Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm một số KINH NGHIỆM GIẢNG dạy bài THỰC HÀNH NGHỀ điện dân DỤNG lớp 11 môn HOẠT ĐỘNG GIÁO dục NGHỀ PHỔ THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (639.7 KB, 24 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
" MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIẢNG DẠY BÀI THỰC
HÀNH NGHỀ ĐIỆN DÂN DỤNG LỚP 11 MÔN: HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC NGHỀ PHỔ THÔNG"


PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU
I/ Tính cấp thiết của đề tài
Chủ trương cho học sinh THPT học nghề phổ thông và thi lấy chứng chỉ Nghề
đã giúp học sinh định hướng nghề nghiệp tương lai rất tốt cho bản thân. Bên
cạnh đó chính sách cộng điểm khuyến khích khi thi tốt nghiệp đã giúp một bộ
phận học sinh có lực học yếu đủ điểm đỗ tốt nghiệp. Như vậy đây là một chủ
chương đúng của Bộ GD&ĐT được đại đa số người học ủng hộ.
Nhìn về lợi ích của môn học ta thấy rất rõ, tuy nhiên khi thực hiện chương
trình dạy học ta thấy cũng có nhiều vấn đề đó là:
Về chương trình học 105 tiết nghề Điện dân dụng. Nội dung chưa phù hợp vì
một số bài thực hành các thiết bị rất khó có nhà trường chuẩn bị được.
Người dạy do đa số không được đào tạo chuyên môn mà dạy kiêm VD: Giáo
viên môn Vật lý, công nghệ dạy nghề Điện dân dụng; giáo viên môn Sinh học
dạy nghề Làm vườn, nuôi cá… do đó việc “am hiểu chuyên môn” để truyền
đạt là khó… do đó giáo viên ít hứng thú trong quá trình giảng dạy.
Người học đến lớp học nghề phần lớn chỉ vì để có chứng chỉ nghề, điều kiện
về hạnh kiểm và cộng thêm tình trạng thiếu thiết bị thực hành…nên cũng khó
để có hứng thú học.
Tóm lại có rất nhiều vấn đề còn chưa giải quyết được trong công tác dạy và
học nghề. Tuy nhiên, đối với nhiệm vụ và trách nhiệm của người giáo viên,


nhìn chung các thày cô giáo đã làm tốt công tác dạy nghề trong nhà trường


vấn đề còn lại là làm thế nào để người học hứng thú trong các tiết học Nghề
đặc biệt là các tiết học thực hành vì điều kiện cơ sở vật chất thiếu thốn chưa
đảm bảo đáp ứng nội dung chương trình học.
Với kinh nghiệm giảng dạy Nghề Điện dân dụng đã nhiều năm tôi nhận thấy :
để giúp học sinh hứng thú khi học giờ thực hành thì người giáo viên cần làm
tốt các nội dung sau:
Thứ nhất: người dạy nắm vững kiến thức lý thuyết về chuyên môn.
Thứ hai: người dạy tổ chức chuẩn bị đầy đủ thiết bị, vật liệu, dụng cụ cho giờ
thực hành.
Thứ ba: người dạy có kỹ năng và nắm vững qui trình thực hành thành thạo.
Thứ tư: người dạy phải tổ chức giờ học khoa học, tuân thủ tuyệt đối qui tắc an
toàn.
Thứ năm: Kiểm tra, đánh giá phù hợp với từng đối tượng người học.


Qua quá trình dạy học tôi trình bày một số kinh nghiệm thực hiện năm nhiệm vụ
trên để giờ thực hành học sinh luôn hứng thú làm việc.
Tình hình nghiên cứu.

II-

Trong quá trình thực tiễn giảng dạy, bồi dưỡng chuyên môn tôi đã sưu tầm tư liệu,
soạn giảng và rút kinh nghiệm qua các tiết dạy.
III-

Mục đích và nhiệm vụ của đề tài.

