Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.08 KB, 30 trang )

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
các trường THCS.
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN

1. Tên sáng kiến: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường
THCS.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Quản lí về giáo dục chất lượng đội ngũ giáo viên.
3.Tác giả:
Họ và tên: Nguyễn Thị Nhung
Ngày/tháng/năm sinh: 12/01/1973
Chức vụ, đơn vị công tác: Hiệu trưởng, trường THCS Kiền Bái.
Điện thoại DĐ: 0986425251

Cố định: 0313.874510

4. Đồng tác giả (nếu có):
Họ và tên: ....................................................................................................
Ngày/tháng/năm sinh: ..................................................................................
Chức vụ, đơn vị công tác: ...........................................................................
Điện thoại: DĐ:........................................... Cố định:..................................
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: Trường THCS Kiền Bái
Địa chỉ: Xã Kiền Bái- Huyện Thuỷ Nguyên-Thành Phố Hải Phòng.
Điện thoại: 0313.874510


I. Mô tả giải pháp đã biết
Lý do chọn đề tài
Công cuộc đổi mới giáo dục đang diễn ra mạnh mẽ mà cốt lõi là đổi mới và nâng cao chất lượng dạy học, để nâng cao chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước, xu thế đổi mới đặt ra yêu cầu về phẩm chất và năng lực làm thay đổi vai trò và
chức năng của người giáo viên trong thời đại mới. Vì vậy trong thời gian qua Đảng , nhà nước và ngành giáo dục đã có


nhiều chủ trương chính sách để xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp giáo dục nước nhà.

Chiến lược phát triển giáo dục .... chỉ rõ “Đổi mới chương trình đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, giảng viên. Chú trọng việc
rèn luyện, giữ gìn và nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo” và khẳng định “Phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo về số
lượng, hợp lý về cơ cấu, chuẩn về chất lượng đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo
dục”.

Chỉ thị số 40 CT/TW ngày 15/6/2004 về việc Xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đã nhấn mạnh: “Phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện” với mục tiêu: Xây dụng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục, được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng
bộ về cơ cấu đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống, lương tâm
tay nghề nhà giáo. Để thực hiện hoá được những yêu cầu cơ bản trên các cấp quản lý ngành
giáo dục cần có những giải pháp cụ thể phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước, vùng
miền.
Mặt khác thực hiện mục tiêu: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài” cho đất nước, trong những năm qua, giáo dục và đào tạo đã có nhiều cố gắng và đã đạt
được những thành tựu rất quan trọng về nhiều mặt. Trong đó chất lượng giáo dục có một số
chuyển biến tích cực. Những chuyển biến đó là do Ngành giáo dục và Đào tạo đã “tập trung
đổi mới nội dung, phương pháp, xây dựng và từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục ". Tuy nhiên, “Chất lượng hiệu quả còn thấp so với yêu cầu
của sự nghiệp đổi mới công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước... ", mà "Đội ngũ giáo viên
thiếu, chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục " là một trong những nguyên
nhân cơ bản.


Nâng cao chất lượng giáo dục , chất lượng dạy học từ trước đến nay là nhiệm vụ quan
trọng nhất, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình dạy học nói riêng và quá trình giáo dục của các
nhà trường nói chung. Để làm được điều này “đổi mới quản lý và bồi dưỡng để nâng cao
chất lượng đội ngũ GV là một trong những phương hướng và giải pháp để tiếp tục đổi mới sự

nghiệp giáo dục nước ta trong giai đoạn tới”.
Mục đích nghiên cứu
Đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THCS.
Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: quá trình quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên các trường
THCS.
Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
các trường THCS.
Giả thuyết khoa học
Bằng việc đề xuất và phối hợp thực hiện một số giải pháp quản lý hợp lý, khoa học thì
sẽ nâng cao được chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THCS.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận của công tác quản lý đội ngũ GV của đề tài.
- Xác định thực trạng việc quản lý đội ngũ giáo viên các trường THCS.
- Đề xuất và kiểm chứng tính khả thi những giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên các trường THCS.
Phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.


Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
+ Phương pháp quan sát.
+ Phương pháp điều tra.
+ Phương pháp khảo sát thực tế.
Nhóm các phương pháp hỗ trợ
+ Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
+ Các phương pháp thống kê toán học sử dụng trong nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục.
* Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Tóm tắt tình trạng giải pháp đã biết
Từ trước đến nay, sự nghiệp giáo dục luôn được sự quan tâm của Đảng và Chính phủ.

Với quan điểm giáo dục là quốc sách hàng đầu, Đảng và Nhà nước đã có nhiều Nghị quyết,
Chỉ thị về phát triển giáo dục, trong đó hết sức coi trọng việc bồi dưỡng, nâng cao năng lực
cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban chấp hành
Trung ương Đảng (khóa IX) đã chỉ rõ: “Tập trung chỉ đạo để nâng cao rõ rệt chất lượng giáo
dục và đào tạo mà giải pháp then chốt là đổi mới và nâng cao năng lực quản lý nhà nước
trong giáo dục và đào tạo”.
Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ra Chỉ thị 40 - CT/TW, ngày 15 tháng 6 năm 2004
về việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục là “ Xây dựng
đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu; đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống, lương
tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu
quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao nguồn nhân lực, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự
nghiệp Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ giáo viên THCS
nói riêng, đã có nhiều tác giả đề cập đến trong các công trình nghiên cứu. Đặc biệt có


nhiều bài viết trên các Tạp chí giáo dục, Phát triển giáo dục, Thông tin Khoa học giáo dục
về vị trí, vai trò của đội ngũ giáo viên và các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên trong thời kỳ hội nhập quốc tế.


Ưu nhược:

- Nhiều bài viết rất hay, nhưng còn nặng về lý thuyết hoặc mang tầm vĩ mô lớn, khó áp
dụng vào thực tiễn ở một số cơ sở giáo dục cụ thể.
- Nhiều nới đã làm, tuy nhiên giải pháp chưa mang tính đồng bộ, chưa mang tính
sáng tạo. Chính vị vậy vấn đề đặt ra là cần vận dụng kịp thời, mềm dẻo các công trình
nghiên cứu trên và kết hợp một cách mềm dẻo, sáng tạo trong việc đồng thời triển khai
nhiều giải pháp có nghĩa là triển khai đồng bộ một số giải pháp.

Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật, tác động đến một hệ thống xã hội từ tầm vĩ mô đến tầm vi mô
(quản lý xã hội, quản lý các vật thể, quản lý sinh vật). Khái niệm “quản lý” là khái niệm rất chung và tổng quát.

Với quan niệm quản lý vĩ mô (một nền giáo dục, một hệ thống giáo dục). "Quản lý
giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến
tất cả các mắt xích của hệ thống nhằm thực hiên có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát
triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ của xã hội đặt ra cho người giáo dục”.
Đối với cấp vi mô, quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác "
có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống" hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập
thể GV, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và
ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và có hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà
trường.
Quản lý trường học, quản lý nhà trường có thể xem đồng nghĩa với QL giáo dục ở
tầm vi mô.
Trong quản lý trường phổ thông thì quản lý chất lượng đội ngũ GV là một nội dung
quan trọng.
1. Chất lượng đội ngũ giáo viên


Đội ngũ GV là những người trực tiếp truyền thụ những tri thức khoa học của cấp học,
môn học trong hệ thống giáo dục đến người học.
Chất lượng đội ngũ: Trong lĩnh vực giáo dục chất lượng đội ngũ GV với đặc trưng sản
phẩm là con người có thể hiểu là các phẩm chất, giá trị nhân cách và năng lực sống và hoà
nhập đời sống xã hội, giá trị sức lao động năng lực hành nghề của người GV tương ứng với
mục tiêu đào tạo của từng bậc học ngành học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Chất lượng đội ngũ GV được thể hiện ở :
- Trình độ tư tưởng chính trị.
- Trình độ kiến thức cơ bản, nghiệp vụ sư phạm.
- Trình độ kỹ năng nghề nghiệp.
2. Đặc điểm lao động của người GV

Đối tượng lao động của người GV là học sinh.
Nghề của GV là nghề dạy học, đây là lao động trí óc đặc thù.
Nghề dạy học yêu cầu về phẩm chất và năng lực rất cao ở GV vì giáo viên dạy học
bằng chính năng lực và nhân cách của mình. Giáo viên là một tấm gương sáng cho học sinh
noi theo.
Nghề dạy học có ý nghĩa chính trị và kinh tế to lớn vì giáo dục tạo ra sức lao động mới cho từng con người.

