Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

SKKN một số bài tập, trò chơi bổ trợ nhằm nâng cao thành tích kỹ thuật nhảy cao “nằm nghiêng” cho học sinh lớp 10 trường THPT số 2 mường khương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.46 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
I. Tóm tắt đề tài ................................................................................................. 3
II. Giới thiệu ...................................................................................................... 3
1. Hiện trạng .............................................................................................. 3
2. Giải pháp thay thế .................................................................................. 4
III. Phương pháp ............................................................................................... 4
1 Khách thể nghiên cứu ............................................................................. 4
2. Thiết kế nghiên cứu .............................................................................. .5
3. Quy trình nghiên cứu ............................................................................ .5
4 Đo lường và thu thập dữ liệu ................................................................. 6
IV. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả ........................................................ 7
V. Kết luận và khuyến nghị .............................................................................. 8
1. Kết luận.................................................................................................. 8
2. Khuyến nghị .......................................................................................... 8
Tài liệu tham khảo ................................................................................. 9
Phụ lục ................................................................................................... 10

1


MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO
1. THPT: Trung học phổ thông
2. TN: Thực nghiệm
3. ĐC: Đối chứng
4. HS: Học sinh
5. GV: Giáo viên
6. ĐH: Đội hình

2



I. Tóm tắt
Qua thực tế dạy học nhiều năm, tôi nhận thấy kỹ thuật nhảy cao “Nằm
nghiêng” là một trong những kỹ thuật khó môn thể dục lớp 10 trường THPT.
Khi giảng dạy kỹ thuật nhảy cao “Nằm nghiêng” tôi nhận thấy có nhiều em học
sinh gặp khó khăn trong việc thực hiện kỹ thuật nhảy cao “Nằm nghiêng” do sợ
xà, dẫn đến thành tích nhảy cao bị hạn chế và việc hoàn thiện kỹ thuật đối với
các em học sinh khó. Từ đó, vấn đề được đặt ra ở đây là nghiên cứu áp dụng
một số bài tập, trò chơi bổ trợ kỹ thuật nhảy cao “Nằm nghiêng” nhằm nâng cao
thành tích và hoàn thiện kỹ thuật nhảy cao “Nằm nghiêng” cho học sinh lớp 10
trường THPT số 2 Mường Khương là cần thiết. Hiện nay đã có nhiều giáo viên
sử dụng các bài tập kết hợp trò chơi bổ trợ kỹ thuật đã được đánh giá là có hiệu
quả. Tuy nhiên nghiên cứu này chỉ tập trung nghiên cứu về việc sử dụng một số
bài tập kết hợp trò chơi bổ trợ kỹ thuật đối với học sinh sao cho phù hợp và có
hiệu quả tốt nhất.
Nghiên cứu được tiến hành trên 2 nhóm học sinh lớp 10A1 và 10A2 của
trường THPT 2 Mường Khương. Kết quả cho thấy tác động có ảnh hưởng rõ
rệt đến kết quả học của học sinh: nhóm thực nghiệm đã đạt kết quả cao hơn so
với nhóm đối chứng. Điểm trung bình của bài kiểm tra sau tác động của nhóm
thực nghiệm là: 7,00; của nhóm đối chứng là: 6,00. Kết quả kiểm chứng t-test
cho thấy p < 0,03 có nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa trung bình nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng. Điều đó chứng minh rằng việc sử dụng một số
bàí tập, trò chơi bổ trợ kỹ thuật áp dụng trong việc giảng dạy làm nâng cao
thành tích nhảy cao “Nằm nghiêng”.
II. Giới thiệu
1. Hiện trạng:
Kết quả học tập kỹ thuật nhảy cao “Nằm nghiêng” của học sinh lớp 10
trường THPT số 2 Mường Khương hiện nay chưa cao. Qua các bài kiểm tra cho
thấy đa số học sinh của lớp xếp loại đạt, đặc biệt còn một số học sinh chưa thực
hiện cơ bản đúng kỹ thuật nhảy cao theo yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng. Có
nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện trạng này, nhìn chung các nguyên nhân sau đây

có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng học của các em.
+ Về phía học sinh: Nhiều học sinh tiếp thu kỹ thuật mới còn chậm, sợ xà.
Các em còn thụ động chưa tích cực học tập đặc biệt là các em học sinh nữ, do
không yêu thích kỹ thuật nhảy cao.
+ Về phía giáo viên: Phương pháp chưa phát huy tối đa tính tích cực của
học sinh, việc sử dụng các bài tập bổ trợ, các trò chơi phát triển tố chất thể lực
hỗ trợ việc hoàn thiện kỹ thuật. Là một yêu cầu quan trọng trong dạy học môn
thể dục. Chính vì thế, yêu cầu phải sử dụng bài tập bổ trợ, các trò chơi phát
triển tố chất thể lực trong việc dạy kỹ thuật mới thì bài học mới có thể đạt hiệu
quả, học sinh mới có thể tiếp nhận kỹ thuật mới một cách dễ dàng là rất cần
thiết.
3


