6 cho
1 ml thuốc thử Benedict rồi đun nóng.
 Quan sát và giải thích
- Ống 1 và 3 : có màu xanh tím đặc trưng -> chứng tỏ ống có chứa tinh bột
- Ống 2 và 4 : không có sự thay đổi màu
- Ống 5 có màu của thuốc thử Lugol
- Ống 6: có kết tủa đỏ gạch do tinh bột đã bị phân hủy thành glucozo và khi
cho Benedict thì đã khử Cu2+thành Cu+ -> đỏ gạch
Trả lời câu hỏi:
1.Giải thích về cơ chế tạo màu giữa iod và tinh bột ?
TL:
Là do amylozo tạo một cấu trúc ( cấu dạng ) hình xoắn ốc và Iod bị giữ
trong đó -> tạo phức xanh dương.Khi đun nóng thì cấu trúc xoắn phá hủy do đó


chúng không còn màu xanh.Nhưng khi để nguội thì chúng lại quay trở lại quá
trình ban đầu

2.Giải thích về hình dạng phiến gờ của hạt tinh bột ?
TL:
Do cấu trúc tinh bột được cấu tạo bởi nhiều lớp đồng tâm sắp xếp chung
quanh 1 điểm gọi là rốn hạt.Các lớp này tạo nên theo nhiều giải thuyết do chu kỳ
ngày đêm,nhịp sinh học, cơ chế vật lý kéo theo sự hình thành các lớp dần ở phía
ngoài.Phía ngoài thường là lớp amilopectin có màu sẫm .
Các hạt tinh bột hình thành các gờ hay nhẫn giúp tăng cường khả năng
chống ăn mòn và enzym ( Bài báo của Hiệp hội các nhà Thưc vật Mỹ )
Nhận biết Lipid
Nguyên vật liệu và dụng cụ thí nghiệm
Dầu thực vật, Hạt lạc hoặc một số mẫu chứa hàm lượng lipid cao như cùi
dừa, mỡ động vật....
- Thuốc thử Sudan III: hòa tan 0,2 g sudan III trong 100ml cồn 70%
nóng.Khấy cho tan hết rồi lọc.(Sudan III là hợp chất thuộc nhóm azo ,màu
vàng cam, được sử dụng làm thuốc nhuộm các hợp chất triaxylglycerol )
- Cồn 70%
- Kính hiển vi , lam kính ,lamen , dao lam , ống nghiệm
II.2 Các bước tiến hành thí nghiệm
- Lấy 2 ống nghiệm: O1 : 1ml, O2: 1ml dầu thực vật -> nhỏ vào mỗi ống
nghiệm 3 giọt thuốc thử Sudan III
- Nghiền nhỏ một vài hạt lạc trong cối sứ rồi cho thêm 5ml ethanol, lắc
mạnh.Lọc dịch nghiền rồi lấy 2ml dịch lọc cho vào một ống nghiệm có
sẵn 2ml nước.
 Quan sát và giải thích
- O1: không tan do Lipid có bản chất là gốc triaxylglycerol nên không tan
trong nước
- O2: dầu thực vật tan dần vào Sudan III -> Sudan III là 1 dung môi hữu cơ
sẽ phản ứng với Lipid có trong dầu thực vật
- O3 : ống nghiệm có màu trắng đục, sau khi lắc mạnh thì thấy tan được 1
phần. Do hạt lạc có chứa nhiều lipid nên tan trong alcol ethanol

II.
II.1
-


1.

Vì sao lipid tan trong cồn mà không tan trong nước ?

TL: lipid có công thức tổng quá ROOR’ khi cho tác dụng với nước hoặc cồn thì
có điều ta nhận thấy được rằng liên kết OH trong nước và rượu khác nhau ( mức
phá vỡ năng lượng liên kết cao hơn ở nước ) nên lipid sẽ ưu tiên phản ứng với
alcol trước.Và thực tế không phải hầu hết lipid không tan trong nước có 1 số loại
vẫn tan trong nước nhưng chậm.
2.