Nghề dạy học đòi hỏi phải có tính khoa học, tính nghệ thuật và tính sáng tạo.

3. Những nhân tố tác động đến quản lý và bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên THCS
+ Điều kiện mới của kinh tế - xã hội, của công cuộc CNH – HĐH và hội nhập thế
giới.


+ Sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ.
+ Yêu cầu đổi mới giáo dục và chất lượng dạy học, giáo dục cho học sinh trung học
cơ sở nói chung.
+ Quá trình đào tạo, đặc biệt là quá trình đào tạo và bồi dưỡng GV.
+ Hoàn cảnh và điều kiện lao động sư phạm của người GV.
+ Vai trò của GV trong hoạt động dạy học.
+ Chính sách chế độ giáo viên.
4. Phát triển nguồn nhân lực
Chú trọng bồi dưỡng và phát triển đội ngũ GV, cán bộ công nhân viên là nhằm nâng
cao, hoàn thiện nhân cách và nhất là trình độ nghiệp vụ sư phạm của người GV, trình độ
chuyên môn của nhân viên trong nhà trường. Nghiệp vụ sư phạm của người GV được hình
thành trong giai đoạn đào tạo ban đầu ở trường sư phạm, được củng cố và phát triển trong
việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của GV trong quá trình hoạt động sư phạm. Vì vậy muốn
nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường, người cán bộ quản lý cần đặc biệt quan tâm
tới công tác bồi dưỡng đội ngũ GV.

Bồi dưỡng giáo viên chú trọng vào các nội dung sau:
Do đặc thù lao động của GV, vừa là nhà sư phạm, vừa là nhà tổ chức, vừa tham gia các
hoạt động chính trị xã hội. Phương tiện lao động của người GV là một loại công cụ đặc biệt
đó là phẩm chất, nhân cách và trí tuệ của GV. Trong quá trình lao động, GV phải sử dụng
những tri thức cùng phong cách mẫu mực của mình tác động lên tình cảm, trí tuệ của học
sinh nhằm giúp các em lĩnh hội những tri thức, hình thành và hoàn thiện nhân cách của mình.
Do đó nội dung bồi dưỡng GV phải được thực hiện một cách toàn diện.
Trước hết, cần phải thường xuyên bồi dưỡng chính trị, đạo đức và lý tưởng nghề
nghiệp cho GV, tiếp đó bồi dưỡng lòng nhân ái sư phạm cho đội ngũ GV.


Sau nữa bồi dưỡng năng lực sư phạm cho GV, đây là nội dung cơ bản quan trọng trong
công tác bồi dưỡng. Năng lực sư phạm bao gồm năng lực tổ chức dạy học và năng lực tổ
chức quá trình giáo dục. Tri thức khoa học sâu và rộng là nền tảng của năng lực sư phạm .
Về đội ngũ giáo viên trong một trường THCS
* Đội ngũ GV là tập thể những người trực tiếp tham gia giảng dạy. Đội ngũ GV trong
một nhà trường là lực lượng chủ yếu để tổ chức quá trình giáo dục trong nhà trường. Chất
lượng đào tạo cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ GV. Một đội ngũ am hiểu công
việc, tâm huyết với nghề nghiệp có đủ phẩm chất và năng lực thì nó đóng vai trò tích cực vào
thành tích chung của trường. Vì vậy người quản lý nhà trường - Hiệu trưởng - hơn ai hết
phải thấy rõ vai trò của đội ngũ GV để củng cố và xây dựng lực lượng đó ngày càng vững
mạnh.
* Quản lý đội ngũ GV là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy
luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho trình độ đội ngũ nhà giáo đảm bảo trình độ về chính
trị, trình độ về chuyên môn, trình độ về QL giáo dục theo đường lối, nguyên lý giáo dục của
Đảng. Thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam mà hạt nhân cơ bản là
quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến đến trạng thái
mới.
* Quản lý đội ngũ GV nhằm xây dựng đội ngũ nhà giáo thành một tập thể sư phạm
vững mạnh đó là :

+ Đội ngũ nhà giáo mạnh phải là đội ngũ nhà giáo nắm vững và thực hiện tốt đường
lối quan điểm giáo dục của Đảng, hết lòng vì học sinh thân yêu. Luôn trung thành với chủ
nghĩa Mác –Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh nhận thức rõ mục tiêu giáo dục của Đảng.
+ Đội ngũ nhà giáo mạnh: phải là tất cả được đào tạo đúng chuẩn; không ngừng học
tập để trau dồi năng lực phẩm chất, có ý thức tự học tự bồi dưỡng để nâng cao phẩm chất và
năng lực, tâm huyết với nghề nghiệp, luôn luôn trau dồi năng lực sư phạm để thực sự là một
tập thể giỏi về chuyên môn.


+ Đội ngũ có tổ chức chặt chẽ, có ý thức kỷ luật cao, chấp hành tốt các quy chế chuyên
môn, kỷ cương, kỷ luật của nhà trường. Biết coi trọng kỷ luật, thấy kỷ luật là sức mạnh của
tập thể.
+ Đội ngũ nhà giáo mạnh là luôn luôn có ý thức tiến thủ, ý thức xây dựng tập thể,
phấn đấu trong mọi lĩnh vực. Mỗi thành viên phải là một tấm gương sáng cho học sinh noi
theo. Trong đó người hiệu trưởng thực sự là con chim đầu đàn của tập thể sư phạm.
II. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến.
Để làm cơ sở cho việc đề xuất những giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên các trường thì việc đánh giá thực trạng về quản lý chất lượng đội ngũ GV là rất
cần thiết. Như ở phần mở đầu đã trình bày về phương pháp nghiên cứu, việc đánh giá thực
trạng này được tiến hành bằng một số phương pháp phù hợp đó là: Điều tra khảo sát trực tiếp
bằng phiếu hỏi, phỏng vấn, nghiên cứu bằng quan sát tại chỗ. Lấy ý kiến chuyên gia tổng kết
kinh nghiệm. Được sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn, đã xây dựng phiếu hỏi ý kiến về
công tác nâng cao chất lượng đội ngũ GV. Phiếu xin ý kiến về những giải pháp quản lý nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THCS
1.Thực trạng về quản lý đội ngũ giáo viên các trường THCS
1.1.Quản lý số lượng giáo viên

Năm học 2013-2014 Số lượng giáo viên trường 973 GV, số lớp hiện có là: 486 tỷ lệ
bình quân sấp sỉ 2 GV/lớp.
1.2. Quản lý cơ cấu đội ngũ

Những năm trước đây việc bố trí GV ở các môn học tỷ lệ không đồng đều theo quy định. Gần đây việc bố trí giáo viên cho
các trường THCS đã được ưu tiên, song vẫn còn những bất cập do bố trí quá định mức so với quy định, hoặc phân bổ không
hợp ly giữa các bộ môn gây khó khăn trong công tác quản ly, điều hành của các nhà trường.

