Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH THEO CHUẨN MỰC BÁO CÁO TÀI CHÍNH QUỐC TẾ (IFRS)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (773.82 KB, 61 trang )

Hội Kế toán
TP. Hồ Chí Minh

TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH THEO
CHUẨN MỰC BÁO CÁO TÀI CHÍNH QUỐC TẾ (IFRS)

Người
N
ời trình
t ì h bày:

Đặng Quốc Tuấn, CPA VN, CPA Singapore, ACCA
Giám đốc kiểm toán công ty TNHH
PricewaterhouseCoopers (Việt Nam) (PwC)

Nội dung chính
I.

Tại sao doanh nghiệp Việt Nam cần phải biết về việc trình bày
báo cáo tài chính theo IFRS trong tình hình hiện nay?

II.

Việc áp dụng IFRS của các nước khác trong khu vực như thế
nào? Việt Nam đang ở đâu trong lộ trình áp dụng IFRS?

III. Những điểm tương đồng và khác biệt nào giữa IFRS và VAS?
IV Những trở ngại thách thức nào cho việc áp dụng?
IV.
V.


Ảnh hưởng đến những người làm công tác kế toán hiện nay như
thế nào?

2

Cập nhật kiến thức hành nghề kế toán

Ngày 30/10/2012


Hội Kế toán
TP. Hồ Chí Minh

I. Tại sao doanh nghiệp Việt Nam cần phải biết về việc trình bày báo
cáo tài chính theo IFRS trong tình hình hiện nay?
‰

Kinh tế Việt Nam hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới. Việc áp dụng IFRS không chỉ
gói gọn vào các công ty con của các tập đoàn đa quốc gia ở Việt Nam mà bắt đầu có ảnh hưởng
đến các công ty Việt Nam;

‰

Việc lập BCTC theo IFRS phản ánh giá trị hợp lý của doanh nghiệp. Các công ty Việt Nam vẫn
áp dụng VAS nhưng việc hiểu biết IFRS giúp chủ doanh nghiệp có cái nhìn tốt hơn về giá trị
doanh nghiệp của mình đặt biệt là trong các trường hợp mua bán, sát nhập, có thêm cổ đông
mới v.v

‰


Đối với các nghiệp vụ phức tạp, VAS và các qui định có liên quan có thể chưa có hướng dẫn cụ
thể. Việc hiểu biết IFRS giúp doanh nghiệp có cách áp dụng hợp lý hơn;

‰

Chuẩn bị cho việc thay đổi của chuẩn mực Việt Nam trong tương lai gần theo chiều hướng hội
p với quốc
q
tế;
nhập

‰

IFRS là ngôn ngữ tài chính chung được sử dụng toàn cầu. Việc hiểu biết IFRS giúp doanh
nghiệp có những thông tin hữu ích về các doanh nghiệp khác trong cùng ngành, có mức độ hoạt
động tương đương ở các nước khác;

‰

Riêng đối với doanh nghiệp FDI mà công ty mẹ sử dụng IFRS thì việc biết và áp dụng IFRS là
một yêu cầu bắt buộc để nhằm phục vụ cho việc hợp nhất báo cáo ở công ty mẹ

3

II. Việc áp dụng IFRS của các nước khác trong khu vực như thế nào?
Việt Nam đang ở đâu trong lộ trình áp dụng IFRS?
†

†


Các nước trong khu vực Đông Nam Á đã áp dụng IFRS hoặc có kế hoạch chuyển
đổi sang IFRS
¾

Singapore: gần như áp dụng toàn bộ IFRS

¾

Malaysia: đã áp dụng cho các công ty có vốn đầu tư nước ngoài, phần còn lại dự tính áp
dụng từ tháng 1 năm 2012.

¾

Philippines: IFRS có điều chỉnh cho phù hợp

¾

Thailand: chuyển đổi sang IFRS giai đoạn 2011 và 2013

¾

Campuchia: áp dụng IFRS từ 2012

¾

Indonesia: kế hoạch chuyển đổi sang IFRS từ 2012

¾

Lào: áp dụng IFRS nếu được chấp thuận bởi chính phủ


Việc áp dụng IFRS tại Việt Nam
¾

IFRS bắt buộc đối với các ngân hàng nhà nước. Cho phép áp dụng đối với các ngân
hàng thương mại;

¾

MoF đang trong quá trình xây dựng các chuẩn mực mới theo IFRS và cập nhật các
chuẩn mực hiện hành.