2. Giải pháp thay thế:
Qua hiện trạng trên, tôi quyết định chọn đề tài: Một số bài tập, trò chơi bổ
trợ nhằm nâng cao thành tich kỹ thuật nhảy cao “Nằm nghiêng” cho học sinh
lớp 10 trường THPT số 2 Mường Khương.. Nhằm nghiên cứu nâng cao kết quả
dạy và học kỹ thuật nhảy cao “nằm nghiêng” môn thể dục.
Giải pháp thay thế trong nghiên cứu là thông qua sử dụng một số bài tập,
trò chơi bổ trợ kỹ thuật trong giảng dạy giúp học sinh lớp 10 nâng cao thành tích
học tập kỹ thuật nhảy cao “Nằm nghiêng” môn thể dục. Giáo viên chuẩn bị một
số bài tập, trò chơi phù hợp với nội dung, kiến thức sẽ học, thiết kế cách trình
bày, cách sử dụng các bài tập, trò chơi để thông qua đó học sinh có thể nắm bắt
được kỹ thuật trên lớp. Ngoài ra, giáo viên có thể thiết kế các bài tập, trò chơi thi
đấu, hoặc có thể sử dụng các tranh ảnh mô phỏng kỹ thuật nhằm tăng khả năng
nhận biết của học sinh trong bài tập, buổi tập.
Thời gian thực hiện giải pháp thay thế: Từ tuần 18 đến tuần 25 của
chương trình Thể dục 10.
Đối tượng thực nghiệm và đối chứng cùng thuộc 2 lớp, phương pháp

thực nghiệm được tiến hành trên các tiết học kỹ thuật nhảy cao “Nằm
nghiêng” thuộc lớp 10A2.
III. Phƣơng pháp
1. Khách thể nghiên cứu
Giáo viên: Hà Phương Thảo – Giáo viên dạy Thể dục lớp 10A1 + 10A2
(nhóm thực nghiệm + đối chứng) - là giáo viên đã có nhiều năm giảng dạy, có
lòng nhiệt tình và trách nhiệm trong công tác giảng dạy và giáo dục học sinh.
Học sinh: 15 học sinh lớp 10A1, 15 học sinh lớp 10A2 được chọn tham
gia nghiên cứu, hai nhóm học sinh được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều
điểm tương đồng nhau về tỉ lệ học sinh, giới tính, dân tộc, thể lực và kết quả học
tập môn thể dục kì 1 năm học 2013 – 2014 như sau:

Kết quả kì 1

Số HS các nhóm
Tổng số Nam

năm học 2013 – 2014

Nữ

DT

Đ



Lớp 10A2 (TN)

15


5

10

15

15

0

Lớp 10A1 (ĐC)

15

5

10

15

15

0

Bảng 1. Giới tính và thành phần dân tộc của HS nhóm TN, ĐC
Về ý thức học tập, đa số học sinh có ý thức học khá tốt, còn một số em ý
thức trong học tập chưa thật cao. Đa số các em đều là người dân tộc thiểu số, con
của gia đình nông dân, nhà xa trường.
4



2. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu đươc tiến hành với hai nhóm thuộc hai lớp: nhóm lớp 10A2 là
lớp thực nghiệm và nhóm lớp 10A1 là lớp đối chứng, kết quả học tập môn thể
dục của kì 1 năm học 2013 – 2014 làm cơ sở để đảm bảo sự tương đương trình
độ của hai nhóm.
Nghiên cứu sử dụng thiết kế 4: kiểm tra sau tác động với các nhóm phân
chia ngẫu nhiên.
Tác động

Nhóm

Kiểm tra sau tác động

Sử dụng các bài tập, trò chơi bổ trợ
Thực nghiệm kỹ thuật trong dạy kỹ thuật nhảy
cao

O1

Không sử dụng các bài tập, trò chơi
bổ trợ kỹ thuật trong dạy kỹ thuật
nhảy cao

O2

Đối chứng

Bảng 2. Thiết kế nghiên cứu

Thiết kế này sử dụng phép kiểm chứng T-Test
3. Quy trình nghiên cứu
* Chuẩn bị bài của giáo viên:
Giáo viên thiết kế bài học kỹ thuật nhảy cao nằm nghiêng không sử dụng
các bài tập trò chơi bổ trợ kỹ thuật, quy trình chuẩn bị bài như bình thường đối
với lớp 10A1(ĐC)
Giáo viên thiết kế bài học có sử dụng các bài tập trò chơi bổ trợ kỹ thuật, tranh
ảnh sưu tầm, lựa chọn phù hợp với việc cung cấp, luyện tập giúp học sinh ghi
nhớ từ giai đoạn kỹ thuật trong bài học đối với lớp 10A2 (TN). ( Giáo án một số
tiết thực nghiệm phần nhảy cao trình bày ở phần phụ lục).
* Tiến hành dạy thực nghiệm:
Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà
trường và theo thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan. Cụ thể:
Ngày dạy

