Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

skkn để dạy tốt phần động cơ đốt trong công nghệ 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 35 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH NAM ĐỊNH
Trường THPT A Nghĩa Hưng

ĐỂ DẠY TỐT PHẦN
ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
CÔNG NGHỆ 11

Người làm đề tài: VŨ ĐỨC CHÍNH

Môn : CÔNG NGHỆ
Tổ : THỂ DỤC – CÔNG NGHỆ

Nghĩa Hưng, ngày 03/02/2011


Phần I
PHẦN MỞ ĐẦU
1/- Lý do chọn đề tài:
Nhƣ chúng ta đã biết đối tƣợng nghiên cứu của Công nghệ là quá trình lao
động kỹ thuật của con ngƣời. Đó là quá trình tác động vào thế giới tự nhiên để tạo
ra sản phẩm phục vụ lợi ích của con ngƣời. Khi nghiên cứu về kỹ thuật - công nghệ
cần phải đặt nó trong mối quan hệ với con ngƣời, với xã hội, với tự nhiên và môi
trƣờng theo quan điểm sinh thái học. Vì cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đang
đƣa đến cho loài ngƣời những niềm hy vọng với cả những nỗi lo tai hoạ khôn lƣờng
cho nhân loại, tài nguyên bị cạn kiệt, môi trƣờng bị ô nhiễm...
Trong quá trình giảng dạy bộ môn này, với phần tìm hiểu cấu tạo và nguyên
lý làm việc các hệ thống của động cơ đốt trong còn có nhiều khó khăn cả về vấn đề
giảng dạy của ngƣời thầy, sự tiếp thu của học trò. Xuất phát từ tình hình thực tế
hiện nay các trƣờng đều chƣa có đầy đủ các mô hình thực tế của động cơ nhƣng lại
đƣợc trang bị các thiết bị dạy học hiện đại đáp ứng với dạy học theo công nghệ
hiện đại nhƣ máy chiếu đa năng, Máy chiếu vật thể, Máy tính phục vụ cho việc ứng


dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy là rất phù hợp. Đó chính là lý do của đề
tài này.
2/- Mục đích của đề tài:
Sau khi nghiên cứu, rút kinh nghiệm hy vọng đề tài này sẽ tìm ra những giải
pháp nhằm phát huy tốt việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy phần
cấu tạo và nguyên lý hoạt động các hệ thống của động cơ đốt trong đƣợc tốt hơn.
Với môn Công nghệ 11 phần động cơ đốt trong gắn liền các khái niệm, cấu tạo và
nguyên lý hoạt động của các cơ cấu, của các hệ thống. Một bƣớc rất quan trọng để
hình thành khái niệm và nguyên lý hoạt động của các hệ thống là dẫn dắt học sinh
đi từ tƣ duy trừu tƣợng đến trực quan sinh động. Ở đây việc áp dụng các phƣơng
tiện dạy học hiện đại vào bài giảng là rất quan trọng, nó quyết định đến sự hình
thành tƣ duy kỹ thuật cho học sinh tạo điều kiện cho việc lĩnh hội kiến thức và hình
thành kỹ năng. Phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong việc tiếp thu kiến
thức mới.
2


Làm cơ sở để giảng dạy các bài tìm hiểu về cấu tạo và nguyên lý hoạt động
các hệ thống của động cơ đốt trong. Giúp cho học sinh hiểu và nắm bài nhanh nhất
đồng thời tạo hứng thú cho học sinh trong học tập bộ môn Công nghệ.
3/- Khách thể, đối tượng nghiên cứu và khảo sát:
Đối với bộ môn Công nghệ phổ thông. Đây là môn học phản ánh những
thành tựu khoa học tƣơng ứng, nhƣng nó chịu sự quy định của những điều kiện dạy
học. Nội dung dạy học trong trƣờng phổ thông phải cơ bản, thiết thực, hiện đại đồng
thời phải phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý học sinh và đáp ứng yêu cầu tiến bộ
khoa học - công nghệ. Do đó môn Công nghệ trong trƣờng THPT chỉ tập trung
nghiên cứu các đối tƣợng về:
+ Các dạng nguyên vật liệu, năng lƣợng, thông tin phổ biến đƣợc sử dụng trong lĩnh
vực sản xuất công nghiệp, nhƣ vật liệu cơ khí, vật liệu kỹ thuật điện, năng lƣợng
dầu mỏ(xăng, dầu...), điện năng, cơ năng, bản vẽ kỹ thuật.

