Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi anh van

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.94 KB, 33 trang )

Đề tài

Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi Anh Van

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Bồi dưỡng học sinh giỏi văn hóa ( HSGVH ) là cả một quá trình đam mê và
thử thách đối với tất cả Giáo Viên ( GV ), công việc này đòi hỏi người GV vừa tốn
thời gian tìm tòi nghiên cứu tài liệu, vừa phải tìm ra biện pháp tối ưu giúp HS nắm
bắt kiến thức đầy đủ, chính xác, dễ nhớ và dễ thuộc. Vì kiến thức Tiếng Anh (T.A )
quá nhiều, các dạng bài tập vô cùng đa dạng và phong phú, Học Sinh (HS) đôi lúc
bị ngợp trước hàng loạt hiện tượng ngữ pháp mới, với quá nhiều từ vựng mới. Nắm
rõ ngữ pháp, có vốn từ vựng phong phú sẽ khiến HS tự tin khi tham gia các cuộc
thi, cũng như nâng cao được các kỹ năng như nghe, nói, đọc, viết. Vậy làm thế nào
để có thể giúp học sinh đạt kết quả tốt nhất?
GV phải có biện pháp và chiến lược giúp HS học T.A một cách dễ dàng, đạt
kết quả cao trong các kỳ thi, nhất là kỳ thi HS giỏi văn hóa cấp huyện được Phòng
Giáo Dục và Đào Tạo Cai Lậy tổ chức hàng năm, đây là một số kinh nghiệm cần
thiết và bổ ích giúp HS đạt kết quả cao mà bản thân tôi đúc kết được.
2/ CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Việt Nam đang tìm ra con đường sáng tạo để có thể hội nhập vào khu vực và
thế giới, thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa, xây dựng,
phát triển đất nước trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin. Với bối cảnh đó ,
ngoại ngữ đã có một vai trò, vị trí mới về chất. Đó là:
- Thực sự trở thành công cụ giao tiếp cần thiết, phương tiện thông tin nhạy
bén và phong phú.
- Được nâng lên như vai trò của một năng lực phẩm chất cần thiết về nhân
cách của con người Việt Nam hiện đại.
Mục tiêu chiến lược của ngoại ngữ gắn chặt với những mục tiêu lớn của
giáo dục và đào tạo, được xác định trên 3 bình diện: nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài. Ngoại ngữ nói chung và Tiếng Anh nói riêng có vai trò và



1


Đề tài

Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi Anh Van

vị trí quan trọng trong sự nghiệp giáo dục đào tạo và trong sự phát triển của đất
nước. Với bối cảnh đó nguồn kiến thức cao hơn về kiến thức của người thầy và một
biện pháp tốt giúp GV truyền đạt cho HS một cách thành công là một mục tiêu vô
cùng cần thiết và cấp bách.
Căn cứ vào một số công văn chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về thực
hiện dạy học tiếng nước ngoài. Sở yêu cầu các đơn vị giáo dục trong tỉnh thực hiện
các yêu cầu sau:
- Tích cực đổi mới phương pháp dạy học, lấy học sinh làm trung tâm, phát
huy tính tích cực, chủ động của học sinh , hợp tác tổ, nhóm.
- Chú trọng rèn luyện cả 4 kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết. Đổi mới cách kiểm
tra , đánh giá….
- “ Mỗi giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục thực hiện một đổi mới trong
phương pháp dạy học và quản lý .… ”
B. NỘI DUNG
I. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC DẠY TIẾNG ANH VÀ DẠY BỒI DƯỠNG
HSGVH HIỆN NAY:
a. Thuận lợi:
+ Về phía giáo viên:
- Hầu hết giáo viên đều yêu nghề, có cố gắng đổi mới phương pháp giảng dạy
phù hợp với các đối tượng học sinh.
- Sở GD-ĐT Tiền Giang đã tổ chức các đợt tập huấn thay sách giáo khoa,bồi
dưỡng phương pháp giảng dạy cho giáo viên Tiếng Anh toàn tỉnh tiếp cận với

phương pháp dạy học tích cực, tạo điều kiện cho GV học B2, cùng với các thiết bị
dạy học hiện đại đã được trang bị, khả năng dạy học của giáo viên ngày càng được
nâng lên về chất.
- Giáo viên nắm bắt kịp thời các công văn của SGD và PGD về cuộc thi bồi
dưỡng HSGVH, nhiệt tình tham gia bồi dưỡng, vận động khuyến khích các em HS
khối 9 tham gia.

