Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Báo cáo tự đánh giá THCS năm hoc 15 16

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.78 KB, 64 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG

Trang

Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá
Phần I. CƠ SỞ DỮ LIỆU
Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
II. TỰ ĐÁNH GIÁ
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Tiêu chí 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường theo quy định của
Điều lệ trường Trung học cơ sở, trường Trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học (sau đây gọi là Điều lệ trường Trung học)
và các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Tiêu chí 2: Lớp học, số học sinh, điểm trường theo quy định của
Điều lệ trường Tiểu học (nếu trường có cấp Tiểu học) và Điều lệ trường
Trung học.
Tiêu chí 3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh, các tổ chức xã hội khác và các hội đồng hoạt động theo quy định
của Điều lệ trường Trung học và quy định của pháp luật.
Tiêu chí 4: Cơ cấu tổ chức và việc thực hiện nhiệm vụ của các tổ
chuyên môn, tổ Văn phòng (tổ Giáo vụ và Quản lý học sinh, tổ Quản trị
đời sống, các bộ phận khác đối với trường chuyên biệt) theo quy định tại
Điều lệ trường Trung học.
Tiêu chí 5: Xây dựng chiến lược phát triển nhà trường.
Tiêu chí 6: Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, của địa phương và sự lãnh đạo, chỉ đạo của cơ


quan quản lý giáo dục các cấp; đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ
trong hoạt động của nhà trường.
Tiêu chí 7: Quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua.
Tiêu chí 8: Quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo
viên, nhân viên, học sinh.
Tiêu chí 9: Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường.
Tiêu chí 10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho học sinh và cho
cán bộ, giáo viên, nhân viên; phòng chống bạo lực học đường, phòng
chống dịch bệnh, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, các tệ nạn xã hội
trong trường.
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
Tiêu chí 1: Năng lực của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trong quá
trình triển khai các hoạt động giáo dục.
Tiêu chí 2: Số lượng, trình độ đào tạo của giáo viên theo quy định
của Điều lệ trường Tiểu học (nếu trường có cấp Tiểu học), Điều lệ

1
4
5
6
11
11
16
16
16

17

18


19
20
22
23
24
25
26
28
28
29
1


NỘI DUNG
trường Trung học.
Tiêu chí 3: Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên và việc đảm bảo các
quyền của giáo viên.
Tiêu chí 4: Số lượng, chất lượng và việc đảm bảo các chế độ, chính
sách đối với đội ngũ nhân viên của nhà trường.
Tiêu chí 5: Học sinh của nhà trường đáp ứng yêu cầu theo quy định
của Điều lệ trường Tiểu học (nếu trường có cấp Tiểu học), Điều lệ
trường Trung học và của pháp luật.
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
Tiêu chí 1: Khuôn viên, cổng trường, biển trường, tường hoặc hàng
rào bảo vệ, sân chơi, bãi tập theo quy định của Điều lệ trường Trung
học.
Tiêu chí 2: Phòng học, bảng, bàn ghế cho giáo viên, học sinh.
Tiêu chí 3: Khối phòng, trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác
quản lý, dạy và học theo quy định của Điều lệ trường Trung học.
Tiêu chí 4: Công trình vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch, hệ

thống thoát nước, thu gom rác đáp ứng yêu cầu của hoạt động giáo dục.
Tiêu chí 5: Thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán
bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
Tiêu chí 6: Thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học và hiệu quả sử dụng
thiết bị, đồ dùng dạy học.
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Tiêu chí 1: Tổ chức và hiệu quả hoạt động của Ban đại diện cha mẹ
học sinh.
Tiêu chí 2: Nhà trường chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng, chính
quyền và phối hợp với các tổ chức đoàn thể ở địa phương để huy động
nguồn lực xây dựng nhà trường và môi trường giáo dục.
Tiêu chí 3: Nhà trường phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa
phương, huy động sự tham gia của cộng đồng để giáo dục truyền thống
lịch sử, văn hóa dân tộc cho học sinh và thực hiện mục tiêu, kế hoạch
giáo dục.
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục
Tiêu chí 1: Thực hiện chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định về chuyên môn của cơ quan quản
lý giáo dục địa phương.
Tiêu chí 2: Đổi mới phương pháp dạy học nhằm khuyến khích sự
chuyên cần, tích cực, chủ động, sáng tạo và ý thức vươn lên, rèn luyện
khả năng tự học của học sinh.
Tiêu chí 3: Thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục của địa phương.
Tiêu chí 4: Thực hiện hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ
học sinh yếu, kém theo kế hoạch của nhà trường và theo quy định của
các cấp quản lý giáo dục.

Trang
30
31

32
34
35
36
37
38
39
40
41
41
42

44
45
46
48
49
51
2


NỘI DUNG
Tiêu chí 5: Thực hiện nội dung giáo dục địa phương theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Tiêu chí 6: Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao,
khuyến khích sự tham gia chủ động, tự giác của học sinh.
Tiêu chí 7: Giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống thông qua các hoạt
động học tập, hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
cho học sinh.
Tiêu chí 8: Học sinh tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường lớp học,

nhà trường.
Tiêu chí 9: Kết quả xếp loại học lực của học sinh hằng năm đáp ứng
mục tiêu giáo dục.
Tiêu chí 10: Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh hằng năm đáp
ứng mục tiêu giáo dục.
Tiêu chí 11: Kết quả hoạt động giáo dục nghề phổ thông và hoạt
động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh hằng năm.
Tiêu chí 12: Hiệu quả hoạt động giáo dục hằng năm của nhà trường.
III. KẾT LUẬN CHUNG
Phần III. PHỤ LỤC
Phụ lục I : DANH MỤC MÃ MINH CHỨNG

Trang
52
53
54
56
57
58
59
60
62
64
64

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT


Từ, cụm từ viết đầy đủ

Viết tắt

1

Ban đại diện cha mẹ học sinh

BĐDCMHS

2

Cán bộ, giáo viên, nhân viên

CBGVNV

3

Cơ sở vật chất

CSVC

4

Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

TNCSHCM

5


Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh

TNTPHCM

6

Đường đi từ Phú Ninh đến Tiên Phước

ĐH

7

Giáo dục và Đào tạo

GDĐT

8

Giáo viên chủ nhiệm

GVCN

9

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

HĐGDNGLL

10


Phổ thông cơ sở

PTCS

11

Trung học cơ sở

THCS

12

Tự đánh giá

TĐG

13

Ủy ban nhân dân

UBND

4


BẢNG TỔNG HỢP
KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Tiêu chí

Đạt
Không đạt
Tiêu chí
1
6
X
2
X
7
3
X
8
4
X
9
5
X
10
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên
Tiêu chí
Đạt
Không đạt
Tiêu chí
1
X
4
2
X
5
3

X
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
Tiêu chí
Đạt
Không đạt
Tiêu chí
1
X
4
2
X
5
3
X
6
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường và xã hội
Tiêu chí
Đạt
Không đạt
Tiêu chí
1
X
3
2
X
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục
Tiêu chí
Đạt
Không đạt
Tiêu chí