Lớp

Tiết theo PPCT

Tên bài dạy

19/12/2013

10A2

38

Nhảy cao - Đá cầu

7/1/2014


10A2

39

Nhảy cao - Đá cầu

9/1/2014

10A2

40

Nhảy cao - Đá cầu

16/1/2014

10A2

41.....

Nhảy cao - Đá cầu

Bảng 3. Thời gian thực nghiệm
5


4. Đo lƣờng và thu thập dữ liệu
Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra sau khi học xong các tiết có nội
dung kỹ thuật nhảy cao “Nằm nghiêng” từ tiết 38 đến tiết 50. Giáo viên kiểm tra

tiết 51 theo PPCT.
* Tiến hành kiểm tra và chấm bài
Sau khi thực hiện kiểm tra kỹ thuật nhảy cao “Nằm nghiêng”, giáo viên
tiến hành chấm bài theo đáp án đã xây dựng (đáp án kiểm tra trình bày ở phần
phụ lục).
IV. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả
So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động

Nhóm đối chứng

Nhóm thực
nghiệm

Điểm trung bình

7,00

6,00

Độ lệch chuẩn

1,25

1,41

Giá trị p của T-test

0,03

Chênh lệch giá trị trung bình

chuẩn (SMD)

0,70716781

Bảng 5. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Thông qua bảng 1 trên đã chứng minh rằng kết quả hai nhóm ngẫu nhiên
đã chọn là tương đồng nhau về kết quả học tập. Sau tác động kiểm chứng chênh
lệch điểm trung bình bằng T-test cho kết quả p = 0,03 cho thấy sự chênh lệch kết
quả điểm trung bình nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có ý nghĩa, tức là
chênh lệch kết quả điểm trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn điểm trung bình
nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả tác động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD 

7,00  6,00
 0.70716781
1,25

Theo bảng tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị chuẩn SMD = 0.70716781
cho thấy mức độ ảnh hưởng đến kết quả học tập của nhóm thực nghiệm là tương
đối lớn.
Giả thuyết của nghiên cứu “Một số bài tập, trò chơi bổ trợ nhằm nâng
cao thành tích kỹ thuật nhảy cao “Nằm nghiêng” cho học sinh lớp 10 trường
THPT số 2 Mường Khương”. Đã được kiểm chứng là có hiệu quả.

6


Biểu đồ so sánh điểm trung bình sau tác động của nhóm TN và nhóm ĐC

Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm có điểm

trung bình là 7,00; kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng có điểm
trung bình là 6,00. Độ lệch của hai nhóm là 1,0. Điều đó cho thấy điểm trung
bình của hai lớp đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt, lớp được tác động
có điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD =
0.70716781. Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là tương đối
lớn.
Phép kiểm chứng T-test điểm trung bình kiểm tra sau tác động của hai
lớp là p = 0,03 < 0,05. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình
của hai nhóm không phải là do ngẫu nhiên mà là do tác động nghiêng về nhóm
thực nghiệm.
Phân tích trên cho thấy việc áp dụng bài tập, trò chơi bổ trợ một cách
linh hoạt, phù hợp vào giảng dạy kỹ thuật nhảy cao “Nằm nghiêng” giúp nâng
cao hiệu quả thành tích kỹ thuật nhảy cao cho học sinh lớp 10 trường THPT số
2 Mường Khương.

7


V. Kết luận và khuyến nghị:
1. Kết luận :
Việc sử dụng các bài tập, trò chơi bổ trợ kỹ thuật vào giảng dạy nội dung
nhảy cao “Nằm nghiêng” môn thể dục lớp 10 kết hợp với việc áp dụng các
phương pháp giảng dạy theo các bài tập trong (SGK) đã nâng cao hiệu quả học
tập của học sinh.
2. Khuyến nghị:
2.1. Đối với các cấp lãnh đạo:
Cần khuyến khích giáo viên nghiên cứu chọn ra giải pháp hữu hiệu nhằm
nâng cao chất lượng của từng môn học. Đặc biệt đối với bộ môn Thể dục với
đặc thù môn học cần trang bị đầy đủ dụng cụ tập luyện đảm bảo chất lượng