2


Đề tài

Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi Anh Van

- Được sự hỗ trợ tận tình của Ban giám hiệu nhà trường, gia đình HS và các
thành viên trong tổ.
+ Về phía học sinh:
- HS nhận thức được tầm quan trọng của bộ môn này đối với xã hội, đối với
bản thân, các em đã cố gắng nhiều và có thái độ động cơ học tập đúng đắn.
- HS đam mê, có tinh thần tự học, tinh thần cầu tiến, lĩnh hội kiến thức và có
động cơ thi đua, cạnh tranh trong sáng tích cực.
- Việc học Tiếng Anh ngày càng được sự quan tâm ủng hộ của gia đình và xã
hội. Chất lượng học tập đại trà ngày càng được cải thiện rõ rệt.
- Về việc tham gia thi HSGVH, do lúc đầu còn lạ lẫm nên số lượng học sinh
tham gia ít, kết quả đạt được không cao. Tuy nhiên những năm gần đây, các em
tham gia rất tích cực và gặt hái nhiều thành công.
- Về cơ sở vật chất trường đảm bảo thiết bị dạy học theo danh mục thiết bị dạy
học tối thiểu môn Tiếng Anh.
b. Khó khăn
Song thực tế hiện nay, hiệu quả việc tham gia kỳ thi HSGVH các cấp vẫn

còn là một vấn đề cần phải tiếp tục suy nghĩ., tôi xin đưa ra một vài nguyên nhân để
tham khảo, trao đổi:
+ Về phía người dạy:
- Ở gia đình: một số giáo viên vì quá bận bịu chuyện gia đình như: con nhỏ,
cuộc sống mưu sinh, công việc đồng áng nên chưa đầu tư đúng mức….
- Ở trường: GV còn phải kiêm nhiệm quá nhiều nhiệm vụ: công tác chủ
nhiệm, phụ đạo HS yếu kém, dạy trái buổi cho HS khối 9, dạy quá nhiều khối lớp,
công tác phổ cập, soạn giáo án, chấm trả bài kiểm tra, bài thi, hội họp... Công tác
Đoàn thể: thể thao, văn nghệ, lễ hội… chiếm quá nhiều thời gian
- Nguyên nhân một phần là do số tiết bồi dưỡng quá ít: 2 tiết/ tuần, trong khi
đó lượng kiến thức nằm trong các kỳ thi quá nhiều.
+ Về phía học sinh:

3


Đề tài

Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi Anh Van

- Bên cạnh những học sinh có hứng thú tự nguyện học Tiếng Anh và tham
gia các kỳ thi HSGVH , thì còn một số học sinh học và thi HSGVH vì sự ép buộc
của gia đình, làm theo phong trào.
- HS không nghe theo sự hướng dẫn của giáo viên, học đối phó, làm bài tập
cho có lệ, về nhà không tự tìm tòi làm thêm bài tập nâng cao, không học từ vựng,
không tự mở rộng kiến thức T.A bằng cách lên mạng đọc báo hoặc tin tức bằng
T.A, mà nghiện Facebook, dành quá nhiều thời gian để chat với bạn bè, tinh thần tự
học không cao.
- HS khối 9 phải phải chịu áp lực quá nhiều môn học, còn phải đối đầu với
kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10, học sinh phải học 02 buổi/ngày, học trái buổi môn

Thể Dục và Tin Học, và còn công tác Đoàn Đội. Tất cả đều đè nặng trên vai của
HS, thời gian hạn chế, kiến thức quá nhiều. HS không có thời gian thư giản để cân
bằng việc học và chơi. Có nhiều em tham gia giữa chừng thì bỏ vì sức khỏe không
cho phép.
- Một số HS không có máy cassette, không có mạng Internet ở nhà ( vì đa số
HS ở vùng nông thôn ), nên không thể về nhà luyện nghe, lên mạng tìm kiếm thông
tin hoặc muốn đọc báo, đọc truyện bằng T.A. Chỉ có 02 tiết/ tuần HS được vào
trường học với GV nên cực kỳ hạn chế việc HS thực hành luyện tập sau khi được
GV hướng dẫn. Còn nếu dành quá nhiều thời gian cho việc học bồi dưỡng thì sẽ bỏ
bê những môn học còn lại.
- HS không được dạy bồi dưỡng từ các khối lớp dưới: 6,7,8, đến lớp 9 mới
được dạy nên kỹ năng làm bài không có, kiến thức nâng cao cũng không. Đều đó
làm cho GV và HS tốn khá nhiều thời gian để khắc phục, nếu có đậu thì thứ hạn
cũng không cao lắm.
A.CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:

4


Đề tài

Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi Anh Van

1. Về phía HS, cần đảm bảo các nguyên tắc cơ bản:
- Phải có sự đam mê Tiếng Anh: học hết mình tận dụng mọi cơ hội thực hành,
trau dồi Tiếng Anh, tìm tòi nghiên cứu mọi lúc mọi nơi nếu có thể. Sự đam mê là
điểm khởi nguồn, cũng là nền tảng vững chắc giúp học sinh trụ lại đến cuối cuộc
chơi đầy thử thách nhưng vô cùng hấp dẫn này.
- Phải nắm vững kiến thức-kỹ năng của khối lớp mình, đồng thời kiến thức
mở rộng, nâng cao vận dụng ở cả 04 kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết. Tính tự học cũng