1
X
7
2
X
8
3
X
9
4
X
10
5
X
11
6
X
12

Đạt

Không đạt

X
X
X
X
X
Đạt


Không đạt
X

X
Đạt

Không đạt
X

X
X
Đạt
X

Không đạt

Đạt
X
X
X
X
X

Không đạt

X

Tổng số chỉ số đạt: 96/108; tỷ lệ 88.9 %;
Tổng số tiêu chí đạt: 25 /36; tỷ lệ 69.4 %.
Phần I

CƠ SỞ DỮ LIỆU
Tên trường (theo quyết định mới nhất): Trường THCS Lê Văn Tám.
Tên trước đây: Trường phổ thông cơ sở Tiên Phong.
5


Cơ quan chủ quản: Phòng Giáo dục và Đào tạo Tiên Phước.
Tỉnh

Quảng
Nam

Họ và tên hiệu trưởng


Văn
Thuận

Huyện /thị xã/thành phố

Tiên
Phước

Điện thoại

0510.3
884083

Xã/phường/thị trấn


Tiên
Phong

FAX

Đạt chuẩn quốc gia

Website

Năm thành lập

1997

Công lập

X

Số điểm trường

1

Có học sinh khuyết tật

X

Tư thục

Có học sinh bán trú

Thuộc vùng đặc biệt khó khăn


Có học sinh nội trú

Trường liên kết với nước ngoài

Loại hình khác

Trường phổ thông DTNT
1. Số lớp
Số lớp

Năm học
2012-2013

Năm học
2013-2014

Năm học
2014-2015

Năm học
2014-2015

Năm học
2015-2016

Khối lớp 6

2


2

2

2

2

Khối lớp 7

2

2

2

2

2

Khối lớp 8

2

2

2

2


2

Khối lớp 9

2

2

2

2

2

Cộng

8

8

8

8

8

2. Số phòng học

Tổng số


Năm học
2010-2011

Năm học
2011-2012

Năm học
2012-2013

Năm học
2013-2014

Năm học
2014-2015

7

7

7

7

7
6


Phòng học
kiên cố


7

7

7

7

7

Phòng học
bán kiên cố

0

0

0

0

0

Phòng học
tạm

0

0


0

0

0

Cộng

7

7

7

7

7

3. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
a) Số liệu tại thời điểm tự đánh giá:
Tổng
số

Dân
tộc

Nữ

Trình độ đào tạo
Đạt

Trên
chuẩn chuẩn

Chưa đạt
chuẩn

Hiệu trưởng

1

0

1

Phó hiệu trưởng

1

0

1

Giáo viên

21

10

0


9

11

1

Nhân viên

6

2

0

2

1

1

28

12

0

11

15


2

Cộng

Ghi
chú

b) Số liệu của 5 năm gần đây:
Năm học Năm học Năm học Năm học
Năm học
2011-2012 2012-2013 2013-2014 2014-2015 2015-2016
Tổng số giáo
viên

20

18

21

21

Tỷ lệ giáo
viên/lớp

2,5

2,3

2.6


2.6

Tỷ lệ giáo
viên/học sinh

12,2

10,8

9.4

9.1

Tổng số giáo
viên dạy giỏi
cấp huyện và
tương đương

2

6

6

6

7



Tổng số giáo
viên dạy giỏi
cấp tỉnh trở lên

0

0

0

0

8


4. Học sinh (học viên)
Năm học
20112012

Năm học
20122013

Năm học
20132014

Năm học
20142015

218


210

198

191

- Khối lớp6

49

54

47

47

- Khối lớp7

52

50

55

50

- Khối lớp8

57


51

48

47

- Khối lớp9

60

55

48

47

119

111

106

97

Dân tộc

1

1


1

0

Đối tượng chính
sách

06

07

3

1

Khuyết tật

05

05

1

0

Tuyển mới

49

55


48

49

Lưu ban

0

0

0

1

Bỏ học

01

01

01

1

Học 2 buổi/ngày

0

0


0

0

Bán trú

0

0

0

0

Nội trú

0

0

0

0

Tỷ lệ bình quân
học sinh/lớp

27


26

25

23.8

100%

100%

100%

100%

119

111

106

97

0

0

0

0


60

55

48

47

Tổng số

Nữ

Tỷ lệ đi học đúng
độ tuổi
- Nữ
- Dân tộc
Tổng số học sinh
hoàn thành chương

Năm học
20152016

9


trình cấp học/tốt
nghiệp
- Nữ

32


27

26

23

- Dân tộc

0

0

0

0

Tổng số học sinh
giỏi cấp tỉnh

0

1

0

1

Tổng số học sinh
giỏi quốc gia


0

0

0

0

100%

100%

100%

100%

Tỷ lệ chuyển cấp

10


Phần II
TỰ ĐÁNH GIÁ
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Trường Trung học cơ sở Lê Văn Tám (THCS) đóng trên địa bàn xã Tiên
Phong. Trường có tổng diện tích là 4300m2, hiện đang nằm ở thôn 3 xã Tiên Phong
- Tiên Phước, về phía Đông của huyện. Trường cách trung tâm huyện 8km, nằm
trên trục đường đi từ trung tâm hành chính Phú Ninh - Tiên Phước (ĐH). Tiên
Phong có diện tích 20.075,18ha, Phía Đông giáp với xã Tam Dân, Huyện Phú

Ninh; phía Nam giáp với xã Tiên Thọ, phía Tây giáp với xã Tiên Mỹ, Huyện Tiên
Phước; phía Bắc giáp với xã Tam Lộc, Huyện Phú Ninh, với tổng số dân 4.374
người (1.073 hộ), tỉ lệ hộ nghèo là 7.1%. Tiên Phong là một xã nông nghiệp,
hơn 80% dân số sống về nghề nông. Được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước
trong những năm gần đây đã chuyển đổi cây trồng, vật nuôi, chuyển dịch ngành
nghề nên có nhiều bước phát triển mạnh, ổn định về kinh tế, văn hóa, xã hội.
Đặc biệt trong đó có sự đầu tư đúng mức về giáo dục của Đảng, Nhà nước nên
đến nay đã có đầy đủ 3 cấp học, cơ sở hạ tầng từng bước được xây dựng như
trường học, y tế, giao thông nông thôn …, các vấn đề xã hội khác luôn được giải
quyết. Xã Tiên Phong là một trong những xã trên địa bàn huyện Tiên Phước có
truyền thống cách mạng. Trong những năm kháng chiến chống Pháp đã xây
dựng chi bộ Cộng sản đầu tiên của Huyện Tiên Phước (chi bộ Tài Đa). Trong
kháng chiến chống Mỹ là nơi đóng chân của tỉnh ủy Quảng Đà. Được Nhà nước
phong tặng xã Anh hùng lực lượng vũ trang. Bên cạnh truyền thống yêu nước,
chính quyền và nhân dân xã Tiên Phong đã chủ động xây dựng và từng bước
vun đắp, chung sức chung lòng cùng với nhân dân huyện nhà nói riêng, tỉnh
Quảng Nam nói chung trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa và thực hiện công cuộc đổi mới.
Hiện nay xã đã hoàn thành 19/19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới và là xã đầu
tiên trên địa bàn huyện Tiên Phước được công nhận xã nông thôn mới.
Trường THCS Lê Văn Tám tiền thân là trường phổ thông cơ sở (PTCS)
Tiên Phong, được thành lập năm 1976. Đến năm 1997, Sở Giáo dục và Đào
tạo (GDĐT) tỉnh Quảng Nam đã quyết định tách trường PTCS Tiên Phong
thành Trường Tiểu học Tiên Phong và Trường THCS Lê Văn Tám theo quyết
định số 450/QĐ-SGD ngày 13 tháng 2 năm 1997. Từ đó đến nay trường mang tên
là trường THCS Lê Văn Tám.
Từ năm học 2010-2011 đến nay quy mô trường lớp có nhiều thay đổi.
Năm học 2010-2011, trường có 9 lớp với 258 học sinh. Năm học 2011-2012,
trường có 8 lớp với 218 học sinh. Năm học 2012-2013, trường có 8 lớp với
210 học sinh năm học 2013-2014, trường có 8 lớp với 199 học sinh. Đến năm