nhằm nâng dần thành tích các môn thể thao khó như môn nhảy cao “Nằm
nghiêng”. Đồng thời động viên, giúp đỡ và khen thưởng kịp thời những giáo
viên có thành tích trong việc nâng cao chất lượng dạy và học ở nhà trường.
2.2. Đối với giáo viên:
Cần không ngừng đầu tư nghiên cứu, trau dồi kiền thức, tìm ra giải pháp
nâng cao chất lượng giáo dục. Phải không ngừng học tập nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của bản thân, tích lũy kinh nghiệm từ đồng nghiệp và
bản thân. Giáo viên tích cực áp dụng các phương pháp mới vào giảng dạy môn
Thể dục nói chung và kỹ thuật nhảy cao “Nằm nghiêng” nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục.
Ngoài ra giáo viên khi dạy kỹ thuật mới, khó bằng áp dụng các bài tập, trò
chơi, tranh ảnh cần chú ý một số vấn đề sau:
- Luôn luôn gần gũi cởi mở với học sinh để tạo tình cảm thầy trò thông qua
hoạt động dạy và học.Từ đó lôi cuốn học trò yêu thích môn thể dục hơn.
- Chuẩn bị bài giảng chu đáo và kỹ càng phù hợp với từng đối tượng học sinh
- Đưa ra các tình huống dễ hiểu để gợi mở cho các em đoán từ từ từng giai
đoạn kỹ thuật trong bức tranh chính xác.
- Giáo viên chuẩn bị chu đáo đồ dùng dạy học.
- Cần tổ chức lớp học một cách khoa học. Trong giờ luyện tập giáo viên cần
sáng suốt lựa chọn phương pháp luyện tập phù hợp với đối tượng và sĩ số của
học sinh trong lớp. Với kết quả của đề tài nghiên cứu, tôi rất mong muốn được
sự quan tâm, giúp đỡ của các cấp lãnh đạo giáo dục. Những ý kiến đóng góp quý
báu, chân thành của quý đồng nghiệp giúp cho tôi hoàn chỉnh nghiên cứu này.

8


TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Sách giáo khoa lớp 10 thể dục - Nhà xuất bản giáo dục – Bộ GD&ĐT.
- Tài liệu tập huấn nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng dự án Việt Bỉ ( Bộ

GD&ĐT)
- Tài liệu tập huấn nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng( Sở GD& ĐT Lào
Cai)
- Sử dụng tranh ảnh trong SGK lớp 10 thể dục - Nhà xuất bản giáo dục – Bộ
GD&ĐT.
- tài liệu chuẩn kiến thức, chuẩn kỹ năng môn thể dục - Nhà xuất bản giáo dục
- Lý luận và phương pháp TDTT: (Nguyễn Toán - Phạm Danh Tốn – NXB
TDTT, 1995)
- Phương pháp toán học thống kê: (Nguyễn Đức Văn – TDTT, 1987)
- Hướng dẫn giảng dạy TDTT trường phổ thông trung học: (NXB TDTT, 1997)
- Giáo trình lý thuyết điền kinh. (Tài liệu sử dụng trong các trường ĐH - CĐ
TDTT Nhiều tác giả, 2000)

9


PHỤ LỤC
1. Giáo án thực nghiệm phần kỹ thuật nhảy cao
TIẾT 38

Ngày Soạn: 17/12/2013
Ngày giảng: 19/12/2013
NHẢY CAO - ĐÁ CẦU

I. Mục tiêu
1. Kiến thức: - Giới thiệu kỹ thuật nhảy cao nằm nghiêng, biết cách thực hiện
đứng tại chỗ đá lăng, đi một bước đá lăng - xoay mũi gót bàn chân. Giới thiệu
một số động tác bổ trợ kỹ thuật đá cầu, kỹ thuật di chuyển tâng búng cầu.
2. Kỹ năng: Thực hiện được đứng tại chỗ đá lăng, đi một bước đá lăng - xoay
mũi gót bàn chân. Thực hiện được một số động tác bổ trợ kỹ thuật đá cầu, kỹ

thuật di chuyển tâng búng cầu.
3. Thái độ: Học Sinh tự giác, tích cực, nghiêm túc trong quá trình tập luyện.
II. Địa điểm - Phương tiện:
- Sân trường THPT số 2 Mường Khương
- HS vệ sinh sân tập
- GV chuẩn bị giáo án, xà đệm nhảy cao, cầu...
III. Tiến trình lên lớp:
NỘI DUNG
Đ.LƢỢNG
PHƢƠNG PHÁP - TỔ CHỨC
8 phút
- Cán sự lớp tập trung lớp 4 hàng
I. Phần mở đầu.
1. Nhận lớp:
ngang - GV nhận lớp. Đội hình (H1)
- Học sinh: Cán sự lớp tập hợp
1 lần

điểm số, báo cáo sĩ số.

