Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm SKKN giải pháp xây dựng nền nếp vở sạch chữ đẹp cho học sinh tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.35 KB, 35 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI :

"GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NỀN NẾP VỞ SẠCH CHỮ ĐẸP CHO
HỌC SINH TIỂU HỌC"


Phần thứ nhất : ĐẶT VẤN ĐỀ

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :

Ngày 04 tháng 5 năm 2007 Quyết định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học
số 14/2007 QĐ - BGD-ĐT đã nêu rõ giáo viên tiểu học phải viết đúng mẫu, biết hướng
dẫn học sinh "Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp".

Bản thân nhận thức được vấn đề đó, cùng với thực tế chữ viết của học sinh chưa
đúng mẫu, còn xấu, vở bẩn …. Là một Phó Hiệu trưởng Trường Tiểu học 1 Sông Đốc,
tôi đã tham mưu với Hiệu trưởng chú trọng xây dựng nền nếp "Giữ vở sạch - Viết chữ
đẹp" cho học sinh. Qua thực nghiệm hai năm liên tục tôi đã đút ra một số biện pháp
hiệu quả trong việc chỉ đạo xây dựng nền nếp "Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp" cho học
sinh. Xin trình bày đề tài sáng kiến kinh nghiệm "Giải pháp xây dựng nề nếp "Vở sạch
- Chữ đẹp" cho học sinh.

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:


Qua đề tài này, tôi muốn góp phần quản lý vào việc nâng cao chất lượng dạy học
trong nhà trường tìm ra biện pháp giúp giáo viên rèn học sinh " Giữ vở sạch - Viết
chữ đẹp "


3 . ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU:

Giáo viên - học sinh trường tiểu học 1 Sông Đốc - Trần Văn Thời - Cà Mau

4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :

- Tài liệu Day và học Tập viết ở Tiểu học ( Trần mạnh Cường - Phan Quang Thân
- Nguyễn Hữu Cao - NXB Giáo dục )

- Tài liệu hướng dẫn số 557 /TH hướng dẫn đánh giá tiêu chuẩn xếp loại " Vở
sạch chữ đẹp " cho học sinh tiểu học.

Phần thứ hai : NỘI DUNG

I. Cơ sở lý luận của đề tài :


"Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp" cho học sinh tiểu học là một trong những yêu cầu
quan trọng, góp phần giáo dục toàn diện cho các em. Những biện pháp hiện có không
đáp ứng đuợc yêu cầu thực tiễn. Vì vậy cần đưa ra những giải pháp cụ thể khả thi để
nâng cao chất lượng " Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp" cho học sinh tiểu học.

1. Khảo sát thực trạng.

Ban giám hiệu đã tiến hành khảo sát thực tế ngay từ đầu năm học việc giữ vở và
chữ viết của học sinh Trường TH 1 Sông Đốc ngay từ đầu năm học. Qua khảo sát
chúng tôi nhận thấy gặp rất nhiều khó khăn về kỹ năng "Rèn chữ, giữ vở" cụ thể là:

- Rất nhiều em chưa xác định dòng kẻ, mẫu chữ viết không thống nhất.


- Các em chưa xác định chuẩn điểm đặt bút, điểm dừng bút khi viết chữ.

- Khi viết các em viết sai độ cao, khoảng cách giữa các con chữ.

- Chưa xác định được khoảng cách viết giữa các con chữ và các chữ trong từng
chữ.


- Khi các em viết sai các em gạch xoá tùy tiện, vở bẩn, nhàu, quăn mép.

- Giấy viết, loại bút cũng không thống nhất, làm cho chất lượng bài viết của các
em xấu đi rất nhiều.

- Bàn ghế ngồi học chưa đảm bảo còn thiếu.

2. Nguyên nhân.

Học sinh không có nề nếp thói quen tốt trong khi viết, trình bày, học sinh chưa
được gia đình đầu tư đúng mức, còn một ít giáo viên chữ viết chưa chuẩn. Chưa có
quy định chung về nề nếp "Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp" cụ thể đối với giáo viên và học

sinh.

3. Giải pháp thực hiện nề nếp "Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp" năm học 2012-

2013.

a. Xây dựng kế hoạch.

I- Mục tiêu:



+ Tạo phong trào thi đua "Rèn chữ - Giữ vở sôi nổi trong toàn trường nhằm nâng
cao chất lượng dạy và học trong năm học.