Bằng những kinh nghiệm thực tế giúp đồng nghiệp có thêm kinh nghiệm khi dạy
tiết thực hành, biết thêm các biện pháp để học sinh có nhiều vật liệu, thiết bị để giờ
thực hành thêm sinh động.

Bồi dưỡng chuyên môn, trao đổi với đồng nghiệp để hoàn thiện phương pháp, kỹ
thuật dạy học.
IV-

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .

Gi¸o viªn cã thªm phương pháp, kỹ thuật trong quá trình dạy học. Giúp học sinh có
hứng thú trong quá trình học tập.
PHẦN 2: NỘI DUNG
KINH NGHIỆM GIẢNG DẠY BÀI “THỰC HÀNH” NGHỀ ĐIỆN DÂN
DỤNG LỚP 11
I/ Một số kinh nghiệm khi dạy bài thực hành.
1/ Giáo viên cần nắm vững lý thuyết chuyên môn về bài thực hành a/ Về phân phối
chương trình


Sách giáo khoa môn Hoạt động động giáo dục hướng nghiệp nghề Phổ thôngNghề Điện dân dụng có 105 tiết; 5 chương và 32 bài. Trong đó có 4 chương 13 bài
thực hành khoảng gần 50 tiết chiếm gần 50% chương trình.

TT Nội dung chương Bài

Nội dung

1

Thực hành đo dòng điện và

Bài 4

điện áp xoay chiều

2

Bài 5

Đo Công suất và điện năng

Ghi chú


3

I. Đo lường điện

Bài 6

Sử dụng Vạn năng kế (đồng hồ
vạn năng)

4

Bài 9

Thực hành tính toán thiết kế
máy biến áp một pha cỡ nhở.

5

Bài 11 Thực hành chuẩn bị vật liệu và
làm khuôn máy biến áp
II. Máy biến áp


6

Bài 13 Thực hành Quấn máy biến áp
một pha.

7

Bài 18 Thực hành sử dụng và bảo
dưỡng Quạt điện

8

Bài 20 Thực hành và bảo dưỡng Máy
III. Động cơ điện

9

bơm nước
Bài 22 Thực hành sử dụng và bảo
dưỡng máy giặt


10

Bài 24 Thực hành Tính toán chiếu sáng

11
12


Bài 26 Thực
hành
Đọc học.
sơ đồ mạng điện
cho một
phòng
Bài 28 Thực hành Tính toán thiết mạng

13

Bài 29 Thực hành Lắp đặt mạng điện cho
điện cho một phòng ở
IV. Mạng điện trong

một phòng ở

nhà
b/ Về kinh nghiệm và phương pháp nắm vững kiến thức chuyên môn bài dạy thực
hành.
Cần xác định rõ các yêu cầu của từng bài thực hành trong từng chương
Nội dung chương 1: Đo lường điện.
+ Đo lường điện để làm gì?
+ Chức năng của mỗi loại đồng hồ đo điện, tìm hiểu về cấu tạo, cách kiểm tra đồng
hồ và phương pháp đo.
+ Nắm vững các hư hỏng của đồng hồ và cách kiểm tra độ chính xác các thông số
sau khi dùng đồng hồ đo.
+ Tính ứng dụng thực tế của các loại đồng hồ đo.
+ Thực hiện đúng các qui tắc an toàn.
Nội dung chương 2: Máy biến áp.
+ Hiểu được nhiệm vụ, cấu tạo của Máy biến áp.

+ Nắm vững 5 bước tính toán thiết kế máy biến áp một pha. B1: Tính công suất.


B2:Thiết kế mạch từ. B3:Tính số vòng dây.
B4: Tính tiết diện, đường kính dây. B5: Tính diện tích cửa sổ lõi thép.
+ Biết tra tìm và tra cứu các bảng số liệu của Máy biến áp.
+ Xây dựng qui trình chuẩn bị vật liệu, làm khuôn và cách quấn dây, lồng lõi thép,
sấy- tẩm chất cáh điện và kiểm tra, chạy thử máy biến áp.
+ Thực hiện đúng các qui tắc an toàn.
Nội dung chương 3: Động cơ điện
+ Nắm vững nhiệm vụ của động cơ điện và các ứng dụng thực tế.
+ Hiểu cấu tạo, cách sử dụng và bảo dưỡng Quạt điện, Máy giặt, Máy bơm
nước.