+ Các phƣơng tiện kỹ thuật phổ biến trong lĩnh vực công nghiệp và cách sử dụng
chúng, nhƣ các dụng cụ cầm tay, các loại dụng cụ đo và kiểm tra, các loại máy móc
- thiết bị kỹ thuật....
+ Các quá trình kỹ thuật - công nghệ điển hình trong sản xuất công nghiệp, nhƣ quá
trình truyền và biến đổi các dạng chuyển động và năng lƣợng, quá trình sản xuất,
truyền tải, phân phối và sử dụng điện năng, các quá trình và phƣơng pháp gia công
vật liệu kỹ thuật, quá trình thu phát năng lƣợng điện từ...
Nhƣ vậy đối tƣợng nghiên cứu của môn Công nghệ rất phong phú, đa dạng,
thuộc nhiều lĩnh vực cụ thể khác nhau trong sản xuất công nghiệp (cơ khí, động lực,
điện kỹ thuật, điện tử...)
Nội dung và mức độ phản ánh những đối tƣợng trên đƣợc thể hiện trong
chƣơng trình và hệ thống tài liệu giáo khoa của môn học. Chúng đƣợc lựa chọn và
sắp xếp thành các phân môn cụ thể đó là.
+ Vẽ kỹ thuật - Gia công vật liệu - Động cơ đốt trong Chƣơng trình lớp 11.
+ Kỹ thuật điện - Điện tử. Chƣơng trình lớp 12.
Vấn đề mà tôi nghiên cứu, đƣợc đƣa ra làm đề tài là kinh nghiệm ứng dụng
Công nghệ thông tin trong giảng dạy phần cấu tạo và nguyên lý hoạt động của một
số Hệ thống của động cơ đốt trong phạm vi từ Bài 25 đến Bài 30 Môn Công nghệ
3


lớp 11. Các bài này thuộc Chƣơng 6 “Cấu tạo động cơ đốt trong ”. Trong quá trình
giảng dạy tôi thấy học sinh rất khó hình dung về nguyên lý hoạt động của các hệ
thống ở động cơ đốt trong vì nó rất trìu tƣợng không nhìn thấy đƣợc. Đây cũng là
những kiến thức quan trọng để học sinh nắm vững đƣợc cấu tạo và nguyên lý hoạt
động của các cơ cấu trong các hệ thống. Khi giảng dạy bài này giáo viên cần dạy
theo phƣơng pháp dạy học nhƣ thế nào để:
+ Học sinh nắm đƣợc cấu tạo chung của hệ thống, hiểu đƣợc các sơ đồ khối của các
hệ thống, từ đó tìm hiểu đƣợc nguyên lý hoạt động của các hệ thống.
+ Học sinh hiểu bài, vận dụng kiến thức của để khảo sát thực tế.

4/- Nhiệm vụ của đề tài:
Qua nhiều năm công tác giảng dạy lớp 11 THPT, tôi cảm thấy có rất nhiều
khó khăn cho học sinh trong quá trình tìm hiểu cấu tạo và nguyên lý làm việc của
các hệ thống. Hiện nay việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy đang là
một bƣớc đột phá để tìm ra phƣơng pháp giảng dạy mới. Chính vì vậy việc nghiên
cứu ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy sẽ giúp học sinh nắm đƣợc cấu
tạo nguyên lý hoạt động các Hệ thống của động cơ đốt trong đƣợc dễ dàng hơn.
Thời gian nghiên cứu từ năm học 2001-2002 đến nay thông qua các quá trình sau:
- Qua mỗi bài soạn hàng năm của cá nhân, sau mỗi năm đều có sự chỉnh lý để nâng
cao chất lƣợng bài soạn.
- Qua quá trình dự giờ thăm lớp trao đổi với đồng nghiệp.
- Qua quá trình kiểm tra đánh giá tín hiệu ngƣợc của học sinh.
- Qua quá trình tìm tòi tài liệu, mô hình động trên mạng Internet.
5/- Tác dụng của đề tài:
Đề tài mong muốn đƣợc đóng góp một phần vào việc đổi mới phƣơng pháp
dạy học trong trƣờng THPT theo hƣớng tích cực lấy học sinh làm trung tâm và
hƣởng ứng phong trào của ngành đó là ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng
dạy cụ thể là những giờ dạy truyền thống đang đƣợc thay thế bằng Giáo án điện tử.
Đồng thời tạo sự hứng thú cho các em học tập bộ môn kỹ thuật khô khan, trừu
tƣợng nhằm thay đổi về nhận thức của các em học sinh khi tiếp cận với bộ môn
khoa học kỹ thuật này.
4


Phần II
NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
Chương I:

CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN


1/- Cơ sở khoa học của đề tài.
Quan niệm giáo dục hiện nay với mục tiêu của giáo dục là: “Nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài ”, hƣớng tới công cuộc “Công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nước” các trƣờng THPT trong toàn quốc hiện nay đã và
đang quan tâm tới việc nâng cao chất lƣợng giảng dạy và đổi mới phƣơng pháp dạy
học nhằm định hƣớng cho học sinh THPT về lựa chọn nghề nghiệp trong tƣơng lai.
Đặc biệt là các môn khoa học tự nhiên, trong đó có môn Công nghệ đã từng bƣớc
đƣa các đồ dùng dạy học hiện đại vào giảng dạy. Phát huy tính tích cực của học
sinh, lấy học sinh là trung tâm. Vì vậy việc thay đổi phƣơng pháp giảng dạy và
nghiên cứu phƣơng pháp giảng dạy để tiếp cận mang tính phù hợp với đối tƣợng
học sinh là một vấn đề quan trọng.
* Phương pháp đặc trưng của bộ môn:
- Công nghệ là môn học mang tính thực tiễn. Dạy Công nghệ để học sinh lĩnh hội
kiến thức khoa học, góp phần đẩy mạnh công cuộc “ Công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nước”. Ngƣời giáo viên ngay ban đầu phải hình thành phƣơng pháp giảng
dạy phù hợp với đặc trƣng bộ môn.
2/- Cơ sở thực tiễn của đề tài này.
a. Khảo sát thực tế đối tượng nghiên cứu:
Trƣớc đây căn cứ vào cách dạy trong sách giáo khoa là giáo viên giảng dạy
theo phƣơng pháp thuyết trình nêu vấn đề, việc sử dụng rất ít ví dụ và mô hình trực
quan, trang thiết bị thí nghiệm – thực hành trong nhà trƣờng còn nhiều hạn chế làm
cho học sinh rất khó hình dung ra nguyên lý hoạt động của các hệ thống .
Dùng phƣơng pháp thuyết trình, chỉ tập trung vào hình vẽ SGK sẽ không có
hiệu quả cao trong việc lĩnh hội kiến thức, cách giảng dạy này học sinh khó hiểu
gần nhƣ là áp đặt. Học sinh chƣa thấy rõ bản chất của vấn đề. Không hiểu đƣợc quá
5