+ Giúp học sinh có ý thức "Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp" trong quá trình học tập.

II- Chỉ tiêu:

+ 30% số lớp đạt tiêu chuẩn lớp "Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp".

+ 50% học sinh trên tổng số học sinh Trường TH 1 Sông Đốc đạt tiêu chuẩn "Giữ
vở sạch - Viết chữ đẹp".


III- Kế hoạch thực hiện.

Thời

Nội dung

Ngƣời thực hiện

gian

- Xây dựng tiêu chí "Giữ vở sạch - - Tập thể hội đồng sư
viết chữ đẹp"

phạm.


Tháng 9
- Phát động phong trào "Giữ vở sạch - BGH - TCM - GV
- Viết chữ đẹp "

Hàng

tháng
- Kiểm tra nền nếp rèn chữ giữ vở

- Tổ kiểm tra nền nếp .

trong năm
học

Tháng 10

- Tổ chức hội thi " Giữ vở sạch - - BGH - GV - HS


Viết chữ đẹp " của học sinh , giáo

viên .

- Sơ kết kiểm tra kết quả thực hiện - BGH - TT - GV

Tháng 11

nền nếp " giữ vở sạch - Viết chữ
đẹp"


Tháng

- Xét đề nghị các lớp có phong trào " - BGH - GVPT

12-01

Vở sạch- Chữ đẹp"

Tháng 4- - Tổng kết - đánh giá phong trào " - Hội đồng sư phạm

5

Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp "

IV- Biện pháp.

1. Hội nghị công chức thống nhất xây dựng các tiêu chí "Vở sạch- Chữ đẹp" ngay
đầu năm.


2. Triển khai sâu rộng đến GV-PH-HS nắm vững tiêu chí "Vở sạch-Chữ đẹp".

3. Phát động phong trào thi đua "Vở sạch-Chữ đẹp" trong toàn trường.

4. Đầu tư, cấp phát vở luyện viết cho GV-HS.

5. Kiểm tra thường xuyên công tác rèn cho học sinh có thói quen tốt trong quá
trình viết bài.

6. Tổ chức kiểm tra, chấm vở và chữ viết nghiêm túc, khách quan (sau những đợt

kiểm tra nề nếp, xếp loại vở sạch chữ đẹp ở các lần).

7. Hồ sơ giáo viên gắn với việc viết chữ và trình bày để xếp loại hàng tháng.

8. Khen thưởng kịp thời những học sinh giữ vở sạch, viết chữ đẹp.

b. Tổ chức thực hiện.

1. Các điều kiện cơ sở vật chất để học sinh rèn luyện chữ viết.

1.1. Phòng học.


Là yếu tố quan trọng đầu tiên. Phòng học đúng quy định, thoáng mát, đủ ánh sáng.

1.2. Bàn ghế học sinh.

Trường TH 1 Sông Đốc ưu tiên trang bị cho học sinh lớp 1 những bộ bàn ghế phù
hợp với tuổi học sinh Tiểu học.

1.3. Bảng lớp.

Bảng lớp của trường chúng tôi được sơn chống loá có dòng kẻ phù hợp với yêu
cầu của học sinh. Bảng đúng quy cách giúp cho giáo viên trình bày bài viết đẹp đúng.

1.4. Bảng con của học sinh.

Thống nhất một loại bảng 20-25 có chia các dòng kẻ nhỏ, dùng khăn đủ ẩm để

lau.


1.5. Giấy viết, phấn và viết.

- Phấn viết: Quy định phấn trắng, mềm. Hướng dẫn kỹ khi trình bày ở bảng không
phải xoá nhiều lần, tiết kiệm thời gian.


- Chọn viết: Học sinh lớp 1 ở giai đoạn đầu viết chì, loại viết chì 3D. Viết mực
chọn viết máy, nét nhỏ, có nét thanh đậm.

- Giấy viết: Thống nhất với phụ huynh mua giấy 5 ô li chất lượng cao.

2 Các yếu tổ tổ chức rèn luyện để học sinh "Giữ vở sạch - chữ đẹp".

2.1. Rèn tƣ thế ngồi viết, cách cầm bút.

- Giáo viên rèn cho học sinh tư thế ngồi viết đúng, thoải mái, không gò bó, lưng
thẳng, không tì ngực vào bàn, khoảng cách giữa vở và mắt.

