Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm SKKN giúp học sinh lớp 6b nâng cao kết quả học tập môn vật lí bằng cách tổ chức thí nghiệm đồng loạt theo quy trình (trường THCS sơn bình)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 54 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
" GIÚP HỌC SINH LỚP 6B NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP
MƠN VẬT LÍ BẰNG CÁCH TỔ CHỨC THÍ NGHIỆM ĐỒNG
LOẠT THEO QUY TRÌNH"

-0-


I. TĨM TẮT ĐỀ TÀI
Vật lí là một bộ mơn khoa học thực nghiệm, đa số các định luật đều được thiết lập và
kiểm tra bằng thu thập, phân tích, so sánh số liệu bằng thực nghiệm. Cho nên, cần phải có
kĩ năng thực hành để biến lí thuyết thành thực tiễn theo phương châm giáo dục “học đi
đôi với hành”, “lí luận đi đơi với thực tiễn”.
Mơn vật lí là một trong những môn học then chốt của bậc trung học, nhất là trung học cơ
sở, nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức và kĩ năng thực hành. Trên cơ sở đó
giúp học sinh phát triển năng lực nhận thức, năng lực vận dụng, hình thành thế giới quan
khoa học và phát triển nhân cách toàn diện. Hơn nữa, vật lí là một bộ mơn khoa học thực
nghiệm, cho nên để dạy và học tốt không chỉ phải dạy và học giỏi lý thuyết mà đòi hỏi
phải có kĩ năng thực hành cao.
Kĩ năng thực hành mơn vật lí là một phương tiện rất hữu hiệu để củng cố, kiểm tra tính
chính xác của lý thuyết, rèn luyện và phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh, hình thành
năng lực nhận thức, năng lực ứng dụng, tư duy kỹ thuật, đào sâu và mở rộng tri thức. Qua
đó, nâng cao hứng thú học tập bộ mơn, góp phần vào việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp và
hướng nghiệp cho học sinh trung học.
Hơn nữa, định hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là phải phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh với sự hướng dẫn đúng mức của giáo viên
trong việc phát hiện và giải quyết vấn đề tạo niềm vui và hứng thú trong học tập của học
sinh. Một trong những phương pháp đó là phương pháp dạy học theo nhóm.
Với những vị trí và vai trị quan trọng đó, ngay từ đầu năm học tơi đã xác định


nhiệm vụ quan trọng là rèn luyện kĩ năng làm thí nghiệm thực hành cho học sinh lớp 6 những học sinh đầu cấp là một nhiệm vụ hết sức cần thiết nhằm hình thành những lượng
kiến thức quan trọng trong phân mơn vật lí cho các em, từ đó giúp cho các em nâng cao
kết quả học tập. Vì vậy tơi chọn đề tài “Giúp học sinh lớp 6B nâng cao kết quả học tập
mơn vật lí bằng cách tổ chức thí nghiệm đồng loạt theo quy trình”. Qua đề tài này tơi
có cơ hội nghiên cứu lí luận, quan sát và đúc kết kinh nghiệm để tổ chức giờ học đạt hiệu
quả hơn, đáp ứng yêu cầu giáo dục đề ra.
hư vậy, dể phát huy vai trò học tập của học sinh, phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo, kích thích tính tị mị, ham hiểu iết, ham học hỏi, nhằm tạo hứng thú cho
học sinh khi học m n vật lí; giải pháp của tơi là tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm theo
quy trình và coi đó là nguồn cung cấp th ng tin giúp các em tự mình chiếm lĩnh tri thức.
Nghiên cứu được tiến hành trên hai lớp tương đương: Hai lớp 6 trường THCS
a ụm c: ớp 6B (37 học sinh làm lớp thực nghiệm, lớp 6A (35 học sinh làm lớp
đối chứng. ớp thực nghiệm được tổ chức thí nghiệm đồng loạt theo quy trình. Kết quả
-1-


cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến mức độ n m t kiến thức của học sinh.
Điểm trung ình giá trị trung ình ài kiểm tra của lớp thực nghiệm là 6,05; của lớp đối
chứng là 5,17. Kết quả kiểm chứng T-Test cho thấy p = 0,00026 < 0,05 có nghĩa là có sự
khác biệt lớn giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Điều đó chứng
tỏ rằng việc tổ chức cho học sinh tiến hành thí nghiệm đồng loạt theo quy trình làm nâng
cao kết quả học tập của học sinh lớp 6 trường TH S a ụm c.
II. GIỚI THIỆU
1.
Qua thực tế giảng dạy chương trình Vật lí cấp TH S tại trường TH S a ụm c nói
chung ản thân nhận thấy: Vì là học sinh đầu cấp học, việc làm quen với thí nghiệm cũng
như kĩ năng tiến hành thí nghiệm của các em cịn yếu, các em chưa thực sự n m rõ mục
đích làm thí nghiệm; cách tiến hành và trình tự thực hiện; các thao tác làm thí nghiệm cịn
chậm, kh ng đảm ảo thời gian quy định; tinh thần hợp tác trong nhóm cịn kém, các em
còn lười nhác, ỷ lại vào các ạn trong nhóm, đùn đẩy lẫn nhau; khi tiến hành thí nghiệm