Đội ngũ giáo viên giỏi, giáo viên cốt cán, giáo viên có trình độ chuyên môn cao ở các
trường không đồng đều. Hầu hết các trường chưa có quy hoạch cụ thể xây dựng đội ngũ GV
cho trường mình. Số lượng GV trên chuẩn có tỷ lệ còn thấp so với yêu cầu. Số lượng GV là


Đảng viên chiếm tỷ lệ: 40% . Giáo viên nữ chiếm tỷ lệ trên 80%. Hầu hết giáo viên còn trong
trong độ tuổi sinh đẻ nuôi con nhỏ, điều đó cũng có những mặt thuận lợi như xông xáo, nhiệt
tình trong công tác, ý thức tổ chức kỷ luật tốt, có kiến thức cơ bản, song kinh nghiệm chuyên
môn và nghiệp vụ còn hạn chế. Nhiều GV còn lúng túng khi lên lớp, nhất là những bài giảng
có thực hành thí nghiệm.
Đội ngũ giáo viên các trường THCS là lực lượng còn rất trẻ. Số giáo viên có tuổi đời
cao, sắp nghỉ chế độ Bảo hiểm xã hội ciếm tỷ lệ thấp. Đây là điều kiện rất thuận lợi để tiến
hành các biện pháp trong quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường
THCS.
1.3. Quản lý chất lượng giáo viên các trường THCS

Chất lượng đội ngũ giáo viên - đây là yếu tố quyết định thành bại trong công cuộc đổi mới sự nghiệp giáo dục ở nước ta nói
chung và hệ thống các trường thcs nói riêng. Theo điều tra thực trạng, đa số GV đã tốt nghiệp cao đẳng, đại học, và đạt
chuẩn. Số giáo viên này theo lý thuyết là đảm nhận được viêc dạy học theo hướng đổi mới nhưng qua thực tiễn và khảo sát
cho thấy: Số lượng GV đạt khá giỏi là: 99/109 giáo viên được đánh giá, bằng 90,8 %. Tỷ lệ này không đồng đều cho các
trường. Vẫn còn số GV giảng dạy các môn không đúng chuyên môn đào tạo.

1.4. Về phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị
Đa số GV có ý thức chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, công tác tuyên truyền vận động mọi người chấp
hành pháp luật, tham gia tổ chức các hoạt xã hội chiếm tỷ lệ cao. Tuy vậy vẫn còn một số ít giáo viên có tư tưởng thờ ơ,
bàng quan với thời cuộc, chưa tâm huyết và tôn trọng công việc. Một vài giáo viên y thức trách nhiệm, tinh thần vì cộng

đồng, tinh thần hỗ trợ giúp đỡ đồng nghiệp và học sinh chưa cao. Nguyên nhân là do giáo viên bị chi phối bởi công việc cá
nhân, sự phân công công việc chuyên môn của cán bộ quản lý đối với giáo viên còn bất hợp lý, hoặc chưa động viên, khích
lệ một cách kịp thời và thoả đáng đối với giáo viên khi họ hoàn thành nhiệm vụ.

+ Tinh thần trách nhiệm trong công tác, đoàn kết hợp tác với đồng nghiệp: Đại đa số GV cố gắng hoàn thành tốt
công việc được giao, có lối sống trung thực, giản dị, lành mạnh, gương mẫu trước học sinh. Có tinh thần học tập đồng
nghiệp, có y thức phấn đấu vì một tập thể sư phạm vững mạnh toàn diện. Tuy nhiên không thể không tránh khỏi còn rơi rớt
một số ít GV có lối sống chưa lành mạnh, chưa gương mẫu trước học sinh, tỷ lệ này vẫn còn 6,0% ở mức độ trung bình và
yếu.


+ Ý thức tự học, tự bồi dưỡng của GV: Phần đông ý thức cố gắng vươn lên, song trên
thực tế và theo đánh giá của các chuyên gia thì vẫn còn một bộ phận giáo viên, nhất là số
giáo viên có tuổi đời và tuổi nghề trung bình có tư tưởng an phận, ngại học tập; một số ít giáo
viên, nhất là giáo viên nữ do vướng bận với công việc gia đình, với thiên chức làm mẹ nên
cũng luôn tìm cách thoái thác việc học tập nâng cao năng lực chuyên môn, kể cả việc tham
gia các đợt bồi dưỡng thường xuyên của ngành. Kết quả là số giáo viên có trình độ chuyên
môn đạt trên chuẩn vẫn chiếm tỷ lệ khá cao.
1.5. Trình độ chuyên môn của giáo viên các trường THCS
+ Về kiến thức cơ bản:
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giờ dạy của giáo viên ở các trường THCS đã được triển khai một cách đồng bộ song
hiệu quả chưa cao. Số giáo viên trẻ khả năng sử dụng và ứng dụng CNTT trong giảng dạy là rất tốt, ngược lại số giứo viên
có độ tuổi cao việc tiếp cận và sử dụng CNTT rất hạn chế, thậm chí một số ít không sử dụng được mặc dù đã qua các lớp tập
huấn, bồi dưỡng. Tỷ lệ thống kê cho biết số giáo viên hạn chế trong việc ứng dụng và sử dụng CNTT trong dạy học vẫn
chiếm trên 30%.

+ Về kiến thức sư phạm: Nói chung số giáo viên THCS đã đạt chuẩn, cho nên về
kiến thức sư phạm đồng đều với tất cả các GV. Đội ngũ GV trẻ, được
đào tạo ở các trường cao đẳng, đại học sư phạm, được tiếp cận kiến thức khoa học hiện đại.
Vì vậy rất yên tâm khi những GV được tiếp nhận về trường theo đúng quy trình tiếp nhận.

+ Kiến thức về tình hình chính trị, KT-XH của đất nước và của địa phương.
Đội ngũ GV thực sự là lực lượng trí thức nên việc tiếp nhận những thông tin kinh tế xã
hội đất nước được họ thu nhận qua nhiều kênh thông tin như báo nói, báo hình Internet và
các loại báo chí mà cơ quan đặt mua, vì vậy đội ngũ nhà giáo đều nắm được tình hình kinh tế
– chính trị – xã hội của đất nước và của địa phương. Tuy nhiên nhìn nhận góc độ vận dụng
hiểu biết về tình hình kinh tế – xã hội của đất nước và của địa phương để liên hệ tới bài giảng
thì vẫn còn hạn chế.


Đội ngũ GV trẻ tuy rất năng động và nhanh nhạy, kiến thức mới mẻ, song kinh nghiệm
giảng dạy còn ít, nếu sắp xếp thì giờ không hợp lý thì họ cũng ít cơ hội để mở rộng bài giảng,
để liên hệ thực tế. Công tác tiếp cận của giáo viên với các lực lượng xã hội nhằm tìm hướng
đi cho nhà trường còn nhiều hạn chế. Qua thực tế và kết quả điều tra cho thấy, đa số giáo
viên chưa thật sự quan tâm đến nhiệm vụ này. Họ vẫn có chung một quan niệm đây là trách
nhiệm của lãnh đạo nhà trường, là của cán bộ quản lý giáo dục ở các cấp.