+ Khơi dạy tính tìm tòi sử dụng thực tế các đồ dùng trên ở gia đình để
người học biết cách sử dụng và sử chữa những hư hỏng thông thường.
+ Thực hiện đúng các qui tắc an toàn.
Nội dung chương 4: Mạng điện trong nhà
+ Người học hiểu được công dụng, ký hiệu và cấu tạo sơ bộ các thiết bị điện
dân dụng.
+ Hiểu về các thông số cơ bản về ánh sáng từ đó biết tính toán số lượng thiết
bị điện bố trí trên một phòng ở, phòng học…
+ Biết cách vẽ sơ đồ Nguyên lý và lắp đặt mạch điện đơn giản.


+ Lập qui trình thực hành lắp mạch điện.
+ Biết kiểm tra, phát hiện hư hỏng và cách sửa chữa mạng điện.
+ Thực hiện đúng các qui tắc an toàn.
2.


Người dạy tổ chức chuẩn bị đầy đủ thiết bị, vật liệu, dụng cụ cho giờ

thực hành.
Dạy nghề Điện dân dụng điều cần thiết là phải có đủ dụng cụ, thiết bị, vật liệu
để thực hành. Ở đây có nhiều cách để có đủ các điều kiện trên:
+ Tận dụng các vật liệu, thiết bị qua các lần tổ chức thi lấy chứng chỉ học
nghề để phục vụ quá trình dạy học.
Các thiết bị lớn như quạt điện có thể sử dụng những quạt cũ hoặc đã hỏng của
nhà trường.
Máy bơm, máy biến áp …có thể đến hàng quán mua lại một số máy cũ.
+ Người học chuẩn bị trước các dụng cụ, thiết bị, vật liệu (hình thức xã hội
hóa).

Ở hình thức này người dạy có thể phân nhóm từ 2- 5 người học. Thông
báo
chuẩn bị trước bài thực hành trước một khoảng thời gian có thể là hàng tháng
để
người học có thời gian chuẩn bị.


Người dạy hướng dẫn người học chuẩn bị dụng cụ, vật liệu, thiết bị sao cho có
thể tận dụng những thứ gia đình có để tránh phải mua tốn kém.
Ví dụ: Dụng cụ Kìm, tô vít, kéo…có thể mượn. Bảng điện có thể dùng bìa,
ván gỗ cũ, cầu chì, công tắc, ổ điện, quạt có thể tận dụng dùng lại đồ cũ.
3.

Người dạy có kỹ năng và nắm vững qui trình thực hành thành thạo.

Dạy giờ thực hành khác với dạy giờ lý thuyết là người dạy :
+ Nắm vững kiến thức chuyên môn.

+ Nắm vững qui tắc an toàn.
+ Người dạy phải làm tốt bài thực hành.
Làm tốt bài thực hành ở đây người dạy phải trực tiếp làm được bài thực hành,
chỉ có thế mới biết được:
-

Các công đoạn bài thực hành.

-

Nắm vững qui tắc an toàn.

-

Tổ chức phân công nhóm để người học thực hiện.

-

Biết được các tình huống phát sinh khi thực hành.

-

Hướng dẫn người học thực hiện.

-

Kiểm tra, rút kinh nghiệm.

4.


an toàn.