rất quan trọng: đọc báo, xem các chương trình dạy học Tiếng Anh, truy cập Internet
mỗi ngày, có vấn đề nào không rõ thì hỏi GV phụ trách.
- Phải luyện làm bài tập, luyện nghe thường xuyên để có thể thực hành chính
xác khi thi, đặc biệt trong phần writing HS phải luyện viết đi viết lại nhiều lần để
làm quen với các dạng bài mà GV cho.
- Muốn giỏi nghe, viết, đọc, nói, bắt buộc HS phải có vốn từ vựng phong
phú, đa dạng, ngoài vốn từ vựng của chương trình THCS học sinh phải tích cực học
từ vựng ở xung quanh mình, trong cuộc sống hàng ngày hoặc ngoài xã hội.
- Phải có chí bền bỉ theo đuổi, tham gia học đầy đủ các giờ học mà GV phụ
trách dạy, làm đầy đủ bài tập mà GV cho về nhà.
- Phải có một quyển sổ ghi chép những kiến thức quan trọng trong chương
trình, phải thuộc lòng tất cả những động từ bất quy tắc.
- Theo dõi thật sát sao các thông tin thi cử, rút kinh nghiệm, học hỏi từ phía
thầy cô, bạn bè để học có hiệu quả.
- Tinh thần đi thi phải hết sức bình tĩnh, thông minh và sáng suốt.
- Giải càng nhiều đề thi càng tốt ( những để thi của các năm trước và các đề
thi trên mạng ) để làm quen với thật nhiều dạng bài tập và thực hành được nhiều
cấu trúc. Nếu làm sai HS làm lại, khi nào làm thật tốt thì qua dạng mới.
- HS phải có sự hỗ trợ, động viên tích cực từ phía gia đình.
- HS phải biết sắp xếp thời gian khoa học, hợp lí giữa các môn học. Sao cho
có thời gian kết hợp vừa học văn hóa vừa giải IOE, để có nhiều thời gian thực hành
các kiến thức bên văn hóa vào giải IOE, hai bên hỗ trợ cho nhau. Bên cạnh đó cũng

5


Đề tài

Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi Anh Van


phải học đều và học giỏi ở tất cả các môn. Không để việc học BDVH và giải IOE
làm ảnh hưởng đến các môn học khác và ngược lại.
- Ngay sau khi có kết quả vòng thi huyện, HS phải ráo riết luyện tập thật
nhiều để củng cố nhớ lại kiến thức và luyện cho mình thành thạo các kỹ năng nghe
nói đọc viết và ôn lại từ vựng.
- Thời gian 03 tháng hè, HS tận dụng rèn luyện chương trình cũ. Và xem
trước chương trình mới ở khối lớp kế tiếp, cứ kiên trì luyện tập, càng luyện càng
tiến bộ.
2. Về phía GV:
- GV dạy bồi dưỡng HSGVH phải biết cách tạo cho mình và người học niềm
đam mê chinh phục đỉnh cao tri thức, đặc biệt là kiến thức môn T.A. Để có thể hòa
nhập vào xu hướng đang phát triển của xã hội hiện đại, không biết T.A là lạc hậu
và là một thiệt thòi lớn trong lĩnh vực tìm việc làm và thăng tiến trong nghề nghiệp.
Là một khó khăn trong việc học hỏi hay mở rộng kiến thức mới. Để giúp HS có
tinh thần phấn chấn trong khi học.
- Trong quá trình luyện tập, GV cho HS thi thử để có thể thử sức, vừa có thể
mở các dạng câu, các dạng bài tập, vừa có thể canh thời gian để tự điều chỉnh bản
thân sao cho đạt được kết quả tốt nhất. GV hãy cẩn thận, hãy luyện nhuần nhuyển
rồi mới làm đề thi thử để có được số điểm khả quan, điểm thi lần sau phải cao hơn
lần trước, thì tinh thần người thi mới phấn chấn. Kiến thức phải chính xác chứ
không hên xui cầu may.
- Phải kiên trì bền bỉ sát sao cùng HS, đôn đốc, động viên nhắc nhở HS
thường xuyên, cùng tiến cùng lui với các em.
- GV giúp HS nắm tất cả các từ vựng, cách phát âm và dấu nhấn trong sách
Tiếng Anh 9, bên cạnh đó động viên và giúp đỡ HS tự tìm tòi thêm những kiến
thức và từ vựng bên ngoài, trong sách báo, tranh ảnh, trên mạng…
- GV cũng phải tự học tự rèn thật nhiều qua sách báo, Internet, học trên
chuẩn, học B2 và giải trước các dạng đề thi thường gặp, dự đoán được những đề thi
quen thuộc để cho HS giải nhiều lần dạng bài tập đó. Khi gặp câu khó GV nên chia