1.6. Về kỹ năng sư phạm của giáo viên

Giáo viên có tỷ lệ trung bình về nghiệp vụ sư phạm vẫn chiếm tỷ lệ khá cao, tập trung
ở số giáo viên trẻ. Việc lựa chọn các phương pháp và hình thức dạy học phù hợp với từng bài
dạy, phù hợp với đối tượng học sinh của đội ngũ GV trẻ còn ở mức trung bình và yếu hơn
nhiều so với GV có thâm niên công tác.
a. Về kỹ năng giáo dục học sinh:
Đa số giáo viên làm công tác chủ nhiệm đã thực hiện tốt và có trách nhiệm với công
việc của mình. Đã chủ động và tích cực xây dựng mục tiêu, kế hoạch, tổ chức hoạt động đối
với lớp mình phụ trách. Có kế hoạch hợp tác, phối hợp với đồng nghiệp, với phụ huynh học
sinh trong việc giáo dục học sinh. Tổ chức tốt các buổi họp phụ huynh từng học kì, chịu khó
tìm hiểu đặc điểm tâm lý, hoàn cảnh của từng học sinh để có biện pháp giáo dục thích hợp.
Song song vẫn còn một số GV năng lực công tác còn yếu, ngại làm công tác chủ nhiệm.
Chưa chịu khó để thúc đẩy phong trào ở lớp mình phụ trách. Ý thức xây dựng tập thể, xây

dựng trường chưa cao dẫn đến việc tham gia các hoạt động ngoài giờ của một số GV chưa
tốt. Công tác quản lý của một vài lãnh đạo các nhà trường chưa đủ mạnh, chưa kích thích
động viên để họ tham gia, hăng say công việc.
b. Kỹ năng tự học tự bồi dưỡng:


Với đội ngũ GV trẻ, ý chí tiến thủ mạnh mẽ, có tinh thần ham học hỏi và thích
nghiên cứu. Nhiều GV có ý thức tự học tự bồi dưỡng để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của
mình, hăng hái dự giờ thăm lớp, trao đổi, học hỏi với đồng nghiệp. Nhiều GV tiếp cận với
khoa học kỹ thuật hiện đại, tìm tòi chắt lọc các phương pháp để bồi dưỡng học sinh giỏi, ôn
luyện để học sinh thi vào THPT. Tuy nhiên, việc tự học, tự bồi dưỡng vẫn còn một số GV
chưa làm tốt. Chưa có phong trào đủ mạnh để tạo nên sự thi đua, phấn đấu trong đội ngũ GV
trẻ. Quỹ thời gian của nhiều GV còn hạn chế. Số giờ lên lớp của GV tương đối nhiều. Ngoài
ra công tác quản lý và tham gia các hoạt động nội trú cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc tự
học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên.
c. Kỹ năng nghiên cứu khoa học
Phong trào nghiên cứu khoa học và viết sáng kiến kinh nghiệm được Ngành giáo dục và đào tạo tổ chức và phát động hàng
năm. ở các nhà trường, đặc biệt là các trường THCS , phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm đã trở thành phong trào mang
tính thường niên, đã có tác dụng nhất định trong việc thúc đẩy kỹ năng nghiên cứu khoa học của đội ngũ giáo viên các nhà
trường. Nhiều sáng kiến kinh nghiệm đã được các cấp quản lý đánh giá, xếp loại và trở thành kinh nghiệm quý đối với giáo
viên trong và ngoài trường. Tuy nhiên, khách quan mà đánh giá, công tác này vẫn chưa thật sự được chú trọng cả về số
lượng và chất lượng. Một số giáo viên thực hiện mang nặng tính đối phó, chiếu lệ. Một số giáo viên ngại tìm tòi, nghiên cứu
dẫn đến cóp nhặt hoặc chỉnh sửa sáng kiến kinh nghiệm của đồng nghiệp thành của mình, do đó tính thiết thực hiệu quả của
sáng kiến kinh nghiệm chưa cao. Nguyên nhân của tình trạng này là do quỹ thời gian giành cho giáo viên các trường rất hạn
chế, việc tạo các điều kiện về tinh thần và vật chất cho giáo viên tập trung nghiên cứu để viết sáng kiến kinh nghiệm ở một
số trường chưa được chú trọng. Công tác đánh giá, xếp loại chưa cụ thể, sát thực. Tính tự nguyện và ý thức tự giác viết sáng
kiến kinh nghiệm của một bộ phận giáo viên chưa cao.

1.7. Những khó khăn bất cập
Mặc dù đã có nhiều cố gắng của các cấp lãnh đạo, các cấp quản lý ở các trường để tập

trung nâng cao chất lượng giáo dục , trong đó có chất lượng đội ngũ giáo viên, nhưng những
khó khăn, bất cập còn bộc lộ như chưa đáp ứng đủ chủng loại GV theo yêu cầu chuẩn, vì vậy
việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ còn gặp nhiều khó khăn. Một điều cần được
đề cập tới bởi sự tác động không nhỏ đến mọi yếu tố trong công tác quản lý, nâng cao chất
lượng, đó là sự đáp ứng các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị, phòng thí nghiệm thực hành,
thư viện nhà trường, sân chơi, bãi tập, và đặc biệt là kinh phí hoạt động cho giáo dục còn hạn


chế. Một số trường chưa có thư viện, phòng thí nghiệm, phòng thực hành đạt chuẩn. Chất
lượng của đồ dùng học tập và thí nghiệm thấp, công tác bảo quản, sử dụng còn nhiều hạn
chế.
Đối với công tác quản lý của các cán bộ quản lý: Theo đánh giá của cán bộ quản lý các nhà trường, giáo viên khi sử dụng
đồ dùng và phương tiện dạy học thường lúng túng, hiệu quả sử dụng trong các giờ dạy chưa cao. Việc thực hiện các nhiệm
vụ chuyên môn, các công việc được phân công khác còn có sự phân hoá trong đội ngũ giáo viên các nhà trường.

II.0. Nội dung giải pháp đề xuất.
Phương hướng mục tiêu
Trước yêu cầu của sự phát triển giáo dục trong thời kì CNH-HĐH, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
còn nhiều hạn chế và bất cập, số lượng GV tuy đã được đáp ứng song cơ cấu còn mất cân đối, chất lượng chuyên môn
nghiệp vụ còn có mặt chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển kinh tế xã hội; phương pháp giảng dạy còn theo
lối cũ. Một số bộ phận nhà giáo còn thiếu gương mẫu trong đạo đức lối sống nhân cách, chưa thật sự là tấm gương sáng cho
học sinh noi theo. Năng lực quản lý của cán bộ quản lý giáo dục chưa ngang tầm với yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo
dục . Chế độ chính sách của giáo dục còn bất hợp lý. Vì vậy xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ GV và cán bộ quản lý
giáo dục của ngành giáo dục và đào tạo nói chung và đội ngũ giáo viên các trường THCS nói riêng là nhiệm vụ được các
cấp uỷ Đảng, Chính quyền, nhân dân các dân tộc trong tỉnh đặc biệt quan tâm và là nhiệm vụ trọng tâm của các trường
THCS trong thời kỳ CNH – HĐH đất nước. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt vừa mang tính chiến lược lâu
dài với mục tiêu: Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý theo hướng chuẩn hoá, nâng cao chất lượng, đảm bảo về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề
nghiệp và trình độ đáp ứng yêu cầu của đất nước và địa phương trong công cuộc CNH – HĐH đất nước.


Nguyên tắc lựa chọn các giải pháp
Trước hết, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên phải gắn với nhận thức của đội ngũ
trong việc hiểu rõ, hiểu đúng tầm quan trọng của đội ngũ đối với nhiệm vụ đổi mới và phát
triển giáo dục; Đáp ứng quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, góp phần vào sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Công việc đó không thể thực hiện
được một phía, không thể thực hiện được ở một người mà phải thực hiện ở nhiều người,
nhiều thời gian, liên tục và trong nhiều hoạt động khác nhau.