học 2014-2015 trường có 8 lớp với 191 Cơ sở vật chất được xây dựng mới,
tương đối khang trang, đáp ứng được yêu cầu cơ bản của việc dạy và học. Hiện
nay trường đã có một dãy phòng học hai tầng với 10 phòng, khu phòng học bộ
môn, khu hiệu bộ, các phòng chức năng, phòng truyền thống, khu nhà vệ sinh.
11


Được sự đầu tư của huyện trường đã có tường rào cổng ngõ, biển trường. Năm
học 2014-2015, trường có 28 cán bộ, giáo viên. Trong đó có 23 giáo viên trực
tiếp giảng dạy, 100% có trình độ đạt chuẩn. Toàn trường có 13/28 đồng chí có
trình độ Đại học, tỉ lệ 46.4%. Tổng số học sinh là 191 em chia thành 8 lớp. Có tổ
chức chi bộ Đảng gồm 6 Đảng viên, liên tục đạt cơ sở Đảng trong sạch vững
mạnh, giữ vai trò hạt nhân lãnh đạo trong toàn bộ hoạt động của nhà trường. Các tổ
chức Công đoàn, Đội thiếu niên, Ban đại diện cha mẹ học sinh (BDĐCMHS) đều
hoạt động tích cực, góp phần cùng nhà trường hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Được sự chỉ đạo của Sở GDĐT Quảng Nam, Phòng GDĐT huyện Tiên
Phước, của chính quyền các cấp cùng với sự cố gắng phấn đấu của đội ngũ cán bộ,
giáo viên, nhân viên (CBGVNV) cha mẹ học sinh và học sinh, Trường THCS Lê
Văn Tám có nhiều thành tích trong việc giảng dạy và giáo dục nên đã tạo được sự
tin tưởng của chính quyền cũng như nhân dân địa phương. Trong những năm qua,
tuy là trường nông thôn nhưng Trường THCS Lê Văn Tám cũng đã từng bước
khẳng định được uy tín, chất lượng của trường so với các trường trong địa bàn
huyện. Nhà trường đã xây dựng được đội ngũ giáo viên đồng đều về chuyên môn,
nghiệp vụ. Hằng năm, trường đều có giáo viên tham gia hội thi giáo viên giỏi cấp
huyện đạt thành tích cao. Có nhiều cán bộ, giáo viên được công nhận danh hiệu
chiến sĩ thi đua cấp cơ sở. Đặc biệt, trong nhiều năm qua, nhà trường đều có
học sinh đạt giải học sinh giỏi các cấp; học sinh được xét công nhận tốt nghiệp
THCS luôn đạt từ 95-100%; tỷ lệ đỗ vào các trường trung học phổ thông đạt từ 80
- 95%; chất lượng giáo dục đạt khá tốt, hằng năm đạt từ 5 đến 8 giải học sinh giỏi
bộ môn cấp huyện, cấp tỉnh, tỷ lệ học sinh khá và giỏi đạt hơn 50% trong năm học

2014-2015, thành tích trong các hội thi cấp huyện, cấp tỉnh tăng vượt so với các
năm trước. Cụ thể trong Hội thi Thuyết trình văn học cấp Huyện đạt giải II; Hội thi
Hùng biện Tiếng Anh cấp Huyện đạt giải khuyến khích; Hội thi Thí nghiệm thực
hành cấp Huyện đạt một giải II môn Sinh, một giải III và một giải khuyến kích môn
Hóa; Hội thi Thí nghiệm thực hành cấp Tỉnh đạt giải khuyến khích môn Sinh; Kỳ
thi khảo sát học sinh giỏi 6, 7 đạt một giải khuyến kích môn Ngữ văn và một giải
khuyến kích môn Anh văn; Kỳ thi học sinh giỏi lớp 8 đạt một giải III môn Ngữ văn
và một giải III môn Vật lí. Kết quả học lực và hạnh kiểm của năm học 2014-2015
có 50,9% học sinh khá, giỏi, tỉ lệ học sinh trung bình trở lên đạt 93,8%, 99% học
sinh xếp loại hạnh kiểm tốt và khá, không có học sinh xếp loại hạnh kiểm yếu.
Thực hiện cuộc vận động “Hai không” với bốn nội dung, các cuộc vận động
lớn của Ngành, cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”, phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, trường
THCS Lê Văn Tám đã quan tâm đến công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý và giáo viên, tích cực tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin nhằm
đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá đối với học sinh. Đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất (CSVC), trang bị các thiết bị, đồ dùng dạy học nhằm
nâng cao hiệu quả giờ dạy. Thực hiện nghiêm túc chương trình, kế hoạch giảng
dạy, các hoạt động ngoài giờ lên lớp (HĐNGLL), hoạt động hướng nghiệp, dạy
nghề, các phong trào văn nghệ, thể dục thể thao (TDTT) nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện. Đến nay, trường đã có 16 giáo viên soạn bài bằng vi tính và
12


hầu hết giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin (UDCNTT) trong dạy học có hiệu
quả. Cũng trong năm học 2014-2015, trường tổ chức được 4 chuyên đề cấp tổ với
các nội dung thiết thực nhằm thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm năm học theo kế
hoạch đầu năm của Phòng GDĐT Tiên Phước.
Để xứng đáng với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, chính quyền địa
phương, sự tin yêu của nhân dân xã Tiên Phong, trong năm học 2014-2015 và