4

Cập nhật kiến thức hành nghề kế toán

Ngày 30/10/2012


Hội Kế toán
TP. Hồ Chí Minh

III. Những điểm tương đồng và khác biệt nào giữa IFRS và
VAS?
So sánh giữa Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) và Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) :
A Các quy tắc và nguyên tắc kế toán
1.
Lần đầu tiên áp dụng IFRS – IFRS 1
2.
Trình bày báo cáo tài chính – IAS 1

3.
Chính sách kế toán, ước tính kế toán và sai sót kế toán – IAS 8
4.
Công cụ tài chính – IFRS 9, IFRS 7, IAS 32, IAS 39
5.
Ngoại tệ – IAS 21, IAS 29
6.
Hợp đồng bảo hiểm – IFRS 4
7.
Doanh thu – IAS 18, IAS 11, IAS 20
8.
Báo cáo bộ phận – IFRS 8
9.
Phúc lợi nhân viên – IAS 19
10.
Thanh toán bằng cổ phiếu – IFRS 2
11.
Thuế thu nhập doanh nghiệp - IAS 12
12.
Chi phí đi vay – IAS 23

5

III. Những điểm tương đồng và khác biệt nào giữa IFRS và
VAS? (tt)
B. Bảng cân đối kế toán và các thuyết minh liên quan
13.
Tài sản cố định vô hình – IAS 38
14.
Bất

ấ động sản, nhà xưởng và trang thiết
ế bị - IAS 16
15.
Bất động sản đầu tư – IAS 40
16.
Giảm giá trị tài sản – IAS 36
17.
Kế toán thuê tài sản – IAS 17
18.
Hàng tồn kho – IAS 2
19.
Các khoản dự phòng tài sản và nợ tiềm tàng – IAS 37
20.
Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán và các cam kết tài chính – IAS 10
C. Báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính riêng
21.
21
Báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính riêng – IAS 27
22.
Báo cáo tài chính hợp nhất – IFRS 10
23.
Hợp nhất kinh doanh – IFRS 3
24.
Thanh lý công ty con, cơ sở kinh doanh và các tài sản dài hạn – IFRS 5
25.
Công ty liên kết – IAS 28
26.
Góp vốn liên doanh – IAS 31
27.
Thỏa thuận liên doanh – IFRS 11

6

Cập nhật kiến thức hành nghề kế toán

Ngày 30/10/2012


Hội Kế toán
TP. Hồ Chí Minh

III. Những điểm tương đồng và khác biệt nào giữa IFRS và
VAS? (tt)
D. Các chủ đề khác
28.
Thông
g tin về các bên liên q
quan – IAS 24
29.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ – IAS 7
30.
Báo cáo tài chính giữa niên độ – IAS 34
31.
Chương trình phúc lợi hưu trí – IAS 26
32.
Thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ - SIC 29, IFRIC 12
33.
Đo lường theo giá trị hợp lý – IFRS 13
E. Các chủ đề theo chuyên ngành
34.
Nông nghiệp – IAS 41

35.
Ngành công nghiệp khai khoáng – IFRS 6

7

A. Các quy tắc và nguyên lý kế toán
IFRS và VAS

Những điểm khác biệt chính

1. IFRS 1 Lần đầu tiên áp dụng
Chuẩn mực báo cáo tài chính
quốc tế

‰ IFRS 1 áp dụng cho doanh nghiệp chuyển đổi từ Chuẩn mực kế toán
trong nước sang IFRS khi soạn lập báo cáo tài chính lần đầu tiên theo
IFRS và báo cáo tài chính giữa niên độ theo IAS 34 Báo cáo tài chính giữa
niên độ trong kỳ đó.