- Giáo viên: Nhận lớp, phổ biến

nội dung giờ học. hỏi thăm sức
 
khoẻ học sinh.
2. Khởi động:
 < GV >
- Khởi động chung: Bài tập phát
( H1)
triển chung. Xoay các khớp cổ,

2lần x8N - GV cho học sinh khởi động chung (
cổ chân, cổ tay, gối, hông, vai…
4 hàng so le). ĐH (H2)
ép …
2 lần
- Khởi động chuyên môn:
     
Bước nhỏ tại chỗ, di chuyển.
   

Nâng cao đùi tại chỗ, di chuyển.
     
   

Chạy đạp sau
 < GV >
3. Kiểm tra bài cũ: Không
(H2)
32 phút
II. Phần cơ bản
1. Hoạt động 1: Nhảy cao
15 phút - GV cho HS khởi động CM. ĐH
(H3)
4 phút
a. Giới thiệu kỹ thuật nhảy cao
“nằm nghiêng” Gồm 4 giai
10


đoạn:

+ Giai đoạn chạy đà.
+ Giai đoạn giậm nhảy.
+ Giai đoạn trên không.
+ Giai đoạn tiếp đất.
b. Một số bài tập bổ trợ kỹ
thuật.
+ Bài tập 1: Đứng tại chỗ đá
lăng
- Chuẩn bị: Đứng 1 chân trước.
1 chân sau tay cùng phía chân
trước vịn vào bạn hoặc vào gốc
cây... hoặc 2 tay buông tự nhiên
- Động tác: Dùng sức của đùi và
hông chủ động đá lăng chân về
trước - lên cao, sau đó thả lỏng
hạ thấp chân xuống dưới- ra sau
như quả lắc đồng hồ và lặp lại
bài tập.
- Sau 5 lần tập, đổi chân. Khi
chân đá lên cao, thân người
thẳng, chân trụ theo đà rướn lên
cao, không được co gối và hạ
thấp trọng tâm.
+ Bài tập 4: Đà 1 bước - giậm
nhảy đá lăng.
- Chuẩn bị: Đứng chân lăng
phía trước, chân giậm nhảy phía
sau hơi co, mũi bàn chân chạm
đất, 2 tay buông tự nhiên.
- Động tác: Hơi ngả thân trên ra

sau lấy đà, sau đó chuyển về
trước kết hợp với bước chân
giậm nhảy về trước 1 bước,
chuyển trọng tâm vào chân
giậm nhảy đồng thời chân giậm
nhảy khuỵu gối hạ thấp trọng
tâm, kết hợp với chân đá lăng về
trước - lên cao...Xoay mũi (gót)
chân kết hợp với chân giậm
nhảy rời khỏi mặt đất và co
nhanh lại, khi thân người đã
xoay 180 độ thì duỗi chân giậm
nhảy ra để chuẩn bị tiếp đất.

 

8 phút



 
15 – 20 m 
 < GV >
(H3)
GV cho HS xem tranh kỹ thuật nhảy
cao “nằm nghiêng”, phân tích, làm
mẫu toàn bộ kỹ thuật. ĐH (H4)

5 lần










.

(H4)

5 lần

- GV làm mẫu bài tập 1, hướng dẫn
HS tập luyện bài tập 1 cả lớp theo nhịp
hô của GV. GV quan sát nhắc nhở sửa
sai cho HS. ĐH (H2)
- GV làm mẫu bài tập 4, hướng dẫn
HS tập luyện bài tập 4 theo từng hàng
ngang, luân phiên, xoay vòng theo
nhịp hô của GV. GV quan sát nhắc
nhở sửa sai cho HS. ĐH (H5)
- GV chú ý sửa sai cho HS, chú ý
những em tập yếu.
     
   

     


< GV >
 

 
(H5)

11




c. Trò chơi bổ trợ kỹ thuật và
phát triển thể lực: Lò cò tiếp
sức:
- Chuẩn bị: Kẻ một vạch chuẩn,
một vạch xuất phát cách nhau 11,5m. Từ vạch xuất phát ra
trước 10 - 15m đặt 5 chướng
ngại vật cao 0,2- 0,3m (nữ), 0,30,5m (nam) cắm 4 cờ nhỏ làm
chuẩn. Chia HS làm 4 đội 2 đội
nam và 2 đội nữ có số HS bằng
nhau.
- Cách chơi: Khi có lệnh, HS số
1 của mỗi đội bật nhảy bằng
chân giậm nhảy, khi bật tay
cùng bên với chân giậm nhảy
cầm bóng, đến cờ, vòng qua cờ,
bật về vạch xuất phát trao bóng
cho người số 2 sau đó đi về tập
hợp ở cuối hàng. Số 2 nhận
bóng, bật như số 1 và cứ lần