Do vậy quản lý để nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, đổi mới công tác bồi dưỡng giáo viên là nhiệm vụ trọng
tâm của hiệu trưởng, là công tác trọng yếu nhất của các cấp quản lý các trường THCS hiện nay. Thực tế để xây dựng đội
ngũ GV ngang tầm với sự phát triển và đòi hỏi của xã hội cần phải có nhiều giải pháp đồng bộ. Dựa trên cơ sở lý luận, qua
sự nghiên cứu các Nghị quyết, định hướng của Đảng và nhà nước; dựa trên các kết quả điều tra và khảo sát, phân tích các
hoạt động thực tiễn ở các trường THCS. Qua ý kiến của các nhà quản lý, ý kiến của các chuyên gia để xây dựng và nâng
cao chất lượng nhà giáo cần có sự cố gắng không chỉ riêng của ngành giáo dục mà còn có sự chung tay, chung sức một cách
tích cực và lâu dài của các cấp uỷ Đảng, các cấp chính quyền và toàn thể nhân dân. Chúng tôi nhận thấy việc nghiên cứu và
đề xuất một số giải pháp quản lý và bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường là hết sức cần thiết vì
nó sẽ tác động tới việc nâng cao chất lượng đào tạo, chất lượng giáo dục của cả hệ thống các trường phổ thông.

Các giải pháp chủ yếu
1. Nâng cao hiệu lực của chế định giáo dục và đào tạo trong quản lý đội ngũ GV
bằng các tác động quản lý chủ yếu.
a. Tổ chức cho các GV học tập các nội dung chế định về giáo dục và Đào tạo,
nâng cao nhận thức về mục tiêu giáo dục và hiểu rõ nhiệm vụ năm học
Đội ngũ GV là đội ngũ nòng cốt quyết định chất lượng giáo dục, có nhiệm vụ to lớn
trong việc “bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau”, trong việc tuyên truyền đường lối chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước đến thế hệ trẻ đến với quần chúng nhân dân. Do đó
nhà trường phải quan tâm bồi dưỡng đội ngũ GV vững vàng về tư tưởng chính trị, hiểu biết
một cách cụ thể về chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục . Đội ngũ
giáo viên hơn ai hết phải hiểu biết tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước và địa

phương. Trong nhiệm vụ, kế hoạch của nhà trường, phải thể hiện được các nội dung như
sau:
+ Đầu năn học mới nhà trường tổ chức cho GV học tập chính trị, chính sách của
Đảng và Nhà nước; học tập nhiệm vụ năm học tới, đặc biệt là phải nắm vững mục tiêu đào
tạo của cấp học. Trong quá trình học tập, qua các lớp tập huấn GV phải viết thu hoạch của
bản thân, nêu được nhận thức mới để vận dụng trong công tác giảng dạy và giáo dục của
mình.


b. Nâng cao tinh thần trách nhiệm cho đội ngũ GV, lòng yêu nghề, yêu ngành tất
cả vì học sinh thân yêu thông qua các phong trào thi đua
+ Hưởng ứng tích cực các phong trào thi đua do Ngành phát động cũng như nhiệt tình
hưởng ứng và đóng góp công sức vào các phong trào thi đua do nhà trường phát động là yêu
cầu to lớn đối với chất lượng đội ngũ nhà giáo. Điều đó thể hiện đạo đức nhân cách, là tấm
gương sáng cho học sinh noi theo. Giáo viên đã thực sự tiên phong trong việc thực hiện chủ
trương chính sách của Đảng và nhà nước.
Các chủ trương, các phong trào, các đợt ủng hộ quyên góp do Ngành phát động phải
được GV nhận thức đúng và hưởng ứng thực hiện. Muốn vậy phải tuyên truyền cho GV hiểu
rõ mục đích ý nghĩa của từng chủ trương của phong trào đã phát động.

Qua các phong trào đó giúp GV xác định và nâng cao hơn về tư tưởng và lập trường
chính trị; Về hiểu biết truyền thống lịch sử của dân tộc cũng như của trường; Về đời sống văn
hoá -xã hội. Đặc biệt là giúp GV xác định ý chí phấn đấu trong chuyên môn nghiệp vụ, rèn
luyện tay nghề. Qua các phong trào tạo ra tính sáng tạo trong thi đua giúp người GV trưởng
thành về mọi mặt, đáp ứng yêu cầu của xã hội, giúp người quản lý rà soát nắm bắt được chất
lượng đội ngũ GV, chọn ra các GV tiêu biểu, các chiến sĩ thi đua, GV giỏi các cấp; rút ra
những kinh nghiệm quý báu trong công tác quản lý. Thông qua các hoạt động phong trào tình
thầy trò càng quyện chặt hơn, hiểu biết hơn, tạo lòng tin yêu giữa học sinh, phụ huynh và
thầy giáo, tăng thêm nguồn động viên từ học sinh và phụ huynh tới đội ngũ nhà giáo. Từ đó
lòng yêu ngành, yêu nghề, yêu mến học sinh của đội ngũ GV được nâng cao. GV càng say

sưa trong chuyên môn, hoàn thành các nhiệm vụ được giao với tinh thần thoải mái, nhẹ
nhàng, đầy tâm huyết.
+ Các phong trào phát động cần có kế hoạch, tổ chức chỉ đạo và định rõ thời gian
thực hiện tổng kết. Cần duy trì, kiểm tra việc thực hiện phong trào đã phát động, tránh tình
trạng “phát” không “động” ; hoặc phong trào “đầu voi, đuôi chuột” sẽ không có kết quả và
phản tác dụng.


+ Cần xác định rõ trong các phong trào: người thực hiện và người hưởng ứng cũng đều là GV. Từ phong trào tác
động trực tiếp cũng phải tác động vào đội ngũ GV. Khi đó chất lượng đội ngũ mới thực sự nâng lên.

c. Phát huy tính dân chủ, vai trò trách nhiệm của các tổ chức đoàn thể trong nhà
trường đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ
+ Tuyên truyền một cách sâu rộng cho cán bộ GV về các chủ trương dân chủ hoá, về
quy chế dân chủ cơ sở, về xã hội hoá sự nghiệp giáo dục. Tạo điều kiện thuận lợi cho GV
được biết được bàn, được đóng góp trí tuệ, tham gia đóng góp xây dựng nội dung kế hoạch
năm học. Biểu hiện cụ thể nhất của nhiệm vụ này là: Đại hội công chức đầu năm học của các
nhà trường là nơi biểu hiện cao nhất sự tập trung dân chủ của quá trình dân chủ hoá nhà
trường. Quy chế nội bộ nhà trường phải là sự thống nhất của tinh thần dân chủ hoá là ý
nguyện của GV và chính là tiêu chí, nhiệm vụ để mọi người thực hiện.
+ Các nhiệm vụ quan trọng có tính quyết định thì phải thực hiện từng bước một cách
thực sự dân chủ: như tuyển sinh, các tiêu chí nhiệm vụ năm học, kế hoạch tài chính.... và thi
đua khen thưởng.
+ Khi GV và công chức thấy thực sự dân chủ thì rõ ràng quyền lợi đầu tiên tác động
tới họ là quyền dân chủ. Họ thực hiện tốt quyền dân chủ thì chắc rằng họ sẽ thực hiện tốt
nhiệm vụ mà họ đảm nhận. Từ đó chất lượng đội ngũ nhà giáo có được mới được coi là chất
lượng thực chất.
+ Công tác xây dựng tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường có vai
trò to lớn trong công tác xây dựng đội ngũ nhà giáo.
d. Nâng cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý, tổ trưởng và giáo viên chủ nhiệm lớp