những năm học tiếp theo, nhà trường thực hiện triệt để và nghiêm túc Thông tư
số 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23/11/2012 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc ban
hành Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ
thông. Nhà trường xác định, trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, Giáo dục giữ một vị trí quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần vào việc xây dựng một nền kinh tế trí
thức. Chính vì vậy, cùng với việc đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, đổi
mới kiểm tra, đánh giá, bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ giáo viên, tăng cường
CSVC phục vụ dạy và học, nhà trường đặc biệt quan tâm đến công tác tự đánh
giá chất lượng giáo dục theo Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23/11/2012
của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo
dục trường THCS.
Mục đích của tự đánh giá (TĐG) là nhà trường tự xem xét, tự kiểm tra,
chỉ ra các điểm mạnh, điểm yếu của từng tiêu chí, xây dựng kế hoạch cải tiến chất
lượng và các biện pháp thực hiện để đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng giáo dục
do Bộ GDĐT ban hành. Nhằm xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong
từng giai đoạn của nhà trường, thông báo công khai với các cơ quan quản lý và
xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục, để cơ quan chức năng đánh giá và
công nhận nhà trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục từ đó không ngừng
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Về phạm vi tự đánh giá cơ sở trường bao
quát toàn bộ các hoạt động của nhà trường theo 36 tiêu chí được quy định tại
Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT.
Về phương pháp và công cụ đánh giá: Để tiến hành tự đánh giá, nhà trường
đã căn cứ vào Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
giáo dục trường THCS làm công cụ đánh giá. Từ đó mô tả hiện trạng, điểm mạnh,
điểm yếu, kế hoạch cải tiến chất lượng và tự đánh giá theo từng tiêu chí của các tiêu
chuẩn.
Tất cả các bước trên đều được thực hiện đúng hướng dẫn và đảm bảo tính
dân chủ, công khai, khoa học. Sau khi nhận được công văn của Phòng

GDĐT huyện Tiên Phước về việc triển khai công tác kiểm định chất lượng
trong các trường THCS, trường THCS Lê Văn Tám đã chọn cử các cán bộ quản
lý và giáo viên cốt cán tham dự tập huấn công tác kiểm định chất lượng do Phòng
tổ chức. Trong năm học 2014-2015 nhà trường phân công một giáo viên ít tiết
dạy tham gia cùng với Ban giám hiệu xử lý công tác kiểm định chất lượng giáo
dục. Ngay từ đầu năm, nhà trường đã thành lập hội đồng tự đánh giá, phân công
cụ thể công việc cho từng thành viên trong hội đồng. Lập kế hoạch tự đánh giá
13


theo công văn số 8987/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 28 tháng 12 năm 2012, lập
kế hoạch phân công giáo viên tham gia đánh giá theo từng tiêu chí, tổ chức các
buổi tập huấn cho CBGVNV về cách đánh giá tiêu chí, nội dung tìm nội hàm
minh chứng theo thông tư số 46/KTKĐCLGD- KĐPT ngày 15 tháng 01 năm
2013 của cục khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục. Từ đó tạo được nhận
thức cao trong toàn bộ CBGVNV nhà trường về công tác kiểm định chất lượng
giáo dục.
Để báo cáo TĐG đảm bảo tính chính xác, trung thực, khách quan, Hội đồng
TĐG đã tiến hành đánh giá bằng nhiều phương pháp khác nhau, trong đó chủ yếu
là bằng phương pháp khảo sát thực tế tất cả các mặt hoạt động của nhà trường
liên quan đến nội dung Bộ tiêu chí, thu thập thông tin, minh chứng, so sánh, đối
chiếu và phân tích các dữ liệu có liên quan. Trong quá trình TĐG, nhà trường đã
sử dụng các văn bản chỉ đạo của Bộ, sở, phòng và chất lượng giáo dục của
trường THCS để làm cơ sở cho việc tiến hành TĐG chất lượng giáo dục của nhà
trường, sử dụng máy vi tính, máy in, mạng Internet... để thu thập thông tin,
minh chứng và viết báo cáo TĐG. Ban lãnh đạo nhà trường nhận thức đúng đắn
mục đích ý nghĩa của việc kiểm định chất lượng giáo dục.
Để thực hiện TĐG chất lượng giáo dục đạt hiệu quả, nhà trường đã thành
lập Hội đồng TĐG chất lượng giáo dục gồm 10 thành viên và 3 thư ký với đầy
đủ các thành phần: Chi bộ, Ban giám hiện, Giáo viên cốt cán, tổ chuyên môn, phụ

trách các tổ chức đoàn thể trong trường. Hội đồng TĐG chất lượng giáo dục phân
công cụ thể nhiệm vụ cho từng thành viên theo chức năng, năng lực mỗi người
để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Thực hiện TĐG chất lượng giáo dục nhà trường nhằm biết mình đang ở cấp
độ nào. Uy tín của nhà trường với cha mẹ học sinh, địa phương, nhân dân với
ngành đến đâu? Từ đó biết rõ thực trạng chất lượng giáo dục của trường để giải
trình với các cơ quan chức năng, cơ quan cấp trên và đăng ký kiểm định chất
lượng để được công nhận theo quy định.
Kết quả của quá trình TĐG: Nhà trường tiến hành công tác TĐG từ tháng
2/2015 và hoàn thành vào cuối tháng 5/2015. Trong suốt thời gian tiến hành công
tác TĐG, Ban giám hiệu đã huy động sự vào cuộc của toàn thể đội ngũ
CBGVNV, sự tham gia của BĐDCMHS, tuy nhiên lực lượng nòng cốt, làm việc
vẫn là các thành viên của Hội đồng TĐG. Mặc dù các thành viên trong Hội
đồng TĐG đều được phân công cụ thể công việc nhưng còn nhiều đồng chí còn
lúng túng và thiếu kinh nghiệm với công việc được giao nên nhiều hồ sơ mã
hóa chưa đúng qui định và lưu hồ sơ chưa khoa học.
Để công tác TĐG được tiến hành thuận lợi và có hiệu quả, Hội đồng TĐG
của trường đã xác định rõ các nguồn nhân lực, CSVC, nguồn tài chính cần huy
động. Kế hoạch TĐG của trường còn thể hiện từng hoạt động đánh giá chất lượng
giáo dục và thời gian cần được tiến hành. Công việc dự kiến các thông tin
minh chứng cần thu thập cho từng tiêu chí được Hội đồng xác định và phân
công một cách cụ thể khoa học. Để chủ động về thời gian hoàn thành báo cáo,
nhà trường đã lập thời gian biểu để hoàn thành quá trình TĐG. Nhờ đó mà tiến
14


độ làm việc tương đối đảm bảo, chất lượng cũng có hiệu quả. Sau khi hoàn thành
các phiếu đánh giá tiêu chí, Hội đồng TĐG đã tiến hành viết báo cáo. Những vấn
đề nổi bật trong báo cáo TĐG là: Báo cáo được trình bày lần lượt từng tiêu chí
của từng tiêu chuẩn. Mỗi tiêu chí đều được mô tả rõ ràng, cụ thể hiện trạng của

nhà trường cần đạt được trong mỗi tiêu chí. Sau khi mô tả hiện trạng, báo cáo
TĐG còn đề cập tới những điểm mạnh, điểm yếu của nhà trường và đặc biệt một
nội dung rất quan trọng, rất cần thiết trong mỗi tiêu chí đó là kế hoạch cải tiến,
phát huy những điểm mạnh, đề ra các biện pháp khắc phục điểm yếu, tuy ngắn
gọn nhưng rõ ràng và có tính khả thi.
Để thể hiện tính trung thực trong báo cáo, nhà trường đã thể hiện hồ sơ
mã minh chứng, đó là bằng chứng cho sự lao động của tập thể CBGVNV
trong trường. Sau 3 tháng làm việc, công tác TĐG của trường đã cơ bản thành
công. Đó là sự tập trung trí tuệ cao cho một công trình khoa học của tập thể và
công tác TĐG cơ sở giáo dục. Đây là sự kiện đánh dấu bước ngoặc quan trọng
trong sự nghiệp giáo dục của xã Tiên Phong.
Phát triển giáo dục của nhà trường, của địa phương, là nền tảng vững chắc để
nhà trường đăng ký kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục trong những năm học tới.