đồng loạt: quản lí học sinh rất khó khăn, dễ ị hư hỏng đồ dùng thiết ị, kéo dài thời gian
và nhiều lúc kết quả kh ng như yêu cầu đặt ra, thí nghiệm kh ng thành c ng… những
yếu tố này làm ảnh hưởng đến:
- Về phía giáo viên: kh ng đáp ứng được yêu cầu đưa ra để từ đó xây dựng những
nội dung kiến thức quan trọng của ài học làm giờ học kém hiệu quả, gây khó khăn việc
thực hiện tiếp các khâu lên lớp như kế hoạch ài dạy, ảnh hưởng đến thời lượng của tiết
học…
- Về phía học sinh: các em khơng n m được kiến thức cần đạt đến của bài học hoặc
chỉ n m b t một cách mơ hồ kh ng có căn cứ, cơ sở hình thành, dẫn đến việc vận dụng
kiến thức của các em trở nên hạn chế, lâu dần các em trở nên thụ động, giảm đi đáng kể
mức độ nhạy bén trong việc tiếp thu kiến thức … dẫn đến kết quả làm bài của học sinh
chưa cao.
Việc dẫn đến những thực trạng trên có nhiều nguyên nhân:
- Đa số học sinh là dân tộc thiểu số nên việc nhận biết kiến thức cịn khó khăn, các
em còn rụt rè thụ động trong học tập.
- Ý thức học tập còn kém, lơ là trong việc chuẩn bị bài mới ở nhà và chậm chạp,
lười nhác xây dựng ài gây kh ng ít khó khăn cho giáo viên trong quá trình dạy học.
- Nhiều phụ huynh chưa thực sự quan tâm tới việc học của con em mình.
- ơ sở vật chất trường học cịn chật hẹp, phịng thí nghiệm, phịng thực hành cịn
thiếu chưa đáp ứng được yêu cầu của bộ môn.
-2-


- Phương pháp của giáo viện chưa phù hợp, chưa thật sự quan tâm đến tổ chức
hướng dẫn các em làm các thí nghiệm.
- Thời lượng tổ chức một tiết dạy có tiến hành đầy đủ các thí nghiệm và rút ra những nội
dung kiến thức và vận dụng kiến thức trong một tiết học là kh ng đủ đối với khả năng
tiếp thu kiến thức còn hạn chế của học sinh.
- Học sinh làm các thí nghiệm đồng loạt chưa theo quy trình.
Từ thực trạng cũng như nguyên nhân trên dẫn đến những tiết dạy có thí nghiệm và những

tiết thực hành của học sinh theo nội dung chương trình phần nào cịn mang tính chất hình
thức chưa mang tính chất khoa học, tính thuyết phục, chưa gây được sự hứng thú, tính
giáo dục và tính ứng dụng của nó.
Để kh c phục những khó khăn trước m t và nâng cao kết quả học tập bộ môn của
học sinh, t i chọn nguyên nhân “Học sinh làm các thí nghiệm đồng loạt chưa theo quy
trình” để tiến hành nghiên cứu.
2.
Để kh c phục nguyên nhân đã nêu ở trên, có rất nhiều giải pháp ví dụ như:
- Thay đổi các phương pháp dạy học để học sinh cảm thấy hứng thú như tạo trò
chơi, phần thưởng...
- Động viên, khuyến khích và khen thưởng học sinh học tập tốt trong q trình dạy
học.
- Phân cơng học sinh khá, giỏi giúp đỡ học sinh yếu kém theo hình thức “Đơi bạn
cùng tiến”.
- Tăng cường ài tập ở nhà để học sinh làm.
- Hướng dẫn cho học sinh đọc sách và các tài liệu tham khảo có sẵn ở thư viện và ở
nhà.
- Phối hợp với GVCN, giáo viên bộ m n khác và gia đình học sinh trong việc nâng
cao kết quả học tập của học sinh.
- Tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm đồng loạt theo quy trình.
hư vậy có rất nhiều giải pháp để kh c phục được nguyên nhân “Học sinh chưa n m
được quy trình khi tiến hành các thí nghiệm đồng loạt”, tuy nhiên m i giải pháp đều có
những ưu điểm cũng như những hạn chế nhất định. Trong tất cả các giải pháp đó t i chọn
giải pháp “Tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm theo quy trình” để tác động nhằm giúp
học sinh hình thành được kĩ năng làm thí nghiệm theo nhóm, u thích mơn học từ đó
-3-


giúp cho học sinh đi đến nhận biết – thông hiểu – vận dụng được kiến thức theo mục tiêu
của bài học, giúp học sinh nâng cao kết quả học tập mơn vật lí.

M



Sáng kiến kinh nghiệm: “Rèn luyện khả năng làm thí nghiệm thực hành vật lí cho
học sinh lớp 6” của Đào Xuân Hiển, Trường TH S Phương Dao;
Đề tài: “Phương pháp n m vững qui trình thực hành thí nghiệm Vật lí 9” của Lê
Xuân Thiệt trường THCS Trần Quốc Toản, Phước Hiệp, Phước Sơn, Quảng Nam;
Sáng kiến kinh nghiệm: “Phương pháp dạy học Vật lí THCS bằng thực nghiệm”
của Phạm Đăng ường;
Sáng kiến kinh nghiệm: “Phương pháp hướng dẫn cho học sinh rèn luyện kĩ năng
thực hành thí nghiệm trong giờ học Vật lí ở bậc TH S” của Nguyễn Phương iên.
4. Vấ

nghiên cứu

Việc nghiên cứu thí nghiệm đồng loạt theo quy trình có giúp học sinh lớp 6B nâng cao
kết quả học tập môn Vật lí khơng?
5. Gi thuy t nghiên cứu
ó. Việc nghiên cứu thí nghiệm đồng loạt theo quy trình có giúp học sinh lớp 6B nâng
cao kết quả học tập môn Vật lí.
III. P ƢƠN