Vì sao khi ăn các thức ăn chứa nhiều lipid tiêu hóa tốt hơn khi uống thêm
các thức uống có ga ?

TL: Khi uống thức uống có ga mà phần lớn chứa nồng độ CO 2 cao. Khi vào cơ
thể, CO2 mang nguồn năng lượng, kích thích các phản ứng oxi hóa diễn tra trong
dạy dày -> lipid được tiêu hóa.Đồng thời ,CO 2 vào trong dạ dày sẽ lơ lửng trong
đó, làm chúng ta có cảm giác mau no và chướng hơi -> ợ và hiện tượng no giả.
III.

Nhận biết protein

Nguyên tắc: Trong môi trường kiềm mạnh, các liên kết peptit phản ứng với
CuSO4 tạo thành phức chất màu
III.1 Nguyên vật liệu và dụng cụ thí nghiệm

- Hạt đậu tương , đậu cô ve , dung dịch lòng trắng , sữa....
- Dung dịch CuSO4 5%
- Dung dịch NaOH 10%
- Kính hiển vi , lam kính , lamen , dao lam, ống nghiệm.
III.2 Các bước tiến hành thí nghiệm
- Bước 1: Lấy 1 thìa nhỏ bột đậu, thêm vào 1ml NaOH
-



rồi cho thêm vài

giọt CuSO4 1%, lắc đều -> ống 1
Bước 2: Cho 1ml sữa hoặc 1ml dung dịch lòng trắng trứng 1% vào một
ống nghiệm, thêm vào 1ml NaOH 10% rồi cho thêm vài giọt CuSO 4 1%,
lắc đều -.> ống 2
Quan sát và giải thích


-

-

Ống 1: có màu tím nhưng nhạt hơn so với ống 2 -> do trong bột đầu chứa
protein với tỉ lệ thấp hơn sẽ phản ứng màu biuret tạo thành dung dịch màu
tím
Ống 2: có màu tím đậm do trong lòng trắng trứng chứa hàm lượng protein
rất cao sẽ phản ứng màu biuret tạo thành dung dịch màu tím

BÀI THỰC HÀNH SỐ 3:

QUAN SÁT CÁC THÀNH PHẦN CẤU TẠO TẾ BÀO, ĐẾM SỐ LƯỢNG
TẾ BÀO, SỰ VẬN CHUYỂN QUA MÀNG

I.

Quan sát nhân và các bào quan trong tế bào


Thí nghiệm 1: Quan sát lục lạp
-



Bước 1: Lấy một lá rong mái chèo còn tươi và lành lặn.Dùng đầu kim mũi
mác bóc lấy 1 lớp biểu bì ngoài cùng hoặc có thể cuốn một lá vào đầu ngón
tay trỏ và dùng lưỡi dao lam tách lấy một lớp biểu bì của lá.
Bước 2: Đặt mẫu lá lên lam kính , nhỏ 1 giọt nước cất lên trên.Đậy lamen và
quan sát trên kính hiển vi ở vật kính 10x, 40x
Nhận xét: lục lạp có dạng hình cầu hoặc giống đế giày, số lượng nhiều,
phân bố nhiều trên biểu bì, có sự di chuyển dần đều để các lục lạp đều có cơ
hội nhận được ánh sáng như nhau, kích thước tương đối lớn so với kích
thước các bào quan

Thí nghiệm 2: Quan sát sắc lạp của quả ớt ngọt chín


Bước 1: Dùng dao lam cắt một lớp mỏng biểu bì bên ngoài quả ớt
Bước 2: Đặt lên lam kính, nhỏ một giọt nước lên , đậy lamen lại và quan sát
Nhận xét: màu vàng, xuất hiện như chấm chấm, có mặt chủ yếu ở tế bào đã
chín hoặc tế bào đã ngừng sinh sản, sinh trường chuyển sang cho sản phẩm

chín hoặc ngủ đông

Thí nghiệm 3: Quan sát nhân của tế bào củ hành tây


Bước 1: Dùng kim mũi mác bóc một lớp tế bào biểu bì củ hành.
Bước 2: Đặt miếng biểu bì lên lam kính, nhỏ 1 giọt xanh metylen lên trên
mẫu vật, đậy lamen và quan sát.
Nhận xét: nhân phân bố chủ yếu ở vùng ngoại biên, gần với màng tế
bào.
II.
Đếm số lượng tế bào bằng buồng đếm hồng cầu