Không có VAS tương đương

‰Khi áp dụng IFRS lần đầu, cần phải soạn lập và trình bày thông tin so
sánh dựa trên cơ sở IFRS. Hầu hết mọi điều chỉnh được thực hiện dựa
trên lợi nhuận giữ lại đầu kỳ của kỳ đầu tiên được trình bày theo IFRS trừ
các trường hợp ngoại lệ.
‰Các ngoại lệ bắt buộc bao gồm các lĩnh vực trong đó việc áp dụng các
yêu cầu của IFRS theo nguyên tắc hồi tố được xem là khá khó khăn.
‰Doanh nghiệp phải soạn lập và trình bày bảng cân đối kế toán đầu như
kỳ là báo cáo chủ yếu tại ngày chuyển đổi sang IFRS.
‰Đồng thời cần phải so sánh đối chiếu số liệu từ các chuẩn mực áp dụng

trước đó với IFRS.

8

Cập nhật kiến thức hành nghề kế toán

Ngày 30/10/2012


Hội Kế toán
TP. Hồ Chí Minh

A. Các quy tắc và nguyên lý kế toán (tt)
IFRS và VAS

Những điểm khác biệt chính

2. IAS 1 Trình
bày báo cáo tài
chính

‰Theo VAS 21, một khoản nợ tài chính đến hạn trong vòng 12 tháng sau ngày lập bảng
cân đối kế toán được phân loại là nợ dài hạn nếu một hợp đồng tái cấp vốn hoặc lập lại kế
hoạch thanh toán trên cơ sở dài hạn được hoàn thành sau ngày báo cáo tài chính (BCTC)
và trước ngày BCTC được phát hành.

VAS 21 Trình
bày báo cáo tài
chính


‰ VAS 21 không yêu cầu thuyết minh các xét đoán và giả định chính của ban giám đốc về
tương lai và các nguồn ước tính không chắc chắn khác;
‰ VAS 21 yêu cầu phân tích các thay đổi về vốn chủ sở hữu trong phần thuyết minh
BCTC.
‰ VAS 21 sử dụng thuật ngữ “Bảng cân đối kế toán” (Balance Sheet), “Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh” (Income statement) và “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”(Cash flow
statement). IAS 1 sử dụng “Báo cáo về tình trạng tài chính” (Statement of financial
position), “Báo cáo thu nhập toàn diện” (Statement of comprehensive income) và “Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ” (Statement of cash flow).
‰ Các thay đổi không liên quan đến chủ sở hữu được trình bày trong Báo cáo thu nhập
toàn diện theo IAS 1. Trái lại, không có khái niệm báo cáo thu nhập toàn diện trong VAS
21.
‰ IAS 1 yêu cầu doanh nghiệp trình bày bổ sung việc tính thuế thu nhập hoãn lại theo quy
định tại IAS 12 Thuế thu nhập liên quan đến mỗi thành phần của thu nhập toàn diện khác.
VAS 21 không có yêu cầu này.
‰ IAS 1 yêu cầu trình bày riêng biệt các chi phí giữa việc tiếp tục hoạt động và ngưng hoạt
động.
9

A. Các quy tắc và nguyên lý kế toán (tt)
IFRS và VAS

Những điểm khác biệt chính

2. IAS 1 Trình bày báo cáo tài chính
(tiếp theo)

‰ IAS 1 hướng dẫn rằng các doanh nghiệp có thể làm báo cáo cho niên độ 52 tuần
nếu BCTC không khác biệt trọng yếu so với BCTC một năm.


VAS 21 Trình bày báo cáo tài chính

‰ Theo IAS 1, doanh nghiệp có quyền chọn trình bày thu nhập và chi phí trong một
báo cáo (báo cáo thu nhập toàn diện) hoặc trong 2 báo cáo (báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh và báo cáo thu nhập toàn diện).
‰ IAS 1 yêu cầu doanh nghiệp trình bày so sánh báo cáo tình hình tài chính trong 2
năm khi doanh nghiệp áp dụng nguyên lý kế toán theo phương pháp hồi tố hoặc trình
bày lại theo phương pháp hồi tố các khoản mục trong báo cáo tài chính của mình,
hoặc khi doanh nghiệp phân loại lại các khoản mục trong báo cáo tài chính. VAS 21
không có yêu cầu này.
‰ Thông tin sẽ được trình bày trong bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh là dựa trên cơ sở định dạng báo cáo tài chính chuẩn theo VAS*.
•Ngoài ra, các công ty báo cáo tài chính theo VAS cũng phải áp dụng hệ thống tài
khoản kế toán và định dạng báo cáo tài chính chuẩn theo VAS, quy định tại Quyết
định 15/2006-QD-BTC của Bộ Tài chính.