P ÁP

1. Khách thể nghiên cứu
1.1. Khách thể nghiên cứu
Tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm đồng loạt theo quy trình.
1.2. Đố ƣợng nghiên cứu
Giúp cho học sinh nâng cao kết quả học tập mơn Vật lí bằng cách tổ chức cho học

sinh lớp 6B trường TH S a ụm c làm thí nghiệm đồng loạt theo quy trình.
Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau về tỉ lệ
giới tính, dân tộc. Cụ thể như sau:


Bảng 1. Giới tính và thành ph n dân t c của học sinh lớp 6

Số HS các lớp

-4-

ƣờ

T


Tổng số

Nam

Nữ

Kinh

Raglai

Lớp 6A 35

16


19

1

34

37

18

19

4

33

Lớp 6B

Về thành tích học tập của học sinh hai lớp 6 đầu năm được xét tuyển vào trường cũng
như qua theo dõi đánh giá các tuần học, hai lớp tương đương nhau về điểm số và chất
lượng học tập.
Bảng 2. B ng k t qu học tập của học sinh khối 6 ƣợc xét tuyển
2012 – 2013:

u ă

ọc

Học lực
Lớp

Tổng số

Giỏi

Khá

Trung
bình

6A

35

1

7

27

6B

37

0

7

30

2. Thi t k

Chọn 2 lớp 6 để nghiên cứu: lớp 6B là lớp thực nghiệm và lớp 6A là lớp đối chứng.
T i dùng ài kiểm tra sau khi tác động để kiểm tra kết quả học tập của học sinh. Kết quả
kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai nhóm có sự khác nhau, do đó chúng t i dùng
phép kiểm chứng T-Test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của 2
nhóm sau khi tác động.
Sử dụng thiết kế 4: Sau tác động đối với các lớp tương đương được mô tả ở bảng
3):
Bảng 3. Thi t k nghiên cứu
T

Lớp
Thực
(6B)

ng

KT sau

nghiệm Tổ chức cho học sinh làm thí
O1
nghiệm đồng loạt theo quy trình.

Đối chứng (6A)

Khơng

O2

3. Quy trình nghiên cứu
-5-


ng


ƣớ









Tùy thuộc vào từng nội dung ài học mà giáo viên có thể tổ chức tình huống có tính vấn
đề theo hai mức độ:
Mức độ 1: Hướng dẫn học sinh quan sát trực quan để phát hiện vấn đề.
Mức độ 2: Hướng dẫn học sinh chú ý vào những hiện tượng xuất hiện, những sự việc liên
tưởng trong thực tế hàng ngày, phát hiện vấn đề.
Ví dụ: Bài 9: “Lực đàn hồi”
Giáo viên có thể xây dựng tình huống vào bài theo mức độ 1: Cho học sinh quan sát một
sợi dây cao su và một lò xo, đặt câu hỏi: Theo các em, một sợi dây cao su và một lị xo co
tính chất nào giống nhau?
ƣớ

Tổ








Tùy thuộc vào khả năng nhận biết của học sinh mà giáo viên có thể tổ chức cho học sinh
nêu dự đốn hiện tượng theo mức độ sau:
Mức độ 1: Trong trường hợp nếu học sinh nhận biết được một số vấn đề cần cần đạt
được, giáo viên có thể tổ chức cho học sinh tự lực đưa ra những dự đoán theo những
kinh nghiệm thực tế hàng ngày mà các em nhận thấy. iáo viên thu thập những dự đoán
của học sinh để tiến hành ước tiếp theo.
Mức độ 2: Nếu trường học sinh chưa nhận biết được, giáo viên tạo ra một hoặc hai tình
huống thực tế liên quan đến vấn đề nghiên cứu để học sinh lựa chọn dự đoán của mình.
ƣớ

Tổ







ước này giáo viên phải thực hiện theo trình tự sau:
3.1. Giáo viên phải phân loại được thí nghiệm nên làm biểu diễn, thí nghiệm nào nên
tiến hành đồng loạt. Để có thể tiến hành thí nghiệm đồng loạt thì thí nghiệm đó phải
có thao tác đơn giản, khơng rườm rà, khơng nguy hiểm đối với học sinh.
Ví dụ: Bài 9: “Lực đàn hồi” có 1 thí nghiệm là hình thành khái niệm về độ iến dạng và
iến dạng đàn hồi của lò xo đo chiều dài của lò xo trước và sau khi treo quả nặng , có
thể tiến hành đồng loạt vì thí nghiệm này có thao tác đơn giản đơn giản phù hợp với học
sinh, kh ng nguy hiểm nên có thể cho các nhóm học sinh tự làm.
3.2. Phân chia nhóm hợp lý

hóm thí nghiệm phải đạt yêu cầu từ 6 đến 8 em, chia nhóm theo năng lực khác nhau, có
đủ các đối tượng học sinh từ yếu đến khá giỏi, phân chia nhiệm vụ cụ thể. Việc phân chia
-6-