Người dạy phải tổ chức giờ học khoa học, tuân thủ tuyệt đối qui tắc


Để người học tiếp thu tốt kiến thức giờ thực hành thì người dạy cần lập
được các công việc cụ thể :
B1: Ôn lại nội dung kiến thức lý thuyết. B2: Chuẩn bị vật liệu, thiết bị, dụng
cụ.
B3: Người dạy tổ chức làm mẫu bài thực hành.
B4: Các nhóm người học trao đổi giúp kinh nghiệm bài mẫu.
B5: Các nhóm tìm hiểu qui tắc an toàn lao động trong bài thực hành. B6: Các
nhóm tổ chức thực hành, ghi biên bản quá trình làm việc.
B7: Người dạy kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hành của từng nhóm. B8:
Tổng kết, rút kinh nghiệm buổi học.
5.

Người dạy phải tổ chức kiểm tra, đánh giá phù hợp với từng đối

tượng người học với từng bài thực hành cụ thể.
Người dạy thực hiện đúng các phương pháp và kỹ thuật kiểm tra , đánh giá
theo hướng đổi mới;
a/ Thực hiện đúng phuơng pháp và kỹ thuật kiểm tra đánh giá người học theo
hướng đổi mới.
+ Theo phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
-Kiểm tra đánh giá bằng câu hỏi trắc nghiệm
Gồm: Trắc nghiệm tự luận và trăc snghiệm khách quan.
-

Kiểm tra đánh giá qua quan sát thực hiện bài thực hành.



-

Kiểm tra đánh giá kế quả bài thực hành.

-

Kiểm tra bài tập ở nhà hay lớp.

+ Một số kỹ thuật kiểm tra đánh giá người học
-

Xây dựng các tiêu chí đánh giá kết quả bài thực hành.

-

Xây dựng bộ công cụ đánh giá.

b/ Kiểm tra đánh giá phù hợp với đối tượng người học và dạng bài thực hành
trên thực tế.
+ Đánh giá phù hợp với đối tượng
Kỹ năng thực hành mỗi người học khác nhau ở đây có yếu tố về năng khiếu,
bẩm sinh. Vì vậy người dạy cần linh hoạt về mức độ yêu cầu kiểm tra, đánh
giá bài thực hành với người học.
Người học có kỹ năng thực hành tốt thì rất thích mức độ đề thực hành nâng
cao họ hăng say làm việc để hoàn thiện kỹ năng và để khẳng định mình do đó
người dạy phải phân loại đối tượng này và khuyến khích người học.
Đối với người học có kỹ năng thực hành trung bình thì người dạy có yêu cầu
phù hợp vì nếu có cố gắng hết sức thì sản phẩm cũng không thể có kết quả cao

mà người học dễ mắc tâm lý ngại học.
Vấn đề giới cũng có tác động đến tâm lý thực hành vì nói đến Thực hành nghề
Điện thì đại đa số học sinh nữ đều có tâm lý ngại. Do đó người dạy cũng có
cách đánh giá kiểm tra linh hoạt. Ví dụ: Thực hành nhóm để giúp nhau; Xây


dựng qui trình thực hành; Làm sản phẩm đơn giản… để khuyến khích người
học.
+ Kiểm tra, đánh giá người học phù hợp với từng bài thực hành cụ thể.
Do điều kiện cơ sở vật chất còn thiếu thốn từ thiết bị và phòng học thực hành
do vật có những bài thực hành nhà trường không thể đáp ứng được về thiết bị:
Ví dụ Bài 22 Thực hành sử dụng và bảo dưỡng máy giặt. Bài 29-Thực hành
Lắp đặt mạng điện cho một phòng ở....
Nếu theo yêu cầu thì cần phải có máy giặt và một căn phòng để lắp mạng
điện. Điều này sẽ rất khó để nhà trường trang bị, vậy người dạy khi dạy và khi
kiểm tra đánh giá như thế nào?
Ở đây khi thực hành người dạy có thể xây dựng nhóm. Ví dụ: nhà ai có máy
giặt thì nhóm đó đến tìm hiểu và thực hành rối báo cáo người dạy bằng biên
bản nhóm. Người dạy cần đưa ra các yêu cầu cụ thể để nhóm người học bắt
buộc phải tìm hiểu thực tế mới giải quyết được như vậy sẽ đánh giá được kếtq
ủa học của người học.
Đối với Lắp đặt mạng điện cho một phòng ở người dạy tổ chức cho nhóm
người học chuẩn bị nhiều tấm ván gỗ cũ hoặc bìa cát tông rồi lắp ghép thành
tấm có diện tích lớn để người học thực hành lắp mạng điện.
Một điều người dạy cần hiểu rõ các bài thực hành mang tính định hướng nghề
tương lai và người học làm quen bước đầu với các dụng cụ, thiết bị điện thực
tế…. vì vậy người dạy chủ yếu trang bị những kiến thức cơ bản, những kỹ