Vật liệu
-

-

Kính hiển vi, dịch nuôi cấy nấm men hoặc tảo đơn bào, nước cất, pipet 1ml,
0,1ml.
Buồng đếm hồng cầu: Buồng đếm hồng cầu Neubauer dưới kính hiển vi:
đếm hồng cầu trong ô lớn trung tâm, thường đến 5 ô trung bình ® ; đếm
bạch cầu ở các ô lớn 4 góc (W).
Cho mẫu vào buồng đếm và đếm : Buồng đếm được làm sạch và sấy khô.
Đậy lamelle lên 2 khu vực có kẻ ô đếm.Đưa buồng đém lên kính hiển vi,
dùng thị kính 10 và vật kính 10 điều chỉnh để tìm ô đếm.Đặt buồng đếm lên


-


-

mặt phẳng , dùng pipet hút dịch mẫu , nhỏ giọt vào khe buồng đếm chỗ lá
kính dậy lên , dung dịch theo mao dẫn sẽ lan khắp ô đếm.Để yên buồng đếm
trong 2 phút để tế bào lắng xuống, sau đó đưa lên kính hiển vi với vật kính
40x
Trên buồng đếm Neubauer: Đếm hồng cầu ở 5 ô trung bình của khu vực
đếm hồng cầu ( 4 ô ở bốn góc và 1 ô ở giữa ) .Trong mỗi ô trung bình đếm
cả 16 ô nhỏ. Trong mỗi o nhỏ , đếm tất cả những tế bào nằm gọn trong ô và
những TB nằm ở cạnh trên và cạnh trái.Như vậy , biết được số tế bào trong
80 ô nhỏ ( mỗi ô nhỏ là 1/400mm2) .Những tế bào nằm ngay trên vạch ngoài
thì đếm 2 tính 1, còn hồng cầu nào nằm giữa 2 vạch hoặc trên vạch 1 thì tính
1.
Mỗi mẫu nên được đếm 2 lần để tự kiểm chứng khả năng.

Tính kết quả: 4 Ô ở góc

Ô ở giữa : 14

I: 12
II : 16
III: 13
IV : 14

-

Tổng 5 ô : 69
Ta có mỗi ô lớn có S= 1mm2 -> Thể tích 5 ô lớn V= 1.0,1.5=0,5mm3
Suy ra tổng số tế bào trong 1mm3 dung dịch là 69.2=138 tế bào


Sự vận chuyển các chất qua màng
Co và phản co nguyên sinh ở tế bào thực vật.
Dụng cụ , mẫu vật
Mẫu vật : củ hành tím
Dụng cụ: Kính hiển vi, lam kính, lamen, giấy thấm, dao lam , kim mũi mác,
ống nhỏ giọt.
Hóa chất: Nước cất , dung dịch NaCl 10% ( hoặc saccarozo 1M)
Các bước tiến hành
Bước 1: Làm mẫu đối chứng
III.
III.1



-

Dùng kim mũi mác bóc một lớp tế bào biểu bì vỏ tím của củ hành tím , đặt lên
lam kính đã nhỏ sẵn giọt nước cất, đậy lamen, thấm bớt nước dư ở phía ngoài


Đặt tiêu bản lên kính hiển vi, quan sát mẫu vật ở vật kính 10x, chọn vùng có lớp
tế bào chất nguyên sinh mầu tím rồi chuyển sang vật kính 40x.