15


II. TỰ ĐÁNH GIÁ
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn và chính trị được giao, tổ chức và
quản lý trong nhà trường là hoạt động vô cùng quan trọng quyết định sự phát triển
của một nhà trường, để bộ máy vận hành tốt cần có sự đồng bộ, hợp lý và nhà
trường phải thực hiện tốt cơ cấu tổ chức, số lớp học, số học sinh theo quy định;
thành lập các tổ chuyên môn theo sự phát triển của nhà trường. Cơ cấu tổ chwucs
phù hợp với quy định tại Điều lệ trường Trung học cơ sở và các quy định khác do
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Trường THCS Lê Văn Tám có các tổ chức: Đảng Cộng sản Việt Nam, Công
Đoàn, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh; các hội đồng: Hội đồng Thi đua và
Khen thưởng, Hội đồng Khoa học, Hội đồng Tuyển sinh, Hội đồng Tư vấn hoạt
động theo quy định, công bằng, dân chủ, công khai hoạt động theo quy định của

Điều lệ trường trung học và quy định của pháp luật.
Nhà trường có các tổ chuyên môn, tổ văn phòng được tổ chức và hoạt động
theo đúng Điều lệ của trường trung học cơ sở.
Tiêu chí 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà trường theo quy định của Điều lệ
trường trung học cơ sở và các qua định của Điều lệ trường trung học cơ sở và
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
a) Có hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và các hội đồng (hội đồng trường, hội
đồng thi đua và khen thưởng, hội đồng kỷ luật);
b) Có tổ chức Đảng Cộng Sản Việt Nam, Công đoàn, Đội thiếu niên tiền
phong Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác;
c) Có các tổ chuyên môn và tổ văn phòng.
1. Mô tả hiện trạng
a) Trường THCS Lê Văn Tám có Hiệu trưởng và 01 Phó Hiệu trưởng do
UBND huyện Tiên Phước bổ nhiệm [H1-1-01-01]; [H1-1-01-02]. Nhà trường có
Hội đồng trường học được thành lập theo quyết định của Trưởng phòng GDĐT
Tiên Phước [H1-1-01-03]. Mỗi năm học, nhà trường thành lập Hội đồng thi đua
khen thưởng [H1-1-01-04]; Hội đồng tuyển sinh [H1-1-01-05]; Hội đồng xét tốt
nghiệp THCS [H1-1-01-06]; Hội đồng khoa học [H1-1-01-07].
b) Nhà trường có tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Chi bộ trường tHCS Lê
Văn Tám trực thuộc Đảng bộ xã Tiên Phong, có tổng số 06 đảng viên [H1-1-0108]; các tổ chức đoàn thể chính trị như: Công đoàn [H1-1-01-09]; Đội Thiếu niên
Tiền phong Hồ Chí Minh [H1-1-01-10].
c) Trường có 2 tổ chuyên môn: Tổ Khoa học Tự nhiên và Khoa học Xã hội
do Hiệu trưởng ra quyết định thành lập vào đầu năm học [H1-1-01-11] và tổ Văn
phòng [H1-1-01-12].
2. Điểm mạnh:
Nhà trường có đầy đủ cán bộ quản lý, các hội đồng trong nhà trường, các tổ
16


chức đoàn thể và các tổ chuyên môn theo quy định của Điều lệ trường trung học và

các quy định của Bộ GDĐT.
3. Điểm yếu:
Hội đồng tư vấn chưa phát huy hiệu quả giúp cho lãnh đạo nhà trường trong
công việc.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tiếp tục duy trì cơ cấu tổ chức của nhà trường phù hợp với quy định của
Điều lệ trường trung học và các quy định khác do Bộ GDĐT ban hành.
5. Tự đánh giá: Đạt.
Tiêu chí 2: Lớp học, số học sinh, điểm trường theo quy định của Điền lệ
trường trung học.
a) Lớp học được tổ chức theo quy định;
b) Số học sinh trong mỗi lớp theo quy định;
c) Địa điểm của trường theo quy định.
1. Mô tả hiện trạng:
a) Nhà trường có 4 khối lớp từ khối 6 đến khối 9, các lớp của mỗi khối được
biên chế từ đầu năm học. Mỗi lớp đều có lớp trưởng và 02 lớp phó do tập thể lớp
bầu ra. Trong lớp, học sinh được chia thành 04 tổ, mỗi tổ có tổ trưởng, 01 tổ phó do
học sinh trong tổ bầu ra [H2-1-02-01].
b) Số học sinh trong mỗi lớp không quá 45 học sinh, đảm bảo theo quy định
của Điều lệ trường trung học [H2-1-02-02].
c) Trường được xây dựng trên khuôn viên riêng biệt có tường rào bao quanh,
trên đường ĐH ngay trung tâm của xã, đảm bảo điều kiện đi lại của học sinh được
thuận lợi [H2-1-02-03].
2. Điểm mạnh:
Nhà trường tổ chức biên chế lớp, ban cán sự lớp, số học sinh trong lớp đảm
bảo đúng theo quy định của Điều lệ trường học.
3. Điểm yếu:
Cảnh quan trường học chưa thực sự xanh, sạch, đẹp
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Nhà trường tiếp tục duy trì số lượng học sinh trong mỗi lớp đảm bảo theo

quy định của Điều lệ trường học.
- Tham mưu với các cấp hỗ trợ kinh phí làm bê tông lối đi nội bộ sân trường
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 3: Tổ chức Đảng Cộng Sản Việt Nam, Công Đoàn, Đoàn Thanh
Niên Cộng Sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu Niên Tiền Phong Hồ CHí Minh, các tổ
chức xã hội khác và các hội đồng hoạt động theo quy định của Điều lệ trường
17


