Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xi măng la hiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN ANH TUẤN

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG LA HIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN ANH TUẤN

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG LA HIÊN
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Thị Bắc

THÁI NGUYÊN - 2016



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Nâng
cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xi măng La Hiên” là trung thực, là
kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cám ơn. Các số liệu đã nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Anh Tuấn


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công
ty Cổ phần Xi măng La Hiên” tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên
của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả
các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn
thành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường, các phòng, ban, khoa,
phòng Đào tạo - Bộ phận sau đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại học
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Đỗ Thị Bắc - Giáo viên
trực tiếp hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tác giả
hoàn thành luận văn.

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc, các phòng, ban, cán bộ nhân viên
Công ty Cổ phần Xi măng La Hiên đã tạo điều kiện cung cấp số liệu, đóng góp ý
kiến và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Anh Tuấn


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ........................................................... 2
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ............................................................................ 4
1.1. Những vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ........................ 4
1.1.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ............................................ 4
1.1.2. Vai trò năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .................................................. 6

1.1.3. Nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .............................. 8
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ................. 12
1.2. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số nước trên thế giới
và ở Việt Nam ............................................................................................................... 21
1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số nước trên thế giới............... 21
1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty xi măng ở
Việt Nam .......................................................................................................... 23
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra về nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty
Cổ phần Xi măng La Hiên ................................................................................ 25
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 26
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 26
2.2. Các phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 26


iv

2.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu .............................................................................. 26
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 26
2.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin ....................................................... 28
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 28
2.3.1. Khả năng duy trì mở rộng thị phần của doanh nghiệp .................................... 28
2.3.2. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm ................................................................. 28
2.3.3. Năng lực duy trì và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ....... 29
2.3.4. Năng suất các yếu tố sản xuất ......................................................................... 31
2.3.5. Khả năng thích ứng và đổi mới của doanh nghiệp.......................................... 33
2.3.6. Khả năng thu hút nguồn lực ............................................................................ 33
2.3.7. Khả năng liên kết hợp tác ................................................................................ 33
Chương 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN XI MĂNG LA HIÊN ..................................................................... 34
3.1. Đặc điểm, địa bàn nghiên cứu ............................................................................ 34

3.1.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Thái Nguyên .............................................................. 34
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên................................................... 37
3.1.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn tại tỉnh Thái Nguyên .................................... 41
3.2. Cơ cấu tổ chức quản lý và thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần Xi măng La Hiên ..................................................................................... 42
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xi măng La Hiên .......... 42
3.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý và lao động của Công ty Cổ phần Xi măng La Hiên ..... 44
3.2.3. Tổ chứ quản lý của Công ty Cổ phần Xi măng La Hiên ................................. 48
3.2.4. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xi măng La Hiên ....... 52
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xi
măng La Hiên ................................................................................................... 69
3.3.1. Các yếu tố bên trong của Công ty Cổ phần Xi măng La Hiên........................ 69
3.3.2. Các yếu tố bên ngoài Công ty Cổ phần Xi măng La Hiên .............................. 72
3.4. Đánh giá chung về tình hình năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xi
măng La Hiên ................................................................................................... 75
3.4.1. Những mặt đạt được ........................................................................................ 75


v

3.4.2. Những mặt còn hạn chế ................................................................................... 76
3.4.3. Nguyên nhân ................................................................................................... 76
Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG LA HIÊN ........................................................ 78
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh của Công
ty Cổ phần Xi măng La Hiên............................................................................ 78
4.1.1. Quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xi măng
La Hiên ............................................................................................................. 78
4.1.2. Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xi
măng La Hiên ................................................................................................... 78

4.1.3. Mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xi măng
La Hiên ............................................................................................................. 79
4.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xi măng La Hiên ........... 80
4.2.1. Nhóm giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Công ty Cổ
phần Xi măng La Hiên ..................................................................................... 80
4.2.2. Đổi mới về công nghệ, máy móc thiết bị của Công ty Cổ phần Xi măng
La Hiên ............................................................................................................. 81
4.2.3. Giải pháp về tài chính của Công ty Cổ phần Xi măng La Hiên ...................... 82
4.2.4. Giải pháp về phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xi
măng La Hiên ................................................................................................... 83
4.2.5. Giải pháp về Marketing - mix của Công ty Cổ phần Xi măng La Hiên ......... 85
4.2.6. Nhóm giải pháp khác ...................................................................................... 88
4.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 89
4.3.1. Đối với cơ quan nhà nước ............................................................................... 89
4.3.2. Đối với Tập đoàn Công nghiệp Than khoáng sản Việt Nam - TKV .............. 90
4.3.3. Kiến nghị đối với Công ty Cổ phần Xi măng La Hiên ................................... 91
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 95
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 96