Quan sát và Hình vẽ



Giải thích:


Các tế bào xếp xít nhau, được cách nhau bởi thành tế bào.Không bào trung
tâm lớn, nhân phân bố chủ yếu ở rìa màng, bắt màu tím.Do môi trường lúc
này trong và ngoài đạt trạng thái cân bằng
-

Bước 2: Làm mẫu co nguyên sinh

Lấy tiêu bản ở bước 1 ra khỏi kính hiển vi và dùng ống nhỏ giọt nhỏ một giọt dung
dịch NaCl 10% vào mép ở 1 phía của lamen.Dùng giấy thấm hút hết nước ở phía
bên kia của lamen nhằm thay thế hoàn toàn nước cất bằng NaCl 10%.Lặp lại thao
tác khoảng 2-3 lần.Đặt tiêu bản lên kính quan sát.Sau 2-3 phút sẽ thấy bắt đầu có
hiện tượng co nguyên sinh và tiếp tục theo dõi sau 10-15 phút.


Quan sát và Hình vẽ



Giải thích.

Ta thấy hiện tượng tế bào chất co lại , tách khỏi thành tế bào -> hiện tượng co
nguyên sinh xảy ra.Nguyên nhân do khi nhỏ thêm NaCl và môi trường đăng trường
( bước 1) thì bên ngoài tạo áp suất cao, thế nước thấp dẫn đến sự chênh lệch áp
xuất trong và ngoài -> nước từ bên trong sẽ ra ngoài, quá trình diễn ra nhanh.Nếu
co nguyên sinh trong 1 thời gian tạm thời thì sẽ không ảnh hưởng dến hoạt động
sinh lý nhưng diễn ra trong thời gian dài sẽ dẫn đến tế bào bị tổn thương.


-


Bước 3: Làm mẫu phản co nguyên sinh

Lấy tiêu bản ở bước 2 ra khỏi kính hiển vi và nhỏ từng giọt nước cất vào mép ở
một phía của lamen.Dùng giấy thấm hút hết nước thừa ở phía bên kia của
lamen.Lặp lại thao tác 2-3 lần.Đặt lên kính quan sát.


Quan sát và Hình vẽ



Giải thích

Sau 5-10 phút quan sát thấy tế bào dần trở lại trạng thái ban đầu.Nguyên nhân do
đưa thêm nước cất vào trong tế bào, môi trường dần lấy lại áp suất và có xu hướng
dẫn đến dung dịch đẳng đường -> dịch bên trong tế bào bắt đầu tạo chênh lệch về
áp suất và thế nước để hút nước từ bên ngoài vào.
Hiện tượng tan bao và teo bao ở tế bào động vật
Cách tiến hành
Làm tiêu bản 1: Lấy lam kính sạch chạm nhẹ vào giọt máu , nhỏ ngay một
giọt dung dịch NaCl 0,6 %.Đậy lamen , thấm sạch lam kính rồi tiến hành
quan sát.
 Hình vẽ
III.2

-

-

Làm tiêu bản 2: Lấy lam kính thứ 2 sạch chạm nhẹ vào giọt máu , nhỏ ngay

một giọt dung dịch NaCl 10%.Đậy lamen , thấm sách lam kính rồi tiến hành
quan sát.
 Hình vẽ


-

Làm tiêu bản 3: Lấy lam kính thứ 3 sạch chạm nhẹ vào giọt máu , nhỏ ngay
một nước cất.Đậy lamen , thấm sạch lam kính rồi tiến hành quan sát trên
kính hiển vi.
 Hình vẽ



Giải thích:

Do tế bào động vật không có thành nên mọi chênh lệch nồng đồ đều ảnh hưởng
đáng kể đến hoạt động sống của tế bào.
-

Ở 1, môi trường đẳng trương đối với ếch ( do ếch có dịch nội bào 0,6% ) nên
sự trao đổi vẫn diễn ra bình thường.
Ở 2, khi thêm dung dịch NaCl 10% ( ưu trường so với dịch nội bào 0,6% )
sẽ làm các cho các tế bào teo lại ( mất nước ).
Ở 3, khi thêm nước cất ( nhược trương so với dịch nội bào 0,6%) , các tế bào
hồng cầu sẽ bắt đầu hút nước và quá trình hút nước diễn ra liên tục sẽ dẫn
đến vỡ tế bào.