- Cầm viết bằng 3 ngón tay: Ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa của bàn tay phải.
Tuyệt đối không cầm bút dựng đứng.

2.2. Rèn giữ vở sạch và trình bày vở.

Vở được bao bọc từ đầu năm (tuần tập trung huớng dẫn của cô giáo phụ trách ) có
đủ bìa nhãn. Vở luôn giữ sạch, không bỏ giấy, xé trang, ghi đủ bài, không tẩy xoá,
không nhàu nát, quăn mép vở, không viết nhiều màu mực.


2.3 Dạy các nét cơ bản :


Những ngày đầu tiên lớp 1 giáo viên dạy cho học sinh viết hai nét ngang vào vở,
viết cơ bản các nét trên cũng dễ viết và giúp học sinh về sau có dạng chữ viết thẳng,
ngay ngắn từ đầu . Sau đó tiến hành dạy các nét móc xuôi, nét móc ngược, nét móc hai
đầu, nét khuyết. Giáo viên lớp 1 dạy kỹ phần này là giúp học sinh khi viết chữ sẽ viết
đúng , viết đẹp.

2.4. Rèn luyện học sinh viết đúng mẫu chữ.

Đây là bước đặc biệt quan trọng và vô cùng khó khăn với tất cả giáo viên, học
sinh. Giáo viên cần hướng dẫn kỹ để các em nắm cấu tạo chữ viết theo đúng quy trình
mẫu. Chữ viết mẫu giáo viên đúng, đẹp để học sinh quan sát. Và ngoài ra còn chấm,
chữa lỗi cho học sinh để học sinh phát hiện kịp thời.

Giúp học sinh viết đúng mẫu trong giờ tập viết, luyện viết giáo viên hướng dẫn
các em qua 2 giai đoạn.


+ Giai đoạn quan sát mẫu trên bảng và viết bảng con: Cho các em quan sát kĩ chữ
mẫu to trên bảng lớp. Phân tích nắm được cấu tạo quy trình viết. Giáo viên viết mẫu
cho học sinh quan sát, sau đó giáo viên cho học sinh viết vào bảng con. Giáo viên quan
sát sửa bài trục tiếp cho từng học sinh ngay trên bảng con. Nhận xét bài của bạn trên
bảng.

+ Giai đoạn quan sát chữ mẫu và viết vào vở tập viết: Giáo viên cho học sinh quan
sát kỹ chữ mẫu đầu dòng xem chữ cần viết, từ cần viết cao bao nhiêu, khoảng cách sau
đó mới đặt bút viết.

2.5. Xác định vị trí các đƣờng kẻ, điểm dừng bút, điểm đặt bút.


- Đường kẻ li (1, 2, 3, 4, 5), đường kẻ dọc (6, 7, 8).

- Điểm dừng bút là vị trí kết thúc của chữ trong một chữ cái.

- Điểm đặt bút là vị trí bắt đầu khi viết một nét trong 1 chữ cái.

2.6. Xác định khoảng cách.


- Trong tiết tập viết giáo viên giúp học sinh khoảng cách giữa các con chữ trong 1
chữ là nửa thân con chữ, các nét chữ trong 1 chữ phải viết liền mạch.

- Hướng dẫn cách ghi dấu thanh: Viết các chữ có dấu thanh quy trình viết liền
mạch bằng cách lia bút theo chiều từ trái qua phải, từ trên xuống dưới, đánh dấu
nguyên âm trước, đánh dấu thanh sau. Viết vừa phải các dấu thanh không dài quá, to
quá, nhỏ quá.

2.7. Giáo viên phối hợp với phụ huynh: Trong buổi họp phụ huynh đầu năm,
cuối năm thống nhất chọn vở, viết, cách đọc và luyện viết ở nhà để phụ huynh giúp các
em nhiều hơn.


2.8. Kiểm tra đánh giá, khen thƣởng.

Mỗi tháng kiểm tra nề nếp, mỗi lần chấm vở sạch chữ đẹp giáo viên, tổ kiểm tra
có nhận xét động viên, tuyên dương những học sinh có tiến bộ chữ viết, học sinh viết
đẹp, vở sạch, chọn vở, bài viết trình bày ở "bảng thân thiện của lớp".