6


Đề tài

Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi Anh Van

sẻ với đồng nghiệp cùng trường hoặc khác trường để tìm ra kết quả chính xác trước
khi HS hỏi.
- GV phải có tinh thần đam mê chinh phục đỉnh cao, tự học tự rèn khi vào
giải là bỏ hết công việc bên ngoài. GV phải đam mê và truyền thụ đam mê đó cho
HS.
- Phải đảm bảo dạy đầy đủ các kiến thức trong từng đơn vị bài học trước các
vòng thi.
- Về phía Ban Giám Hiệu: Tổ chức cho HS Khối 6, 7, 8 thi đầu vào HSG vào
tháng 03 hàng năm để tạo nguồn cho GV. Cách thức cho đề thi:
+ Đảm bảo bảo sườn đề thi giống sườn đề thi chính thức. Nhằm giúp các em
làm quen với dạng đề thi.
+ Đảm bảo kiến thức không quá dễ, không quá khó. Bài tập từ khá, giỏi đến
nâng cao.
+ Đảm bảo thời gian hợp lý, vừa sức với từng khối lớp.
- Còn tồn tại mặt chưa làm được: Chỉ tổ chức cho thi mà không dồi dưỡng
HS ở các khối lớp: 6,7,8 ( vì không có thời gian và không dó GV dạy bồi dưỡng ),
nên khi lên đến lớp 9, GV dạy bồi dưỡng tốn rất nhiều thời gian để củng cố kiến
thức cho các em.
- GV phụ trách dạy BDHSG phải biết lên kế hoạch rõ ràng, cụ thể thời gian
dạy từng phần 04 kỹ năng. Sau đây là thời gian các bạn có thể tham khảo:
1. Listening: Vì Listening skill là kỹ năng khó nhất GV nên dạy cho HS đầu
tiên. GV chép file nghe vào trong USB hoặc điện thoại di động để HS tiện thực
hành nghe mỗi ngày 20 phút ở nhà trước khi đi ngủ hoặc có thời gian rãnh, có thể

lấy file + tape crip nghe trong FCE, PET,KET… Kỹ năng này cần phải có thời
gian, HS không được nôn nóng, phải luyện hành ngày cho đến lúc thi.
2. Reading: Là kỹ năng đứng thứ 2 HS cần phải luyện tập dài hơi, GV cần
cho HS luyện đọc và làm bài tập để lấy kỹ năng, cách làm mỗi dạng bài, luyện
nhanh tay, nhanh mắt. Mỗi tuần GV cho HS 03 bài tập, luyện cho đến lúc thi.

7


Đề tài

Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi Anh Van

3. Writing: Viết là kỹ năng không kém phần quan trọng, nó cần có vốn từ
vựng phong phú và cấu trúc ngữ pháp vững vàng. GV cần cho soạn quyển sách từ
vựng tổng hợp từ quan trọng, family words, synonym words, antonym words…
- 03 tháng hè: 03 buổi/ tuần. Mỗi buổi 90 phút:
+ Dạy nghe, kỹ năng nghe. Sau đó cho HS tự nghe ở nhà.
+ Cung cấp tài liệu cho HS từ vựng, địa chỉ lấy thêm tài liệu trên mạng.
+ Kiểm tra từ vựng, hướng dẫn cách học.
+ Cho làm Reading, sửa chữa, luyện kỹ năng.
- Tháng 9: Học ngữ pháp mới và ôn lại tất cả ngữ pháp Lớp 6,7,8
- Tháng 10: Luyện viết câu không đổi nghĩa
- Tháng 11: Luyện viết essay và conversation ( Speaking )
- Tháng 12: Giải đề thi, cho làm đề thi thử và ôn tập
- Tháng 01: chuẩn bị thi.
Ôn thi tỉnh: Tăng thời gian mỗi tuần 05 buổi, 01 buổi: 120 phút.
Nội dung: Tăng cường viết essay, Viết câu không đối nghĩa, Reading, Làm
bài tập Listening. Hướng dẫn HS viết essay nhiều dạng, có thể thêm phần viết
letter.

B. CÁC ĐIỂM NGỮ PHÁP QUAN TRỌNG TRONG TỪNG ĐƠN VỊ
BÀI HỌC TRONG CHƯƠNG TRÌNH SGK TIẾNG ANH 9:
* Unit 1: - The past simple
-The past simple with wish
* Unit 2: - The present perfect
- The passive voice
* Unit 3: - Modal could with wish
- The past simple with wish.
- Prepositions of time
- Adverb clauses of result
* Unit 4: - Modal verbs with if
- Direct and reported speech:

8


Đề tài

Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi Anh Van

+ here and now words in reported speech
+ reported questions
* Unit 5: - Tag questions
- Gerund after some verbs
* Unit 6: - Adjectives and adverbs
- Adverb clauses of reason ( as, because, since )
- Adjective + that clause
- Conditional sentences: type 1
* Unit 7: - Connectives: and, but, because, or, so, therefore, however
- Phrasal verbs: turn off, turn on, look for, look after, go on…

