Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Quản lý chi ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước võ nhai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ PHƯƠNG CHI

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC VÕ NHAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ PHƯƠNG CHI

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC VÕ NHAI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS Phạm Thị Thanh Bình

THÁI NGUYÊN - 2016



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và rõ ràng.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và tất cả những trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Phạm Thị Phương Chi


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập nghiên cứu và viết luận văn thạc sĩ, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trước hết cho phép tôi được cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế
và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Phạm Thị Thanh Bình đã tận tình
hướng dẫn và có những ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí cán bộ công chức công tác tại Kho bạc
Nhà nước Võ Nhai đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và những người thân đã động viên,
giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 7 năm 2016
Tác giả luận văn

Phạm Thị Phương Chi



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .......................................................... vi
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................ 3
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài ....................................................... 3
4. Đóng góp mới của đề tài .................................................................................. 4
5. Bố cục của đề tài .............................................................................................. 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ....................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm và vai trò về ngân sách Nhà nước (NSNN) .............................. 5
1.1.2. Chi ngân sách Nhà nước ............................................................................ 6
1.1.3. Quản lý về chi ngân sách Nhà nước ........................................................... 8
1.1.3.1.Chức năng, nhiệm vụ quản lý của KBNN về chi ngân sách Nhà nước ... 8
1.1.3.2. Sự cần thiết nâng cao vai trò quản lý chi NSNN qua Kho bạc Nhà
nước .................................................................................................................... 10
1.1.4. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước qua kho bạc Nhà nước .......... 13
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chiNSNN qua Kho bạc Nhà nước .. 21
1.2. Cơ sở thực tiễnvề công tác quản lý chi Ngân sách nhà nước ..................... 25
1.2.1.Kinh nghiệm quản lý chi NSNN cấp huyện .............................................. 25
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho KBNN Võ Nhai ..................................... 29
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 32
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà luận văn cần giải quyết ............................................ 32
2.2. Khung phân tích .......................................................................................... 32

2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 33
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................... 33


iv
2.3.2. Phương pháp xử lý thông tin .................................................................... 33
2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin ............................................................. 33
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 35
2.4.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh chất lượng quản lý chi NSNN qua KBNN ........... 35
2.4.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh quy mô quản lý chi NSNN qua KBNN ....... 35
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC VÕ NHAI ............................... 36
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên .............. 36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Võ Nhai .......................................................... 36
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Võ Nhai ............................................... 37
3.1.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
huyện Võ Nhai ảnh hưởng tới chi quản lý ngân sách ............................. 38
3.1.4. Tình hình cơ bản của Kho bạc Nhà nước Võ Nhai .................................. 39
3.2. Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Võ Nhai 47
3.2.1. Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Võ
Nhai .................................................................................................................... 47
3.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN qua KBNN Võ Nhai ..... 61
3.3. Đánh giá chung về quản lý chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước Võ Nhai ... 63
3.3.1. Những điểm đã đạt được .......................................................................... 63
3.3.2. Những điểm còn hạn chế.......................................................................... 65
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại ................................................. 67
Chương 4: GIẢI PHÁP QUẢN LÝCHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC VÕ NHAI................................................................ 71
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu quản lý chi ngân sách nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước Võ Nhai ............................................................................ 71

4.1.1. Quan điểmquản lý chiNSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Võ Nhai .... 71
4.1.2. Một số chỉ tiêu dự kiến của KBNN Võ Nhai ........................................... 72
4.1.3. Định hướng quản lý chi ngân sách nhà nước qua KBNN Võ Nhai ......... 73
4.2. Giải pháp quản lý chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Võ Nhai ........ 74
4.2.1. Nhóm giải pháp về luật pháp cơ chế và chính sách ................................. 74


v
4.2.2. Nhóm giải pháp có liên quan đến quy trình, nghiệp vụ quản lý chi
NSNN ................................................................................................................. 78
4.2.3. Nhóm giải pháp về tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ ............................ 80
4.2.4. Nhóm giải pháp về hiện đại hóa công nghệ Kho bạc Nhà nước .............. 83
4.3. Kiến nghị ..................................................................................................... 84
4.3.1. Đối với Nhà nước, Bộ Tài chính .............................................................. 84
4.3.2. Đối với Kho bạc Nhà nước ...................................................................... 85
4.3.3. Đối với chính quyền và các Ban, Ngành địa phương .............................. 85
4.3.4. Đối với đơn vị sử dụng NSNN, chủ đầu tư .............................................. 86
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 89


vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1


CTMT

Chương trình mục tiêu

2

HĐND

Hội đồng nhân dân

3

KBNN

Kho bạc Nhà nước

4

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

5

NSĐP

Ngân sách địa phương

6


NSNN

Ngân sách Nhà nước

7

NSTW

Ngân sách Trung ương

8

TPCP

Trái phiếu chính phủ

9

UBND

Ủy ban nhân dân

10

XDCB

Xây dựng cơ bản

11


XDTQ

Xây dựng tổ quốc

12

TABMIS

Tiếng Anh “Treasury And Budget Management Information
System” - Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc


vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình trình độ cán bộ nhân viên KBNN Võ Nhai ..................... 42
Bảng 3.2: Tình hình chi Ngân sách huyện Võ Nhai giai đoạn 2013-2015 ...... 49
Bảng 3.3: Tình hình thanh toán vốn đầu tư XDCB, Vốn TPCP, Vốn CTMT theo
nguồn vốn ..................................................................................... 54
Bảng 3.4: Tình hình thanh toán vốn đầu tư XDCB, Vốn TPCP, Vốn CTMT theo
Sở, Ngành ..................................................................................... 55
Bảng 3.5: Số liệu từ chối thanh toán qua quản lý chi NSNN tại KBNN Võ Nhai 60


viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Khung phân tích công tác quản lý chi ngân sách cấp huyện qua KBNN
Võ Nhai ........................................................................................... 32
Hình 3.1: Bản đồ hành chính huyện Võ Nhai - Thái Nguyên.......................... 36
Hình 3.2: Cơ cấu tổ chức của KBNN Võ Nhai - Thái Nguyên ....................... 42

Hình 3.3: Tổng chi ngân sách địa phương năm 2013-2015 ............................. 47


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ năm 1990 hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN) được thành lập và nhanh
chóng trở thành công cụ sắc bén trong quản lý mọi hoạt động thu, chi Ngân sách Nhà
nước (NSNN), góp phần quan trọng vào việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước. Trong thời gian qua, NSNN luôn trong tình trạng bội chi,
trong khi đó nguồn thu lại hạn hẹp, do đó việc quản lý các khoản chi Ngân sách Nhà
nước luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng, Nhà nước và các cấp, các ngành nhằm
góp phần quan trọng trong việc giám sát sự phân phối và sử dụng nguồn Tài chính
một cách đúng mục đích và hiệu quả, giảm tối đa những khoản chi không đúng quy
định. Quản lý chi NSNN để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và thâm hụt NSNN.
Nhận thấy tầm quan trọng của quản lý chi NSNN, Nhà nước ta đã không ngừng sửa
đổi Luật NSNN, công tác quản lý, quản lý chi ngân sách qua Kho bạc nhà nước; công
tác lập, duyệt và phân bổ dự toán được chú trọng hơn về chất lượng và thời gian, góp
phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, giải quyết những vấn đề xã hội.
Tuy nhiên, bên cạnh nhưng kết quả đạt được, công tác tổ chức chi và quản lý
các khoản chi NSNN qua KBNN trong thời gian qua cũng đã bộc lộ một số hạn chế
như: vẫn còn tình trạng buông lỏng quản lý, vi phạm các nguyên tắc tài chính, ngân
sách, làm thất thoát tài sẩn của Nhà nước, việc tính toán và thẩm định định mức các
dự án chưa thật sự đảm bảo,...Chính vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu về vấn đề nâng
cao chất lượng quản lý chi NSNN qua KBNN là vấn đề không mới nhưng là vấn đề
đặt ra để các nhà khoa học và chuyên môn tiếp tục nghiên cứu nhằm hoàn thiện các
văn bản pháp lý, nâng cao chất lượng quản lý chi NSNN qua KBNN, từ đó góp phần
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham nhũng.
Huyện Võ Nhai là một trong những huyện còn khó khăn của tỉnh Thái Nguyên,
kinh tế còn nghèo, chủ yếu là phát triển về nông nghiệp, thu không đủ bù chi, với

nguồn ngân sách hạn hẹp lại phải dành một phần để chi cho đầu tư phát triển, vì vậy
việc công tác chi NSNN đảm bảo tiết kiệm, chống lãng phí, thất thoát và đạt hiệu quả
cao là vấn đề cấp thiết được đặt ra. Trong những năm trước việc quản lý chi NSNN
qua KBNN huyện Võ Nhai đã có nhiều kết quả và từng bước được hoàn thiện góp


2
phần nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt
được, việc sử dụng và quản lý các khoản chi NSNN thông qua KBNN vẫn còn bộc lộ
một số hạn chế, hiệu quả chi NSNN còn thấp, vẫn còn những khoản chi thường xuyên
chưa đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức quy định, chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB)
còn dàn trải thiếu tập trung, thanh toán còn chưa đúng với khối lượng thực tế, dẫn đến
lãng phí, thất thoát NSNN,...Mặt khác, cơ chế quản lý và kiểm soát chi NSNN hiện
hành tuy đã được sửa đổi, bổ sung nhưng vẫn còn những tồn tại, làm hạn chế hoạt
động của NSNN và tạo ra sự lỏng lẻo trong quản lý.
Xuất phát từ những lý do trên,tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý chi ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Võ Nhai”làm đề tài luận văn thạc sĩ của
mình.
* Tình hình nghiên cứu
Cho tới nay, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu vấn đề quản lý thu,
chi ngân sách nhà nước dưới nhiều góc độ khác nhau, cụ thể như:
- Luận văn thạc sỹ “Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bình Định” của

Nguyễn Thanh Minh, năm 2011. Luận văn đã bàn đến hoạt động quản lý một bộ phận
chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh rất quan trọng dành cho các công trình kinh tế -văn
hóa - xã hội của tỉnh Bình Định. Điều mà luận văn này rất quan tâm là hiệu quả sử
dụng nguồn vốn này và phân tích khá rõ bằng việc đánh giá hệ số ICOR.
- Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện cơ chế chi ngân sách nhà nước cho việc cung