trung học và quy định của pháp luật.
a) Hoạt động đúng quy định;
b) Lãnh đạo, tư vấn cho hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm
và quyền hạn của mình;
c) Thực hiện rà soát, đánh giá các hoạt động sau mỗi học kỳ.
1. Mô tả hiện trạng:
a) Chi bộ trường THCS Lê Văn Tám có 06 đảng viên, hoạt động theo Điều
lệ Đảng Cộng sản Việt Nam [H3-1-03-01]; Công đoàn trường hoạt động theo Điều
lệ Công đoàn Việt Nam [H3-1-03-02]; Đội thiếu niên hoạt động theo Điều lệ Đội
thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh [H3-1-03-03].
Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động theo Thông tư 55/2011/TT-BGDĐT
ngày 22 tháng 11 năm 2011 của Bộ GDĐT ban hành và theo Điều lệ BĐDCMHS
[H3-1-03-04].
Hội đồng trường được thành lập theo Quyết định số 921/QĐ-PGD&ĐT
ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Phòng GDĐT Tiên Phước, Hội đồng trường đã đề
ra Quy chế hoạt động của hội đồng trường [H3-1-03-05] và hoạt động theo đúng
Điều lệ trường trung học [H3-1-03-06]
Hội đồng thi đua khen thưởng được thành lập hằng năm, tổ chức xét thi đua
vào cuối mỗi năm học, đồng thời đề nghị tuyên dương, khen thưởng những
CBGVNV và học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ [H3-1-03-06]
Ngoài ra, nhà trường còn có các hội đồng tư vấn như: Hội đồng tuyển sinh

có nhiệm vụ nhận và kiểm tra hồ sơ học sinh đầu cấp tuyển vào trường; Hội đồng
khoa học chấm sáng kiến kinh nghiệm [H3-1-03-07]; Hội đồng xét tốt nghiệp
THCS [H3-1-03-08].
b) Chi bộ thực hiện lãnh đạo nhà trường thông qua nghị quyết hàng tháng
[H3-1-03-09]. Trong các buổi họp hội đồng nhà trường, các tổ chức đoàn thể, tổ
chuyên môn … tư vấn cho hiệu trưởng quản lý và điều hành những vấn đề liên
quan đến các hoạt động [H3-1-03-10].
c) Nhà trường thực hiện tốt và đầy đủ công tác rà soát, đánh giá các hoạt
động sau mỗi học kỳ [H3-1-03-11]
2. Điểm mạnh:
- Nhà trường có đầy đủ các tổ chức đoàn thể và hội đồng tư vấn hoạt động
theo Điều lệ trường trung học và các quy định của pháp luật. Các đoàn thể làm việc
có kế hoạch, tổ chức các hoạt động, phong trào thi đua sôi nổi và hiệu quả, tạo môi
trường sư phạm thân thiện, an toàn.
- Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh hoạt động có hiệu quả, góp phần
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh và thực hiện tốt các hoạt động ngoại khóa.
- Hội đồng trường hoạt động có hiệu quả, bàn bạc được các công tác lớn của
nhà trường.
18


3. Điểm yếu:
Công tác tư vấn cho hiệu trưởng đôi lúc chưa kịp thời.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Kiện toàn các tổ chức đoàn thể và các hội đồng vấn để phát huy hơn nữa
vai trò lãnh đạo, phối hợp, tư vấn.
- Điều chỉnh các tiêu chí thi đua cho phù hợp với tình hình thực tế của từng
năm học.
- Tổ chức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên học tập và thảo luận về các tiêu
chí thi đua ngay từ đầu năm học để đăng ký thi đua danh hiệu thi đua hợp lý, có

tính thực thi.
- Cuối mỗi năm học đều có đánh giá tổng kết xếp loại cụ thể cho từng cán
bộ, giáo viên, nhân viên trong trường, bình xét đề nghị cấp trên khen thưởng đúng
công văn hướng dẫn, tạo động lực cho quá trình nâng cao chất lượng giáo dục.
5. Tự đánh giá:
Chỉ số a: Đạt
Chỉ số b: Đạt
Chỉ số c: Không đạt
Tiêu chí: Không đạt.
Tiêu chí 4: Cơ cấu tổ chức và thực hiện nhiệm vụ của các tổ chuyên
môn, tổ văn phòng theo quy định của Điều lệ trường trung học.
a) Có cơ cấu tổ chức theo quy định;
b) Có kế hoạch hoạt động của tổ theo tuần, tháng, học kỳ, năm học và sinh
hoạt tổ theo quy định;
c) Thực hiện các nhiệm vụ của tổ theo quy định.
1. Mô tả hiên trạng:
a) Trường THCS Lê Văn Tám có 2 tổ chuyên môn: Khoa học tự nhiên và
khoa học xã hội và tổ văn phòng, mỗi tổ có tổ trưởng và một tổ phó do Hiệu
trưởng bổ nhiệm ở mỗi đầu năm học [H4-1-04-01].
b) Vào đầu mỗi năm học, các tổ chuyên môn và tổ văn phòng dựa trên kế
hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác
của tổ, các tổ chuyên môn thực hiện đúng nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ
trường trung học. Đó là: Hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ
viên theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn học của Bộ Giáo dục và
Đào tạo cũng như tham gia đánh giá xếp loại, đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với
thành viên trong tổ có thể hiện trong hồ sơ, sổ sinh hoạt tổ, có đầy đủ kế hoạch hoạt
động của tổ theo tuần, tháng, học kỳ, năm học và sinh hoạt tổ theo quy định được
thể hiên trong sổ họp và sổ kế hoạch của từng tổ [H4-1-04-02].
c) Các tổ chuyên môn tổ chức sinh hoạt chuyên môn mỗi tháng 2 lần về các
19



hoạt động phục vụ cho chuyên môn nghiệp vụ như nề nếp dự giờ ở tổ, thực hiện
các chuyên đề bộ môn theo kế hoạch có thể hiện trong hồ sơ, sổ sinh hoạt tổ [H4-104-03]. Hằng năm đánh giá xếp loại giáo viên theo quy định [H4-1-04-04].
2. Điểm mạnh:
- Tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch rõ ràng cụ thể, hoàn thành nhiệm vụ
được giao, sinh hoạt đảm bảo theo quy định.
- Đội ngũ đủ số lượng nhân sự đạt chuẩn và trên chuẩn.
- Đội ngũ có phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao,
yêu nghề mến trẻ, có ý chí phấn đấu phục vụ cho ngành giáo dục.
- Có trình độ tay nghề chuyên môn của giáo viên khá vững vàng, ổn định.
3. Điểm yếu:
- Giáo viên mỹ thuật phải dạy liên trường, trường THCS Lê Văn Tám và
trường THCS Võ Thị Sáu, trong tổ xã hội còn có giáo viên đôi lúc trong công tác
chưa thể hiện là tấm gương cho học sinh.
- Một vài giáo viên chưa tiếp cận được CNTT.
- Đa số thành viên còn phải kiêm nhiệm nhiều và một số môn chỉ có một
giáo viên nên khó khăn trong việc trao đổi chuyên môn.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Trong năm học 2015-2016 và các năm tiếp theo, các tổ tiếp tục thực hiện
nề nếp sinh hoạt chuyên môn định kỳ theo quy định (2 lần/ tháng) vào tuần thứ 2 và
tuần thứ 4 hằng tháng. Cần chú trọng nâng cao chất lượng nội dung sinh hoạt
chuyên môn giúp đỡ các giáo viên còn hạn chế về kinh nghiệm giảng dạy.
- Tiếp tục tạo điều kiện cho các giáo viên được tham gia các lớp bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ.
- Động viên giúp đỡ giáo viên tiếp cận dần với việc khai thác và ứng dụng
công nghệ thông tin.
- Sau từng mặt công tác, từng giai đoạn cụ thể đều được tổ chuyên môn đánh
giá việc thực hiện nhiệm vụ, phân tích kỹ những mặt đã làm được, chưa làm được
và nguyên nhân, từ đó đề xuất các biện pháp, giải pháp hợp lý.