trình chuyển động của các hệ thống nhƣ thế nào, Không hiểu đƣợc sự biến đổi năng
lƣợng trong quá trình tiếp cận với kiến thức kỹ thuật.

* Ưu điểm: Cách dạy cũ có ƣu điểm là đơn giản, không đòi hỏi trang thiết bị dạy
học ở mức độ cao, dễ thực hiện.
* Hạn chế:
- Học sinh tiếp nhận kiến thức gần nhƣ là áp đặt, chƣa thấy đƣợc bản chất cụ thể.
- Học sinh vẫn còn mơ hồ khi tìm hiểu nguyên lý hoạt động đặc biệt việc khó tƣởng
tƣợng quá trình hoạt động của các hệ thống.
- Đối với giáo viên giảng phần này sẽ thấy rất khó dạy cho học sinh hiểu bài.
Qua thực tế rút ra bài học từ chính bài giảng của mình và kết quả vận dụng
kiến thức của học sinh theo từng năm học. Tôi thấy cần phải đổi mới phƣơng pháp
dạy học đó là ứng dụng công nghệ thông tin để giảng dạy phần các Hệ thống của
động cơ đốt trong giúp cho các em học sinh tiếp cận cấu tạo, nguyên lý của các hệ
thống này một cách đơn giản và rõ ràng hơn.
Trong đề tài này, tôi mạnh dạn đƣa ra những kiến thức, phƣơng pháp của
mình về hƣớng tiếp cận cấu tạo và nghiên cứu nguyên lý làm việc các hệ thống của
Động cơ đốt trong dành cho học sinh lớp 11 THPT.
b/ Đề xuất hướng dạy mới.
- Dùng POWERPOINT để thiết kế và trình chiếu bài giảng.
- Học sinh quan sát hình ảnh để hình thành khái niệm về từng chi tiết cũng
nhƣ cấu tạo chung của các hệ thống.
- Cho học sinh quan sát phim hoạt hình, mô phỏng hoạt động của các hệ
thống để nắm đƣợc nguyên lý hoạt động.
- Dùng phần mềm Total Video Converte 3.02, phần mềm Media Player
Classie và Macro Media Flash Player 7.0 r14, Macro Media Flash Player 8.0 r22,
MP10setup.exe để đọc các Video Clip và chạy các liên kết trong bài giảng. Dùng
phần mềm GIF Animator, Flash Player để thiết kế ảnh động.

6


Chương II

NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG NỘI DUNG ĐỀ TÀI
1/- Căn cứ vào chương trình tài liệu:
Đối với phân phối chƣơng trình của môn Công nghệ 11 các bài từ 25 đến bài
30 theo phƣơng án sách giáo khoa mới chƣơng trình phân ban nhìn chung là phù
hợp giữa thời lƣợng phân phối và yêu cầu kiến thức cần đạt đƣợc. Khi trình bày
nguyên lý hoạt động ở trong phần này kiến thức đều là trìu tƣợng, vì không nhìn
thấy đƣợc quá trình hoạt động của các hệ thống, do vậy khiến học sinh khó tiếp thu
bài.
2/- Căn cứ vào phương tiện dạy học của nhà trường:
Đối với trƣờng phổ thông việc đầu tƣ cho môn học này còn ít. Hiện nay trong
tình hình thực tế ở trƣờng THPT Mô hình, tranh vẽ của chƣơng trình phân ban
Công nghệ 11 có nhƣng ít và không đầy đủ đặc biệt là mô hình động vì vậy rất khó
khăn cho việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy.
Hiện nay với trƣờng THPT A Nghĩa Hƣng Có 1 điều kiện thuận lợi là có
máy chiếu đa năng, máy tính sách tay, máy chiếu vật thể, có các phòng chuyên
dùng cho việc tổ chức dạy bằng giáo án điện tử nên việc ứng dụng công nghệ thông
tin với bài giảng là rất thuận lợi.
3/ Căn cứ vào tình hình học sinh trong trường phổ thông
Một vấn đề cần quan tâm là đối tƣợng học sinh tôi trực tiếp giảng dạy là
Học sinh ở vùng nông thôn nông nghiệp thuần tuý. Trình độ nhận thức các em
không đồng đều, các em đại đa số không thích học môn Công nghệ. Mặt khác địa
bàn khu vực còn chƣa có nền công nghiệp phát triển. Nhƣ vậy việc áp dụng phƣơng
pháp dạy học mới để tiếp cận phù hợp với đối tƣợng học sinh là rất khó khăn. Tuy
nhiên, với việc hình thành phƣơng pháp học mới và quá trình quan sát các hình
động sẽ có tác dụng cho học sinh cảm thấy hứng thú và yêu thích môn học, giúp

7


cho các em đƣợc hình thành các khái niệm kỹ thuật và tiếp thu bộ môn khoa học kỹ

thuật này.