- Make suggestions: suggest + verb-ing, suggest ( that ) + S + should
* Unit 8: - Relative clauses
- Adverb clauses of concession
* Unit 9: - Relative Pronouns: who, that, which
- Relative clause ( continued )
* Unit 10: - Modal: may, might
- Conditional sentences: type 1, type 2, type 3 and type 4 ( dạy bổ sung ).
C. MỘT SỐ TÀI LIỆU VÀ ĐỊA CHỈ ĐỂ LẤY TÀI LIỆU THAM KHẢO:
- Sách ôn luyện ngữ pháp của tác giả: Mai Lan Hương, Đặng Hoằng Trí.
Cẩm nang ôn luyện HSG Tiếng Anh THS của tác giả Phan Thị Minh Châu và Lê
Thanh Hà…
- GV truy cập trên mạng những địa chỉ như: susasoft, tiếng anh 123… để lấy
những tài liệu rất có ích cho HS: bài tập từ cơ bản đến nâng cao, những điểm ngữ
pháp cơ bản đến phức tạp, bài tập áp dụng cụ thể rõ ràng, có cả những bài test cho
HS giải thử vô cùng đa dạng phong phú, có cả tài liệu KET, PET, TOFEL…
- Ngoài đĩa CD đi chung với các quyển sách trong chương trình, GV mua
thêm những quyển sách để các em tự luyện nghe ở nhà như: The Basic Iel Of
English, nghe kể chuyện bằng Tiếng Anh trên mạng để improve kỹ năng nghe tốt
hơn.

9


Đề tài

Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi Anh Van

II. CÁC NỘI DUNG CỤ THỂ:
I. LISTENING:
GV gửi file nghe cho HS có thể tự luyện kỹ năng nghe ở nhà, hoặc có thể

nghe tin tức T.A trên mạng, trên radio hay TV. Bộ đề nghe lấy ở địa chỉ KET, PET,
FCE… GV có thể chép file nghe trực tiếp vào máy, luyện cho HS thi thử và cách
thức làm bài, tập cho HS làm quen với dạng bài tập và yêu cầu trong phần thi nghe.
Đây là một số dạng đề thi nghe mà HS thường gặp trong các kỳ thi chính thức: ( Đề
minh họa nằm ở phía sau - Trang 34 )

10


Đề tài

Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi Anh Van

2. SPEAKING: Thường được kết hợp chung với phần Writing. Ở phần thi
Speaking, đề bài yêu cầu HS viết một bài hội thoại, để thảo luận về một vấn đề nào
đó gần gủi trong cuộc sống, từ 15-20 câu đối thoại. Khi viết dạng này Hs cần lưu ý
sử dụng các dạng câu nói trong giao tiếp để chuyển y như: Oh, That’s a good idea!,
That’s a good question!, Let me see, Why? How come?, What about you?. Ngoài ra
trước khi viết cũng phải có phần giới thiệu vào bài và phần kết luận để tóm tắt ý
chính và chốt kết bài.
Các dạng đề thường gặp:
a.“ What would life on other planets be like?” Dicuss with your classmate about the
topic. Then write the conversation in about 15-20 conversational exchanges.
( Don’t let anyone know your names or addresses. Begin with you as Viet and your
classmate as Nam. )
b. “ You and your classmate(s) are having a discussion on “ Is it good to copy the
lifestyle of a singer or someone famous?” Write the conversation in about 15-20
conversational exchanges. ( Don’t let anyone know your names or addresses. Begin
with you as Viet and your classmate as Nam. )’’
c. “ You and your classmate(s) are having a discussion on “ What can the

government do to reduce road accidents ?” Write the conversation in about 15-20
conversational exchanges.’’
d. “ You and your classmate(s) are having a discussion on “ How can we score high
points in the national IOE?” Write the conversation in about 15-20 conversational
exchanges.’’
e. “You and your classmate(s) are having a discussion on “How can we make good
use of times?”
Write the conversation in about 15-20 conversational exchanges.’’
f. “You and your classmate(s) are having a discussion on “What should we do to
stay healthy and keep fit?” Write the conversation in about 15-20 conversational
exchanges.’’

11


Đề tài

Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi Anh Van

Cách viết một bài conversation:
Giới thiệu vào bài: 01 câu hook, 01 câu background, và 01 câu thesis statement. Và
một câu giới thiệu vào bài.
Nội dung bài đàm thoại: gồm có 15-20 câu trao đổi qua lại xung quanh chủ đề. Khi
viết dạng này HS cần cận trọng theo sát đề bài yêu cầu gì thì ta trả lời ý đó, tránh
lạc đề, nói ngắn gọn tránh dông dài. Chú y sử dụng văn nói nhiều. Kết thúc bài nói,
HS nên chốt lại nội dung mình vừa trình bày. Rút ra một bài học kinh nghiệm cho
bản thân.
Example: “ Your classmates are discussing on how to protect the environment and
save energy in the area of your school. Write down the discussion in about 20
conversational exchanges.”