năng thực hành cơ bản để khuyến khích người học tìm hiểu phát triển tư

duy…nên việc dạy học, kiểm tra, đánh giá cần linh hoạt và phụ hợp thì người
học sẽ hứng thú hơn đối với những giờ học thực hành nói riêng và môn học
nói chung.

ÁP DỤNG NHỮ NG “KINH NGHIỆ M” TỔ CHỨC DẠY BÀI THỰC
HÀNH

BÀI 4: THỰC HÀNH -ĐO DÒNG ĐIỆN VÀ ĐIỆN ÁP XOAY CHIỀU ( 3
tiết)

A/ Mục tiêu bài học
1/ Kiến thức:
+ Đo dòng điện bằng Ampe kế xoay chiều.
+ Đo điện áp bằng Von kế xoay chiều.
2/ Kỹ năng
Biết cách tháo lắp các thiết bị điện, thiết bị đo điện: Công tắc, bóng đèn, đồng
hồ, dây dẫn.


Sử dụng các dụng cụ thành thạo: Kìm, tô vít…
3/ Thái độ
+ Thực hiện đúng hướng dẫn của người dạy trong khi thực hành.
+ Chấp hành đúng qui tắc an toàn và vệ sinh.
B/ Chuẩn bị
1/ Nội dung kiến thức
+ Nghiên cứu bài 4 Sách giáo khoa.
+ Tham khảo tài liệu về cấu tạo đồng hồ Ampe kế, Von kế.
+ Nắm vững cách vẽ sơ đồ nguyên lý mạch điện.
2/ Dụng cụ và thiết bị a/ Đối với người dạy.
+ Chuẩn bị một bộ dụng cụ Kìm, tô vít, bút thử điện, băng dín cách điện…

+ Nguồn điện xoay chiều U=220v.
+ 5 công tắc loại 5A, 5 đồng hồ Ampe kế loại 1A, 5 đồng hồ Von kế loại
300v cho 5 nhóm thực hành.
+ Dây điện.
+ 15 bóng đèn sợi đốt loại 220v- 60W.
b/ Đối với người học ( mỗi nhóm)
+ Chuẩn bị một bộ dụng cụ.
+ 2 mét dây, bóng đèn.
C/ Phương pháp


Thuyết trình, đàm thoại, làm mẫu.
D/ Tiến trình dạy
1/ Phân thời gian thực hành trong 3 tiết
Tiết 1: Thực hiện các công việc Ổn định tổ chức, phân nhóm, giao dụng cụ
thiế bị thực hành, dạy lý thuyết, thực hành mẫu, rút kinh nghiệm bài mẫu…
Tiết 2: Các nhóm tự thực hành.
Tiết 3: dành 25 phút tiếp tục thực hành. 20 phút còn lại các nhóm báo cáo quá
trình thực hành, người dạy kiểm tra đánh giá và tổng kết.
2/ Công tác tổ chức.
+ Phân công 2 người học trợ giúp người dạy làm mẫu bài thực hành.
+ Chia lớp thành nhiều nhóm mỗi nhóm có 4 người.
Nhiệm vụ trong nhóm: Nhóm trưởng phụ trách chung và báo cáo quá trình làm
của nhóm trước lớp; thư ký ghi chép biên bản; một người chuẩn bị dụng cụ, vật
liệu trợ giúp người làm thực hành, một người thực hiện các thao tác kỹ thuật.
Kiểm tra và giao thiết bị, dụng cụ cho các nhóm thực hành.