như vậy nhằm làm cho các em có thể ổ trợ cho nhau trong q trình làm thí nghiệm, học
sinh có thể giúp nhau để hồn thành c ng việc được giao.
hỉ định nhóm trưởng: chỉ định các học sinh có năng lực và nhanh hơn làm nhóm trưởng
để các em này có thể hổ trợ các học sinh chậm hơn.
Phân c ng thư kí sẽ ghi lại kết quả thảo luận vào phiếu học tập kết quả khi tiến hành thí
nghiệm đồng loạt, thống nhất ý kiến trong nhóm.
3.3. Giáo viên phải giới thiệu tên dụng cụ, mục đích thí nghiệm, các bước tiến hành thí
nghiệm, thao tác mẫu, quy định thời gian, nêu rõ các chú ý khi làm thí nghiệm, sau đó
u cầu học sinh nhắc lại các bước tiến hành trước khi cho các em tiến hành đồng
loạt.
Trong khi thực hiện ước này, giáo viên có thể yêu cầu học sinh nêu các dụng cụ thí
nghiệm cần có, sau đó giáo viên thiệu tên dụng cụ thật cho học sinh quan sát và nhận
iết; yêu cầu học sinh nêu mục đích của thí nghiệm, các ước tiến hành thí nghiệm.
Giáo viên nên hướng dẫn và cần phải thực hiện các c ng việc trên để học sinh làm thí
nghiệm dễ hơn, có định hướng kh ng ị vướng m c trong quá trình làm, kh ng mất nhiều
thời gian của ài học.
iáo viên cần nêu cho học sinh các thao tác đơn giản nhưng chính xác, khoa học để học
sinh thực hiện dễ dàng, kh ng ị mất tập trung, phân tán tư tưởng, tốn thời gian mà lu n
hướng đến mục đích của thí nghiệm.
Trong khi khi thực hiện, giáo viên cần chú ý:
- Khi giáo viên nêu dụng cụ thì phải giơ lên cao cho học sinh thấy các dụng cụ thí
nghiệm, bảo đảm cho học sinh đều quan sát được.Trong quá trình giới thiệu dụng cụ thí
nghiệm, giáo viên thao tác mẫu cho học sinh nắm bắt.
- Nêu mục đích thí nghiệm: Giáo viên yêu cầu học sinh nêu mục đích của thí nghiệm, các
thao tác tiến hành thí nghiệm, giáo viên chốt lại một cách súc tích, rõ ràng cho học sinh

dễ nắm bắt.
- Nêu thời gian thí nghiệm và các chú ý trước khi cho học sinh tiến hành thí nghiệm.
- Yêu cầu vài học sinh nhắc lại cách tiến hành.
- Cho nhóm trưởng các nhóm lên nhận dụng cụ để tiến hành thí nghiệm.
Ví dụ: Bài 9: “Lực đàn hồi”
- iới thiệu dụng cụ:
+ Một cái giá treo
-7-


+ Một chiếc lò xo
+ Một cái thước chia độ đến mm
+ Một hộp 4 quả nặng giống nhau m i quả nặng 50g
- Mục đích thí nghiệm: Tìm hiểu đặc điểm của sự iến dạng của lò xo.
- Các thao tác tiến hành thí nghiệm:
+ Treo lị xo xo n dài ở tư thế thẳng đứng vào giá thí nghiệm.
+ Đo chiều dài tự nhiên của lò xo l0 : chiều dài của lò xo khi chưa ị kéo dãn.
+ Móc 1 quả nặng 50g vào đầu dưới của lị xo, đo chiều dài của lị xo lức đó l1 : chiều
dài của lò xo lúc iến dạng.
+ Đo lại chiều dài tự nhiên của lò xo khi ỏ quả nặng ra và so sánh với chiều dài tự nhiên
của lị xo lúc đầu.
+ Móc lần lượt thêm 1, 2, 3 quả nặng vào đầu dưới của lò xo và làm như
trên.

- Thời gian thí nghiệm: 10 phút
- Chú ý: trong q trình làm thí nghiệm kh ng được tự ý kéo dãn lò xo, kh ng treo đến 5
quả nặng vì sẽ làm hỏng lị xo.
- Đặc iệt, giáo viên cần hướng dẫn thật cụ thể cách ghi kết quả theo hàng và theo cột mà
kh ng cần kẻ ảng như S K, tránh mất thời gian lên ảng cho học sinh làm theo. Ví dụ
như cách viết sau thay cho ảng 9.1 S K:

-8-


0 quả nặng

thì

l0 = ….cm ,

0 cm

1 quả nặng

thì

l1 = ….cm ,

l1 - l0 cm

2 quả nặng

thì

l2 = ….cm ,

l2 - l0 cm

3 quả nặng

thì


l3 = ….cm ,

l3 - l0 cm

- ó thể hướng dẫn cho học sinh tính trọng lượng của các quả nặng theo lập luận sau:
1 quả nặng có khối lượng 100g thì có trọng lượng 1
1 quả nặng có khối lượng 50g thì có trọng lượng 0,5
2 quả nặng có khối lượng 50g thì có trọng lượng 1
3 quả nặng có khối lượng 50g thì có trọng lượng 1,5
Tóm lại, khi tiến hành ước này, giáo viên phải điều khiển, hướng dẫn học sinh tìm hiểu
những nội dung như ảng sau:
Dụng cụ

bƣớc
hành

1)

1)

2)

2)

...