Task
As you know, the clean environment is very necessary for our healthy life. And
saving energy helps us conserve the natural resources and protect the environment.
So What should we do to protect the environment and save energy, especially in
our school? Today, our class has a discussion to discuss on this topic.. And here is
our conversation.
Viet: The environment is very important for our health, so for you what should we
do to protect the environment, Nam?
Nam: Ah, I think we shouldn’t litter trash in the school yard because that makes our
school yard polluted and loses the beuaty of our school.
Viet: That’s a good idea, Nam. And how about you, Hong?
Hong: Let me see. Ah, I think it would be better if we put garbage bins around the
school yard to prevent lazy students from littering. And what’s your idea, Viet ?
Viet: That sounds good, Hong. For me, why don’t we make encouragement to
support all students to keep the environment clean.
Hong: How can we do that?
Viet: Ah, we should remind our classmates to bring the garbage bins to the garbage
dump after recess. And can you give me your methods Nam?

12


Đề tài

Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi Anh Van

Nam: Let me see… Oh, How about making a speech to showw clearly the harms of
the polluted environment. And then, we will find some solutions to reduce this
pollution. And what do you think about this problem, Hong?
Hong: That’s a good idea. And Why not make posters about protecting the

environment and hang them some where around our school?
Viet: Why? How come?
Hong: Let me see… Ah! Because there are many students who don’t have
awareness about protecting the environment. Although there are garbage bins in the
school yard, they are still deliberate to litter anywhere. And you, Nam?
Nam: Good. And What should we do to save energy in our school, Ba?
Ba: Let me see…For me, we should save electricity and water in our school.
Nam: But how can we do that?
Viet: I would suggest that we sould turn off all the electric devices such as fans,
lightings… when not in use. And how can we save water, Hong?
Hong: Oh! Why don’t we turn off all the faucets and taps when not in use, too?
Moreover, we should get a plumber to check the faucets to make sure that there are
no cracks in pipes. What’s your idea, Nam?
Nam: What about saving paper?
Viet: How can we do that?
Nam: It’s very easy to do that. Why don’t we have a small plan to encourage
students to collect unused paper and recycle it.
Hong: Can you explain the reason why we must do so?
Nam: Because recycled paper requires 75 % less energy to produce than make a
new one. Any ideas, Viet and Hong?
Hong: That’s all, Nam.
Viet: Therefore, We can understand clearly about how to protect the environment
and save energy. Let’s follow the above solutions and we will not only have a clean
environment, but also can save energy. I wish we all were happy and have a healthy
life.

13


Đề tài


Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi Anh Van

3. READING: Bài tập Reading có nhiều dạng bài tập: True or Fasle, Matching,
Multiple choice, Gap fill. Đối với dạng bài Reading, Hs nên đọc trước câu hỏi và
tìm từ khóa, sau đó mới quay trở lại bài dọc tìm từ khóa nằm ở đoạn nào, đọc-nắm
kỹ chính và chọn câu trả lời đúng.Thường thì thứ tự câu hỏi đi theo thứ tự đoạn
văn. Đối với những suy ra y chính từ đoạn văn, HS nên để làm sau cùng.
Sau đây là một số bài Reading mẫu, GV có thể cho HS làm thử , nhằm giúp HS làm
quen với các dạng Reading.
PET Reading Part 1 Practice Test
PET Reading Part 1
Questions 1-5
Look at the text in each question.
What does it say?
Click the letter next to the correct explanation - A, B or C.
Question 1: What does Karen want Steve to do?

Bottom of Form

A) Order the cinema tickets.
B)

Meet after work to go to the cinema.

C) Collect the tickets.

Question 2

14



Đề tài

Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi Anh Van

Bottom of Form

A) The lift is only for employees.
B)

The lift isn't working.

C) Ask someone if you need help with the lift.
Question 3: What does this person need to do?

A) Think about what they can have for dinner.
B)

Buy something for dinner.

C) Prepare the dinner.
Question 4

15


Đề tài

Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi Anh Van


A) This car park is for people who use the shop.
B)

No parking here.

C) Anyone can park here.

Bottom of Form
Question 5

A) The cafe is where the builders eat.
B)

The cafe will still be open while building work is being done.

C) Students will be told when the cafe is open.

16


Đề tài

Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi Anh Van

Bottom of Form
PET Reading Part 2
Instructions
The people on the left all want to go on a day trip.
Below you can see details of places to visit.

Decide which place would be the most suitable for each person.

1

Marco studies physics and is interested in
anything to do with science. He'd like to visit
somewhere to see some examples of early
mechanical engines.

2

Gemma wants to take her 5-year-old to see
some animals. She'd also like to look around
some shops to buy something for her mother's
birthday.

3

Ingrid's eldest daughter is learning about
English history and would like to go
somewhere to bring this subject to life. Ingrid is
really interested in flowers.

4

Trevor is an artist and enjoys drawing wildlife.
He recently visited a zoo and drew large
animals and would like to try sketching
something smaller.


5

Sarah and her husband would like to spend the
day outdoors. They don't like going on rides but
are both interested in history and how people
used to live.