4/ Căn cứ vào nội dung của từng bài dạy:
Đối với từng nội dung của bài dạy việc truyền tải toàn bộ kiến thức trọng tâm
theo yêu cầu của bài cần phải đƣợc quan tâm chú ý, vì nếu chúng ta không lựa chọn
phù hợp thì việc tìm hiểu nguyên lý hoạt động thông qua sơ đồ sẽ gặp rất nhiều khó
khăn và trìu tƣợng. Chính vì vậy việc ứng dụng Công nghệ thông tin vào bài dạy
các em sẽ hiểu ngay đƣợc quá trình biến đổi năng lƣợng, đƣờng đi của các hệ thống
nhƣ thế nào chính là điều kiện để các em tiếp thu bài nhanh nhất, giúp cho các em
nắm bắt ngay đƣợc các yêu cầu trọng tâm đặt ra của bài.
Chương III
CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ CỦA NỘI DUNG ĐỀ TÀI
A. HỆ THỐNG BÔI TRƠN CƢỠNG BỨC.
1/ Cấu tạo của hệ thống bôi trơn cưỡng bức:
Giáo viên chụp hình ảnh cấu tạo của Hệ thống bôi trơn hình 25.1 SGK Công
nghệ 11 chiếu trên POWERPOINT giới thiệu cho học sinh quan sát và nắm đƣợc
cấu tạo chung của hệ thống.

Sơ đồ cấu tạo của hệ thống bôi trơn cưỡng bức
1- Các te

2. Lưới lọc dầu

3. Bơm dầu

4. Van an toàn

5. Bầu lọc li tâm

6. Van khống chế dầu


7. Két làm mát

8. Đồng hồ đo áp suất

9. Đường dầu chính

10. Đường dầu bôi trơn trục khuỷu

11. Đường dầu bôi trơn trục cam
8


12. Đường dầu bôi trơn các hệ thống phụ
Sau khi giới thiệu cho học sinh tìm hiểu về cấu tạo của hệ thống giáo viên
chuyển sơ đồ hình 25.1 SGK về sơ đồ khối để học sinh nắm đƣợc các bộ phận của
hệ thống. Đồng thời giúp học sinh tìm hiểu nhiệm vụ của từng chi tiết trong hệ
thống. Sơ đồ khối đƣợc thể hiện nhƣ sau: (Thiết kế cho chuyển động từng bộ phận
đồng thời nêu công dụng của từng bộ phận đó trong hệ thống)
Các bề mặt ma sát cần bôi trơn
Két
làm
mát

Van
nhiệt 6

Bầu lọc dầu

Van an toàn

4
Bơm dầu

Các te dầu
Sơ đồ khối của hệ thống bôi trơn cưỡng bức
Nhiệm vụ của các bộ phận chính:
- Các te dùng để chứa dầu bôi trơn.
- Bơm dầu có nhiệm vụ tạo sự tuần hoàn của dầu trong hệ thống.
- Bầu lọc dầu dùng để lọc sạn bẩn trong quá trình bôi trơn.
- Két làm mát làm mát cho dầu khi nhiệt độ dầu cao.
- Van 4 và van 6 giúp cho hệ thống làm việc đƣợc bình thƣờng.
2/ Nguyên lý làm việc của hệ thống bôi trơn cưỡng bức:
Giáo viên cho học sinh quan sát chuyển động của hệ thống bôi trơn trong
từng trƣờng hợp bằng hình ảnh Flash Player nhƣ sau:

9


Cho HS quan sát chuyển động theo sơ đồ khối để tìm hiểu các trƣờng hợp :
Trƣờng hợp 1 khi nhiệt độ dầu bôi trơn bình thƣờng: Giáo viên dùng sơ đồ
khối có các mũi tên tạo hiệu ứng chuyển động cho học sinh quan sát đƣờng đi của
dầu bôi trơn trong trƣờng hợp làm việc bình thƣờng. Học sinh sẽ dễ dàng nhận biết
ngay đƣợc đƣờng đi của dầu bôi trơn và chỉ ra đƣợc nguyên lý làm việc của hệ
thống không thấy có gì khó khăn.
Bơm dầu hút dầu từ Các te đẩy qua Bầu lọc, Khi nhiệt độ dầu bôi trơn còn
thấp dầu khó đi qua két làm mát vì vậy van nhiệt mở để dầu đi đến đƣờng dầu
chính, đến bôi trơn cho các bề mặt ma sát sau đó trở về Các te.