...

ti n Mụ

nghi m

thí Thời gian ti n
hành (phút)

3. . rong quá trình học sinh làm thí nghiệm, giáo viên cần phải bao quát lớp, theo
d i, ch nh s a, khắc phục sai sót các nhóm g p khó kh n nếu có .
Ví dụ: Bài 9: “Lực đàn hồi”
Trong thí nghiệm ở ài này, học sinh khó lịng mà đặt được số 0 của thước ngang ằng
với đầu trên của lò xo. Do đó giáo viên phải hướng dẫn thật tỉ mỉ cách đo chiều dài của
các lị xo.
Trong q trình theo dõi, giúp đỡ học sinh giải quyết vấn đề, giải đáp các ý kiến th c m c
của học sinh, giáo viên cần xây dựng mối quan hệ thân thiện, hợp tác giữa giáo viên –
học sinh, học sinh – học sinh trong m i trường học tập an toàn.
3.5. Giáo viên cần quản lí ch t chẽ học sinh để tất cả các em đều tham gia thực hiện
thí nghiệm, ln tạo ra khơng khí thi đua giữa các nhóm với nhau.
Khi hoạt động theo nhóm rất dễ xảy ra tình trạng các em ỷ lại vào các ạn trong nhóm
nên giáo viên cần theo dõi và nh c nhở kịp thời để tất cả các em đều phát huy được năng
-9-


lực của mình từ đó tiếp thu kiến thức tốt hơn. iáo viên cần đặc iệt chú ý đến học sinh
đồng ào và học sinh yếu kém vì các em thường rất e ngại khi làm việc trong đám đ ng.
Trong khi các nhóm làm thí nghiệm lu n lu n khích lệ các em làm việc, so sánh kết quả
hay tinh thần làm việc của các nhóm để các em hăng hái làm việc hơn, làm việc đảm ảo
thời gian quy định.
Ví dụ:
+ Nhóm 1 đã đo được độ iến dạng khi treo được ao nhiêu quả nặng rồi ? Các nhóm
khác đã s p xong chưa?
+ Khen ngợi các nhóm làm việc chăm chỉ, làm xong trước.

+ iáo viên rút kinh nghiệm và cách làm thí nghiệm của cả lớp.
3.6. ổ chức cho học sinh trình bày kết quả thí nghiệm, r t ra các kết luận c a bài học
t thí nghiệm.
iáo viên có thể chỉ định hoặc u cầu đại diện các nhóm trình ày kết quả thí nghiệm
trước lớp dưới sự điều khiển của giáo viên.
Th ng qua kết quả thu được từ học sinh, giáo viên kịp thời uốn n n ổ sung kiến thức và
đánh giá kết quả học tập của học sinh; động viên, khuyến khích và kịp thời khen ngợi
nhằm tạo kh ng khí phấn khởi, giúp học sinh tự tin trong học tập, đồng thời rút kinh kinh
nghiệm cho các nhóm chưa tốt.
Ví dụ: Bài 9: “Lực đàn hồi”
- Tổ chức cho học sinh điền từ vào phần “Rút ra kết luận”.
- Kiểm tra kiến thức của học sinh về việc n m vững khái niệm iến dạng đàn hồi và độ
iện dạng nêu khái niệm ằng cách hiểu của học sinh, kh ng cho nhìn vào sách vở...).
ƣớ







iáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện các câu hỏi và ài tập ở phần Vận dụng và các
ài tập có nội dung thực tế và yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức mới thu được để giải
(phần nhiều là bài tập định tính yêu cầu học sinh phải giải thích hiện tượng hoặc tiên
đốn hiện tượng).
ước này, giáo viên cần đưa ra các ứng dụng của kiến thức thu thập được từ thí nghiệm
để củng cố kiến thức và năng cao khả năng tư duy của các em.
Ví dụ: Bài 9: “Lực đàn hồi”

- 10 -



ài này, khi củng cố về đặc điểm của lực đàn hồi ở lò xo, giáo viên cần cung cấp cho
học sinh về vai trò của lò xo trong thực tế: lực kế, cân đo trọng lực, giảm xóc ở xe cộ, kẹp
quần áo…


4

ố ƣợ



Chọn nhóm: Lớp thử nghiệm và lớp đối chứng thuộc khối lớp 6 trường THCS Ba Cụm
B c - Khánh Sơn - Khánh Hịa. Q trình thử nghiệm đã được tổ chức ở hai nhóm của hai
lớp 6A và 6B.
- Lớp 6A là nhóm đối chứng, gồm 35 học sinh. Đối với lớp này tôi không tổ chức cho
học sinh tiến hành thí nghiệm đồng loạt theo quy trình.
- Lớp 6B là nhóm thực nghiệm, gồm 37 học sinh. Đối với lớp này tôi tổ chức cho học
sinh tiến hành thí nghiệm đồng loạt theo quy trình.
5. Ti



Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà trường và theo
thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan.
Thứ ngày
Sáu
02/11/2012
Sáu

30/11/2012
Sáu
07/12/2012
Sáu
14/12/2012
Sáu
04/01/2013
Sáu

Ti t theo Tên bài d y
PPCT
10

Lực đàn hồi

14

Thực hành: Xác định khối lượng riêng của
sỏi

15

Máy cơ đơn giản

16

Mặt phẳng nghiêng

19


Đòn ẩy

20

Ròng rọc

- 11 -


11/01/2013
Sáu
01/02/2013
Sáu
22/02/2013
Sáu
01/02/2013

23

Sự nở vì nhiệt của chất lỏng

24

Sự nở vì nhiệt của chất khí

27

Thực hành: Đo nhiệt độ.