Câu hỏi kiểm tra
Câu 1. Mô tả sự việc xảy ra với lượng nước trong các tế bào biểu bì khi đặt trong

dung dịch muối.Giải thích nguyên nhân xảy ra ?
Câu 2. Tại sao khi bón phân cho cây vào ngày nắng mà không tưới nhiều nước cây
sẽ bị héo và chết ?
TL: Tưới nước cho cây vào ngày nắng có hai nguyên nhân làm cây bị héo và chết
-

Khi tưới nước , nước bị mắc kẹt lại phần lá.Những giọt nước trở thành thấu
kính hấp thụ ánh sáng ,đặc biệt là khi trời nắng sẽ đốt lá khiến cây héo và
khó quang hợp


-

Khi bón phân, lượng phân bón được vào cây sẽ làm tăng nồng độ dịch ngoại
bào cao hơn nội bào , khiến cấy khó hút nước.Việc hút nước và các chất cần
thiết đáp ứng hoạt động sinh lý diễn ra chủ yếu theo con đường chủ
động.Quá trình chủ động diễn ra cần có năng lượng và sản phẩm của quá
trình hô hấp.Khi trời nắng , phần đất dưới cây sẽ mở rộng khe hở để hô hấp,
khi tưới nước sẽ làm nén chặt đất -> không hô hấp được -> khó hấp thụ
nước.

Câu 3. Tại bệnh viện, khi tiêm dịch vào tĩnh mạch cho bệnh nhân thì dung dịch
tiêm đó là một dung dịch muối đẳng trương với dịch mô cơ thể người.Vì sao điều
này là cần thiết ? Nếu dịch tiêm đó không phải là dung dịch muối mà là nước cất
thì khi tiêm vào cơ thể bệnh nhân, điều gì sẽ xảy ra với các tế bào hồng cầu của
bệnh nhân ? Giải thích?
TL:
-

Vì tế bào người không có thành nên khi đưa dịch tiêm vào , chúng ta phải

cần sử dụng dịch tiêm đẳng trương để tránh sự vỡ hoặc teo tế bào.
Khi tiêm nước cất thì nước cất là môi trường nhược trương và nước cất có
khả năng oxi rất thấp ( không chứa thành phần tạp chất hữu cơ, vô cơ ) nên
khi tiêm vào thì quá trình sử dụng sẽ diễn ra chậm và khả năng hòa tan
tương đối lâu.Nhưng do môi trường nhược trường ,tế bào hồng cầu sẽ hút
nước làm vỡ các tế bào này.

Câu 4+ 5 . Nhiều động vật nguyên sinh(ĐVNS) sống ở nước ngọt , ví dụ trùng đế
giày có không bào co bóp.Những cấu trúc này có chức năng thu thập và bơm nước
dư thừa tích tụ trong các tế bào.Tại sao các sinh vật này cần có không bào co bóp ?
Tại sao không có ý nghĩa đối với ĐVNS sống ở nước mặn ?
TL: Ở những ĐVNS, cấu trúc tế bào là 1 tế bào rồi từ đó chúng chuyên hóa thực
hiện những chức năng nhất định đảm bảo hoạt động sống của chúng.Từ đó ta có
thể thấy được những cấu tạo sơ cấp của không bào co bóp.
-

Những sinh vật ở vùng nước ngọt, chúng di chuyển liên tục đòi hỏi sự
chuyển hóa năng lượng cũng tăng.Việc chuyển hóa năng lượng kéo theo
nhiều vấn đề như các sản phẩm bài tiết, hô hấp và đặc biệt là nước ra và vào
khỏi cơ thể nhưng với 1 nồng độ nhất định và trong ngưỡng hoạt động cho
phép.Và chính không bào co bóp đảm nhiệm những vai trò đó.