Các bề mặt ma sát
Đường dầu chính

Két
Làm
mát

Van 6
Van 4

Đường
hồi
dầu
Bầu
lọc

Bơm dầu

Đường hồi dầu
10


Mô phỏng 1 Chuyển động của hệ thống trường hợp làm việc bình thường.
Giáo viên tiếp tục trình chiếu chuyển động thứ 2 trong trƣờng hợp dầu bôi
trơn có nhiệt độ vƣợt quá giới hạn cho phép. Lúc này học sinh quan sát chuyển
động của hiệu ứng trình chiếu trên POWERPOINT sẽ thấy đƣợc khi dầu nóng quá
giới hạn cho phép van 6 sẽ đóng lại và dầu đi qua két đƣợc làm mát trƣớc khi đƣa
đến các bề mặt ma sát rồi trở về Các te.
Chuyển động 2 đƣợc thể hiện nhƣ sau: Bơm dầu hút dầu từ các te qua bơm
đẩy vào bầu lọc, lúc này nhiệt độ dầu cao lên loãng van 6 đóng lại toàn bộ dầu đi
qua két làm mát đƣợc quạt gió làm mát rồi đến đƣờng dầu chính để đi bôi trơn cho
các bề mặt ma sát rồi trở về các te.


Đường dầu chính
Két
làm
mát

Van 6

Các bề mặt
ma sát

Van 4

Bầu
lọc

Đường
hồi
dầu

Bơm

Các te dầu

Đường hồi dầu

Mô phỏng 2 Chuyển động của hệ thống trường hợp dầu quá nóng.

11



Két
làm
mát

Đường dầu chính
Van 6

Các bề mặt
ma sát

Van 4

Đường
hồi
dầu

Bầu
lọc

Bơm

Đường hồi dầu

Các te dầu

Mô phỏng 3 Chuyển động của hệ thống trường hợp áp suất dầu đường ống cao.
Giáo viên cho học sinh quan sát chuyển động 3: Trƣờng hợp hệ thống bị quá
tải do áp xuất dầu trong đƣờng ống tăng lên để bảo vệ cho các thiết bị thì Van an
toàn mở đƣa dầu trở về trƣớc bơm. Khi quan sát chuyển động Học sinh sẽ thấy ngay
đƣợc van 4 mở dầu đi tắt về các te. Hoạt động đƣợc diễn ra theo sơ đồ sau:

Giáo viên cho học sinh quan sát một lần nữa toàn bộ 3 trƣờng hợp xảy ra
trong quá trình hoạt động của hệ thống bôi trơn cƣỡng bức để học sinh nắm chắc
đƣợc nguyên lý hoạt động của hệ thống.
Kết luận:
- Trƣờng hợp làm việc bình thƣờng: Khi động cơ làm việc, dầu bôi trơn đƣợc Bơm
dầu hút từ Các te qua Bầu lọc, qua Van nhiệt đến Đƣờng dầu chính để bôi trơn các
bề mặt ma sát của Động cơ, sau đó trở về Các te.
- Trƣờng hợp nếu nhiệt độ dầu vƣợt quá giới hạn định trƣớc, Van nhiệt đóng lại dầu
sẽ chuyển qua Két làm mát, đƣợc làm mát trƣớc khi chảy vào Đƣờng dầu chính.
- Trƣờng hợp áp suất dầu trên các đƣờng ống vƣợt quá mức cho phép, Van an toàn
sẽ mở để 1 phần dầu chảy về trƣớc Bơm dầu đảm bảo an toàn cho hệ thống.
B. HỆ THỐNG LÀM MÁT
1/ Cấu tạo của hệ thống làm mát bằng nước
12


Sơ đồ cấu tạo của hệ thống làm mát bằng nước
Giáo viên dùng sơ đồ trên giới thiệu cho học sinh về cấu tạo các bộ phận của
Hệ thống làm mát sau đó chuyển về sơ đồ khối. Dùng phƣơng pháp vẽ trên
POWERPOINT và trình chiếu Sơ đồ khối chỉ cần giới thiệu các chi tiết chính của
hệ thống nhƣ sau:

Van
Nhiệt
Két
làm

Bơm
nước


Áo nước
làm mát

mát

Quạt gió
Sơ đồ khối hệ thống làm mát bằng nước tuần hoàn cưỡng bức
Giáo viên dựa vào sơ đồ khối dùng các câu hỏi để cho học sinh trả lời và tìm
đƣợc nhiệm vụ của các chi tiết chính trong hệ thống làm mát cụ thể nhƣ sau:
- Bơm nƣớc: Tạo sự tuần hoàn của nƣớc trong hệ thống.
- Áo nƣớc: Chứa nƣớc để thu nhiệt của các chi tiết cần làm mát.
13


- Két làm mát: Làm mát cho nƣớc nóng từ trong áo nƣớc chuyển ra.
- Van hằng nhiệt: Dùng để điều chỉnh nƣớc theo nhiệt độ đi tắt về bơm, qua
Két làm mát hoặc cả 2 đƣờng.
- Quạt gió làm tăng tốc độ làm mát của két nƣớc.
2/ Nguyên lý hoạt động của hệ thống làm mát bằng nước:
Giáo viên giới thiệu 1 trong 2 hoạt động của hệ thống làm mát nhƣ sau:

Hình động hoạt động của hệ thống làm mát ở 3 chế độ khác nhau
Học sinh nghe giáo viên hƣớng dẫn quan sát chuyển động của hệ thống theo
ba màu của mũi tên thể hiện 3 chế độ làm việc của hệ thống.
Sau đó Giáo viên cho học sinh quan sát chuyển động của hệ thống theo sơ
đồ khối sử dụng hiệu ứng trên POWERPOINT trình chiếu trong từng trƣờng
hợp:
14



+ Trƣờng hợp thứ nhất: Khi động cơ mới nổ máy: Đƣờng dẫn chuyển động của
các mũi tên nhỏ màu xanh để thể hiện đƣờng đi của nƣớc làm mát. Khi học sinh
quan sát chuyển động sẽ dễ dàng nêu đƣợc nguyên lý hoạt động của hệ thống.

Van
Nhiệt
Két
làm

Bơm
nước

mát

Áo nước
làm mát

Quạt gió
Mô phỏng 1 Hoạt động của hệ thống làm mát khi nhiệt độ nước < 750 C
+ Trƣờng hợp 2 Khi nhiệt độ > 750 C van nhiệt mở một phần nƣớc đi theo đƣờng
nƣớc chính qua Két làm mát rồi trở về bơm. Đồng thời một phần nƣớc đi theo
đƣờng nƣớc phụ về Bơm.

Van
Nhiệt
Két
làm
mát

Bơm

nước

Áo nước
làm mát

Quạt gió
Mô phỏng 2 Hoạt động của hệ thống làm mát khi nhiệt độ nước > 750 C
15


+ Trƣờng hợp 3 khi nhiệt độ > 850 C Van nhiệt đóng hoàn toàn đƣờng nƣớc phụ
mở đƣờng nƣớc chính toàn bộ nƣớc đƣợc đƣa qua Két làm mát đƣợc Quạt gió
làm mát rồi trở về Bơm .
Sơ đồ khối chuyển động của nƣớc nhƣ sau:

Van
Nhiệt
Két
Bơm
nước

làm

Áo nước
làm mát

mát

Quạt gió
Mô phỏng 3 Hoạt động của hệ thống làm mát khi nhiệt độ nước > 850 C

Kết luận: Khi động cơ làm việc nƣớc trong áo nƣớc nóng dần lên
- Khi nhiệt độ trong áo nƣớc còn thấp hơn giới hạn định trƣớc (<750C ) van nhiệt
đóng đƣờng nƣớc chính về két làm mát, mở đƣờng nƣớc phụ nƣớc đi tắt về bơm
rồi đi vào áo nƣớc.
- Khi nhiệt độ nƣớc trong áo nƣớc gần đến giới hạn định trƣớc (>750C ) van
nhiệt mở cả 2 đƣờng để nƣớc vừa chảy qua két đƣợc làm mát, vừa đi qua đƣờng
nƣớc tắt chảy về bơm rồi đƣợc đƣa đến các áo nƣớc.
- Khi nhiệt độ nƣớc trong áo nƣớc vƣợt quá giới hạn định trƣớc ( >850C ), Van
nhiệt đóng hoàn toàn đƣờng nƣớc phụ, mở đƣờng nƣớc chính toàn bộ nƣớc nóng
đi qua Két làm mát đƣợc quạt gió làm mát rồi đƣợc bơm hút đƣa trở lại áo nƣớc
của động cơ.
C. HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU VÀ KHÔNG KHÍ TRONG ĐỘNG
CƠ XĂNG
1/ Hệ thống cung cấp nhiên liệu dùng bộ chế hoà khí
a/ Tìm hiểu về cấu tạo của hệ thống nhiên liệu dùng bộ chế hoà khí
16


- Học sinh đã đƣợc nghiên cứu sơ bộ về phần cấu tạo chung của động cơ đốt trong
vì vậy yêu cầu học sinh quan sát hình vẽ sau

Đường dẫn xăng

Bầu lọc
Không khí

Đường dẫn không khí
Đường hoà khí
Thùng xăng


Bầu lọc
xăng

Bơm xăng

Bộ chế hoà
khí

Xi lanh

Hình 1: Sơ đồ khối của hệ thống nhiên liệu dùng bộ chế hoà khí
Dùng phƣơng pháp đàm thoại để dẫn dắt học sinh hiểu đƣợc cấu tạo của hệ
thống. ( So sánh giữa Xe máy và Ôtô tại sao xe máy không cần có Bơm xăng).
Vì thời gian có hạn và xuất phát từ hƣớng đổi mới giảm tải của chƣơng trình
nên chỉ yêu cầu học sinh vẽ và tìm hiểu cấu tạo trên sơ đồ khối của hệ thống còn
giới thiệu cho các em biết sau này nếu theo chuyên ngành Cơ khí Động lực sẽ đƣợc
học đầy đủ hơn ở chƣơng trình Trung cấp, Cao đẳng hoặc Đại học.
b/ Hoạt động tìm hiểu về nguyên lý làm việc của hệ thống.
Giáo viên dùng sơ đồ khối trên POWERPOINT sử dụng các hiệu ứng chuyển
động cho học sinh quan sát hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí ở động cơ
Xăng dùng bộ chế hoà khí. Đƣờng dẫn màu đỏ thể hiện đƣờng đi của nhiên liệu từ
thùng chứa qua bầu lọc vào bơm rồi đến bộ chế hoà khí, sau khi có đƣờng không
khí dẫn vào rồi đến đƣờng hoà khí vào xi lanh. Sau khi cho học sinh quan sát Giáo
viên đặt các câu hỏi dẫn dắt học sinh đi tìm hiểu nguyên lý làm việc của hệ thống để
học sinh tự xây dựng lên nguyên lý làm việc.
Sau khi học sinh xây dựng song nguyên lý làm việc giáo viên cho học sinh
quan sát lại trình chiếu trên POWERPOINT một lần nữa hiệu ứng của chuyển động
nguyên lý làm việc của sơ đồ khối hệ thống điều này sẽ giúp cho học sinh hiểu và
nắm chắc ngay phần nguyên lý hoạt động của hệ thống cung cấp nhiên liệu và
17