3/ Nội dung bài thực hành
a/ QUI TRÌNH THỰC HIỆN BÀI THỰC HÀNH MẪU CỦA NGƯỜI DẠY



1/ Mạch đo dòng điện dung đồng hồ đo Ampe kế. Giáo viên hướng dẫn các thao
tác để 2 học sinh thực hiện .
oại đồngBước
hồ có1

Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị, dây dẫn. Chọn l

thang ño 1A
Nối dây vào thiết bị ñồng hồ , công tác, bóng ñè
Nối dây toàn mạch ño như hình vẽ.
Bước 2

Giáo viên kiểm tra mạch ñiện ñặc biệt là ñộ a

n.

n toàn các mối
dây nối tránh để rò điện.
Đấu mạch điện vào nguồn điện.
Bước 3

Đóng công tắc K đọc chỉ số ampe kế rồi ghi vào phiếu.

Bước 4

Ngắt công tác, tháo 1 bóng đèn rồi đóng công tắc K đọc chỉ

số ampe kế , ghi vào phiếu.
Bước 5


Ngắt công tác, tháo tiếp 1 bóng đèn rồi đóng công tắc K,

đọc chỉ số ampe kế , ghi vào phiếu.
Bước 6

Đọc lại kết quả 3 lần đo và so sánh các chỉ số, rút ra kết

luận.
Đại diện các nhóm nêu ý kiến về quá trình theo dõi bài mẫu.


b/ Mạch đo điện áp dùng đồng hồ đo Von kế.

Giáo viên hướng dẫn

các thao tác để 2 học sinh thực hiện .
Bước 1

Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị, dây dẫn.

Nối dây vào thiết bị đồng hồ , công tắc, bóng đèn. Nối dây toàn mạch đo như
hình vẽ.
Bước 2

Giáo viên kiểm tra mạch điện đặc biệt là độ an toàn các

mối dây nối tránh để rò điện.
Đấu mạch điện vào nguồn điện.
Bước 3


Đóng công tắc K đọc chỉ số Von kế rồi ghi vào phiếu.

Bước 4

Ngắt công tác, tháo 1 bóng đèn rồi đóng công tắc K đọc chỉ

số Von kế , ghi vào phiếu.


Bước 5

Đọc lại kết quả 2 lần đo và so sánh các chỉ số, rút ra kết luận.

Các nhóm sau khi quan sát bài thực hành mẫu thì phát biểu y kiến về:
Qui trình thực hành. Cách nối các mối nối.
Cách lắp đồng hồ và thiết bị
Cách đọc chỉ số đo trên mặt đồng hồ. Biện pháp thực hiện qui tắc an toàn.
b/ NỘI DUNG HƯỚNG DẪN HỌC SINH THỰC HÀNH
Sau khi rút kinh nghiệm bài Thực hành mẫu của người dạy. Người học thực hiện bài
thực hành theo nội dung sách giáo khoa.

Nội dung

Hoạt động của thày và trò

1/ Đo dòng điện xoay chiều

Hoạt động 1: Đo dòng điện xoay
chiều



1/ Người dạy:
+ Sơ đồ mạch đo

- Vẽ sơ đồ.
- Tính dòng điện qua Ampe kế I =

P/U = 3x60/220 = 0,87 A
60W là công suất 1 bóng đèn. Chọn
thang đo ampe kế 1A

- Nội dung thực hiện

Chia nhóm, làm mẫu, hướng dẫn
người học thực hành và ghi kết quả
+ Tiến hành Thí nghiệm lần 1

vào bảng so sánh với kết quả tính.