-

Ở vùng nước mặn, nồng độ muối quá lớn.Hai không bào co bóp không thể
đảm nhận hết nhiệm vụ, mà quá trình đó diễn ra trên toàn bộ cơ thể -> nên
ĐVNS ở vùng nước mặn không có

Câu 6. Tại sao động vật không xương sống ( ĐVKXS) thân mềm, ví dụ ốc bị chết

khi ta đổ muối vào chúng?
TL: ĐVKXS là hệ thống bài tiết là các ống Bojanus một đầu thông với xoang tim ,
một đầu thông với xoang áo và cấu tạo còn sơ khai.Khi ta đổ muối vào làm cho
môi trường ngoại bài ưu trương và tạo sự chênh lệch nồng độ lớn so với dịch nội
bào.Nước từ tế bào sẽ đi ra , cùng với việc tế bào không có thành -> vỡ tế bào .
Nếu không rửa sạch nhanh chống thì sẽ gây chết tế bào và cơ thể .

BÀI THỰC HÀNH SỐ 4:
SỰ SINH SẢN CỦA TẾ BÀO

I.
-

-

Nguyên vật liệu,dụng cụ
Tiêu bản cố định nguyên phân ở rễ hành và tiêu bản cố định giảm phân ở
hoa hành ta.
Củ hành ta , hoa hành , châu chấu đực.
Nước cất, cồn 70’ , NaCl 1N, cồn tuyệt đối , dung dịch cố định Carrnoy ( 3
cồn : 1 axit acetic ) , thuốc nhuột Shiff ( 97,5 ml H2O ; 2,5 ml dung dịch
HCL đậm đặc ; 0,5g Fuchsin basic ( Fuchsin bazo ) ; 1,5g K2S2O5
Kính hiển vi , lam kính , lamen , đĩa đồng hồ ,kim mũi mác , panh kẹp, hộp
diêm, dao lam , giấy thấm , kéo.


II.
II.1
-


Tiến hành thí nghiệm
Quan sát nguyên phân ở tế bào rễ hành
Bước 1: Lấy rễ ra khỏi cồn 70%, rửa rễ bằng nước cất 3 lần.
Bước 2: Thủy phân rễ trong HCL 1N ở 60 độ trong 5-> 10p
Bước 3: Rửa lại mẫu bằng nước cất.
Bước 4: Nhuộm mẫu bằng thuốc nhuộm Shiff trong 15p.
Bước 5: Sau khi đã chuẩn bị được mẫu vật đã nhuộm, chúng ta tiến hành làm
tiêu bản nén như sau:
• Dùng panh gắp rễ hành lên lam kính, dùng dao lam cắt lấy môt
khoảng mô phân sinh ( là phần bắt màu đậm dài khoảng 1-2 mm ở đầu


mút rễ ). Nhỏ một giọt thuốc nhuộm lên mẫu vật.
Phủ một lamen sạch lên mẫu vật một cách nhẹ nhàng để tránh xuất



hiện bọt khí.
Đặt lên lam kính một tờ giấy thấm , gấp đôi lại.Dùng ngón tay giữa và
ngón tay trỏ của bàn tay trái chặt nửa phần giấy thấm trê lamen dể cố
định lamen , tay phải dùng đầu que diêm gõ đều , đứt khoát và thẳng



góc lên tiêu bản nơi có các mẫu .
Dùng ngón tay cái của bàn tay phải ép thẳng góc lên tiêu bản qua tờ



giấy để dàn đều các tế bào.

Tiến hành quan sát trên kính hiển vi ở vật kính 10x, rồi chuyển lên
vật kính 40x.