Part 3:
Questions 1-6
Which notice (A-H) says this (1-6)? Click on the notice to select it.Top of Form

17


Đề tài

Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi Anh Van

1. People who saw a car drive into another car should call this number.
Incorrect
A

B

C

D

E


F

G

H

2. You cannot let your dog run free here.

A

B

C

D

E

F

G

H

4. WRITING:
Phần Writing gồm có 02 dạng:
Dạng 1:Viết câu không đổi nghĩa .
Dạng 2 : -Viết Essay ( 120-150 words ).
- Viết conversation ( 15-20 conversational exchanges).
*** Phần viết câu không đổi nghĩa, GV nên dạy kỹ tất cả ngữ pháp Tiếng Anh 9

và ôn lại ngữ pháp T.A 6,7,8. Sau đó dạy thêm phần nâng cao trong quyển Ngữ

18


Đề tài

Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi Anh Van

Pháp nâng cao của nhiểu tác giả, GV có thể chọn 01 quyển phù hợp với HS của
mình. Những tác giả như : Mai Lan Hương, Đặng Hoằng Trí, Nhà xuất bản ĐHSP
TPHM, Nhà xuất bản GD...
Sau đây là một số dạng câu thường gặp, GV có thể cho HS làm để quen với các
mẫu câu, càng làm nhiều HS càng có thể nhớ mẫu câu.
Dạng I : Viết câu không đổi nghĩa
1. The shoes were too small for her to wear.
The shoes were not________________________
2. This motorbike is cheaper than I thought I would be.
This motorbike is not__________________________
3. Sue is excited about going to Spain on holiday.
Sue is looking_____________________________
4. I can hardly keep my eyes open.
Hardly________________________________________
5. I drank such a lot of coffee that I couldn’t get to sleep.
I drank so_____________________________________
6. They couldn’t do anything to stop it.
Nothing _____________________________________
7. She can’t sing as well as she used to.
She used _____________________________________
8. The table was so heavy that we couldn’t move it.

The table was too______________________________
9. My brother can’t run as fast as he used to.
My brother used _________________________________
10. We had to wait for so long that we got fed up and left.
We had to wait for such _____________________________
11. I’m really sorry I didn’t invite her to the party.
I really wish____________________________________
12. I shut the door, but right after that I realized I’d left the key inside.
No sooner _____________________________________

19


Đề tài

Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi Anh Van

13. It isn’t necessary to finish your work today.
You don’t _____________________________________
14. The car belongs to Mrs. Edwards.
Mrs. Edwards is the ____________________________
15. I was so tired that I don’t feel like eating.
So tired____________________________________
16. I’m not rich enough to live in such a noise.
I’m too ___________________________________________
17. I will not come if his friend does not invite me.
Unless ________________________________________
18. You have to pay a lot for this motorbike.
This motorbike_______________________________
19. You remembered to post the letter, didn’t you?

You didn’t _____________________________________
20. Laurence hasn’t seen his sister since she left for Japan.
Laurence last __________________________________
21. No one has ever used that machine.
That machine ___________________________________
22. Do few students learn Latin nowadays?
Few students ___________________________________
23. Barbara plays tennis better than Mike.
Mike doesn’t _______________________________________
24. He sings well and plays the guitar well.
Not only________________________________________
25. In spite of his serious sickness, he did well in the exam.
Although __________________________________________
26. They came to the concert late, so they didn’t have good seats.
If_____________________________________________
27. Do your homework first, and I’ll let you play the computer games.

20


Đề tài

Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi Anh Van

I won’t allow____________________________________
28. It was a long time ago when I saw a movie.
It has___________________________________________
29. My younger brother was finally able to get a job.
My younger brother finally succeeded _________________________
30. They have just sold the old house at the end of the road.

The old house _________________________________
31. You don’t have to finish the work today.
It____________________________________________
32. Liz is a better pianist than Mai.
Mai does _____________________________________
33. He was annoyed because his son often came home late.
He objected______________________________________
34. The prices have increased considerably in the past weeks.
There has______________________________________
35. We don’t ever know whether she’s still wealthy.
For all we know ________________________________
36. Please don’t talk so loudly while I’m studying.
I’d rather _______________________________________
37. All my friends disagreed with me.
None _________________________________________
38. May I borrow your car tonight, Dad?
Would you mind _________________________________
39. If you have finished your homework by midnight, you can go to the party.
Unless _____________________________________
40. He never has any successful results even though he tries hard.
However _________________________________________
41. The teacher made her students work hard for the exam.
The students______________________________________

21


Đề tài

Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi Anh Van


42.People donate a lot, so the victims of the tsunami are now able to
overcome difficulties.
But for_____________________________________________
43. He was unable to paint the gate of his house because of the heavy rain.
The heavy rain________________________________________
44. “That’s a lovely new dress, Jean,” said her mother.
Jean’s mother complimented _________________________
45. Under no circumstances should you phone the police.
The last_____________________________________________
46. I wasn’t a bit surprised to hear that Karen had changed her job.
It came ____________________________________________
47. The cost of living has gone up considerably in the last few years.
There____________________________________________
48. I’m absolutely sure he took the money on purpose.
He couldn’t possibly ________________________________
49.He had no idea how difficult the task would be until he was half way through
it
Not until ____________________________________________
50. They had such a fierce dog that nobody would visit them.
So _______________________________________________
ANSWER KEY
1. The shoes were not large enough for her to wear.
2. This motorbike is not as expensive as I thought it would be.
3. Sue is looking forward to going to Spain on holiday.
4. Hardly can I keep my eyes open.
5. I drank so much coffee that I couldn’t get to sleep.
6. Nothing could be done to stop it.
7. She used to sing better than now.
8. The table was too heavy for us to move.