lượt như vậy cho đến hết. Đội
nào xong trước không phạm quy
thì thắng cuộc.
2. Hoạt động 2: Đá cầu
a. Một số bài tập bổ trợ kỹ
thuật.
- Di chuyển ngang, di chuyển
chéo và di chuyển tiến lùi.
- Di chuyển ngang thường được
sử dụng trong thi đấu đơn.
- Di chuyển chéo và di chuyển
tiến lùi được sử dụng trong thi
đấu đơn và đôi.
b. Học kỹ thuật di chuyển tâng
“búng” cầu.
- Tập mô phỏng động tác di
chuyển tâng búng cầu không có
cầu.
- Tập mô phỏng động tác di
chuyển tâng búng cầu có cầu.
- Tập động tác di chuyển tâng
búng cầu theo nhóm.

3 phút

- GV hướng dẫn HS trò chơi ĐH (H6)
 




 



 



 


15 m

 < GV >
(H6)
3 lần

- GV làm mẫu, phân tích động tác 1- 2
lần.
- GV làm mẫu các động tác di chuyển
hướng dẫn HS tập luyện theo từng
hàng ngang, luân phiên, xoay vòng
theo nhịp hô của GV. GV quan sát
nhắc nhở sửa sai cho HS. ĐH (H7)



 

  

14 phút
5 phút
4 lần

9 phút
3 lần

3 lần












< GV >
(H7)
- GV quan sát, nhắc nhở sửa sai cho
học sinh.
- GV làm mẫu các động tác di chuyển
tâng “ búng cầu” hướng dẫn học sinh
tập theo ĐH (H7)
- HS tập luyện theo từng nhóm 2 - 4
em. GV quan sát nhắc nhở sửa sai cho
HS. ĐH (H8)










(H8)
- GV chú ý sửa sai cho HS và phân đối
tượng để giảng dạy và sửa sai.
12


3. Củng cố:
Nhảy cao: Đà 1 bước - giậm
nhảy đá lăng.
Đá cầu: Kỹ thuật di chuyển
III. Phần kết thúc:
1. Thả lỏng, hồi tĩnh:
- Thả lỏng toàn thân; tay, chân,
lưng, vai...

3 phút

5 phút
2lần x8N

- GV gọi 1 - 2 em thực hiện kỹ thuật

dà 1 bước giậm nhảy đá lăng - Di
chuyển đá cầu
- Gọi HS nhận xét - GV nhận xét
đúng, sai và biện pháp khắc phục
những sai lầm đó.
- HS tập trung 4 hàng ngang thả lỏng
so le. Đội hình (H2)

2. GV nhận xét giờ học:
- ý thức học tập của HS.

- HS dồn hàng nghe GV nhận xét giờ
học, ý thức học, ra bài tập về nhà. ĐH
(H1)

3. GV ra bài tập về nhà:
- Ôn nội dung nhảy cao đã học.
- Ôn nội dung đá cầu đã học

13


TIẾT 39

Ngày Soạn: 05/01/2014
Ngày giảng: 07/01/2014
NHẢY CAO - ĐÁ CẦU

I. Mục tiêu
1. Kiến thức: - Ôn đứng tại chỗ đá lăng, đi một bước đá lăng - xoay mũi gót bàn

chân. Giới thiệu động tác qua xà. Ôn kỹ thuật di chuyển tâng búng cầu, giới
thiệu kỹ thuật chuyền cầu bằng mu bàn chân.
2. Kỹ năng: Thực hiện được đứng tại chỗ đá lăng, đi một bước đá lăng - xoay
mũi gót bàn chân. Nắm được động tác qua xà. Thực hiện được kỹ thuật di
chuyển tâng búng cầu, kỹ thuật chuyền cầu bằng mu bàn chân.
3. Thái độ: Học Sinh tự giác, tích cực, nghiêm túc trong quá trình tập luyện.
II. Địa điểm - Phương tiện:
- Sân trường THPT số 2 Mường Khương
- HS vệ sinh sân tập
- GV chuẩn bị giáo án, xà đệm nhảy cao, cầu...
III. Tiến trình lên lớp:
NỘI DUNG
Đ.LƢỢNG
PHƢƠNG PHÁP - TỔ CHỨC
8 phút
- Cán sự lớp tập trung lớp 4 hàng
I. Phần mở đầu.
1. Nhận lớp:
ngang - GV nhận lớp. Đội hình (H1)
- Học sinh: Cán sự lớp tập hợp
1 lần

điểm số, báo cáo sĩ số.