4.2

Quan sát phân bào giảm nhiễm

Làm và quan sát tiêu bản tạm thời quá trình giảm phân ở châu chấu
-

Bước 1: Mỗ châu chấu và tách tinh hoàn

Chọn ra những con châu chấu đực còn sống , khỏe mạnh. Dùng dao kéo cắt bỏ
cánh, cắt dọc đường trên sống lưng theo trục cơ thể từ 2/3 sống lưng tính từ đầu
xuống đến ngực.Dùng kim nhọn lấy tinh hoàn của châu chấu. Đặt tinh hoàn châu
chấu vào dung dịch NaCl 0,65%
Dùng hai kim nhọn tách hết mỡ bám quanh tinh hoàn. Nếu không dùng ngay , có
thể cố định bằng dung dịch Carnoy, sau đó bảo quản tinh hoàn châu chấu trong cồn
70 độ ở 4 độ.
-

Bước 2: Nhuộm mẫu vật

Gắp tinh hoàn châu chấu vào đĩa đồng hồ. Nhỏ thuốc nhuộm Shiff vào đĩa đồng hồ
để nhuộm mẫu trong 10-15 phút.


-


Bước 3: Làm tiêu bản và quan sát

Lấy 1-2 ống sinh tinh đặt lên lam kính , nhỏ một giọt thuốc nhuộm lên, đậy
lamen , dùng đầu que diêm gõ nhẹ lên vị trí có mẫu vật, đậy lamen , dùng đầu
que diêm gõ nhẹ lên vị trí của mẫu.Sau đó, ép tiêu bản bằng đầu ngón tay trái ,
dùng giấy thấm thấm hết thuốc nhuộm thừa và quan sát dưới kính hiển vi.


Quan sát và hình vẽ


Câu hỏi kiểm tra
Câu 1. Trong các kì nguyên phân,kì nào dễ quan sát nhiễm sắc thể nhất ? vì sao?
TL: Kì giữa dễ quan sát nhất vì lúc này nhiễm sắc thể co ngắn ở trạng thái cực đại
xếp thành 1 hàng hoặc 1 mặt phẳng ngang trên tiêu bản ( quan sát từ trên xuống )
nên dễ quan sát.
Câu 2. Tại sao lại tiến hành quan sát các tế bào nguyên phân ở phần đỉnh rễ hành?
TL: - Bộ nhiễm sắc thể rễ hành ít , nhưng nhiễm sắc thể lại lớn
-

Ở phần đỉnh rễ là nơi chứa các mô phân sinh nên quá trình phân chia diễn ra
liên tục đồng thời là nơi chứa ít các tạp chất thuận tiện cho việc quan sát
 Nên chọn rễ hành quan sát.

Câu 3. Mục đích của việc xử lí rễ trong dung dịch HCL 1N ở 60 độ trong 10 phút
là gì ?


TL: Thực vật có thành tế bào nên phải trải qua 1 công đoạn xử lí rễ với dung dịch
HCL 1N để làm mềm thành tế bào .

Câu 4. Điều gì có thể xảy ra trong quá trình nguyên phân khi tế bào bị đột biến
mất khả năng hình thành thoi tơ vô sắc?
TL: Quá trình nguyên phân là quá trình tạo ra 2 tế bào con (2n) giống nhau và
giống hệt cá thể mẹ ban đầu.Việc không hình thành thoi tơ vô sắc sẽ tạo ra tế bào
mang bộ NST 4n và tế bào không mang NST.
Câu 5. Tế bào ung thư thường phân chia rất nhanh. Sử dụng hóa trị hoặc xạ trị
trong điều trị ưng thư để phá hủy các tế bào phát triển nhanh trong cơ thể, bao gồm
cả tế bào ung thư.Hãy giải thích các hiện tượng rụng tóc và nôn/tiêu chảy xảy ra ở
các bệnh nhân sử dụng phương pháp điều trị này như tác dụng phụ ?
TL: Nguyên tác của quá trình điều trị ung thư bằng hóa trị và xạ trị là tiêu diệt các
tế bào có khả năng phân chia nhanh để loại bỏ tế bào ung thư ( do tế bào ung thư
phân chia nhanh) và trong số các loại tế bào đó có cả tế bào tóc và tế bào niêm mạc
-> dẫn đến nguyên nhân tóc rụng hay nôn/tiêu chảy xảy ra
-

Đồng thời , quá trình hóa trị hoặc xạ trị cũng ảnh hưởng đến hoạt động của
các hoocmon đích -> xảy ra các phản ứng không mông muốn như nôn/tiêu
chảy



×