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AFTA

: Khu vực mậu dịch tự do châu Á

DN


: Doanh nghiệp

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

HĐQT

: Hội đồng quản trị

KD

: Kinh doanh

LTCT

: Lợi thế cạnh tranh

TCNV

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TPP

: Hiệp định kinh tế Á Âu

VCĐ

: Vốn cố định


VLĐ

: Vốn lưu động

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số mẫu điều tra nghiên cứu ...................................................................... 27
Bảng: 3.1. Tình hình SXKD của Công ty Cổ phần Xi măng La Hiên năm 2013 - 2015 ... 52
Bảng 3.2. Các chỉ tiêu tài chính của Công ty Cổ phần Xi măng La Hiên giai
đoạn 2013 - 2015 ..................................................................................... 52
Bảng 3.3. Cơ cấu sản phẩm và sản lượng tiêu thụ của Công ty Cổ phần Xi măng
La Hiên năm 2013-2015 .......................................................................... 56
Bảng 3.4. Quy mô và cơ cấu thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần
Xi măng La Hiên năm 2013 - 2015 ......................................................... 57
Bảng 3.5. Tình hình thị phần tại tỉnh Thái Nguyên của Công ty Cổ phần Xi
măng La Hiên năm 2013 - 2015 .............................................................. 58
Bảng 3.6. Chất lượng sản phẩm Xi măng PCB30, PCB40 của Công ty Cổ phần
Xi măng La Hiên ..................................................................................... 59
Bảng 3.7. Chất lượng sản phẩm Clinker Cpc40, Cpc50, Cpc60 của Công ty Cổ
phần Xi măng La Hiên ............................................................................. 60
Bảng 3.8. Giá bán sản phẩm của Công ty Cổ phần Xi măng La Hiên qua các
năm 2013 - 2015 ...................................................................................... 62
Bảng 3.9. Tình hình lao động của Công ty Cổ phần Xi măng La Hiên năm 2013 - 2015 .... 65

Bảng 3.10. Mức độ quan trọng của các yếu tố môi trường nội bộ sau đối với
năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xi măng La Hiên .................. 67
Bảng 3.11. Đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố môi trường bên ngoài sau đối
với năng lực cạnh tranh của Công ty Cồ phần Xi măng La Hiên ................... 68
Bảng 3.12. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố sau tới lợi thế cạnh tranh
của các công ty sản xuất xi măng trong nước .......................................... 68
Bảng 3.13. So sánh giá bán và chi phí sản xuất bình quân của một số Công ty xi
măng trong năm 2015 .............................................................................. 73
Bảng 4.1. Dự kiến cung - cầu thị trường xi măng trong nước đến năm 2020 .......... 84
Bảng 4.2. Dự kiến SXKD của Công ty Cổ phần Xi măng La Hiên giai đoạn
2016 - 2020 .............................................................................................. 85


viii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Các nhóm yếu tố tạo lợi thế cạnh tranh ..................................................... 5
Sơ đồ 1.2. Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter ............................... 19
Sơ đồ 3.1. Bộ máy tổ chức Công ty Cô phần Xi măng La Hiên ............................... 45
Sơ đồ 3.2. Dây chuyền công nghệ sản xuất xi măng ................................................ 47
Sơ đồ 3.3. Sơ đồ kênh phân phối của Công ty .......................................................... 63
Biểu đồ 3.1. Hệ số khả năng sinh lời của Công ty Cổ phần Xi măng La Hiên
giai đoạn 2013 - 2015 ............................................................................ 53
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu sản phẩm và sản lượng tiêu thụ Công ty Cổ phần Xi măng
La Hiên năm 2013-2015 ........................................................................ 57
Biểu đồ 3.3. Tình hình lao động phân theo trình độ của Công ty Cổ phần Xi măng
La Hiên năm 2013 - 2015 ....................................................................... 66
Biểu đồ 3.4. Tình hình lao động phân theo cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần
Xi măng La Hiên năm 2013 - 2015 ......................................................... 66
Biểu đồ 3.5. So sánh giá bán và chi phí sản xuất bình quân của một số Công ty

Xi măng trong năm 2015 ....................................................................... 73
Biểu đồ 4.1. Cung - cầu thị trường xi măng trong nước năm 2020 .......................... 84


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường, vấn đề toàn cầu
hóa đã buộc các nước cần tham gia ngày càng đầy đủ hơn vào các hiệp hội, các tổ
chức kinh tế song phương, đa phương để giảm thiểu rủi ro và tìm kiếm những cơ
hội mới trong các hoạt động sản xuất và kinh doanh. Việt Nam đã hội nhập kinh tế
quốc tế ngày càng sâu rộng, nổi bật là AFTA, WTO, và đặc biệt là TPP; Hội nhập
quốc tế tạo ra nhiều cơ hội cũng như không ít thách thức cho các doanh nghiệp
trong nước mà ở đó vấn đề cạnh tranh toàn cầu đang diễn ra hết sức sôi động, ngày
càng khốc liệt hơn bao giờ hết.
Hiện nay việc tiêu thụ sản phẩm xi măng của các doanh nghiệp trong Hiệp
hội xi măng Việt Nam và các doanh nghiệp trong ngành chủ yếu tại thị trường nội
địa mà chưa có khả năng xuất khẩu ra thị trường thế giới, mặt khác các nhà máy xi
măng liên tục mở rộng dây chuyền 2, dây chuyền 3… hoặc cải tiến nâng cao công
suất thiết kế và hàng chục Nhà máy xi măng có công suất lớn hiện đang chuẩn bị đi
vào sản xuất trong khi theo dự báo trong những năm tới lượng cung sản xuất sẽ vẫn
vượt cầu tiêu thụ rất lớn.
Công ty Cổ phần Xi măng La Hiên là một doanh nghiệp đã hoạt động sản
xuất kinh doanh trong lĩnh vực xi măng hơn 20 năm nay, Công ty đã có những bước
phát triển, năng lực cạnh tranh của Công ty cũng đã ngày càng tăng lên. Tuy nhiên
trong thời gian vừa qua xuất hiện thêm nhiều nhà máy sản xuất, công ty cung ứng xi
măng mới có công suất lớn, thiết bị hiện đại gia nhập vào thị trường. Vị thế của Công
ty Cổ phần Xi măng La Hiên những năm gần đây có dấu hiệu bị suy giảm, ảnh hưởng
tới các mục tiêu của toàn công ty, các chỉ tiêu kinh tế trong những năm vừa qua đạt