Đội ngũ cán bộ quản lý, các tổ trưởng, các trưởng ban, các giáo viên chủ nhiệm là
những thành viên quan trọng trong cơ cấu tổ chức của trường. Để thực hiện tốt các chức năng
quản lý nói chung và công tác quản lý nâng chất luợng quản lý nói riêng thì đội ngũ cán bộ
quản lý (ban giám hiệu, tổ trưởng, trưởng các ban) phải bố trí cơ cấu tổ chức này có tính tối
ưu, phải đảm bảo mối quan hệ tốt nhất giữa các khâu và các cấp quản lý, phải có tính linh
hoạt, có khả năng thích ứng với mọi tình huống xẩy ra. Đáp ứng được các yêu cầu của đảm


bảo thông tin thu thập, lưu trữ và sử dụng thông tin để tiến hành phối hợp hoạt động của các
bộ phận để hoạt động có kết quả cao nhất.
Trong tập thể sư phạm, cán bộ quản lý, đội ngũ tổ trưởng trong nhà trường là những
GV ưu tú, có bề dày kinh nghiệm về chuyên môn chịu nhiều trách nhiệm trong việc xây dựng
kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học. Nếu đội ngũ này có tinh thần trách nhiệm cao thì sự
vận hành của các bộ máy sẽ mạnh mẽ, ý thức trách nhiệm của từng GV sẽ được nâng cao,
chất lượng đội ngũ nhà giáo chắc chắn sẽ củng cố và chuyển biến rõ rệt. Mặt khác, đội ngũ
GV với chất lượng cao, ý thức tổ chức kỷ luật tốt lại càng yêu cầu đòi hỏi vị trí vai trò của
người quản lý và của các tổ trưởng. Các cán bộ quản lý giáo dục phải thực sự trên tầm của
cán bộ GV. Đội ngũ cán bộ quản lý, các tổ trưởng phải thực sự làm đầu tàu để vận hành mọi
hoạt động tập thể sư phạm. Tinh thần trách nhiệm của đội ngũ này càng cao thì việc thực
hiện và nâng cao chế định giáo dục và đào tạo càng có hiệu lực.
Để phát huy trách nhiệm đội ngũ cán bộ quản lý, các tổ trưởng... thì hiệu trưởng cần
phải coi trọng đội ngũ này. Tôn trọng, tín nhiệm thể hiện tính dân chủ và tổ chức cho họ tiếp
cận kế hoạch một cách nhanh nhất, có lịch hoạt động hội ý, hội họp để lấy ý kiến trao đổi bàn
bạc dân chủ, để họ phát huy tiềm năng, trí tuệ trong quản lý cũng như trong nhiệm vụ được
giao. Tạo vị thế cho họ khẳng định trách nhiệm của họ là phụ trách tập thể hành chính. Tạo
tính chủ động để họ kết hợp mọi yếu tố nhằm tổ chức xây dựng tập thể, nhóm mà họ phụ
trách thành một tập thể mạnh trong toàn hội đồng giáo dục . Họ tự nhận thấy vị trí là một mắt
xích trong guồng máy quản lý đội ngũ GV. Cần hoàn thiện cơ chế quản lý theo hướng tăng
cường kỷ luật, khép chặt chỉ tiêu trong các hoạt động. Hiệu trưởng cần tạo cho bộ máy cơ

cấu tổ chức hoạt động đồng bộ, vận hành và kiểm tra giám sát chặt chẽ để từ đó mới nâng
cao trách nhiệm của hàng ngũ tổ trưởng, của các cán bộ quản lý.
e. Xây dựng chế độ thi đua khen thưởng, nhân điển hình tiên tiến

Hàng năm tuỳ đặc thù của từng trường ngoài các nhiệm vụ theo học kì có các mức thưởng theo các mức chung thì
nhà trường cần xác định một số công tác có tính đột phá và ở một số phong trào có tính quyết định trong năm. Lãnh đạo cần
phải dùng biện pháp kinh tế – biện pháp kích cầu.Ví dụ:

- Thưởng đặc biệt cho GV có học sinh giỏi đạt giải cao tại các kỳ thi cấp huyện, cấp tỉnh....


- Thưởng đặc biệt cho GV đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện, cấp tỉnh, đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp huyện,
cấp tỉnh...

- Thưởng đặc biệt cho giáo viên hoặc tập thể (nhóm, tổ bộ môn) có sáng kiến kinh nghiệm được xếp loại xuất sắc
cấp huyện, tỉnh (nếu có).

- Khen thưởng cho những giáo viên làm tốt công tác chủ nhiệm lớp, hướng nghiệp và nghề.

- Công tác khen thưởng và kỷ luật phải làm thường xuyên nhằm động viên khuyến khích mọi người làm tốt hơn,
đáp ứng kỷ cương trách nhiệm của nhà giáo.

g. Xây dựng quy chế quản lý GV theo các nhiệm vụ chuyên môn

Trong hoạt động sư phạm không phải GV nào cũng rõ các nhiệm vụ chuyên môn của mình. Việc đưa ra quy chế
quản lý GV theo nhiệm vụ chuyên môn ở quy chế nội bộ cần thảo luận dân chủ sẽ giúp cho GV hiểu biết công việc, nắm
được mối quan hệ giữa các bộ phận, giữa các tổ để tiện công tác, từ đó sẽ nâng cao ý thức trách nhiệm của GV.

h. Xây dựng quy trình kế hoạch kiểm tra và đánh giá xếp loại GV


Kiểm tra, đánh giá là khâu cuối cùng của chu trình quản lý. Kiểm tra đánh giá đúng sẽ góp phần thúc đẩy hoạt
động giảng dạy của GV và hoạt động học tập của học sinh tạo cho chất lượng đội ngũ GV ngày càng nâng cao. Việc xây
dựng quy trình và đánh giá xếp loại GV là việc làm có tính dân chủ trong việc quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên.

Trong khi xây dựng quy trình kế hoạch kiểm tra đánh giá xếp loại GV cần chú ý các mặt:

+ Kế hoạch:

- Số lượng GV cần kiểm tra, đánh giá toàn diện trong năm (khoảng 30% GV trong toàn trường) cần có danh sách
cụ thể từ đầu năm.

Kiểm tra chất lượng dạy học của GV qua dự giờ thăm lớp của tổ trưởng, của giám hiệu, của các chuyên viên về
thanh tra... Kiểm tra dưới nhiều hình thức như báo trước và không báo trước. Quá trình kiểm tra đặc biệt chú ý rút kinh


nghiệm, đánh giá xếp loại khách quan mang tính giáo dục. Cần thông báo rõ tiêu chuẩn đánh giá giờ dạy, tiêu chuẩn xếp loại
giờ dạy ở các tổ chuyên môn. Các tổ chuyên môn thảo luận tiêu chuẩn đánh giá xếp loại.

+ Kiểm tra hồ sơ chuyên môn:

Các hồ sơ chuyên môn của GV khi kiểm tra phải được thông báo rõ số hồ sơ cần

kiểm tra, biểu điểm và cách xếp loại khi kiểm tra.

+ Kiểm tra việc thực hiện tiến độ chương trình: Đối chiếu qua kế hoạch cá nhân và phiếu báo giảng, sổ đầu bài. Sổ
đầu bài ban giám hiệu phải nhận xét hàng tuần, đối chiếu với chương trình và phiếu báo giảng.

+ Kiểm tra việc sử dụng đồ dùng dạy học và các bài thực hành.

+ Kiểm tra việc đánh giá xếp loại của GV đối với học sinh:


- Chế độ kiểm tra của GV theo phân phối chương trình.

- Chế độ kiểm tra miệng, 15 phút, một tiết, điểm học kỳ. Giáo viên chấm bài và trả bài theo đúng quy định. Hiệu
trưởng nhận xét hàng tháng sau sổ điểm lớp.

+ Kiểm tra GV qua các công tác giáo dục học sinh và các hoạt động xã hội.