ứng hàng hóa công cộng ở Việt Nam” của Nguyễn Ngọc Hải, năm 2008. Xuất phát từ

vai trò nhà nước trong cung ứng hàng hóa công cộng nên việc chi ngân sách nhà nước
cho lĩnh vực này là tất yếu. Từ đó tác giả luận án trình bày những giải pháp nhằm
quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực này thật sự hiệu quả: hoàn thiện cơ chế
chi, hoạt động kiểm tra, kiểmsoát...
- Luận án tiến sĩ “Sử dụng công cụ chính sách tài chính để phát triển nền kinh

tế trong quá trình hội nhập” của tác giả Lê Công Toàn, trường Đại học Tài chính Kế
toán Hà Nội, năm 2003. Trên cơ sở luận bàn về tác động hai mặt của hội nhập đến
tăng trưởng, phát triển kinh tế, tác giả luận án đề xuất cách thức sử dụng chính sách
tài chính với tư cách là công cụ quản lý kinh tế vĩ mô nhằm tận dụng các tác động tích


3
cực, hạn chế tác động tiêu cực của hội nhập để tăng trưởng, phát triển kinh tế.
- Luận án tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách của các cấp

chính quyền địa phương” của tác giả Phạm Đức Hồng, trường Đại học Tài chính Kế
toán Hà Nội, năm 2002. Trên cơ sở phân tích chỉ ra những bất cập của cơ chế phân
cấp ngân sách của các cấp chính quyền địa phương ở nước ta, tác giả luận án đề xuất
các phương án sửa đổi, hoàn thiện cơ chế này nhằm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả NSNN
địa phương.
- Luận án tiến sĩ kinh tế “Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý ngân sách Nhà

nước” của tác giả Nguyễn Việt Cường, trường Đại học Tài chính Kế toán Hà Nội,
năm 2001. Từ hiện trạng cơ chế phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước, tác giả luận
án chỉ ra những ưu, nhược điểm của cơ chế đó và đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới
cơ chế này, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhànước.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở lý luận những vấn đề cơ bản về quản lý chi NSNN qua KBNN, đi

sâu phân tích, đánh giá thực trạng chi NSNN cấp huyện qua KBNN Võ Nhai, đề xuất
các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cấp huyện tại KBNN
ở Võ Nhai.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Luận văn tập trung nghiên cứu làm rõvà hệ thông hóa những ly luận
chung và những kinh nghiệm thực tiễn về NSNN, chi NSNN và quản lý chi
NSNN qua KBNN.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách Nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước Võ Nhai từ năm 2013 - 2015
- Đề xuất mô ̣t số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước Võ Nhai.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là quản lý chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước Võ Nhai.


4
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu hoạt động quản lý chi ngân sách Nhà nước trên
địa bàn huyện Võ Nhai thực hiện qua Kho bạc nhà nước Võ Nhai, với các đơn vị dự
toán các cấp, bao gồm: Ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh, ngân sách xã.
- Về thời gian: Nghiên cứu số liệu và tình hình quản lý chi ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước Võ Nhai giai đoạn từ năm 2013 đến hết năm 2015.
- Về nô ̣i dung:
Luận văn tập trung nghiên cứu về Quản lý chi ngân sách Nhà nước trên địa
bàn huyện Võ Nhai. Từ đó vâ ̣n du ̣ng nhằ m nâng cao quản lý chi ngân sách Nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước Võ Nhai.
4. Đóng góp mới của đề tài
Luận văn đã có những đóng góp quan trọng sau:

- Hệ thống hóa có chọn lọc và bổ sung làm rõ thêm những vấn đề lý luận cơ
bản liên quan đến quản lý chi NSNN cấp huyện qua KBNN
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSNN qua KBNN huyện Võ Nhai,
từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN qua KBNN
huyện Võ Nhai, góp phần vào việc thực hiện có hiệu quả Luật thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trên địa bàn huyện Võ Nhai
- Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu giúp xây dựng kế hoạch
quản lý chi ngân sách Nhà nước huyện Võ Nhai.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của đề tài được trình bày thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
Võ Nhai
Chương 4: Giải pháp quản lý chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
Võ Nhai


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm và vai trò về ngân sách Nhà nước (NSNN)
 Khái niệm về Ngân sách Nhà nước
Mỗi một Quốc gia khi hình thành Nhà nước thì cần phải có nguồn lực để bảo vệ
chính thể nhà nước và đảm bảo cho các mặt hoạt động phát triển của mình. Một trong
những nguồn lực quan trọng nhất là NSNN. NSNN phục vụ cho giai cấp thống trị. Nó

là công cụ để giai cấp thống trị bảo vệ nhà nước, đảm bảo hoạt động bộ máy nhà nước,
đồng thời là công cụ để hoàn thiện quản lý nhà nước của mình. Trong hệ thống tài
chính, NSNN là khâu chủ đạo, là điều kiện vật chất quan trọng để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước.
NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
 Vai trò của Ngân sách Nhà nước
Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế,
xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Cần hiểu rằng, vai trò của
ngân sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn nhất
định. Đối với nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đảm nhận vai trò quản lý vĩ
mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội.
Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định
hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã
hội.
Điều tiết trong kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội,
góp phần ổn định thị trường, chống lạm phát, bình ổn giá cả thị trường hàng hoá.
Ngân sách Nhà nước là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới,
kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền.
Thông qua hoạt động chi Ngân sách, Nhà nước sẽ cung cấp kinh phí đầu tư
cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt


6
trên cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
Ngân sách Nhà nước là khâu tài chính tập trung quan trọng nhất, là kế hoạch
tài chính cơ bản, tổng hợp của Nhà nước. Nó giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài
chính, có tính quyết định sự phát triển của nền kinh tế quốc dân theo định hướng xã

hội chủ nghĩa. Ngân sách Nhà nước lành mạnh là tiền đề phát triển kinh tế.
1.1.2. Chi ngân sách Nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của
Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà
nước nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất
định.
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được
tập trung vào ngân sách nhà nước và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, Chi
ngân sách nhà nước là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định hướng mà
phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng
của nhà nước.
1.1.2.2. Đặc điểm chi ngân sách Nhà nước
+ Chi ngân sách nhà nước gắn với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh
tế, chính trị, xã hội mà nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ.
+ Chi ngân sách nhà nước gắn với quyền lực nhà nước.
+ Các khoản chi của ngân sách nhà nước được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mô.
+ Các khoản chi của ngân sách nhà nước mang tính chất không hoàn trả trực tiếp.
+ Các khoản chi của ngân sách nhà nước gắn chặt với sự vận động của các
phạm trù giá trị khác như giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tiền lương, tín dụng, v.v...
(các phạm trù thuộc lĩnh vực tiền tệ).
Các khoản chi Ngân sách Nhà nước thường được xem xét hiệu quả trên tầm
vĩ mô, nghĩa là các khoản chi Ngân sách Nhà nước phải được xem xét một cách toàn
diện dựa vào mức độ thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội mà các khoản chi đó đảm


7
nhiệm. Chi Ngân sách Nhà nước gắn với sự vận động của các phạm trù giá trị khác

như tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái và các phạm trù khác thuộc lĩnh vực
tiền tệ. Các khoản chi Ngân sách Nhà nước thường mang tính chất không bồi hoàn
trực tiếp. Tính không hoàn trả trực tiếp thể hiện ở chỗ không phải bất cứ khoản chi
nào cũng đều được hoàn lại bằng các khoản thu tương ứng. Đặc điểm này giúp chúng
ta phân biệt các khoản chi Ngân sách Nhà nước với các khoản tín dụng, các khoản
chi cho hoạt động kinh doanh...
1.1.2.3. Phân loại chi Ngân sách Nhà nước
Căn cứ theo yếu tố thời gian và phương thức quản lý, chi ngân sách nhà nước
có các loại sau:
 Chi đầu tư phát triển
Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả
năng thu hồi vốn; Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các
tổ chức tài chính của Nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp
thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
Chi bổ sung dự trữ Nhà nước; Chi đầu tư phát triển thuộc các CTMT Quốc gia, dự
án Nhà nước; Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
 Chi thường xuyên
Các hoạt động sự nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin
văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các hoạt
động sự nghiệp khác do các cơ quan Nhà nước quản lý; Các hoạt động sự nghiệp kinh
tế do các cơ quan Nhà nước quản lý; Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội;
Hoạt động của các cơ quan Nhà nước, Đảng cộng sản và các tổ chức chính trị - xã
hội; Trợ giá theo chính sách của Nhà nước; Phần chi thường xuyên thuộc các CTMT
quốc gia, dự án Nhà nước; Hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội; Trợ cấp cho các đối tượng
chính sách xã hội; Hỗ trợ các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp; Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của
pháp luật.
 Chi khác
NSNN còn các khoản chi: Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do chính phủ
vay; Chi viện trợ; Chi cho vay theo quy định của pháp luật; Chi bổ sung quỹ dự trữ

tài chính Nhà nước; Chi bổ sung ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới; Chi trả


8
gốc và lãi các khoản huy động đầu tư kết cấu hạ tầng theo quy định tại khoản 3 điều 8
của Luật NSNN; Chi chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách năm trước sang năm sau.
1.1.3. Quản lý về chi ngân sách Nhà nước
1.1.3.1.Chức năng, nhiệm vụ quản lý của KBNN về chi ngân sách Nhà nước
KBNN là tổ chức thuộc Bộ tài chính, thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về quỹ NSNN, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của nhà nước; thực hiện
huy động vốn cho NSNN, cho đầu tư phát triển qua hình thức phát hành công trái,
trái phiếu theo quy định của pháp luật - KBNN có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Tập trung quản lý các khoản thu NSNN (bao gồm cả thu viện trợ, thu vay
nợ trong nước và nước ngoài); thực hiện hạch toán số thu NSNN cho các cấp ngân
sách theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức thực hiện chi NSNN, kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi
từ NSNN theo quy định của pháp luật (bao gồm cả chi thường xuyên và chi đầu tư
XDCB, chi chương trình mục tiêu). KBNN có quyền trích từ tài khoản tiền gửi của
tổ chức, cá nhân để nộp NSNN hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để thu
cho NSNN theo quy định của pháp luật; có quyền từ chối thanh toán, chi trả các
khoản chi không đúng, không đủ điều kiện theo quy định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền hoặc ủy thác của các đơn vị.
3. Quản lý, kiểm soát và thực hiện nhập, xuất các quỹ tài chính nhà nước;
quản lý các khoản tạm thu,tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ, thế chấp theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Tổ chức hạch toán kế toán NSNN, hạch toán kế toán các quỹ và tài sản của
nhà nước giao cho KBNN quảnlý.
5. Quản lý các tài sản quốc gia quý hiếm theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền; quản lý tiền, tài sản, các chứng chỉ có giá của nhà nước và của
các đơn vị, cá nhân gửi tạiKBNN.