vẫn còn khiêm tốn so với Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông Công ty đã đề ra; Vậy
thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty như thế nào? Vị trí, vai trò của nó? Năng
lực cạnh tranh của Công ty có bền vững và có hiệu quả không? Đây là những vấn đề
cấp thiết đặt ra cần phải được nghiên cứu, đánh giá một cách đúng đắn. Cần phải xem
cái gì đã đạt được, cái gì chưa đạt, cái gì mạnh, cái gì yếu, để từ đó có các giải pháp
hữu hiệu phát huy các thế mạnh và hạn chế những mặt yếu, nhằm làm cho kinh tế và
năng lực cạnh tranh của Công ty phát triển nhanh và vững chắc.


2

Với những lý do trên đây, tác giả xin chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty Cổ phần Xi măng La Hiên” để nghiên cứu trong luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu bao trùm của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng năng lực
cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xi măng La Hiên, đề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xi măng La Hiên góp
phần giúp Công ty thực hiện thắng lợi mục tiêu chiến lược trung và dài hạn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá về cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xi
măng La Hiên từ năm 2013 - 2015.
- Đề ra định hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
Cổ phần Xi măng La Hiên trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của Công

ty Cổ phần Xi măng La Hiên, đối thủ cạnh tranh và khách hàng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Xi măng La Hiên, các
công ty sản xuất xi măng trên địa bàn và trong nước.
- Về thời gian: Nghiên cứu năm 2013 - 2015.
- Về nội dung: Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xi
măng La Hiên so với các công ty sản xuất xi măng trên địa bàn và trong nước.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực,
là tài liệu giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xi măng La
Hiên, quy hoạch và kế hoạch nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xi
măng La Hiên đến năm 2020 có cơ sở khoa học.


3

- Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, những giải pháp chủ
yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xi măng La Hiên, có
ý nghĩa thiết thực cho quá trình phát triển kinh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh
của Công ty Cổ phần Xi măng La Hiên và đối với các công ty có điều kiện tương tự.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, nội dung của luận văn có bốn chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xi măng La Hiên
Chương 4: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xi
măng La Hiên


4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
a. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là một hiện tượng kinh tế xã hội phức tạp, do cách tiếp cận khác
nhau nên có các quan niệm khác nhau về cạnh tranh. Có thể dẫn ra một số quan
điểm như sau:
- Theo C.Mác (Mác - Ănghen toàn tập, Nxb sự thật, Hà nội xuất bản năm
1978) định nghĩa: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư
bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa
nhằm thu được lợi nhuận siêu ngạch”.
- Theo từ điển Bách khoa của Việt Nam 1995 (Nxb Từ điển Bách khoa, Hà
Nội xuất bản): “Cạnh tranh là hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất hàng
hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi
phối bởi quan hệ cung cầu nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường
có lợi nhất”.
Theo diễn đàm cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của tổ chức hợp tác và
phát triển kinh tế (OECD) cho rằng: “Cạnh tranh là khả năng của các doanh nghiệp,
ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều
kiện cạnh tranh quốc tế”.
Qua các quan điểm và khái niệm nêu trên, có thể hiểu cạnh tranh như sau:
Cạnh tranh là hiện tượng tự nhiên, là mâu thuẫn quan hệ giữa các cá thể có
chung một môi trường sống khi cùng quan tâm tới một đối tượng nào đó. Trong
hoạt động kinh tế, cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất,
người tiêu dùng) nhằm giành lấy những vị thế lợi hơn trong sản xuất, tiêu thụ hay
tiêu dùng hàng hóa để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh có thể xảy
ra giữa những nhà sản xuất với nhau hoặc có thể xảy ra giữa người sản xuất với

người tiêu dùng khi người sản xuất muốn bán hàng hóa với giá cao, người tiêu dùng


5

lại muốn mua được với giá thấp. Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt cho
người tiêu dùng. Người sản xuất phải tìm mọi cách để làm ra sản phẩm có chất
lượng hơn, đẹp hơn, có chi phí sản xuất rẻ hơn, có tỷ lệ tri thức khoa học, công nghệ
cao hơn... để đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của khách hàng. Cạnh tranh làm cho người
sản xuất năng động hơn, nhạy bén hơn, nắm bắt tốt hơn nhu cầu của khách hàng,
thường xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng những tiến bộ, những nghiên cứu mới nhất
vào sản xuất; Hoàn thiện cách thức tổ chức sản xuất, quản lý sản xuất để nâng cao
năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế.
Chúng ta có 4 nhóm yếu tố tạo nên LTCT là: hiệu quả, chất lượng, sự đổi
mới và sự đáp ứng khách hàng. Chúng tạo thành một khối thống nhất của lợi thế
cạnh tranh mà bất kỳ một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nào cũng phải
tuân theo. Có thể nghiên cứu từng yếu tố tách biệt nhau như ở những phần dưới đây,
song cần lưu ý rằng, giữa chúng có sự tương tác lẫn nhau rất mạnh.
Nâng cao
chất lượng