Phần tứ ba : KẾT LUẬN


1. Kết quả, hiệu quả mang lại.

Dựa trên tiêu chí đánh giá, xếp loại "Vở sạch - Chữ đẹp" của học sinh năm học
2011-2012 năm học 2012-2013 chúng tôi đã đánh giá xếp loại "Vở sạch - Chữ đẹp"
của học sinh và kết quả đạt được so sánh chất lượng năm sau cao hơn năm trước rất
nhiều.

Năm học

Loại A

SL

Loại B

%

SL

Loại C

%

SL

%


2011-2012


2012-2013

564

65.9

253 29.6

39

4.5

612

68.4

264 29.9

15

1.7

- Số lớp đuợc công nhận đạt VSCĐ năm học 2012 - 2013 : 9 lớp /28 lớp Tỉ lệ
đạt 32.1%

- Kết quả Học sinh- Giáo viên của trường tham gia cuộc thi viết chữ đẹp do PGD
Trần Văn Thời tổ chức trong năm học này cụ thể như sau:

Giáo viên :


PHỤ
Đạt
TT HỌ VÀ TÊN

TRÁCH

ĐẠT GIẢI
cấp tỉnh

LỚP

01

Trần Thị Mỹ Huê

1D

Ba

giải


02

Lê Thị Hương

03

Nguyễn Kiều Nhanh 3E


Nhất

04

Trần Thị Thu

4D

Nhất

05

Nguyễn Thị Hoá

5B

Nhì

3G

Ba

x

x


Học sinh :

HỌC

TT HỌ VÀ TÊN

ĐaẠt
ĐẠT GIẢI

LỚP

cấp tỉnh

01

Hồ Vinh Hiển

1D

KK

02

Nguyễn Gia Hân

1B

KK

03

Đỗ Minh Thanh Thư 1B

KK


04

Trần Ngọc Ngân

2A

Nhất

05

Trần Như Ý

2C

Ba

06

Đàm Ngọc Hân

2A

Nhì

07

Lữ Nhã Linh

3E


Ba

08

Nguyễn Kiều Phúc

3E

KK

KK

giải


09

Hứa Lê Vũ Huy

10



Thị

3B

Khánh 4C


Ba

Nhì

KK

Nhì

Huyền

11

Phạm Doãn Hậu

4C

Nhì

12

Hoàng Đặng Việt Hà 4C

KK

13

Trần Nam Anh

Ba


5E

2. Đánh giá về phạm vi ảnh hƣởng của sáng kiến.

Xây dựng nề nếp "Giữ vở sạch-Viết chữ đẹp" làm chuyển biến tích cực đến đội
ngũ giáo viên và học sinh của trường tiểu học 1 Sông Đốc. Giáo dục học sinh, giáo
viên nâng cao chất lượng chữ viết, tính cẩn thận, tính kỉ luật, tính thẩm mỹ, giúp học
sinh viết đúng mẫu chữ, ý thức điều chỉnh, trình bày bài viết sạch đẹp. Chất lượng học


tập của từng lớp được nâng cao. Phát huy tối đa vai trò, trách nhiệm người giáo viên.
Huy động sự quan tâm, giúp đỡ của phụ huynh học sinh và các tổ chức xã hội.

3. Kiến nghị, đề xuất.

- Cần xuất bản tập viết lớp 1, 2, 3 làm bằng chất liệu giấy dày viết được các loại
mực không lem.

- Bộ chữ mẫu dạy tập viết 1, 2, 3 dễ đính lên bảng gây ấn tượng với học sinh hơn.

- Tổ chức giao lưu để học hỏi kinh nghiệm đồng nghiệp với các trường có phong
trào "Vở sạch-Chữ đẹp" tiêu biểu.