- Giáo viên: Nhận lớp, phổ biến

nội dung giờ học. hỏi thăm sức
 
khoẻ học sinh.
2. Khởi động:

 < GV >
- Khởi động chung: Bài tập phát
( H1)
triển chung. Xoay các khớp cổ,
2lần x8N - GV cho học sinh khởi động chung (
cổ chân, cổ tay, gối, hông, vai…
4 hàng so le). ĐH (H2)
ép …
2 lần
- Khởi động chuyên môn:
     
Bước nhỏ tại chỗ, di chuyển.
   

Nâng cao đùi tại chỗ, di chuyển.
     
   

Chạy đạp sau
2 phút
 < GV >
3. Kiểm tra bài cũ: Em hãy cho
(H2)
biết kỹ thuật nhảy cao “nằm
- GV cho HS khởi động CM. ĐH
nghiêng” gồm mấy giai đoạn?
(H3)
32 phút
II. Phần cơ bản
1. Hoạt động 1: Nhảy cao

15 phút
 

3 phút
a. Một số bài tập kỹ thuật.
+ Bài tập 1: Đứng tại chỗ đá
 
15 – 20 m 
lăng
 < GV >
- Sau 5 lần tập, đổi chân. Khi
5 lần
14


chân đá lên cao, thân người
thẳng, chân trụ theo đà rướn lên
cao, không được co gối và hạ
thấp trọng tâm.
+ Bài tập 4: Đà 1 bước - giậm
nhảy đá lăng.
- Lưu ý: Sau khi giậm nhảy, lúc
cơ thể đang bật bổng lên cao,
không được ngả thân trên ra
sau, mà thân trên phải dướn
thẳng lên cao. Khi xoay mũi
(gót) chân mới được ngả thân
trên và xoay người, nếu không
dễ bị ngã.
HS nào tập đúng GV có thể cho

những HS đó đi hoặc chạy 3-5
bước giậm nhảy đá lăng.
+ Bài tập 5: Mô phỏng động tác
qua xà.
- Chuẩn bị: Đứng bên xà chếch
một khoảng phù hợp với mình,
chân giậm phía trước, chân lăng
phía sau hơi co, mũi chân chạm
đất, 2 tay tự nhiên.
- Động tác: Đá chân lăng về
trước - lên cao( trên đỉnh xà)
xoay mũi (gót) chân lăng đồng
thời xoay thân người, bàn chân
lăng sau khi xoay ở phía trên
cao bên kia xà.
b. Trò chơi bổ trợ kỹ thuật và
phát triển thể lực: Lò cò chọi

- Chuẩn bị: Chia HS trong lớp
thành nhiều cặp tương ứng về
thể lực, cùng giới tính. Cặp nọ
cách cặp kia tối thiểu 2m.
- Cách chơi: Các em co một
chân lên, 2 tay để ở phía sau
lưng hoặc 1 tay nắm lấy cổ chân
hoặc buông tự nhiên. Khi có
lệnh, từng cặp vừa nhảy lò cò,
vừa dùng tay hay vai để “ chọi ”
nhau. Ai để mất thăng bằng, để


(H3)

4 phút

5 lần

- GV gọi 1 em HS trả lời - Gọi 1 em
HS nhận xét - GV nhận xét chấm
điểm.
- GV hướng dẫn HS ôn tập bài tập 1 cả
lớp theo nhịp hô của GV. GV quan sát
nhắc nhở sửa sai cho HS. ĐH (H2)
- GV hướng dẫn HS ôn tập bài tập 4
theo từng hàng ngang, luân phiên,
xoay vòng theo nhịp hô của GV. GV
quan sát nhắc nhở sửa sai cho HS. ĐH
(H4)
     
   

     

5 phút


< GV >
 

 




5 lần
(H4)
- GV cho HS xem tranh động tác kỹ
thuật qua xà, phân tích, Làm mẫu toàn
bộ kỹ thuật động tác bài tập 5. ĐH
(H5)

3 phút





.




3 lần

(H5)
- GV hướng dẫn HS trò chơi ĐH (H6)
    
 

15

 



cả hai chân chạm đất là thua 1
điểm. Trò chơi được kết thúc
khi có lệnh dừng lại, ai được
nhiều điểm là thắng cuộc.
2. Hoạt động 2: Đá cầu
a. Ôn kỹ thuật di chuyển tâng
“búng” cầu.
- Tập mô phỏng động tác di
chuyển tâng búng cầu không có
cầu.
- Tập mô phỏng động tác di
chuyển tâng búng cầu có cầu.
- Tập động tác di chuyển tâng
búng cầu theo nhóm.
b. Giới thiệu kỹ thuật chuyền
cầu bằng mu bàn chân.
- GV làm mẫu phân tích động
tác 1- 2 lần.
- Tập mô phỏng động tác
chuyển cầu bằng mu bàn chân
không có cầu.
- Tập mô phỏng động tác
chuyển cầu bằng mu bàn chân
không có cầu.
- Tập theo nhóm có cầu.
3. Củng cố:
Nhảy cao: Mô phỏng động tác
qua xà.