6. Tổ chức huy động vốn trong nước và ngoài nước cho đầu tư phát triển thông
qua phát hành công trái, trái phiếu theo đúng quy định của pháp luật; thực hiện một
số dịch vụ tín dụng nhà nước theo quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm
về quyết định của mình.


9
7. Thực hiện nhiệm vụ hiện đại hóa hoạt động của hệ thống KBNN; thực hiện
nhiệm vụ hợp tác quốc tế thuộc lĩnh vực KBNN theo quy định của pháp luật và phân
công của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Quản lý chi NSNN là trách nhiệm của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có
liên quan đến việc quản lý và sử dụng kinh phí NSNN, trong đó hệ thống KBNN giữ
vai trò đặc biệt quan trọng, trực tiếp kiểm soát và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm soát
của mình. Luật NSNN đã quy định mọi khoản chi của NSNN chỉ được thực hiện khi có
đủ điều kiện quy định, theo nguyên tắc thanh toán trực tiếp cho đơn vị sử dụng ngân
sách và các tổ chức được NSNN hỗ trợ thường xuyên phải mở tài khoản tại KBNN, chịu
sự kiểm tra của cơ quan tài chính và KBNN trong quá trình thanh toán và sử dụng kinh
phí.
KBNN chủ động bố trí vốn để chi trả đầy đủ kịp thời cho các cơ quan, đơn vị
sử dụng ngân sách theo yêu cầu, trên cơ sở dự toán ngân sách đã được duyệt. Để thực
hiện việc cấp phát, thanh toán kinh phí một cách kịp thời, KBNN còn thường xuyên
cải tiến quy trình cấp phát, thanh toán như thực hiện hình thức thanh toán điện tử
trong hệ thống, cải tiến chế độ kế toán, ứng dụng tin học vào quản lý các nghiệp
vụ…Từng bước thực hiện cấp phát, thanh toán trực tiếp cho đơn vị cung cấp hàng
hoá dịch vụ theo tính chất của từng khoản chi NSNN.
Trên cơ sở đó, KBNN thực hiện kiểm tra và hạch toán các khoản chi NSNN
theo đúng mục lục NSNN; đồng thời cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin cần
thiết, phục vụ công tác chỉ đạo và điều hành của cơ quan tài chính và chính quyền các
cấp. Ngoài ra, KBNN còn phối hợp chặt chẽ với cơ quan tài chính trong việc bố trí,
sắp xếp các nhu cầu chi tiêu, bảo đảm thu chi NSNN luôn được cân đối, việc điều

hành quỹ NSNN được thuận lợi. KBNN phải kiểm tra việc sử dụng kinh phí NSNN
cấp cho các đơn vị, tổ chức kinh tế, bảo đảm đúng mục đích, đúng chế độ định mức
chi tiêu của Nhà nước. Công việc kiểm tra đó được KBNN thực hiện thông qua việc
xem xét các hồ sơ, tài liệu chi NSNN trên các phương diện như: dự toán ngân sách
được duyệt; thẩm quyền chuẩn chi; chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi của nhà nước.
Nếu phát hiện thấy cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế sử dụng kinh phí được NSNN
cấp chi không đúng mục đích, không đúng chế độ, chính sách của nhà nước, KBNN


10
từ chối cấp phát thanh toán. KBNN hoạt động có tính độc lập tương đối, theo cơ chế
tác động trở lại đối với các cơ quan, đơn vị. Vì vậy, không những đã hạn chế được
tình trạng lãng phí, thất thoát, tiêu cực, mà còn bảo đảm cho việc sử dụng kinh phí
NSNN đúng mục đích, hợp pháp, tiết kiệm, có hiệu quả. Đồng thời tham gia kiểm
soát chặt chẽ việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán, góp phần đề cao kỷ cương, kỷ
luật tài chính. Thông qua việc cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN, KBNN còn
tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình chi NSNN qua KBNN theo từng địa
bàn, từng cấp ngân sách và từng khoản chi chủ yếu, rút ra những nhận xét, đánh giá
về những kết quả đã được, những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân. Từ đó, cùng với
các cơ quan hữu quan phối hợp nghiên cứu nhằm cải tiến và hoàn thiện cơ chế cấp
phát, thanh toán NSNN qua KBNN.
Quản lý quỹ NSNN là chức năng cơ bản và chủ yếu của KBNN. Với chức
năng nhiệm vụ của KBNN được Nhà nước giao đã khẳng định vị trí của hệ thống
Kho bạc trong việc quản lý quỹ NSNN nói chung, quản lý và kiểm soát chi NSNNnói
riêng, bước đầu tạo nên sự đồng bộ của các quá trình quản lý ngân sách, từ khâu xây
dựng dự toán, phân bổ dự toán đến khâu kiểm soát, thanh toán và quyết toán NSNN,
góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Tài chính - Ngân sách, là điều cần thiết không
thể thiếu được bước chuyển sang kinh tế thị trường và tập trung vốn phục vụ công
cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
1.1.3.2. Sự cần thiết nâng cao vai trò quản lý chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước

Quản lý chi NSNN là trách nhiệm của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị
có liên quan đến việc quản lý và sử dụng kinh phí NSNN, trong đó hệ thống KBNN
giữ vai trò đặc biệt quan trọng, trực tiếp kiểm soát và chịu trách nhiệm về kết quả
kiểm soát của mình.
 Do yêu cầu phát triển của nền kinh tế và quản lý tài chính công
Trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý tài chính nói chung và đổi mới cơ chế
quản lý NSNN nói riêng, đòi hỏi mọi khoản chi của NSNN phải bảo đảm tiết kiệm
và có hiệu quả, bởi vì nó là nguồn lực của đất nước, trong đó chủ yếu là tiền của và
công sức lao động do nhân dân đóng góp, do đó không thể chi tiêu một cách lãng phí.
Góp phần nâng cao trách nhiệm và phát huy được vai trò của các ngành, các cấp, các


11
cơ quan, đơn vị có liên quan đến công tác quản lý và sử dụng NSNN. Đặc biệt, theo
Luật NSNN quy định, hệ thống KBNN chịu trách nhiệm kiểm soát thanh toán, chi
trả trực tiếp từng khoản chi NSNN cho các đối tượng sử dụng đúng với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn đã được Nhà nước giao, góp phần giữ vững kỷ cương, kỷ luật
tàichính.
 Do yêu cầu của mở cửa hội nhập, quản lý của KBNN về chi NSNN phải phù
hợp với thông lệ Quốc tế
Theo kinh nghiệm quản lý NSNN của các nước và khuyến nghị của các tổ
chức tài chính quốc tế, việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN chỉ thực hiện
có hiệu quả trong điều kiện thực hiện cơ chế chi trả trực tiếp từ cơ quan quản lý quỹ
NSNN đến từng đối tượng sử dụng ngân sách. Có như vậy mới có thể bảo đảm đề
cao kỷ cương, kỷ luật quản lý tài chính nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng kinh phí của NSNN. Đồng thời tính tương đồng trong cơ cấu tổ chức của bộ
máy tài chính, trong cơ chế quản lý chi của KBNN đối với chi NSNN tạo điều kiện
giao lưu hợp tác, học tập kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của KBNN
giữa các nước trong khu vực và trên thế giới.
 Do đòi hỏi thực hiện kịp thời và có hiệu quả mục tiêu phát triển kinh tế - xã

hội
Trong cơ chế thị trường, chi NSNN không còn là kế hoạch cấp vốn duy nhất
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế, Chính phủ phải điều chỉnh
chi tiêu Ngân sách cho các mục tiêu trọng tâm liên quan đến các hoạt động kinh tế xã hội của khu vực Nhà nước mà khu vực tư nhân không thể đáp ứng. Vì vậy chi tiêu
Ngân sách cho các mục đích và lĩnh vực tiêu dùng của xã hội, các hoạt động sự nghiệp
có tính chất thường xuyên phải được bố trí ưu tiên ngay từ khi xây dựng và thiết lập
cân đối Ngân sách. Mặt khác chi cho phát triển chủ yếu phải nhằm đầu tư vào kết cấu
hạ tầng để tạo hành lang và môi trường cho các hoạt động kinh tế của cả khu vực Nhà
nước lẫn khu vực tư nhân cùng phát triển.
Đây là cơ sở ban đầu để hình thành lên sự cân đối NSNN, đảm bảo nguyên tắc
hợp lý, tiết kiệm các khoản chi Ngân sách. Điều này có nghĩa là chi cho các hoạt động
kinh tế - xã hội có tính chất thường xuyên bao gồm: Các khoản chi cho các hoạt động


12
sự nghiệp tiêu dùng chung của xã hội như Giáo dục đào tạo, khoa học kỹ thuật, y tế,
văn hoá xã hội, phúc lợi và việc làm, các sự nghiệp kinh tế của Nhà nước, đảm bảo
an ninh quốc gia và trật tự xã hội, bộ máy quản lý Nhà nước và trợ giá thực hiện các
chính sách của Chính phủ bị khống chế tối đa trong khuôn khổ khả năng thu trong
nước có được.
Chi đầu tư phát triển của Ngân sách trong cơ cấu cân đối thu chi, cần được bố
trí để đầu tư cho đối tượng thuộc các công trình kết cấu hạ tầng, các công trình kết
cấu then chốt có tác động thay đổi cơ cấu kinh tế của cả nước và từng vùng, vốn đầu
tư ban đầu cho các doanh nghiệp Nhà nước, chi trợ giá đảm bảo chính sách của Chính
phủ và các khoản chi dự trữ quốc gia cầnthiết.
 Do công tác quản lý chi NSNN còn bất cập, tồn tại và hạnchế
Cơ chế quản lý, cấp phát thanh toán chi NSNN tuy đã được thường xuyên sửa
đổi và từng bước hoàn thiện, nhưng cũng chỉ có thể quy định được những vấn đề
chung nhất, mang tính nguyên tắc. Vì vậy, nó không thể bao quát hết được tất cả
những hiện tượng nảy sinh trong quá trình thực hiện chi NSNN. Cũng chính từ đó,