- Tiếp tục tạo điều kiện tập trung cho nâng cao nghiệp vụ từng thành viên
với chuyên môn chính thành thạo, làm tốt công tác kiêm nhiệm khi giao phó.
- Làm việc và chấn chỉnh nề nếp tác phong đối với thầy Nguyễn Lộc để khỏi
ảnh hưởng uy tín nhà trường.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 5: Xây dựng chiến lược phát triển nhà trường.
a) Chiến lược được xác định rõ ràng bằng văn bản, được cấp quản lý trực
tiếp phê duyệt, được công bố công khai dưới hình thức niêm yết tại nhà trường
hoặc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, trên
20


website của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo, website của nhà
trường;
b) Chiến lược phù hợp với mục tiêu giáo dục của cấp học được quy định tại
Luật giáo dục, với các nguồn lực của nhà trường và định hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương;
c) Rà soát, bổ sung, điều chỉnh chiến lược của nhà trường phù hợp với định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn.
1. Mô tả hiện trạng:
a) Căn cứ vào tình thực tế của nhà trường và địa phương, tháng 12 năm 2012
nhà trường đã hoàn thành “Kế hoạch chiến lược phát triển trường THCS lê Văn
Tám, giai đoạn 2012-2017”. Chiến lược phát triển nhà trường được thống nhất và
bàn bạc dân chủ trong hội đồng nhà trường và được thể hiện rõ trong các văn bản
và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt [H5-1-05-01].
b) Chiến lược phù hợp mục tiêu giáo dục của cấp học được quy định tại Luật
giáo dục, với các nguồn lực của nhà trường và định hướng phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương xây dựng nông thôn mới [H5-1-05-02].
c) Nhà trường chưa thực hiện rà soát, bổ sung, điều chỉnh chiến lược phát
triển của nhà trường phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của địa
phương trong quá trình thực hiện.

2. Điểm mạnh:
- Chiến lược phát triển có sự tham gia đóng góp ý kiến của toàn thể
CBGVNV nhà trường.
- Các mục tiêu trong chiến lược phát triển phù hợp với tình hình phát triển
của địa phương và mục tiêu giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở.
- Trong quá trình xây dựng chiến lược phát triển, nhà trường đã căn cứ vào
các nguồn lực về nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất hiện tại và định hướng phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương để đề ra mục tiêu phấn đấu và biện pháp thực
hiện mang tính khả thi.
3. Điểm yếu:
- Chiến lược phát triển chưa được đăng kí trên Website của nhà trường.
- Nhà trường chưa đủ điều kiện cơ sở vật chất để phục vụ phát triển chiến
lược giáo dục.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Trong năm học 2015-2016 và những năm tiếp theo, nhà trường sẽ tăng
cường phổ biến và lấy ý kiến góp ý rộng rãi về chiến lược phát triển.
- Đưa nội dung tóm tắt và toàn văn chiến lược phát triển lên trang Website
của trường, tranh thủ phổ biến nội dung và lấy ý kiến đóng góp tại một số cuộc
họp thường kỳ của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã Tiên
21


Phong. Đồng thời sẽ đưa tin tóm tắt nội dung chiến lược trên đài truyền thanh
của xã.
- Trong quá trình thực hiện chiến lược phát triển, nhà trường sẽ tổ chức sơ
kết theo định kỳ, rút ra những ưu điểm và hạn chế trên cở sở các ý kiến góp ý để
bổ sung và điều chỉnh nhằm thực hiện hiệu quả các mục tiêu đã đề ra trong chiến
lược phát triển. Nhà trường tích cực tham mưu cho Phòng GDĐT, UBND huyện
Tiên Phước xây dựng đủ cơ sở vật chất để phục vụ chiến lược phát triển giáo
dục.

5. Tự đánh giá:
Chỉ số a: Đạt
Chỉ số b: Không đạt.
Chỉ số c: Đạt
Tiêu chí: Không đạt
Tiêu chí 6: Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, của địa phương và sự lãnh đạo, chỉ đạo của cơ quan
quản lý giáo dục các cấp, đảm bảo quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt
động của nhà trường.
a) Thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của cấp ủy Đảng, chấp hành sự
quản lý của chính quyền địa phương, sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của
cơ quan quản lý giáo dục;
b) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định;
c) Đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng:
a) Tập thể nhà trường hằng năm luôn chấp hành tốt các Chỉ thị, Nghị
quyết của cấp ủy Đảng, thực hiện sự quản lý của chính quyền địa phương, sự chỉ
đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan quản lý giáo dục có lưu trong sổ lưu
công văn của nhà trường [H6-1-06-01].
b) Sau mỗi hoạt động giáo dục hoặc hằng tháng nhà trường đều có báo
cáo với Đảng ủy, UBND và Phòng GDĐT về các hoạt động của nhà trương
đúng theo quy định như báo cáo tháng, khai giảng, sơ kết, tổng kết, … và lưu
vào hồ sơ trường [H6-1-06-02].
c) Các quyết định của lãnh đạo trường đều thông qua buổi họp Liên tịch,
họp Hội đồng trường, Hội đồng nhà trường, qua Hội nghị Nhà giáo và Lao động
để lấy ý kiến đi đến thống nhất. Đảm bảo dân chủ trong hoạt động của nhà
trường có thể hiện đầy đủ qua sổ Nghị quyết nhà trường. Nhà trường cũng đã có
quy chế dân chủ trong trường học [H6-1-06-03].
2. Điểm mạnh:


22


- Lãnh đạo nhà trường luôn có báo cáo mỗi tháng, học kỳ, năm đồng thời
ra kế hoạch cho tháng tiếp theo. Mặc khác thực hiện các loại báo cáo khác theo
chỉ đạo của UBND và của Phòng GDĐT một cách đầy đủ, chính xác.
- Trường thực hiện tốt Quy chế dân chủ trong các hoạt động.
3. Điểm yếu:
Nội dung thực hiện báo cáo đột xuất đôi khi còn hạn chế do bị động về
thời gian.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Bổ sung cập nhật các thông tin trong các hệ thống sổ sách theo từng giai
đoạn. Kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh kịp thời các sơ suất. Các báo cáo với cấp
trên chính xác, kịp thời.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 7: Quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua.
a) Có đủ hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục của nhà trường theo quy định
của Điều lệ trường trung học;
b) Lưu trữ đầy đủ, khoa học hồ sơ, văn bản theo quy định của Luật lưu
trữ;
c) Thực hiện các cuộc vận động, tổ chức và duy trì phong trào thi đua
theo hướng dẫn của ngành và quy định của Nhà nước.
1. Mô tả hiện trạng:
a) Nhà trường luôn có đầy đủ hồ sơ theo quy định của ngành để đáp ứng
cho công tác giáo dục. Trong những năm qua nhà trường luôn có đầy đủ hệ
thống hồ sơ sổ sách theo quy định tại Điều lệ trường trung học và được lưu trữ
đầy đủ [H7-1-07-01].
b) Các loại hồ sơ, sổ sách, văn bản được nhà trường lưu trữ đầy đủ tại các
bộ phận: Văn thư, thiết bị, kế toán,... theo Luật lưu trữ [H7-1-07-02].
c) Vào đầu mỗi năm học, nhà trường xây dựng kế hoạch năm học có nội