Nâng cao hiệu
quả cả hoạt động

LỢI THẾ CẠNH
TRANH:
Chi phí thấp
Sự khác biệt

Nâng cao sự thỏa mãn

của khách hàng

Đổi mới

Sơ đồ 1.1. Các nhóm yếu tố tạo lợi thế cạnh tranh
(Nguồn: Micheal Porter, “Competitive Advantage”, 1985)
Theo Michael Porter, lợi thế cạnh tranh được hiểu là những nguồn lực, lợi
thế của ngành, quốc gia mà nhờ có chúng, các doanh nghiệp kinh doanh trên thương
trường quốc tế tạo ra một số ưu thế vượt trội hơn, ưu việt hơn so với các đối thủ
cạnh tranh trực tiếp. Lợi thế cạnh tranh giúp cho doanh nghiệp có được “Quyền lực
thị trường” để thành công trong kinh doanh và trong cạnh tranh.


6

b. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
- Theo Nguyễn Văn Thanh (Một số vấn đề về năng lực cạnh tranh và năng
lực cạnh tranh quốc gia, tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, số 317 năm 2013) “Năng lực
cạnh tranh là khả năng của một công ty tồn tại trong kinh doanh và đạt được một số
kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lượng sản phẩm
cũng như năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị trường hiện tại và làm nảy
sinh các thị trường mới”.
- Michael Porter cho rằng năng lực cạnh tranh là khả năng sáng tạo ra những
sản phẩm có quy trình công nghệ độc đáo để tạo ra giá trị gia tăng cao, phù hợp với
nhu cầu khách hàng, có chi phí thấp, năng suất cao nhằm tăng lợi nhuận.
Tóm lại năng lực cạnh tranh là khả năng dành chiến thắng trong sự ganh đua
giữa các chủ thể trong cùng một môi trường và khi cùng quan tâm tới một đối
tượng. Trên giác độ kinh tế, năng lực cạnh tranh được xem xét ở các góc độ khác
nhau như năng lực cạnh tranh quốc gia, cấp ngành, năng lực cạnh tranh doanh
nghiệp, năng lực cạnh tranh của sản phẩm.

Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia được hiểu là việc xây dựng một môi
trường cạnh tranh kinh tế chung, đảm bảo phân bố có hiệu quả các nguồn lực, để đạt
và duy trì mức tăng trưởng cao, bền vững. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm được
đo bằng thị phần của sản phẩm đó. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm phụ thuộc
vào chất lượng, giá cả, tốc độ cung cấp, dịch vụ đi kèm, uy tín của người bán,
thương hiệu, quảng cáo, điều kiện mua bán, v.v....; Năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là khả năng doanh nghiệp tạo ra được lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra
năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra
thu nhập cao và phát triển bền vững. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện
thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn
tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao.
1.1.2. Vai trò năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.2.1. Cạnh tranh cho phép các doanh nghiệp sử dụng các nguồn tài nguyên một
cách hợp lý, tối ưu
Tài nguyên không phải là nguồn lực vô tận đối với bất cứ Quốc gia, DN nào;
tình trạng lãng phí, sử dụng bừa bãi, không khoa học vẫn diễn ra trong quá khứ và


7

hiện tại; trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, tài nguyên ngày càng
khan hiếm và cạn kiệt các DN muốn tồn tại và phát triển phải biết sử dụng, quản lý,
phân bổ tối ưu các nguồn tài nguyên tự sản xuất, mua ngoài.
1.1.2.2. Khuyến khích áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
Áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất làm cho doanh nghiệp có thể
tiết kiệm được tài nguyên, giảm sức lao động thủ công, tăng năng suất đồng thời
nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
1.1.2.3. Thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng
Trong thời đại ngày nay khách hàng là thượng đế; mục đích thực sự của hoạt
động kinh doanh là tìm kiếm, chăm sóc và giữ chân khách hàng. Để đạt được bất kỳ

sự thành công nào trong kinh doanh, khách hàng phải được xem là trung tâm của
mọi hoạt động. Lợi nhuận của một DN chính là kết quả của việc tìm kiếm và duy trì
một số lượng khách hàng cần thiết với một chi phí hợp lý. Khách hàng chính là
người trả lương cho chúng ta. Khách hàng là người quyết định sự thành công hay
thất bại của doanh nghiệp và của từng người trong doanh nghiệp đó. Khi trên thị
trường ngày càng xuất hiện nhiều nhà cung cấp thì triết lý đó càng trở nên quan
trọng và ý nghĩa hơn bao giờ hết.
1.1.2.4. Thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động
Doanh nghiệp muốn giảm chi phí cố định trên đơn vị sản phẩm, hạ giá thành,
nâng cao khả năng cạnh tranh thì phải thúc đẩy khả năng sản xuất của dây chuyền
máy móc, tăng tính hữu dụng của thiết bị, tăng năng suất lao động từ đó giá thành
giảm xuống, giá bán có tính cạnh tranh cao; doanh nghiệp tiêu thụ được nhiều hàng
hóa hơn mang về lợi nhuận cao hơn.
1.1.2.5. Cạnh tranh làm cho chất lượng sản phẩm tốt hơn, giá cả giảm
Chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau. Chất lượng sản phẩm là một trong những chiến lược cạnh tranh cơ bản của rất
nhiều DN trên thế giới; nhờ chất lượng sản phẩm dịch vụ cao làm gia tăng danh
tiếng, uy tín của DN, giữ chân được khách hàng cũ, thu hút thêm được khách hàng
mới, mở rộng thị trường, tạo cơ sở cho sự phát triển lâu dài, bền vững của DN.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường người tiêu dùng có quyền lựa chọn những