cơ quan tài chính và KBNN thiếu cơ sở pháp lý cụ thể cần thiết để thực hiện kiểm
tra, kiểm soát từng khoản chi NSNN. Như vậy, cấp phát chi NSNN đối với cơ quan
tài chính chỉ mang tính chất phân bổ NSNN, còn đối với KBNN thực chất chỉ là xuất
quỹ NSNN, chưa thực hiện được việc chi trả trực tiếp đến từng đơn vị sử dụng kinh
phí, chưa phát huy hết vai trò kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN. Mặt khác,
cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các hoạt động KT-XH, công tác chi NSNN cũng
ngày càng đa dạng và phức tạp hơn. Điều này cũng làm cho cơ chế quản lý chi NSNN
nhiều khi không theo kịp với sự biến động và phát triển của hoạt động chi NSNN,
trong đó, một số nhân tố quan trọng như hệ thống tiêu chuẩn định mức chi tiêu còn
xa rời thực tế, thiếu đồng bộ, thiếu căn cứ để thẩm định; chưa có một cơ chế quản lý
chi phù hợp và chặt chẽ đối với một số lĩnh vực. Mặt khác, công tác kế toán chưa được
thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ đã tạo ra những kẽ hở trong cơ chế quản lý chi NSNN.
Từ thực tế trên, đòi hỏi những cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, giám sát
quá trình chi tiêu để phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hiện tượng tiêu cực của
những đơn vị sử dụng kinh phí NSNN; đồng thời phát hiện những kẽ hở trong cơ chế


13
quản lý để từ đó có những giải pháp và kiến nghị nhằm sửa đổi, bổ sung kịp thời những
cơ chế, chính sách hiện hành, tạo nên một cơ chế quản lý chi chặtchẽ.
Một thực tế khá phổ biến là các đơn vị sử dụng kinh phí được NSNN cấp
thường có chung một tư tưởng là tìm mọi cách sử dụng hết số kinh phí được cấp, ít
quan tâm đến việc chấp hành đúng mục đích, đối tượng và dự toán đã được duyệt.
Các đơn vị này chi tiêu không có trong dự toán đã được phê duyệt, không đúng chế
độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu; thiếu các hồ sơ, chứng từ pháp lý có liên quan…Vì
vậy, vấn đề đặt ra là cần thiết phải có một tổ chức thứ ba có thẩm quyền, độc lập và
khách quan, có kỹ năng nghề nghiệp, có vị trí pháp lý và uy tín cao để thực hiện việc
kiểm tra, kiểm soát và đưa ra ý kiến nhận xét, kết luận chính xác đối với khoản chi
của đơn vị bảo đảm có trong dự toán được duyệt; đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn
được duyệt; có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo đúng quy định…, có giải pháp

chấn chỉnh và xử lý kịp thời các gian lận, ngăn chặn các sai phạm và lãng phí có thể
xảy ra trong việc sử dụng NSNN của các cơ quan, đơn vị, bảo đảm tiết kiệm và có
hiệu quả.
Các khoản chi của NSNN đều mang tính chất không hoàn trả trực tiếp. Tính
chất cấp phát trực tiếp không hoàn lại của các khoản chi NSNN là một ưu thế cực kỳ
to lớn đối với các đơn vị sử dụng NSNN. Trách nhiệm của họ là phải chứng minh
được việc sử dụng các khoản kinh phí bằng các kết quả công việc cụ thể đã được nhà
nước giao. Tuy nhiên, việc dùng những chỉ tiêu định tính và định lượng để đánh giá
và đo lường kết quả công việc trong nhiều trường hợp là thiếu chính xác và gặp không
ít khó khăn. Vì vậy, cần phải có một cơ quan chức năng có thẩm quyền để thực hiện
việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi của NSNN, bảo đảm tương xứng giữa khoản
tiền nhà nước đã chi ra với kết quả công việc mà các đơn vị sử dụng NSNN thực hiện.
Xuất phát từ thực tế khách quan trên, KBNN được giao nhiệm vụ tập trung và phản
ảnh đầy đủ, kịp thời các khoản thu NSNN quy định. Thực hiện hạch toán số thu
NSNN theo quy định. Thực hiện chi NSNN, kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản
chi NSNN theo quy định của pháp luật. Với nhiệm vụ đó, với các điều kiện quản lý
NSNN, nên KBNN được giao quản lý chi NSNN là phù hợp với thực tế khách quan.
1.1.4. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước qua kho bạc Nhà nước
1.1.4.1. Quản lý chi thường xuyên