- 12 -



6 Đ lƣờng
* Tiến hành kiểm tra và chấm bài
Tôi tiến hành bài kiểm tra 1 tiết sau khi tác động nội dung đề - đáp án – biểu điểm
trình bày ở phần phụ lục 3).
* Kết quả khảo sát:
ỚP 6A

ỚP 6B
Điể
m

ST
T

Họ và tên

Ập

6

01

Cao Thị

Bấm

8


Bo Bo

Bang

5

02

Mấu Hồng

Biển

5

03

Bo Bo Thị

Bổ

6

03

Cao Quốc

Chân

6


04

Mấu Thị

Chiên
g

4

04

Bo Bo Thị

Chuyề
n
5

05

Bo Bo

hược 6

05

Bo Bo Hồng

Dĩnh

6


06

Cao Thị

Diểu

7

06

Bo Bo Thị

Dung

7

07

Cao

Điêu

5

07

Nguyễn Anh

Đức


7

08

Cao

Đường 5

08

Mấu Thị



5

09

Cao Thị



6

09

ao Văn

Hiền


7

10

Bo Bo Minh

Hào

5

10

Cao Thị Kim

Hồng

7

11

Cao

Hồng

6

11

Cao


Hùng

6

12

Cao Thị

Huệ

4

12

Cao Thị

Hương 5

13

Cao Thị

Huyền 4

13

Mấu Minh

Khôi


14

Cao Thị

Kiều

14

Mấu
Minh

ST
T

Họ và tên

01

Bo Bo Thị

02

6

- 13 -

Điể
m


Thị

Kiều

7
6


15

Cao Bạch

Lân

5

15

Mấu Thị

Lay

7

16

ao Văn

Liễm


5

16

Cao Hồng

Liền

6

Linh

7

17

Mấu Văn

Luật

17

Nguyễn
Mỹ

Thị

18

Mấu Xuân


Linh

3

18

Mấu Thị Bích Ly

6

19

Mấu

Lỷ

4

19

Cao Thị Trúc

Mai

7

20

Bo Bo Thị


Miêu

5

20

Cao Xuân

Mỹ

5

21

Cao Thị

Mõng

3

21

Phạm Trí

ghĩa

5

22


Mấu Thị

Na

5

22

Mấu Thị

Nhẹm

5

23

Tro Thị

5

23

ao Văn

Nho

5

24


Cao

5

24

Cao
Phương

25

Mấu Thị

Nịnh

4

25

Mấu Thị

Nị

6

26

Mấu Thị


Phi

6

26

Bo Bo Thị

Núi

8

27

Cao Thị

Sựa

5

27

Cao

Sở

6

28


Mấu Xuân

Th m

6

28

Cao Xuân

Thành

5

29

Mấu Quốc

Thỉ

7

29

Cao Thị

Thể

6


30

Mấu Hồng

Thỏa

6

30

Mấu Văn

Thở

6

31

Cao Minh

Thúc

5

31

Phan Thị Cẩm Tiên

5


32

Mấu Thị

Trang

3

32

Bo Bo Xuân

Tiên

6

33

Mấu Minh

Tuyến

4

33

Mấu

Truyệ
n


5

34

Bo Bo Thị

Xoan

7

34

Mấu Thị

Tuyết

6


hưỡn
g

- 14 -

Thị

Nhung

5


6


35

Bo Bo

Xuyện 6

35

Tro Văn

Vải

7

36

Mấu

Ý

7

37

Tro Thị


Yến

7

Sau một thời gian áp dụng cách thức tổ chức tiến hành thí nghiệm đồng loạt theo quy
trình ở lớp thực nghiệm, tơi nhận thấy: Đa số học sinh n m được quy trình làm thí
nghiệm, biết cách tiến hành các thí nghiệm đồng loạt có trong chương trình, kĩ năng thực
hiện thí nghiệm đã thành thạo, nhanh chóng, khơng phải mị mẫm một cách lúng túng,
mất nhiều thời gian. Mặt khác, các em càng thêm u thích mơn Vật lí, thích khám phá
cái mới và say mê với việc làm thí nghiệm, đặc biệt kết quả học tập của các em đã được
nâng lên rõ rệt.
Qua kết quả trên đây, tôi hy vọng lên những lớp trên, khi học tập mơn Vật lí – mơn học
với đa số những thí nghiệm, các em lớp 6 đã ước đầu được hình thành kĩ năng làm thí
nghiệm, các em sẽ có một nền tảng làm việc và học tập mơn Vật lí một cách theo quy
trình, để từ đó các em có thể nhận biết – thơng hiểu – vận dụng kiến thức một cách linh
hoạt nhằm nâng cao chất lượng học tập của các em.
N

IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆ
1. P

ẾT QUẢ

l


Bảng 5.