8

sản phẩm phù hợp với nhu cầu cũng như khả năng thanh toán của họ. Với điều kiện
giá cả không còn là mối quan tâm duy nhất của người tiêu dùng thì chất lượng là
công cụ cạnh tranh hữu hiệu của nhà sản xuất.
Nâng cao chất lượng đồng nghĩa với nâng cao tính hữu ích của sản phẩm,
thõa mãn nhu cầu người tiêu dùng, giảm chi phí trên một đơn vị sản phẩm.
1.1.3. Nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

1.1.3.1. Về năng lực tài chính của doanh nghiệp
Năng lực tài chính của DN là khả năng tạo tiền, tổ chức lưu chuyển tiền hợp lý,
đảm bảo khả năng thanh toán thể hiện ở quy mô vốn, chất lượng tài sản và khả năng
sinh lời, đủ để đảm bảo và duy trì hoạt động kinh doanh được tiến hành bình thường.
Năng lực tài chính của DN được đánh giá dựa trên các yếu tố định lượng và
các yếu tố định tính:
+ Các yếu tố định lượng thể hiện nguồn lực tài chính hiện có, bao gồm: quy
mô vốn, chất lượng tài sản, khả năng thanh toán và khả năng sinh lời.
+ Các yếu tố định tính thể hiện khả năng khai thác, quản lý, sử dụng các
nguồn lực tài chính được thể hiện qua trình độ tổ chức, trình độ quản lý, trình độ
công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực…
1.1.3.2. Về năng lực công nghệ của doanh nghiệp
Năng lực công nghệ liên quan đến năng lực của DN để tiến hành các hoạt
động nhằm biến đổi đầu vào thành đầu ra bao bao gồm: năng lực tìm kiếm và lựa
chọn công nghệ, năng lực hấp thu và sử dụng thành công công nghệ, năng lực thích
nghi và cải tiến công nghệ, năng lực đổi mới công nghệ.
1.1.3.3. Về năng lực marketing của doanh nghiệp
a. Về thị trường
Thị trường và nghiên cứu thị thị trường có vai trò rất quan trọng trong việc
xây dựng và thực hiện các chiến lược kinh doanh nhằm thõa mãn tốt nhất nhu cầu
của khách hàng trên thị trường. Nghiên cứu thị trường cho phép nhà quản trị
Marketing có được các thông tin về các vấn đề hoặc các cơ hội Marketing nhất định
để từ đó giúp DN có thể ra các quyết định phù hợp và đúng đắn nhất.


9

b. Về sản phẩm
Sản phẩm là cái trực tiếp tác động đến khách hàng, là phương tiện, công cụ
làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Chính vì vậy chiến lược sản phẩm đóng vai

trò then chốt, quyết định lớn tới sự thành công hay thất bại trên thị trường. Trong
môi trường hiện nay chu kỳ sống của sản phẩm ngày một ngắn lại, bởi thế DN phải
có chiến lược phát triển sản phẩm của mình một cách đúng hướng và dài hạn thì
mới tồn tại và nâng cao khả năng đáp ứng ngày một khắt khe.
c. Về giá cả
Đối với khách hàng giá là cơ sở để quyết định mua sản phẩm này hay sản
phẩm khác, giá là đòn bẩy kích thích tiêu thụ. Đối với DN giá là vũ khí cạnh tranh
trên thị trường, là yếu tố tạo ra doanh thu và lợi nhuận; bởi vậy DN cần phải có các
kế hoạch và phương pháp phân tích về định giá hợp lý, phải nắm bắt được cơ hội,
ước tính cầu, chu kỳ sống của sản phẩm.
d. Về phân phối
Cách thức đưa hàng hóa của DN tới người tiêu dùng bằng hình thức nhỏ lẻ,
rộng khắp? Gần hay xa? Mức độ sẵn sàng ra sao? Là yếu tố cơ bản tạo ra sự khác
biệt; doanh nghiệp cần phải có chiến lược và mục tiêu cụ thể trong cách thức thiết
kế kênh phân phối đối với từng vùng thị trường, từng sản phẩm khác nhau, về
không gian, thời gian.
e. Về xúc tiến hỗn hợp
Sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả phải chăng không có nghĩa là người tiêu
dùng sẽ mua hàng ngay. Họ phải biết được sự tồn tại của sản phẩm, họ phải được
giới thiệu khái quát về sản phẩm, những lí do mà sản phẩm ưu việt hơn so với các
sản phẩm cùng loại khác và họ được thuyết phục nên mua những sản phẩm đó càng
sớm càng tốt; những công việc đó đòi hỏi phải thực hiện một chiến lược xúc tiến
hỗn hợp đúng đắn, phù hợp với khả năng của DN, với các mục tiêu chung của DN
và mục tiêu Marketing nói riêng. Một DN khi có một chiến lược xúc tiến hỗn hợp
thích ứng với thị trường sẽ thu được rất nhiều lợi ích không chỉ bằng việc tăng
doanh số hay lượng bán. Họ sẽ tạo được và duy trì mối quan hệ công chúng tốt đẹp
với khách hàng của mình, tạo nên sự ưa thích nhãn hiệu trong khách hàng và xây