14
* Các khoản chi thường xuyên của NSNN bao gồm:
- Chi cho hoạt động văn hóa - xã hội như chi cho hoạt động sự nghiệp giáo dục đào tạo, văn hóa, y tế, thể dục thể thao, thông tin, báo trí phát thanh, truyền hình.
- Chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế của Nhà nước: Việc thành lập các
đơn vị sự nghiệp kinh tế phục vụ cho hoạt động của mỗi ngành và phục vụ chung cho
toàn bộ nền kinh tế quốc dân là hết sức cần thiết. Nguồn kinh phí đáp ứng cho nhu
cầu hoạt động của các đơn vị này chủ yếu được đảm bảo từ nguồn chi thường xuyên
của NSNN.
- Chi quốc phòng - an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội: Phần lớn số chi NSNN

cho quốc phòng, an ninh được tính vào cơ cấu chi thường xuyên của NSNN (trừ các khoản
chi đầu tư xây dựng cơ bản cho các công trình quốc phòng).
- Chi khác: Ngoài các khoản chi lớn đã được sắp xếp vào các lĩnh vực chi
trên, một số khoản chi khác cũng được sắp xếp vào cơ cấu chi thường xuyên như các
khoản chi trợ giá theo chính sách của Nhà nước, chi trả nợ tiền gốc và lãi do Chính
phủ vay, chi hỗ trợ Quỹ bảo hiểm xã hội.
* Đặc điểm chi thường xuyên của ngân sách Nhà nước
- Nhìn chung các khoản chi thường xuyên của NSNN mang tính ổn định, ít có
sự thay đổi nhằm đảm bảo duy trì chức năng vốn có của Nhà nước như: chấn áp bạo
lực, tổ chức các hoạt động kinh tế xã hội.
- Xét theo cơ cấu chi, các khoản chi thường xuyên của NSNN mang tính chất
tiêu dùng xã hội. Nghiên cứu cơ cấu chi NSNN theo mục đích sử dụng, chi thường
xuyên của NSNN được phân thành 2 nhóm là chi tích lũy và chi tiêu dùng. Theo tiêu
thức phân loại này thì đại đa số các khoản chi thường xuyên được xếp vào nhóm chi
tiêu dùng vì: trong niên độ ngân sách các khoản chi thường xuyên chủ yếu trang trải
cho các nhu cầu về quản lý hành chính nhà nước, quốc phòng an ninh, và các hoạt
động xã hội khác do Nhà nước tổ chức (các khoản chi này không tạo ra của cải vật
chất cho xã hội); có thể coi những khoản chi này như những khoản chi có tính chất tích
lũy đặc biệt.
- Phạmvi mức độ chi thường xuyên của NSNN luôn gắn chặt với cơ cấu tổ
chức bộ máy Nhà nước và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung ứng các hàng


15
hóa công cộng. Với tư cách là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nên quá trình phân
phối và sử dụng vốn NSNN luôn phải hướng vào duy trì hoạt động bình thường của
bộ máy Nhà nước một cách hiệu lực, hiệu quả. Một khi bộ máy Nhà nước tinh gọn,
hoạt động hiệu quả thì số chi thường xuyên của NSNN giảm và ngược lại bộ máy của
Nhà nước cồng kềnh, hoạt động kém linh hoạt thì số chi thường xuyên của NSNN
tăng cao. Nhà nước quyết định lựa cho phạm vi và mức độ cung ứng các hàng hóa

công cộng sẽ có ảnh hưởng đến phạm vi và mức độ chi thường xuyên của NSNN.
* Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên của ngân sách Nhà nước
a. Nguyên tắc quản lý theo dự toán:
Lập dự toán là khâu mở đầu của một chu trình NSNN, những khoản chi thường
xuyên khi đã được ghi vào dự toán chi và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt được coi là chỉ tiêu pháp lệnh. Xét theo góc độ quản lý , số chi thường xuyên
đã được ghi trong dự toán thể hiện sự cam kết của của cơ quan quản lý tài chính Nhà
nước với các đơn vị thụ hưởng NSNN về các nhiệm vụ chi đã được phê duyệt.
* Việc quản lý chi thường xuyên của NSNN theo dự toán xuất phát từ cơ sở
lý luận và thực tiễn đó là:
Một là: Hoạt động của NSNN, đặc biệt là cơ cấu thu, chi của NSNN phụ thuộc
vào sự phán quyết của cơ quan quyền lực Nhà nước, điều 3, Luật NSNN quy định:
“Quốc hội quyết định dự toán ngân sách Nhà nước, phân bổ ngân sách Trung ương,
phê chuẩn quyết toán ngân sách Nhà nước” đồng thời luôn phải chịu sự kiểm tra giám
sát của các cơ quan quyền lực Nhà nước. Do đó mọi khoản chi từ NSNN chỉ có thể
trở thành hiện thực khi khoản chi đó đã nằm trong cơ cấu chi theo dự toán đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và thông qua.
Hai là: Đối tượng, phạm vi, nhiệm vụ chi của NSNN đa dạng và liên quan tới
nhiều loại hình đơn vị thuộc nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Mức chi cho mỗi
hoạt đông được xác định theo từng đối tượng riêng, định mức chi riêng, hay giữa các
cơ quan trong cùng một lĩnh vực hoạt động nhưng điều kiện trang bị về cơ sở vật chất
khác nhau nên mức chi từ NSNN cho các cơ quan này cũng có sự khác nhau.


×