ẬN


b

b



:
N



N




STT
1

8

6

2

5

5

3


6

6

4

5

4

5

6

6

6

7

7

- 15 -


7

7


5

8

5

5

9

7

6

10

7

5

11

6

6

12

5


4

13

7

4

14

6

6

15

7

5

16

6

5

17

5


7

18

6

3

19

7

4

20

5

5

21

5

3

22

5


5

23

5

5

24

6

5

25

6

4

26

8

6

27

6


5

- 16 -


28

5

6

29

6

7

30

6

6

31

5

5

32


6

3

33

5

4

34

6

7

35

7

6

36

7

37

7


Mốt

6

5

Trung vị

6

5

6.05

5.17

0.91

1.12

iá trị trung ình
Độ lệch chuẩn
iá trị chênh lệch

0.880

iá trị p

0.00026


ó ý nghĩa

iá trị SMD

0.79

ớn

hư trên đã chứng minh rằng kết quả 2 nhóm trước tác động là tương đương. Sau tác
động kiểm chứng chênh lệch ĐT
ằng T-Test cho kết quả p = 0,00026 cho thấy sự
chênh lệch giữa ĐT nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là có ý nghĩa; tức là chênh
lệch kết quả ĐT nhóm thực nghiệm cao hơn ĐT nhóm đối chứng là khơng ngẫu nhiên
mà do kết quả của tác động.

- 17 -


Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 0,79. Điều đó cho thấy mức độ ảnh hưởng
của việc tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm theo quy trình của nhóm thực nghiệm là
lớn.
Giả thuyết của đề tài “Việc nghiên cứu thí nghiệm đồng loạt theo quy trình có giúp học
sinh lớp 6B nâng cao kết quả học tập mơn Vật lí” đã được kiểm chứng.
2.

l ậ

Kết quả giá trị trung ình của ài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là 6,05; kết
quả ài kiểm tra của nhóm đối chứng là 5,17; độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là 0,88.

Điều đó cho thấy điểm giá trị trung ình của hai lớp đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác
biệt rõ rệt, lớp được tác động có điểm trung ình cao hơn lớp đối chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 0,79. Điều này có
nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn.
Phép kiểm chứng T-Test giá trị trung ình sau tác động của hai lớp là p = 0,00026 < 0,05.
Kết quả này khẳng định sự chênh lệch giá trị trung ình của hai nhóm khơng phải là do
ngẫu nhiên mà là do tác động.
Qua kết quả thu nhận được trong quá trình ứng dụng, tôi nhận thấy rằng việc tổ chức cho
học sinh làm thí nghiệm theo quy trình giúp học sinh n m được quy trình làm thí nghiệm,
biết cách tiến hành các thí nghiệm đồng loạt có trong chương trình, kỹ năng thực hiện thí
nghiệm đã thành thạo, nhanh chóng, khơng phải mò mẫm một cách lúng túng, mất nhiều
thời gian. Mặt khác, các em càng thêm u thích mơn Vật lí, thích khám phá cái mới và
say mê với việc làm thí nghiệm, đặc biệt kết quả học tập của các em đã được nâng lên rõ
rệt. Nhờ đó mà học sinh khi học Vật lý có sự tập trung cao độ đối với môn học. Lớp học
sôi nổi và tất cả các em đều được tham gia hoạt động về cả thể chất lẫn tinh thần. Các em
hăng hái vào hoạt động học tập, tinh thần thoải mái. Việc tổ chức cho học sinh làm thí
nghiệm theo quy trình đã làm tăng kết quả học tập của học sinh hơn rất nhiều.
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
- Để giúp học sinh lớp 6 nâng cao kết quả học tập môn Vật lí, điều cơ ản nhất m i
tiết dạy giáo viên phải tích cực, nhiệt tình, truyền đạt chính xác, ng n gọn nhưng đầy đủ
nội dung, khoa học.
- Để góp phần quan trọng vào giờ dạy có hiệu quả, trước tiết học, giáo viên phải chuẩn bị
tốt dụng cụ thí nghiệm, đảm bảo đủ vể số lượng, chất lượng cho từng nhóm học sinh.
Điều này địi hỏi giáo viên cần nghiên cứu kĩ chương trình thực hành ngay từ đầu năm
học, xác định cần dụng cụ gì, số lượng bao nhiêu, giáo viên phải thực hiện trước thí
nghiệm. Đồng thời việc soạn giảng, chuẩn bị nội dung truyền đạt cho học sinh cũng rất
- 18 -


quan trọng, địi hỏi giáo viên phải có sự đầu tư trong tiết dạy, nghiên cứu kĩ kiến thức

SGK, bên cạnh đó giáo viên cần phải phát huy tinh thần tự học, tự sáng tạo, trâu dồi kiến
thức để nâng cao trình độ chun mơn.
- Trong q trình giảng dạy, giáo viên thường xuyên nh c nhở các em yếu, động
viên, biểu dương các em khá giỏi, cập nhật vào sổ theo dõi và kết hợp với giáo viên chủ
nhiệm để có biện pháp giúp đỡ kịp thời để cho các em có một thái độ đúng đ n, một nề
nếp tốt trong học tập.
VI. KẾT LUẬN