3. IAS 8 Chính sách kế toán, thay
đổi về ước tính kế toán và sai sót kế
toán

Theo IAS 8, các công ty nên sử dụng những phán đoán của họ để phát triển và ứng
dụng các chính sách kế toán liên quan và đáng tin cậy đối với người sử dụng, ban
lãnh đạo nên tham khảo:

- Yêu cầu trong IFRS và các diễn giải hướng dẫn giải quyết các vấn đề tương tự
VAS 29 Thay đổi chính sách kế toán, hoặc liên quan.
ước tính kế toán và các sai sót
- Những tiêu chí định nghĩa, cách ghi nhận và khái niệm đo lường cho tài sản, nợ, thu
nhập và chi phí trong Khuôn mẫu lý thuyết.


10

Cập nhật kiến thức hành nghề kế toán

Ngày 30/10/2012


Hội Kế toán
TP. Hồ Chí Minh

A. Các quy tắc và nguyên lý kế toán (tt)
IFRS và VAS
4a. IFRS 9 –
Công cụ tài
chính
Không có VAS
tương đương

Những điểm khác biệt chính
Mục đích của IASB là thay thế IAS 39 Công cụ tài chính: Ghi nhận và đo lường bằng
IFRS 9. IFRS 9 đang được xây dựng theo 3 giai đoạn. Phiên bản hiện tại của IFRS 9 la
giai đoạn đầu tiên với nội dung gồm phân loại và đo lường các tài sản và nợ tài chính.
Cách đo lường tài sản tài chính
2 cách
á h đo
đ llường
ờ tài sản
ả tài chính
hí h
+ Giá gốc chiết khấu, hoặc

+ Giá trị hợp lý
Phân loại lại tài sản tài chính
Tài sản tài chính có thể được phân loại lại nếu những tài sản tài chính này bị ảnh hưởng
doanh nghiệp thay đổi mô hình kinh doanh. Chỉ có công cụ nợ, công cụ vốn mới được
phân loại lại và phải ghi nhận theo giá trị hợp lý.
Cách đo lường ban đầu
Tài sản tài chính được ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý. Trong trường hợp tài sản tài
chính được phân loại và đo lường theo phương pháp giá gốc chiết khấu,
khấu các chi phí liên
quan đến việc thu mua này có thể tính trực tiếp vào sự tăng giá trị tài sản
Cách đo lường sau khi ghi nhận ban đầu
+ Theo giá trị hợp lý với sự thay đổi trong giá trị ghi nhận thường thấy trong báo cáo lãi/lỗ,
hoặc
+ Theo phương pháp giá gốc phân bổ với lãi vay được ghi nhận vào báo cáo lãi/lỗ

11

A. Các quy tắc và nguyên lý kế toán (tt)
IFRS và VAS
4a. IFRS 9 – Công cụ
tài chính (tiếp theo)
Không có VAS tương
đương

Những điểm khác biệt chính
Công cụ phái sinh độc lập được gắn kèm
Trong trường hợp hợp đồng gốc là một tài sản tài chính được quy định trong phạm
vi của chuẩn mực, các nguyên tắc phân loại và đo lường của chuẩn mực được áp
d
dụng