10


dựng một hình ảnh thuận lợi, tốt đẹp cho DN. Xúc tiến hỗn hợp giúp cho DN thực
hiện các công việc như thúc đẩy người tiêu dùng thử sản phẩm và tạo cơ hội để tự
sản phẩm có thể truyền đạt thông tin một cách chính xác, khuyến khích các nguồn
lực bên ngoài để họ có những tuyên truyền tốt đẹp về sản phẩm cũng như công ty,
tạo ấn tượng về sản phẩm cho khách hàng, nhắc nhở họ về những đặc tính và lợi ích
mà sản phẩm mang lại, giúp cho DN xây dựng và bảo vệ hình ảnh của mình cũng
như sản phẩm trong tâm trí người tiêu dùng.
1.1.3.4. Về chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp
Nguồn nhân lực là một tài sản quan trọng nhất của một tổ chức, điều này
được thể hiện trên một số khía cạnh như: Chi phí cho nguồn nhân lực trong một tổ
chức là chi phí khó có thể dự toán được, lợi ích do nguồn nhân lực tạo ra không thể
xác định được một cách cụ thể mà nó có thể đạt tới một giá trị vô cùng to lớn.
Nguồn nhân lực trong một tổ chức vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho hoạt động
của tổ chức. Nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản cấu thành nên tổ chức, là điều kiện
cho tổ chức tồn tại và phát triển đi lên. Vì vậy một tổ chức được đánh giá mạnh hay
yếu, phát triển hay tụt hậu phụ thuộc phần lớn vào chất lượng nguồn nhân lực của tổ
chức đó.
Trong điều kiện xã hội phát triển như ngày nay, nhu cầu của con người ngày
càng đòi hỏi cao hơn với tiêu chí là giá cả không ngừng giảm xuống, chất lượng sản
phẩm không ngừng được cải tiến. Vì vậy các DN muốn tồn tại phải chú trọng đến
việc đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao hàm lượng chất xám có trong một sản
phẩm, nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo
chất lượng. Làm được điều này đòi hỏi phải có đội ngũ với nhân viên năng động,
luôn bám sát nhu cầu thị hiếu của khách hàng, kịp thời đáp ứng nhanh nhất theo sự
thay đổi đó. Mặt khác ngày nay khoa học kỹ thuật thay đổi rất nhanh chóng, vòng
đời công nghệ cũng như các sản phẩm có xu hướng ngày càng bị rút ngắn. Bởi vậy
DN luôn phải đảm bảo có đội ngũ nhân viên đáp ứng kịp thời với sự thay đổi đó.
Chính vì các lý do trên, nên có thể khẳng định rằng việc nâng cao chất lượng cho
nguồn nhân lực trong một tổ chức là vô cùng quan trọng và cần thiết đối với bất kỳ

tổ chức nào. Một lực lượng lao động chất lượng cao luôn là lợi thế cạnh tranh vững


11

chắc cho các DN. Ở một khía cạnh khác, đầu tư vào con người được xem là cách
đầu tư hiệu quả nhất, quyết định khả năng tăng trưởng nhanh, bền vững của một
DN, đảm bảo khả năng lành nghề của đội ngũ công nhân, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh và giảm thiểu tai nạn lao động.
1.1.3.5. Về năng lực thương hiệu của doanh nghiệp
Thương hiệu tạo dựng hình ảnh sản phẩm, hình ảnh doanh nghiệp
trong tâm trí khách hàng và xã hội. Một DN đã có một thương hiệu mạnh, thì cũng
đồng nghĩa với việc hình ảnh sản phẩm, hình ảnh DN đã đi vào tiềm thức, tâm trí
của khách hàng trên thị trường. Vai trò này quyết định đến hành vi lựa chọn sản
phẩm của khách hàng.
Thương hiệu như là một lời hứa bảo đảm lợi ích cho khách hàng. Khách
hàng quyết định lựa chọn sản phẩm nào đó thì cũng chính là việc họ tin tưởng vào
thương hiệu này, tin tưởng vào việc đảm bảo lợi ích cho họ từ thương hiệu. Thương
hiệu tạo ra một cam kết vô hình giữa doanh nghiệp và khách hàng.
Thương hiệu tạo ra sự khác biệt, sự phân đoạn thị trường của sản phẩm. Trên
thị trường sản phẩm có thể có nhiều đối thủ cạnh tranh, vì thế cần phải có những
đặc tính để phân biệt so với sản phẩm của DN khác, chính sự phân biệt này làm
hình thành chiến lược phân đoạn thị trường trong kinh doanh.
Thương hiệu tạo cho DN những lợi thế về tiêu thụ, về liên doanh, liên kết,
về huy động vốn, về hợp tác đầu tư, tạo sự tin tưởng của bạn hàng và các đối tác
kinh doanh, nâng cao vị thế, nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng cao uy tín của DN
trên thương trường. Và chính lòng trung thành với thương hiệu của khách hàng cho
phép DN dự báo và kiểm soát thị trường. Hơn nữa, nó tạo nên một rào cản, gây khó
khăn cho các công ty khác muốn xâm nhập thị trường. Mặc dù các quy trình sản
xuất và các thiết kế sản phẩm có thể dễ dàng bị sao chép, nhưng những ấn tượng ăn

sâu trong tâm trí người tiêu dùng qua nhiều năm về sản phẩm thì không thể dễ dàng
bị sao chép. Như vậy, thương hiệu có thể coi như một cách thức hiệu quả để đảm
bảo lợi thế cạnh tranh.
Thương hiệu có thể coi là một tài sản Marketing quan trọng vì một số lý do:
Xây dựng thương hiệu là việc làm khó; thương hiệu tăng thêm giá trị cho khách