ẾN N



1. K t luận
1.1. Nh ng mặ l

ƣợc

- êu ra được sự cần thiết của giải pháp phù hợp với quan điểm, chủ trương của ngành và
thực tế địa phương nơi c ng tác.
- Nêu ra được cơ sở lí luận, đưa ra được giải pháp cụ thể rõ ràng áp dụng cho việc giúp
học nâng cao kết quả học tập bằng tổ chức tiến hành thí nghiệm đồng loạt theo quy trình.
- p dụng giải pháp vào việc soạn giảng cũng như trong các tiết dạy.
- Kết quả khi vận dụng giải pháp: làm chuyển biến phần lớn và giải quyết được phần yêu
cầu thực tiễn.
- Qua giải pháp, phát huy được vai trị chủ động, tích cực của học sinh, học sinh hứng thú
hơn với môn học. Đây là vấn đề quan trọng nhất của giải pháp, phù hợp với chủ trương
của phương pháp dạy học mới.
1.2. Nh ng mặt h n ch
- Mức độ áp dụng của giải pháp chưa thực sự sâu rộng trong đại đa số học sinh. Do đó
đối với một số học sinh yếu kém, thụ động thì vẫn cịn tồn tại những khó khăn nhất định.

- Đòi hỏi trang thiết bị phải thực sự đầy đủ, giống nhau về số lượng để đáp ứng kịp thời
cho từng nhóm học sinh; đồ dùng thí nghiệm phải có chất lượng cao để việc thu thập kiến
thức từ kết quả thí nghiệm chính xác để học sinh tin tưởng vào kiến thức mà các em đã
thu thập được.
Từ những mặt làm được cũng như hạn chế nêu trên, là cơ sở, là bài học kinh nghiệm cho
bản thân trong quá trình giảng dạy.
2. Khuy n ngh
- Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn để bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo
viên.
- 19 -


- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học: Có phịng học chun mơn; có đầy
đủ đồ dùng đảm bải về chất lượng và số lượng đáp ứng yêu cầu dạy và học.
- Khi soạn giáo án, giáo viên phải thật sự đầu tư c ng sức, thời gian để tạo nên khơng khí
học tập hào hứng, tranh luận sôi nổi của học sinh. Giáo viên phải có trình độ chun mơn
sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của
học sinh mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của giáo viên. Bởi vậy, giáo viên phải
thường xun học hỏi, tìm tịi, tự học, tự sáng tạo để đáp ứng các yêu cầu đặt ra.
Với kết quả của đề tài này, chúng tôi mong rằng các bạn đồng nghiệp quan tâm, chia sẻ
và có thể ứng dụng đề tài này trong quá trình dạy học để tạo hứng thú và nâng cao kết
quả học tập cho học sinh khối 6.

- 20 -


VII. T

Ệ T


M

ẢO

1. Sách giáo viên Vật lí 6……………………………………….... NXB giáo dục
2. Sách giáo khoa Vật lí 6………………………………………... NXB giáo dục
3. Sách bài tập Vật lí 6………………………………………........ NXB giáo dục
4. Thiết kế bài giảng Vật lí 6……………………………………… X giáo dục
5. Tài liệu bồi dưỡng thường xun mơn Vật lí chu kì III (2004 – 2007)
– quyển 1 ………………………………………... ............... … X giáo dục
6. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên môn Vật lí chu kì III (2004 – 2007)
– quyển 2 ………………………………………... ............... … X giáo dục
6. Tài liệu đổi mới phương pháp dạy học. ... ......................... … X giáo dục
7. Danh mục thiết bị Vật lí 6

- 21 -


Á P Ụ Ụ
P Ụ Ụ

: Á ĐỊN

1. T



Ủ ĐỀ T
ĐỀ T


N

N Ứ

HIỆN TRẠNG

2. T

- 22 -


3. T
Giúp học sinh lớp 6B nâng cao kết quả học tập mơn Vật lí bằng cách tỏ
chức thí nghiệm đồng loạt theo quy trình.

- 23 -


P Ụ Ụ
: KẾ HOẠ
N

T
Giúp học sinh lớp 6B nâng cao kết quả học tập mơn Vật lí bằng cách tỏ chức
thí nghiệm đồng loạt theo quy trình.
ƣớc
1.
tr ng

Ho

Hi n

ng

Kết quả học tập m n Vật lí của học sinh lớp 6 chưa cao.

2. Gi i pháp Tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm đồng loạt theo quy
trình.
thay th
3. Vấ
nghiên cứ


Việc nghiên cứu thí nghiệm đồng loạt theo quy trình có giúp
học sinh lớp 6B nâng cao kết quả học tập mơn Vật lí khơng?
ó. Việc nghiên cứu thí nghiệm đồng loạt theo quy trình có
giúp học sinh lớp 6B nâng cao kết quả học tập mơn Vật lí.
Kiểm tra sau tác động đối với các nhóm tương đương
Nhóm

T

Kiểm tra sau tác
ng

ng

4. Thi t k
N1(6A) X


O1

N2(6B) ---

O2

1. ài kiểm tra của học sinh.
5. Đ lƣờng

2. Kiểm chứng độ tin cậy của ài kiểm tra.
3. Kiểm chứng độ giá trị của ài kiểm tra.

6. Phân tích
7. K t qu

Sử dụng phép kiểm chứng t-test độc lập và mức độ ảnh
hưởng
Kết qủa đối với vấn đề nghiên cứu có ý nghĩa kh ng ?
Nếu có ý nghĩa, mức độ ảnh hưởng như thế nào ?

- 24 -


×