Đá cầu: thực hiện kỹ thuật di
chuyển tâng “búng” cầu.

III. Phần kết thúc:
1. Thả lỏng, hồi tĩnh:
- Thả lỏng toàn thân; tay, chân,
lưng, vai...
2. GV nhận xét giờ học:
- ý thức học tập của HS.
3. GV ra bài tập về nhà:
- Ôn nội dung nhảy cao đã học.
- Ôn nội dung đá cầu đã học


< GV >      

14 phút
6 phút

   
(H6)
- GV làm mẫu, phân tích động tác 1- 2
lần.
- HS tập luyện có cầu, không cầu.(H7)




 
 











8 phút



3 lần

3 lần

3 phút
1 lần

5 phút
2lần x8N

16

< GV >
(H7)
- GV quan sát, nhắc nhở sửa sai cho
học sinh.

- Tập luyện với cầu, 2 em một nhóm
luyện tập kỹ thuật di chuyển tâng búng
cầu thấp gần qua lưới. (H8)









(H8)
- GV chú ý sửa sai cho HS và phân đối
tượng để giảng dạy và sửa sai.
- GV gọi 1 - 2 em thực hiện kỹ thuật
mô phỏng động tác qua xà - tâng
“búng” cầu.
- GV gọi HS nhận xét - GV nhận xét
đúng, sai và biện pháp khắc phục
những sai lầm đó.
- HS tập trung 4 hàng ngang thả lỏng
so le. Đội hình (H2)
- HS dồn hàng nghe GV nhận xét giờ
học, ý thức học, ra bài tập về nhà. ĐH
(H1)


2. Danh sách và điểm kiểm tra sau tác động của học sinh hai nhóm
thực nghiệm (10A2), đối chứng (10A1)

Nhóm đối chứng (10A1)

Nhóm thực nghiệm (10A2)
Stt

Họ và tên học sinh Điểm

Kết

Họ và tên học sinh

Điểm

Kết quả

quả
1

Lý Văn Chung

7

Đ

Mùng Đức Điệp

7

Đ


2

Lý Văn Chương

7

Đ

Vàng Văn Hưng

8

Đ

3

Vương Minh Hiếu

8

Đ

Hoàng Lìn

7

Đ

4


Lù Seo Hòa

9

Đ

Vàng Văn Đức

6

Đ

5

Thào Văn Hùng

8

Đ

Lừu Hồng Chiến

7

Đ

6

Lý Thị Chứ


7

Đ

Sừn Thị Bức

4



7

Lục Thị Duyên

7

Đ

Vương Thị Hòa

4



8

Sủng Thị Lằng

5


Đ

Lục Thị Lan

3



9

Ma Thị Qua

8

Đ

Vương Thị Luyến

7

Đ

10 Lý Thị Sen

7

Đ

Lục Thị Ngoan


6

Đ

11 Thền Thị Thư

6

Đ

Lục Thị Phương

7

Đ

12 Ma Thị Vân

7

Đ

Vàng Thị Sen

6

Đ

13 Giàng Thị Dí


7

Đ

Lục Thị Sen

5

Đ

14 Vàng Thị Tuyết

4



Tải Thị Thi

6

Đ

15 Vương Thị Trúc

8

Đ

Vàng Thị Thu


7

Đ

17


3. Bảng thành tích kiểm tra kỹ thuật nhảy cao kiểu “Nằm nghiêng”
- Yêu cầu đối với HS khi thực hiện kiểm tra: Tính theo bảng thành tích
áp theo điểm
- Về kĩ năng các học sinh đạt từ 5 điểm trở lên = Đ ( Thực hiện cơ bản
đúng kỹ thuật nhảy cao kiểu “ Nằm nghiêng”)
Nam

Nữ

Thành tích

Điểm

Đ/CĐ

Thành tích

Điểm

Đ/CĐ

80 cm


1



70 cm

1



85 cm

2



75 cm

2



90 cm

3



80 cm


3



95 cm

4



85 cm

4



1,0 m

5

Đ

90 cm

5

Đ

1,05 m


6

Đ

95 cm

6

Đ

1,10 m

7

Đ

1,0 m

7

Đ

1,15 m

8

Đ

1,05 m


8

Đ

1,20 m

9

Đ

1,10 m

9

Đ

1,25 m

10

Đ

1,15 m

10

Đ

18



4. Tranh ảnh áp dụng trong các tiết thực nghiệm
4.1. Chạy đà ( hình 44)

4.2. Giậm nhảy (hình 45- 46)

19


4.3. Trên không, tiếp đệm ( hình 47-48)

20


Hình 48

21



×