12

hàng; thương hiệu có khả năng bảo vệ vị thế cạnh tranh của DN; thương hiệu có khả
năng giữ chân khách hàng; thương hiệu có thể chuyển giao giữa các thị trường.
Thương hiệu thể hiện khả năng tài chính; thương hiệu có thể vượt ra tầm quốc gia.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.4.1. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
a. Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp
Tổ chức quản lý tốt trước hết là áp dụng phương pháp quản lý hiện đại đã
được DN của nhiều nước áp dụng thành công như phương pháp quản lý theo tình
huống, quản lý theo tiếp cận quá trình và tiếp cận hệ thống, quản lý theo chất lượng
như ISO 9000, ISO 1400. Bản thân DN phải tự tìm kiếm và đào tạo cán bộ quản lý
cho chính mình. Muốn có được đội ngũ cán bộ quản lý tài giỏi và trung thành, ngoài
yếu tố chính sách đãi ngộ, DN phải định hình rõ triết lý dùng người, phải trao quyền
chủ động cho cán bộ và phải thiết lập được cơ cấu tổ chức đủ độ linh hoạt, thích
nghi cao với sự thay đổi, và mức độ rủi ro cao như môi trường ngày nay.
b. Trình độ thiết bị, công nghệ của doanh nghiệp
Trong bất kỳ một nền sản xuất thuộc xã hội nào, con người cũng sử dụng
công cụ lao động tác động vào đối tượng lao động để tạo ra các sản phẩm hàng hóa.
Quá trình phát triển sản xuất luôn gắn liền với quá trình phát triển của công cụ lao
động. Sự phát triển của công cụ lao động gắn bó chặt chẽ với quá trình tăng năng
suất lao động, tăng chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm. Do đó cơ sở vật
chất kỹ thuật là nhân tố quan trọng tạo ra tiềm năng, năng suất lao động, chất lượng

tăng sức cạnh tranh cho DN. Thực tế đã chỉ ra rằng, DN nào có máy móc thiết bị
sản xuất hiện đại và làm chủ được yếu tố kỹ thuật thì quá trình sản xuất kinh doanh
phát triển, mang lại hiệu quả cao và ngược lại. Ngày nay với sự phát triển của khoa
học kỹ thuật nên công nghệ sản xuất có vai trò quyết định đối với việc nâng cao
năng suất, chất lượng và hiệu quả. Đồng thời lại dễ bị lạc hậu trong thời gian ngắn,
điều đó đòi hỏi các DN phải luôn tìm giải pháp đầu tư đúng đắn và có hiệu quả tạo
cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN. Nếu DN ứng dụng thiết bị,
công nghệ phù hợp sẽ cho phép rút ngắn thời gian sản xuất, tăng năng suất lao động,
hạ giá thành nhưng vẫn nâng cao chất lượng sản phẩm. Ngoài ra, công nghệ mới và
phù hợp còn giúp DN nâng cao trình độ cơ khí hóa, tự động hóa.


13

c. Trình độ lao động của doanh nghiệp
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, mặc dù khoa học - kỹ thuật - công nghệ đã
trở thành lực lượng lao động trực tiếp. Việc áp dụng kỹ thuật sản xuất tiên tiến là
điều kiện tiên quyết để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DN. Tuy nhiên,
dù kỹ thuật sản xuất có hiện đại đến đâu cũng là do con người sáng tạo ra, nếu
không có lao động sáng tạo của con người thì không có những máy móc thiết bị tiên
tiến đó. Và dù máy móc thiết bị có hiện đại đến đâu thì cũng phải phù hợp với trình
độ tổ chức, trình độ kỹ thuật, trình độ sử dụng của người lao động. Trong quá trình
sản xuất kinh doanh, lực lượng lao động của các DN có thể sáng tạo ra công nghệ,
kỹ thuật mới và áp dụng vào quá trình sản xuất sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Cũng chính lực lượng lao động trong DN đã tạo ra các sản phẩm
có chất lượng cao với hình thức, mẫu mã, kiểu dáng phong phú, phù hợp với nhu
cầu, đòi hỏi ngày càng cao của thị trường. Lực lượng lao động đã tác động trực
tiếp đến năng suất lao động, đến trình độ sử dụng các nguồn lực khác của DN (máy
móc, nguyên, nhiên vật liệu…) nên tác động trực tiếp đến năng lực kinh doanh của
DN. Ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học kỹ thuật, đặc

biệt là sự phát triển của kinh tế tri thức đòi hỏi lực lượng lao động phải rất tinh
nhuệ, có trình độ khoa học kỹ thuật cao từ đó khẳng định vai trò, vị trí của mình
trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
d. Năng lực tài chính của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì không những đảm bảo cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh của DN diễn ra liên tục và ổn định mà còn giúp cho
DN có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ và áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản
xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Ngược
lại, nếu như khả năng về tài chính yếu kém thì DN không những không đảm bảo
được các hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường mà còn không có khả
năng đầu tư đổi mới công nghệ, áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất do đó không
nâng cao được năng suất và chất lượng sản phẩm. Khả năng tài chính của DN ảnh
hưởng trực tiếp tới uy tín của DN. Khả năng tài chính của DN ảnh hưởng trực tiếp
tới khả năng chủ động trong sản xuất kinh doanh tới tốc độ tiêu thụ và khả năng