22


Đề tài

Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi Anh Van

9. My brother used to run faster than now / he does.
10. We had to wait for such a long time that we got fed up and left.
11. I really wish I had invited her to the party.
12. No sooner had/did I shut the door than I realized I’d left the key inside.
13. You don’t have/need to finish your work today.
14. Mrs. Edwards is the owner of that car.
15. So tired was I that I don’t feel like eating.
16. I’m too poor to live in such a house.
17. Unless his friend invites me, I will not come.
18. This motorbike is very expensive/costly.
19. You didn’t forget to post the letter, did you?
20. Laurence last saw his sister when she left for Japan.
21. That machine has never been used.
22. Few students learn Latin nowadays, do they?
23. Mike doesn’t play tennis so/as well as Barbara (does).
24. Not only does he sing well but he also plays guitar well.
25.Although he had his serious sickness / his sickness was serious,he did well in the
exam
26. If they had come to the concert early/earlier, they would have had good seats.
27. I won’t allow you to play the computer games unless you do your homework
first
28. It has been a long time since I last saw a movie.

29. My younger brother finally succeeded in getting a job.
30. The old house at the end of the road has just been sold.
31. It is not necessary for you to finish the work today.
32. Mai does not play the piano as well as Liz (does).
33. He objected to his son(‘s) coming home late often.
34. There has been a considerable increase in the prices in the past weeks.
35. For all we know she used to be wealthy.

23


Đề tài

Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi Anh Van

36. I’d rather you didn’t talk so loudly while I’m studying.
37. None of my friends agreed with me.
38. Would you mind lending me your car tonight, Dad?
39. Unless you have finished your homework by midnight, you can’t go to the
party
40. However hard he tried, he never has any successful results.
41. The students were made to work hard for the exam by the teacher.
42. But for people’s (big) donation / a lot of money people donated, the victims w
ouldn’t now beable to overcome difficulties.
43.The heavy rain prevented them from painting / made it impossible for them to
paint the gate of his house.
44. Jean’s mother complimented her on her lovely new dress.
45. The last thing you should do is (to) phone the police.
46. It came as no surprise to me to hear that Karen had changed her job.
47. There has been a considerable increase in the cost of living in the last few

years.
48. He couldn’t possibly have taken the money by mistake.
49. Not until he was half way through it did he know how difficult the task
would be.
50. So fierce was the dog they had that nobody would visit them.
Dạng 2: Viết Essay: Trước khi viết HS nên đọc kỹ và xác định đúng yêu cầu đề bài,
sau đó lập outline ngoài giấy nháp. Sau đây là một số dạng Essay thường gặp:
a. “ Travel broadens the mind.’’ Do you agree? Write an exposition of about 120-150
words to give opinions.
b. Write an exposition of about 120-150 words to compare and contrast between
town life and country life.
c. Imagine that you have been to a national fruits festival. Write a short passage
( about 100-120 words ) to give your description and opinions on it.

24


Đề tài

Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi Anh Van

d. Write an exposition of about 120-150 words making suggestions to bring about
equality between men and women.
e. “ Teenagers should begin pursuing their worthy ideal.? Write an exposition of
about 120-150 words to give opinions.
Example: Read the folowing extract about technology fron a newspaper article.
“ Technology devices such as television, mobile phone, and computers have
negatively affected family life.’’
Write an essay of about 120-150 words to an educated reader to state your opinion on
the statement above.

**Trước hết HS lập outline
Outline:
1. Introduction:

- 01 câu hook
- 01 câu background ( có thể không có )
- 01 câu thesic sentence: + Ý 01 ( Đoạn 01 )
+ Ý 02 ( Đoạn 02 )
+ Ý 03 ( Đoạn 03 )

* Nếu muốn viết Body 02 đoạn thì bỏ Ý 03 ( HS nên chọn 02 y nào hay và dễ triển
khai thành 02 đoạn văn cho Body của mình ).
2. Body:

- Đoạn 01: triển khai Ý 01( Topic 01 ), có ví dụ cụ thể.
- Đoạn 02: triển khai Ý 02 ( Topic 02 ), có ví dụ cụ thể.
-Đoạn 03: triển khai Ý 03( Topic 03 ), có ví dụ cụ thể ( nếu HS chọn

phần Body 03 đoạn )
3. Conclusion: Tóm tắt lại và nhấn mạnh y chính: Có 02 cách:
- Cách 01: Lập lại câu thesic.
- Cách 02: Nói cách khác mà vẫn giữ nguyên y chính.
Sau đó nói ra suy nghĩ hay nhận định hoặc giải pháp của bản thân về vấn đề
mình mới discuss trong bài essay.
Answer

25



×