không khí động cơ Xăng dùng bộ chế hoà khí. Khi đó học sinh chƣa hiểu đƣợc phần
hoà khí trong bộ chế hoà khí diễn ra nhƣ thế nào? lúc này Giáo viên cho học sinh
quan sát thêm hình vẽ sau sử dụng hiệu ứng chuyển động tạo thành hoà khí ở trong
bộ chế hoà khí đơn giản nhƣ sau:

Po
P1

Hình 2. Nguyên lý hoạt động của bộ chế hoà khí đơn giản.
2/ Hệ thống phun xăng
a/ Tìm hiếu Cấu tạo của hệ thống phun xăng
Giáo viên giới thiệu sơ đồ khối Trên POWERPOINT cho Học sinh quan sát
và đặt các câu hỏi để học sinh nêu đƣợc nhiệm vụ của từng bộ phận trong hệ thống.
Học sinh đã đƣợc nghiên cứu phần hệ thống dùng bộ chế hoà khí ở đây giáo
viên chỉ cần giới thiệu thêm sự khác biệt về mặt cấu tạo đó là sự thay thế bộ chế hoà
khí bằng Bộ điều chỉnh áp suất, các cảm biến, bộ điều khiển phun và vòi phun xăng.

18


Các cảm
biến

Thùng
xăng

Bầu
lọc

xăng

Bầu lọc khí

Bộ điều
Khiển phun

Bơm
xăng

Bộ điều
chỉnh P

Vòi
phun

Đường xăng chính

Đường không khí

Đường xăng hồi

Đường hoà khí

Đường ống
hút

Xi lanh
Động cơ


Đường điều khiển tín hiệu

Hình 3. Sơ đồ khối hệ thống phun xăng

Hình 4. Sơ đồ hệ thống phun xăng trực tiếp vào trong xi lanh
b/ Tìm hiểu nguyên lý hoạt động của hệ thống:
Cho Học sinh quan sát chuyển động bằng cách dùng POWERPOINT tạo các
hiệu ứng ở từng bộ phận chuyển động, Học sinh sẽ nắm ngay đƣợc đƣờng đi của
nhiên liệu và không khí, cũng nhƣ khi nào thì Bộ cảm biến sẽ điều khiển kim phun
phun nhiên liệu vào trong đƣờng ống hút. Trong phần trình bày nguyên lý làm việc
của hệ thống này chỉ cần lƣu ý điểm khác biệt so với hệ thống cung cấp nhiên liệu
dùng bộ chế hoà khí đó là:
19


+ Hệ thống này có nhiều ƣu điểm hơn vì nó tiết kiệm nhiên liệu sự hoà trộn nhiên
liệu phù hợp với chế độ làm việc của động cơ, Nó đảm bảo cho động cơ làm việc
bình thƣờng khi góc đặt động cơ thay đổi tuỳ ý.
GV cho học sinh quan sát quá trình làm việc của hệ thống phun xăng bằng
đoạn phim mô phỏng về quá trình phun xăng của động cơ của hãng xe For Việt nam.

Video: Hoạt động của quá trình phun xăng trong động cơ.
HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU VÀ KHÔNG KHÍ TRONG
ĐỘNG CƠ ĐIÊZEN

D.

1/ Cấu tạo của hệ thống:
Giáo viên vẽ sơ đồ khối hình 28.1 (SGK trang 124)trên POWERPOINT để
mô tả cấu tạo của hệ thống chỉ rõ từng bộ phận và nêu nhiệm vụ của chúng. So sánh

với động cơ xăng để chỉ ra sự khác biệt đó là: Bơm cao áp, Vòi phun, bầu lọc tinh,
Đƣờng hồi dầu rò rỉ.
Bầu
Lọc khí