- Nối dây theo sơ đồ trên, đóng điện để 3

bóng
1/ Người học:
đèn sáng và đọc chỉ số trên đồng hồ Ampe kế.
- Vẽ sơ đồ cách lắp mạch đo.
- Căt công tác
- Xem đồng hồ đo và tìm hiểu

cách lăp mạch, cách đọc giá trị đo

+ Tiến hành Thí nghiệm lần 2
- Tháo 1 bóng đèn trong sơ đồ.
- Đóng khóa K đọc giá trị đo trên đồng hồ và

ghi kết quả vào bảng.
- Cắt khóa điện K

trên đồng hồ.


2) §o ®iÖn ¸p xoay chiÒu
+ Sơ ñồ

Hoạt ñộng 2: Đo ñiện áp xoay
chiều
1/ Người học:
Nội dung thực hiện: Chia nhóm,
làm mẫu, hướng dẫn người học thực
hành và ghi kết quả vào bảng so
sánh với kết quả tính.
1/ Người học:
- Vẽ sơ ñồ cách lắp mạch ño.
- Xem ñồng hồ ño và tìm hiểu cách
lăp mạch, cách ñọc giá trị ño trên
ñồng hồ.

+ Tiến hành thí nghiệm lần 1
- Nối dạy theo sơ ñồ (a) , ñóng công tắc K, ñọc
và ghi chỉ số von kế vào bảng.
- Cắt công tắc K

+ Tiến hành thí nghiệm lần 2
- Nối dạy theo sơ ñồ (b) , ñóng công tắc K, ñọc
và ghi chỉ số von kế vào bảng.
- Cắt công tắc K
3/ Nhận xét

Hoạt ñộng 3: Đánh giá kết quả
thực hành.
1/ Người học
Các nhóm thông báo kết quả thực
hành.
2/ Người dạy
Đánh giá tổng kết, rút kinh nghiệm.


Mẫu: Phiếu ghi kết quả thực hành đo dòng điện và điện áp xoay chiều.

Tên nhóm:…………
Họ tên các thành viên nhóm:….

Tên loại hình đo Trình
Đo

dòng

tự

thí Kết quả tính

Kết quả đo


điện Lần
1
nghiệm

dùng Ampe kế. Lần 2
Đo điện áp dùng Lần 1
Von kế.
Lần 2
Lần 3
Kết luận:………………………………………………………….
Đề xuất ý kiến:………………………………………………..

Thư ký

Nhóm trưởng

-------------------------------------------------------------------------------------------------


Tiết 2
Người dạy:
Phân công các khu vực để các nhóm thực hành, đảm bảo khoảng cách an toàn, khu
vực thực hành rộng, thoáng, bố trí dụng cụ, thiết bị…khoa học.
Mỗi nhóm 4 người thực hành. Sau khi thực hiện xong việc lắp mạch điện đo dòng
điện và điện áp, ghi phiếu thì các thành viên trong nhóm đổi công việc cho nhau
sao cho 4 người làm được hết 4 phần việc của nhóm.
Người dạy đi theo dõi và hướng dẫn các nhóm thực hành cụ thể, để kịp thời phát
hiện sai sót trong quá trình thực hành và đặc biệt là sự an toàn.


Tiết 3
Dành 25 phút để các nhóm tiếp tục thực hành. 20 phút còn lại cho các nội

dung:
Các nhóm trưng bày các mạch đo dòng điện và điện áp.
Đại diện các nhóm báo cáo quá trình thực hành của nhóm. Đọc kết quả đo.
Cho ý kiến kết luận
của nhóm và đề xuất
ý kiến.


PHẦN 3: KẾT LUẬN
Tư liệu có tính khả thi, có thể áp dụng dạy học được bởi vì:
Giáo viên phân tích được tình hình dạy và học nghề hiện nay tại đơn vị

mình.
Có thêm phương án chuẩn bị dụng cụ và thiết bị thực hành.
Có kinh nghiệm trong việc kiểm tra, đánh giá bài thực hành tùy vào đối
tượng người học và loại bài thực hành.
1.

Đề nghị.

Các đồng nghiệp và các nhà quản lý nghiên cứu “Sáng kiến” vào có sự quan tâm
hợp lý cho môn học nghề có hiệu quả hơn.



×