14

cạnh tranh của DN, ảnh hưởng tới mục tiêu tối thiểu hoá chi phí bằng cách chủ
động khai thác và sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào. Vì vậy tình hình tài chính
của DN tác động rất mạnh tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của chính DN đó.
e. Năng lực marketing của doanh nghiệp
Năng lực marketing của DN là khả năng nắm bắt nhu cầu thị trường, khả
năng thực hiện chiến lược 4P (sản phẩm, phân phối, giá, xúc tiến hỗn hợp) trong
hoạt động marketing. Khả năng marketing tác động trực tiếp tới sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng, góp phần làm tăng doanh thu, tăng thị phần
tiêu thụ sản phẩm, nâng cao vị thế của DN. Đây là nhóm nhân tố rất quan trọng tác
động tới năng lực cạnh tranh của DN. Vì vậy, điều tra cầu thị trường và dựa trên
khả năng sẵn có của DN để lựa chọn lĩnh vực kinh doanh phù hợp, tạo ra sản phẩm
có thương hiệu được người sử dụng chấp nhận. Trong điều kiện kinh tế hàng hóa

phát triển, văn minh tiêu dùng ngày càng cao, thì người tiêu dùng càng hướng tới
tiêu dùng những hàng hóa có thương hiệu uy tín. Vì vậy, xây dựng thương hiệu cho
sản phẩm là một tất yếu đối với những DN muốn tồn tại trên thị trường. Mặt khác,
năng lực cạnh tranh của DN phụ thuộc nhiều khâu như tiêu thụ, khuyến mãi, nghiên
cứu thị trường… do đó dịch vụ bán hàng và sau bán hàng đóng vai trò quan trọng
đến doanh số tiêu thụ, vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp.
Năng lực marketing là công cụ quan trọng có tác động quyết định đến hoạt
động kinh doanh, góp phần giúp DN đạt được lợi thế cạnh tranh bền vững, hoàn
thành các mục tiêu về doanh thu, lợi nhuận, cũng như xây dựng, nâng cao thương
hiệu trong tâm trí người tiêu dùng. Năng lực marketing của các DN được chia ra hai
thành phần: Năng lực xây dựng và năng lực phát triển marketing. Có 4 yếu tố cấu
thành nên năng lực xây dựng marketing gồm: kiến thức chuyên môn và kinh
nghiệm, khả năng xác định và phân tích vấn đề, khả năng giải quyết vấn đề và khả
năng sáng tạo; và 5 yếu tố cấu thành năng lực phát triển marketing gồm: khả năng
nắm bắt thị trường, khả năng xây dựng, hoạch định chiến lược marketing, khả năng
xây dựng thương hiệu, khả năng xây dựng giá trị khách hàng và truyền thông.
Trong giai đoạn hiện nay năng lực marketing của DN được khẳng định qua
khả năng làm marketing điện tử; đó chính là khả năng giới thiệu, quảng bá sản


15

phẩm của DN trên hệ thống thông tin hiện đại, mạng xã hội, email marketing. Nếu
DN nào không ứng dụng, khai thác được công nghệ cao trong hoạt động marketing
của mình thì xem như khó có khả năng thành công trong một thế giới phẳng như
hiện nay.
f. Năng lực nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp
Nghiên cứu và phát triển là việc khám phá ra những hiểu biết mới về sản
phẩm, quá trình, và dịch vụ, sau đó áp dụng những hiểu biết đó để tạo ra sản phẩm,
quá trình và dịch vụ mới, có tính cải tiến để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách

hàng (hoặc của thị trường).
Nghiên cứu và phát triển bao gồm việc đầu tư, tiến hành mua bán các nghiên
cứu, công nghệ mới phục vụ cho quá trình tồn tại và phát triển của DN. Nghiên cứu
và phát triển, cải tiến công nghệ luôn là mục tiêu và chức năng quan trọng của các
công ty đa quốc gia lớn nhất thế giới. Để trở thành người dẫn đầu thị trường không
còn cách gì khác là luôn phải đi trước đối thủ một bước về phát triển sản phẩm và
công nghệ để đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng với giá cả phải chăng. Do đó, tương
lai của một DN phần nào phụ thuộc vào khả năng nghiên cứu và phát triển của DN
đó. Yếu tố này nên được xem là một trong những yếu tố quan trọng để đánh giá khả
năng, vị thế cạnh tranh của DN. Trong nhiều ngành kinh tế yếu tố này trở nên quyết
định sự thành công của DN.
Tóm lại khả năng nghiên cứu và phát triển đem lại những thách thức và nguy
cơ đối với DN. Chúng gắn liền với sự phát triển bền vững cũng như liên quan đến
sự sống còn của một DN trong thời đại hiện nay. Nhiều người cho rằng đó là sự phá
hủy của sáng tạo, nhờ sự phá hủy này mà các sản phẩm mới luôn thay thế cho sản
phẩm cũ.
Những công nghiệp hiện đại tiên tiến hơn thay chỗ cho công nghiệp lỗi thời.
Những thành tựu của công nghệ đã làm thay đổi phương pháp làm việc của con
người trong cả văn phòng lẫn công xưởng. Chính vì vậy, để thực hiện các mục tiêu
trên, đòi hỏi các DN phải thường xuyên thu thập thông tin về thị trường, khách
hàng, từ đó hình thành nên ý tưởng về sản phẩm mới, thông tin về sự phát triển của
khoa học công nghệ mới.


×