Thùng
nhiên
liệu

Bầu
lọc
thô

Bơm
chuyển
Nhiên liệu

Bầu
Lọc
tinh

Bơm
cao
áp

Vòi
phun

Xi
lanh


Hình 1 Sơ đồ khối hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ Điêzen
Dùng các liên kết trên POWERPOINT để nhấn chuột vào từng bộ phận cấu
tạo của hệ thống. Khi nhấn chuột vào bộ phận nào thì bộ phận đó xuất hiện.
a/ Thùng nhiên liệu

b/ Bầu lọc thô

20


c/ Bơm chuyển nhiên liệu

d/ Bầu lọc tinh

e/ Bơm cao áp:

f/ Vòi phun

g/ Bầu lọc không khí

21


Giáo viên giới thiệu nhiệm vụ của từng bộ phận khác biệt so với hệ thống của
động cơ xăng cụ thể là:
+ Bơm cao áp: Có nhiệm vụ cung cấp nhiên liệu với áp suất cao, đúng thời điểm và
phù hợp với các chế độ làm việc của động cơ để vòi phun phun nhiên liệu vào xi
lanh
+ Vòi phun có nhiệm vụ phun tơi nhiên liệu vào trong xi lanh để hoà khí diễn ra

hoàn hảo, tạo điều kiện cho nhiên liệu bốc cháy thuận lơị.
+ Bầu lọc tinh lọc sạch cặn bẩn để bảo vệ cho Bơm cao áp và vòi phun.
+ Đƣờng ống hồi dầu có nhiệm vụ đƣa dầu rò rỉ ở Vòi phun và dầu thừa ở Bơm cao
áp về thùng chứa.
2/ Nguyên lý làm việc:
Giáo viên cho học sinh quan sát video hoạt động của hệ thống (Dùng
liên kết đến Video hệ thống cung cấp nhiên liệu).

22


Trong quá trình cho học sinh quan sát Giáo viên giải thích các hoạt động của
Video cho học sinh để Học sinh hiểu đƣợc nguyên lý làm việc. (Nguồn lấy trong
mạng internet từ “ tvtl.bachkim.com.vn” ).
Lúc này Học sinh tạm thời công nhận nguyên lý hoạt động. Sau khi quan sát
song Giáo viên quay trở lại sơ đồ khối trong SGK để xây dựng nguyên lý hoạt động
bằng các câu hỏi giúp học sinh tìm hiểu nguyên lý làm việc của hệ thống.

Bầu lọc
K. khí

Bầu lọc
Tinh

Bơm chuyển
Nhiên liệu

Bơm cao
áp


Bầu lọc
thô

Vòi phun

Xi lanh

Thùng
nhiên liệu

Hình 2 Sơ đồ khối hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ Điêzen
Giáo viên dùng hiệu ứng các đƣờng dẫn chuyển động của mũi tên để học sinh
nắm đƣợc nguyên lý hoạt động của hệ thống: Bắt đầu từ Bơm chuyển nhiên liệu
nhấp nháy sau đó các đƣờng dẫn dầu chuyển động để đƣa nhiên liệu và không khí
vào xi lanh của động cơ. Học sinh kết hợp giữa 2 hoạt động Video và hiệu ứng trên
sơ đồ khối sẽ nhanh chóng tìm ra nguyên lý hoạt động của hệ thống.
Kết luận:
Bơm chuyển nhiên liệu hút dầu từ thùng chứa qua bình lọc thô vào bơm rồi
chuyển qua bình lọc tinh đến khoang hút của bơm cao áp. Cuối kỳ nén Bơm cao áp
bơm lƣợng nhiên liệu với áp suất cao vào vòi phun để phun vào xi lanh động cơ.
nhiên liệu sẽ đƣợc hoà trộn với khí nén và tự bốc cháy. Lƣợng nhiên liệu thừa ở
bơm cao áp và dầu rò rỉ ở vòi phun sẽ theo đƣờng hồi dầu trở về thùng chứa dầu.
23


E. HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA
1/ Cấu tạo của hệ thống đánh lửa điện tử không tiếp điểm:

4


2

CDI

3
1
Sơ đồ nguyên lý hệ thống đánh lửa điện tử không tiếp điểm
CDI – Tụ điện – Sự phóng điện – Sự đánh lửa
Giáo viên dùng hiệu ứng để đƣa ra cấu tạo của từng chi tiết trong hệ thống và
giải thích rõ cụm bán dẫn CDI. Giáo viên giới thiệu sự thay thế của bánh đà từ tính
cho Ma nhê tô. (Dùng liên kết giới thiệu qua cấu tạo của các chi tiết của hệ thống
đánh lửa trên xe máy. Chụp chi tiết thật chiếu trên POWERPOINT)
Cuộn dây nguồn

Cuộn dây điện
chiếu sáng

Nam châm vĩnh
cửu
Cuộn dây
Điều khiển

Hình 1. Cấu tạo của bánh đà từ tính trên xe máy thay thế cho Ma nhê tô
24


Hình 2. Biến áp đánh lửa

a/ Hình dáng vỏ bên ngoài


b/ Cấu tạo bên trong

Hình 3. Cấu tạo của CDI ( Cụm bán dẫn đánh lửa)

Hình 4. Cấu tạo của Bugi
2/ Nguyên lý hoạt động của hệ thống :
Trƣớc khi đi vào phần nguyên lý làm việc Giáo viên giới thiệu sơ bộ về đặc
điểm cấu tạo của Điôt, phân biệt rõ Điôt điều khiển và Điôt thƣờng. Điôt điều khiển
chỉ mở khi đƣợc phân cực thuận và có điện áp dƣơng đặt vào cực điều khiển. Sau

25


×