dung chủ đề năm học và các cuộc vận động, phong trào thi đua một cách cụ thể,
rõ ràng như cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”, cuộc vận động “Hai không”; phong trào thi đua “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực”. Từng học kỳ, nhà trường đã chỉ đạo các cá nhân,
tổ chức, đoàn thể thực hiện tốt kế hoạch nhiệm vụ, chủ đề năm học và các cuộc
vận động phong trào thi đua do các ngành, các cấp phát động và được thể hiện
qua phương hướng kế hoạch trong hồ sơ lưu trữ [H7-1-07-03].
2. Điểm mạnh:
- Lãnh đạo nhà trường kiểm tra, ký duyệt đầy đủ, từng tuần, từng tháng.
Có đầy đủ các thông tin và lưu trữ theo quy định.

23


- Bộ hồ sơ quản lý của nhà trường đúng mẫu theo quy định, cập nhật đầy
đủ, chính xác.
- Lãnh đạo nhà trường có nhận thức đúng đắn về mục tiêu, ý nghĩa của
các cuộc vận động, các phong trào và có kế hoạch cụ thể, rõ ràng, thực hiện tốt
các nhiệm vụ của chủ đề năm học và các cuộc vận động, phong trào thi đua.
3. Điểm yếu:
- Việc lưu trữ hồ sơ còn chưa khoa học.
- Việc cập nhật hồ sơ có lúc chưa đầy đủ, kịp thời, một số ít còn sai sót
nhỏ so với quy định như việc sửa chữa thông tin về học sinh.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Tiếp tục duy trì và thực hiện các mẫu sổ sách theo quy định tạo Điều 27
Điều lệ trường trung học. Cần cập nhật hồ sơ kịp thời theo quy định. Bổ sung
cập nhật các thông tin trong các hệ thống sổ sách theo từng giai đoạn. Kiểm tra,
đánh giá và điều chỉnh kịp thời các sơ suất.
- Cần duy trì hơn nữa về việc lưu trữ hồ sơ.
- Cần bổ sung đánh giá các chế tài thi đua, xử lý kỷ luật đối với những cá

nhân thiếu trách nhiệm trong quản lý sổ sách và ghi chép thông tin.
- Tiếp tục tổ chức tốt các cuộc vận động, phong trào thi đua theo quy định
của Ngành và của Nhà nước.
5. Tự đánh giá:
Chỉ số a: Đạt
Chỉ số b: Không đạt
Chỉ số c: Đạt
Tiêu chí: Không đạt.
Tiêu chí 8: Quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên,
nhân viên, học sinh.
a) Thực hiện tốt các nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý
học sinh theo Điều lệ trường trung học;
b) Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo và các cấp có thẩm quyền;
c) Thực hiện tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, quản lý cán bộ, giáo viên và
nhân viên theo quy định của Luật Cán bộ, Công chức, Luật Viên chức, Luật Lao
động, Điều lệ trường trung học và các quy định khác của pháp luật.
1. Mô tả hiện trạng:
a) Nhà trường thực hiện tốt công tác quản lý các hoạt động giáo dục, quản
lý học sinh như đảm bảo quy định về độ tuổi học sinh theo quy định Điều lệ
trường trung học [H8-1-08-01]. Có kế hoạch về các hoạt động giáo dục trong
24


năm và tổ chức thực hiện. Nhà trường phối hợp với BĐDCMHS với các ban
ngành đoàn thể xã để giáo dục học sinh [H8-1-08-02].
b) Trong nhiều năm qua nhà trường không có giáo viên tổ chức dạy thêm,
học thêm, chỉ có dạy phù đạo và bồi dưỡng do nhà trường đứng ra tổ chức
không thu tiền nhằm nâng cao chất lượng giáo dục [H8-1-08-03].
c) Nhà trường luôn thực hiện tốt việc tham mưu với Phòng GDĐT về

tuyển dụng giáo viên nhằm đáp ứng đủ giáo viên giảng dạy ở tất cả các bộ môn,
đề bạt cán bộ có chuyên môn giỏi làm công tác thanh tra viên, thực hiện nghiêm
túc việc bổ nhiệm CBGVNV theo quy định. Các loại hồ sơ về tuyển dụng, đề
bạt, bổ nhiệm, quản lý CBGVNV được lưu trữ đầy đủ tại cơ quan [H8-1-08-04].
2. Điểm mạnh:
- Đa số học sinh thực hiện tốt nội quy của nhà trường và giao tiếp có văn
hóa. Xây dựng và duy trì được hoạt động của Đội thiếu niên xung kích tự quản,
ngăn ngừa và xử lý kịp thời các biểu hiện vi phạm đạo đức từ đó có tính chất
giáo dục cao đối với đội viên. Có các văn bản thống kê độ tuổi học sinh theo quy
định.
- Có sự phối hợp khá tốt giữa nhà trường với các đoàn thể, Ban đại diện
cha mẹ học sinh. Giáo viên chủ nhiệm luôn quan tâm sát sao tới từng hoàn cảnh
học sinh từ đó kịp thời uốn nắn những vi phạm của học sinh.
- Sau mỗi học kỳ, nhà trường tổ chức đánh giá, xếp loại Hạnh kiểm theo
đúng quy định của Bộ GDĐT đề ra.
3. Điểm yếu:
Cá biệt vẫn còn một số ít học sinh thực hiện chưa tốt các nội quy, quy
định của nhà trường về hành vi, ngôn ngữ, ứng xử, trang phục.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Năm học 2015-2016 và những năm tiếp theo, nhà trường tiếp tục duy trì
hoạt động giáo dục đạo đức học sinh và tăng cường công tác tuyên truyền giáo
dục. Kết hợp với các tổ chức trong và ngoài nhà trường đặc biệt là BĐDCMHS
để giúp học sinh thực hiện tốt nội quy, quy định của nhà trường. Tăng cường đội
ngũ GVCN, chọn những giáo viên có năng lực và tâm huyết với nghề, có tinh
thần trách nhiệm quan tâm đến lớp và có những giải pháp hữu hiệu để giáo dục
học sinh cá biệt.
- Tăng cường công tác hành chính đối với giáo viên để chấn chỉnh nề nếp.
5. Tự đánh giá: Đạt.
Tiêu chí 9: Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường.
a) Có hệ thống các văn bản quy định về quản lý tài chính, tài sản và lưu

trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định;
b) Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, báo cáo tài chính, tài sản
theo quy định của Nhà nước;
25


×