- Kiểm tra kế hoạch chủ nhiệm, quản lý học sinh .

- Kiểm tra việc GV tham gia hoạt động ngoài trời cùng học sinh.

- Kiểm tra việc sinh hoạt hội họp và các hoạt động xã hội khác.

- Kiểm tra việc quản lý giờ học của GV bộ môn trên lớp.

- Kiểm tra kế hoạch và các hình thức sinh hoạt của tổ chuyên môn.

- Tự kiểm tra kế hoạch và thực hiện kế hoạch của ban giám hiệu.

Tất cả các mặt kiểm tra đều phải có kế hoạch cụ thể được phân bố thời gian hợp lý,
có biểu điểm, có tổng kết, có thông báo ở các cuộc họp ở hội đồng giáo dục.


Đánh giá GV là công việc quan trọng và cần thiết trong toàn bộ quá trình quản lý. Đó
là sự xác nhận của nhà trường với năng lực và phẩm chất của GV. Đánh giá giúp người quản
lý có được phong cách tư duy (đào tạo, bồi dưỡng) hữu hiệu, đồng thời giúp GV nhận rõ bản
thân mình, từ đó rèn luyện, vươn lên hoàn thiện mình trong nghề nghiệp. Vì vậy cần có
những nhận xét khách quan của người quản lý về GV. Đánh giá, xếp loại GV phải được GV
và tập thể sư phạm đồng tình. Đánh giá, xếp loại GV cần lưu vào hồ sơ của GV. Việc tự kiểm

tra, đánh giá của hiệu trưởng là việc làm thường xuyên sau mỗi đợt phát động thi đua, sau
mỗi tháng, mỗi kì nhằm đúc rút kinh nghiệm, thấy được việc nào làm tốt, việc nào đề ra chưa
làm được hoặc làm chưa tốt và xem xét trong quá trình đó còn vấn đề gì chưa đề ra để thực
hiện. Từ đó, đưa guồng máy hoạt động nhà trường đi vào quy củ, ý thức trách nhiệm, chất
lượng đội ngũ GV sẽ tốt hơn.
2. Giải pháp nâng cao năng lực tự học, tự bồi dưỡng
a. Công tác dự giờ thăm lớp, đúc rút kinh nhiệm, viết sáng kiến kinh nghiệm
+ Với việc dự giờ thăm lớp.
Nhà trường cần tạo điều kiện về thời gian, bố trí thời khoá biểu khoa học hợp lý để
các GV có thể dự giờ dạy lẫn nhau. Có quy định cụ thể số giờ dự của GV trong tuần. Giáo
viên đang tập sự dứt khoát không bố trí dạy quá giờ tiêu chuẩn quy định của Bộ GD & ĐT để
tạo thuận lợi cho họ có quỹ thời gian dự giờ thăm lớp và tự học.
Các đợt thao giảng trong các phong trào thi đua chào mừng các ngày lễ lớn bắt buộc
mọi thành viên trong tổ phải tham gia vì đây là những giờ dạy của những GV có kinh nghiệm
và được chuẩn bị chu đáo.
Các giờ dạy có đoàn kiểm tra cấp trên dự hay của đoàn kiểm tra trong trường cần có
thông báo để GV có điều kiện tham gia cùng dự giờ. Từ đó họ cũng tự đánh giá nhận xét và
so sánh nhận xét của các cán bộ thanh tra.
Giáo viên trẻ cần tự giác dự giờ các GV có kinh nghiệm mà mình yêu thích và muốn
học tập.


Ban giám hiệu tạo điều kiện thuận lợi cho GV có thời gian tự học, tự bồi dưỡng, cắt
bỏ những cuộc họp mang tính chất sự vụ, không cần thiết. Cần coi trọng những buổi sinh
hoạt nhóm, tổ chuyên môn. Hàng tháng tổ nhóm chuyên môn phải tổ chức trao đổi giảng dạy
theo chuyên đề, mỗi GV dự giờ của đồng nghiệp ít nhất 4 tiết có tổ chức rút kinh nghiệm.
+ Viết sáng kiến kinh nghiệm là trách nhiệm của mỗi GVG, CSTĐ trong năm học.
Hàng năm công tác viết sáng kiến kinh nghiệm cần phải đưa vào kế hoạch và thống nhất ở
hội nghị công chức đầu năm. Đưa công tác viết sáng kiến kinh nghiệm đặt vào tiêu chí thi
đua phấn đấu của mỗi tổ và mỗi cá nhân. Hiệu trưởng các trường cần có biện pháp ưu tiên:

Dùng phương pháp kích cầu, đặt phần thưởng cao cho những sáng kiến kinh nghiệm xếp loại
bậc cao xét thành tích của cá nhân và tập thể GV gắn với kết quả viết sáng kiến kinh nghiệm.
Tạo quỹ thời gian thích hợp cho GV, tạo thêm cơ sở vật chất, sách và thiết bị để GV thực
hành tham khảo. Đặc biệt cần có kế hoạch cụ thể và việc kiểm tra thực hiện kế hoạch đến
từng nhóm tổ và cá nhân một cách thường xuyên. Ví dụ như việc kiểm tra việc đăng ký thi
đua viết sáng kiến kinh nghiệm, kiểm tra việc thực hiện đề tài đã đăng ký, kiểm tra việc tổ
chức bảo vệ xếp loại, thường xuyên động viên các tổ trưởng và các GV có kinh nghiệm trong
công tác này.
+ Tổ chức tốt việc học tập các sáng kiến kinh nghiệm được công nhận và đạt giải của
trường cũng như của cả huyện, thành phố.
Hàng năm nếu làm tốt công tác viết sáng kiến kinh nghiệm và phổ biến kinh nghiệm
đã công nhận thì GV sẽ tích luỹ được kinh nghiệm cho bản thân mình, học tập các sáng kiến
kinh nghiệm của đồng nghiệp nhờ đó giúp cho GV nâng cao hơn năng lực về mọi mặt.
b. Tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học
Thực tế, công tác này trường THCS nói chung chưa thật sự được chú ý, quan tâm
đúng mực. Tuy nhiên nếu lãnh đạo trường coi trọng công việc thì hàng năm có thể tìm mọi
biện pháp để các tổ tự nguyện đăng kí đề tài khoa học cần nghiên cứu, để làm tốt công tác
này nhà trường cần gợi ý những vấn đề nảy sinh trong chuyên môn, trong các hoạt động giáo
dục mà GV và học sinh còn trăn trở. Khơi dậy ý thức của một số GV say sưa tìm tòi, sáng tạo
trong cuộc sống, trong nghề nghiệp. Đặt vấn đề cho họ nghiên cứu và giải quyết. Nhà trường


cần có sự hỗ trợ về nhiều mặt nhất là tài liệu tham khảo, kết nối mạng internet và các cơ sở
vật chất, thiết bị cần thiết. Cần có một chế độ chính sách thoả đáng để họ thực sự để tâm cho
công tác nghiên cứu khoa học. Phải quan niệm một cách giản đơn như sáng tác được một bài
thơ hay cũng là một công trình khoa học để khuyến khích, động viên giáo viên tập trung
nghiên cứu, say sưa tìm tòi và tư duy sáng tạo.
c. Sắp xếp đội ngũ cán bộ trong trường
Trong sắp xếp đội ngũ cán bộ, để nâng cao chất lượng đội ngũ GV, vị trí cần lưu ý và
chú trọng là bổ nhiệm tổ trưởng chuyên môn. Tổ trưởng chuyên môn là người quản lý trực