Sông Đốc, ngày 25 tháng 05 năm 2013

Người viết sáng kiến

Trần Ngọc Chuyên



Mẫu 02/BC- XDSK

CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Sông Đốc, ngày 25 tháng 05 năm 2013

BÁO CÁO

TÓM TẮT NỘI DUNG, HIỆU QUẢ SÁNG KIẾN

- Tên sáng kiến: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NỀN NẾP " VỞ SẠCH CHỮ
ĐẸP" CHO HỌC SINH TIỂU HỌC


- Tên cá nhân hoặc tên người chủ trì, người đồng nghiên cứu (nếu là sáng kiến
đồng tác giả) thực hiện:

- Thời gian đã được triển khai thực hiện từ ngày: 15/08/2012 đến : 20/05/2013

1. Sự cần thiết, mục đích của ngƣời thực hiện sáng kiến: "Giữ vở sạch - Viết
chữ đẹp" cho học sinh tiểu học là một trong những yêu cầu quan trọng , góp phần giáo
dục toàn diện cho các em. Những biện pháp hiện có không đáp ứng đuợc yêu cầu thực
tiễn. Vì vậy cần đưa ra những giải pháp cụ thể khả thi để nâng cao chất lượng " Giữ vở
sạch - Viết chữ đẹp : cho học sinh. Đó chính là sự cần thiết phải có sáng kiến

2.Phạm vi triển khai thực hiện:Trƣờng tiểu học 1 Sông Đốc - Trần Văn Thời -

Cà Mau


3. Mô tả sáng kiến:

3.1. Khảo sát thực trạng: Trong quá tình học tập các em viết sai độ cao, khoảng
cách giữa các con chữ. Viết sai các em gạch xoá tùy tiện, vở bẩn, nhàu, quăn mép.Giấy


viết, loại bút cũng không thống nhất, làm cho chất lượng bài viết của các em xấu đi rất
nhiều. Bàn ghế ngồi học chưa đảm bảo còn thiếu.

3.2. Nguyên nhân.Chưa có quy định chung về nề nếp "Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp"
cụ thể đối với giáo viên và học sinh.

3.3. Giải pháp: Giải pháp thực hiện nề nếp "Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp" năm
học 2012-2013.

a. Xây dựng kế hoạch.

I- Mục tiêu: Tạo phong trào thi đua "Rèn chữ - Giữ vở" sôi nổi trong toàn trường
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong năm học. Giúp học sinh có ý thức "Giữ vở
sạch - Viết chữ đẹp" trong quá trình học tập.

II- Chỉ tiêu: 30 % số lớp đạt tiêu chuẩn lớp "Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp". 50 %
học sinh trên tổng số học sinh Trường TH 1 Sông Đốc đạt tiêu chuẩn "Giữ vở sạch Viết chữ đẹp".


III- Kế hoạch thực hiện.

- Quá trình xây dựng kế hoạch cần đưa ra cụ thể móc thời gian - nội dung công
việc - người thực hiện - có kiểm tra đánh giá cụ thể.


IV- Biện pháp.

1. Hội nghị công chức thống nhất xây dựng các tiêu chí "Vở sạch- Chữ đẹp" ngay
đầu năm.

2. Triển khai sâu rộng đến GV-PH-HS nắm vững tiêu chí "Vở sạch-Chữ đẹp".

3. Phát động phong trào thi đua "Vở sạch-Chữ đẹp" trong toàn trường.

4. Đầu tư, cấp phát vở luyện viết cho GV-HS.

5. Kiểm tra thường xuyên công tác rèn cho học sinh có thói quen tốt trong quá
trình viết bài.

6. Tổ chức kiểm tra, chấm vở và chữ viết nghiêm túc, khách quan (sau những đợt
kiểm tra nề nếp, xếp loại vở sạch chữ đẹp ở các lần).


7. Hồ sơ giáo viên gắn với việc viết chữ và trình bày để xếp loại hàng tháng.

8. Khen thưởng kịp thời những học sinh giữ vở sạch, viết chữ đẹp.

b . Tổ chức thực hiện.

1. Các điều kiện cơ sở vật chất để học sinh rèn luyện chữ viết.

1.1. Phòng học: Phòng học đúng quy định, thoáng mát, đủ ánh sáng.

1.2. Bàn ghế học sinh:Trường TH 1 Sông Đốc ưu tiên trang bị cho học sinh lớp 1

những bộ bàn ghế phù hợp với tuổi học sinh Tiểu học.

1.3. Bảng lớp: Bảng đúng quy cách giúp cho giáo viên trình bày bài viết đẹp
đúng.

1.4. Bảng con của học sinh: Thống nhất một loại bảng 20-25 có chia các dòng kẻ
nhỏ, dùng khăn đủ ẩm để lau.


×