tiếp các thành viên trong tổ. Chất lượng tổ chuyên môn nâng lên hay không, chất lượng đội
ngũ GV trong tổ được nâng lên hay không là do việc đầu tư xây dựng, quản lý tổ chuyên
môn một cách hiệu quả. Vì vậy, vị trí của tổ trưởng chuyên môn đặc biệt quan trọng. Tổ
chuyên môn giỏi thì đội ngũ giáo viên giỏi, đi đôi với có trò giỏi, chất lượng GIÁO DụC của
trường nâng lên.
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn là một biện pháp chỉ đạo về nề nếp dạy học vừa
mang tính chất quản lý hành chính, vừa có yếu tố sư phạm. Quản lý hoạt động của tổ chuyên
môn là quản lý bằng kế hoạch, bằng các quy định cụ thể, bằng công tác thi đua.
+ Kế hoạch hoá các sinh hoạt định kỳ, hàng tuần, hàng tháng, hàng kỳ, cả năm học,
hướng về thực hiện nề nếp dạy học. Tổ trưởng chuyên môn chịu trách nhiệm trước hiệu
trưởng, kế hoạch hoạt động của tổ và căn cứ vào kế hoạch chung của trường.
+ Tổ chức các hoạt động theo chủ đề trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, tập trung
vào một số điểm mới của từng năm học, cụ thể năm 2014-2015 này là: “Dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh” tổ chức họp nhóm dạy, họp tổ và để rút kinh nghiệm giờ
dạy, để thảo luận bài giảng mẫu, bài soạn mẫu. Thảo luận trao đổi ý kiến với những bài dạy
khó, những vấn đề khó và thống nhất chung những kiến thức cơ bản để kiểm tra, đánh giá
học sinh theo khối.
+ Tổ trưởng chuyên môn trực tiếp lên kế hoạch dự giờ thăm lớp của giáo viên. Tổ
trưởng chuyên môn trực tiếp kiểm tra, kí giáo án của các tổ viên trong tuần.


+ Tổ chuyên môn là nơi nuôi dưỡng, bồi dưỡng GV dạy giỏi. Nơi bồi dưỡng chuyên
môn, rèn luyện kỹ năng cho GV trẻ. Tổ phải làm tốt công tác vận động đồng nghiệp tham gia
đăng ký GV giỏi các cấp. Tạo điều kiện cho họ thực hiện tốt những kế hoạch của mình.
+ Tổ trưởng chuyên môn là thành viên của ban chuyên môn, là người giúp hiệu
trưởng quản lý chỉ đạo chuyên môn nhà trường
+ Tổ trưởng chuyên môn trực tiếp dự giờ, đánh giá, xếp loại, cho điểm GV. Trực tiếp
kiểm tra chuyên môn GV và tham gia đánh giá xếp loại chuyên môn của các GV khi được
mời.
+ Trong khi tổ chức sinh hoạt chuyên môn, tổ trưởng phải tạo ra sự đa dạng hóa các

loại hình sinh hoạt, tạo mọi cơ hội để mọi người được trình bày ý kiến, phản ánh kinh
nghiệm của mình hoặc tiếp nhận những vấn đề mới mẽ, những nguồn thông tin bổ ích, tránh
thuyết giáo một chiều đơn điệu, nhàm chán. Người tổ trưởng chủ trì các buổi sinh hoạt không
chỉ có tài diễn thuyết mà còn phải có tài điều khiển làm chủ được quá trình tham gia đóng
góp ý kiến của các thành viên trong tổ. Có khả năng phân tích, tổng hợp, giải quyết vấn đề,
rút ra những kết luận cần thiết, hoặc nêu ra những vấn đề để mọi người tiếp tục, bàn bạc suy
nghĩ.
Người tổ trưởng chuyên môn phải là con chim đầu đàn trong nhóm, trong tổ, có uy
tín nghề nghiệp trong đồng nghiệp, trong học sinh, trong phụ huynh.
d. Phân công chuyên môn giáo viên hợp lý
Việc phân công chuyên môn phải dựa trên năng lực chuyên môn của từng cá nhân,
dựa trên đặc điểm chất lượng học sinh của từng lớp. Cần đảm bảo được cả chất lượng mũi
nhọn cũng như chất lượng đại trà.
Trong một năm học, khi phân công chuyên môn mỗi GV nhất thiết phải dạy hai khối
lớp (không nên dạy 3 khối lớp trong 1 năm) và cũng không cố định năm sau như năm trước.
Như vậy GV có điều kiện tiếp thu với cả chương trình 4 khối lớp, thuận lợi khi GV dạy thay,
thuận lợi trong việc dự giờ thăm lớp, trao đổi bài giảng với đồng nghiệp sẽ có tác dụng bổ ích
hơn, sát thực hơn.


e. Sắp xếp đội ngũ giáo viên chủ nhiệm
Việc sắp xếp GVCN hợp lý không những đưa công tác giáo dục học sinh vào các
hoạt động ngoài giờ của học sinh có chất lượng mà còn là cơ sở để giáo dục chính trị tư
tưởng cho đội ngũ GV thông qua lòng yêu ngành, yêu nghề, thông qua hoạt động chuyên
môn của GV. Lòng yêu thương học sinh, yêu nghề nghiệp thông qua sự tận tuỵ trong công
tác chủ nhiệm lớp. Người thầy giáo chỉ nghĩ đơn thuần về chuyên môn thì có thể gọi là thợ
dạy, thợ bậc thấp, thợ bậc cao. Ở phương Đông nói chung và ở Việt nam ta nói riêng, người
thầy giáo cần phải xác định nhiệm vụ dạy chữ, dạy nghề và dạy người. Khi xác định đúng
đắn quan điểm đó, người thầy giáo thực sự phải là tấm gương sáng về mọi mặt cho học sinh
noi theo. Trong thời đại kinh tế mở cửa, việc giáo dục các kiến thức về kinh tế- chính trị cho

học sinh là rất cần thiết. Hơn ai hết, người GV nói chung và người GVCN nói riêng phải
không ngừng học tập, rèn luyện đạo đức, tư cách, từ đó mới có lòng say mê yêu nghề, mến
trẻ, giúp học sinh vượt qua mọi cám dỗ của tệ nạn xã hội, hướng dẫn học sinh đi đúng quỹ
đạo mà mục tiêu giáo dục đề ra.
Ngoài việc sắp xếp hợp lý cần phải kết hợp việc quản lý, động viên, kiểm tra đôn đốc
của lãnh đạo trường. Khi đó phong trào lớp sẽ tiến bộ , GVCN cũng tiến bộ, chất lượng đội
ngũ GV được nâng lên. Khi sắp xếp cũng cần áp dụng các bước như phân công chuyên môn.
g. Bố trí giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi
Trong công tác nâng cao chất lượng đội ngũ GV, điều không thể không chú trọng đến
là nâng cao số lượng và chất lượng của đội ngũ GV giỏi, GV đủ trình độ bồi dưỡng học sinh
giỏi, đảm bảo cho công tác chất lượng mũi nhọn của trường. Chọn và bố trí GV để bồi dưỡng
học sinh giỏi là một vấn đề nhạy cảm. Cũng có người có đủ trình độ phù hợp nhưng không
muốn gánh vác trách nhiệm mũi nhọn. Cũng có người khi phân công nhưng không nhiệt tình,
được chăng hay chớ. Cũng có người có ý thức cao, nhiệt tình, cố gắng học tập, cố gắng để
thể hiện mình nhưng lại ngại các bậc thầy, bậc đàn anh đang ở đó.
Việc chọn lựa GV phù hợp cho từng khối là việc làm đầu tiên của hiệu trưởng để đội
ngũ GV và học sinh tin tưởng vào người quản lý, tin vào tài lãnh đạo của hiệu trưởng. Khi
chọn cũng phải căn cứ các ý kiến của tổ chuyên môn, phải lấy tinh thần xung phong gương


×