cho
h ttoàn
à bộ hợp
h đồng
đồ hỗn
hỗ hợp.
h
Đây là sự ảnh hưởng của các nguyên tắc trong IAS 39, yêu cầu một công cụ phái
sinh độc lập được gắn kèm được tách biệt từ những hợp đồng gốc và hạch toán
như một công cụ phái sinh trong những điều kiện nhất định.
Tổn thất
Giá trị tổn thất dự kiến được ghi nhận trong suốt thời gian vay không chỉ sau khi
khoản lỗ đó được phát hiện. Đây gọi là phương pháp dòng tiền kỳ vọng (ECF).
Trình bày và công bố
(a) Bắt buộc sử dụng một tài khoản dự phòng cho những khoản lỗ tín dụng
(b) Chi tiết về những ước tính và thay đổi trong những ước tính; so sánh những
thay đổi trong tài sản không còn hoạt động của doanh nghiệp là những tài sản tài
chính đã quá hạn sử dụng hơn 90 ngày hoặc không thể thu hồi được.
(c) Thông tin về nguồn gốc và ngày đáo hạn của tài sản tài chính
(d) Kết quả của “kiểm tra bắt buộc” nếu nó được thực hiện cho mục đích quản lý
rủi ro nội bộ.

12

Cập nhật kiến thức hành nghề kế toán

Ngày 30/10/2012


Hội Kế toán

TP. Hồ Chí Minh

A. Các quy tắc và nguyên lý kế toán (tt)
IFRS và VAS
4b. IAS 39 Công cụ tài chính:
Ghi nhận và đo lường
Không có VAS tương đương

Những điểm khác biệt chính
Phân loại các công cụ tài chính
- Tài sản tài chính theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo lãi/lỗ (fair value
through profit and loss – FVTPL)
- Các khoản đầu tư nắm giữ chờ đến ngày đáo hạn
- Các khoản cho vay và phải thu
- Tài sản tài chính sẵn sàng để bán
Ghi nhận và chấm dứt ghi nhận
Ghi nhận ban đầu: được ghi nhận khi doanh nghiệp trở thành một bên
trong những quy định của hợp đồng của công cụ tài chính.
Chấm dứt ghi nhận:
+ Tài sản tài chính: khi những quyền trong hợp đồng về dòng tiền hết hiệu
lực hoặc tài sản tài chính đã được chuyển giao.
+ Nợ tài chính: khi những nghĩa vụ hết hiệu lực hoặc được bãi bỏ.
Đo lường
a) Đo lường ban đầu
Đo lường ban đầu tại giá trị hợp lý cộng thêm các chi phí giao dịch trực
tiếp đến việc thu mua hoặc phát hành.

13

A. Các quy tắc và nguyên lý kế toán (tt)

IFRS và VAS

Những điểm khác biệt chính

4b. IAS 39 Công cụ tài chính:
Ghi nhận và đo lường (tiếp
theo)

b) Đo lường sau khi đo lường ban đầu

Không có VAS tương đương

Phương pháp giá gốc phân bổ = (giá trị đo lường ban đầu – khoản trả
trước) – phân bổ lũy kế phần chênh lệch giữa giá trị ban đầu và giá trị ở
ngày đáo hạn – giảm do tổn thất hoặc không thể thu hồi.

Tài sản tài chính và nợ tài chính được đo lường theo phương pháp giá
gốc phân bổ hoặc giá trị hợp lý.

Lãi và lỗ
Những công cụ theo FVTPL: lãi và lỗ được ghi nhận trên báo cáo lãi/lỗ.
Những tài sản tài chính sẵn sàng để bán: báo cáo vào vốn chủ sở hữu và
quay lại khi thanh lý.
Phòng ngừa: như phòng ngừa dòng tiền
Tổn thất
Lãi suất
ấ hiệu quả
ả ban đầu
ầ nên được sử
ử dụng để

ể giảm
ả giá dòng tiền
ề trong
tương lai để tính toán tổn thất.
Lỗ do tổn thất nên được ghi nhận vào báo cáo lãi/lỗ.

14

Cập nhật kiến thức hành nghề kế toán

Ngày 30/10/2012


Hội Kế toán
TP. Hồ Chí Minh

A. Các quy tắc và nguyên lý kế toán (tt)
IFRS và VAS

Những điểm khác biệt chính
Phòng ngừa

4b. IAS 39 Công cụ tài chính:
Ghi nhận và đo lường (tiếp
theo)
Không có VAS tương đương

Phòng ngừa, cho mục đích kế toán, có nghĩa là chỉ định một hoặc vài công
cụ phòng ngừa do đó sự thay đổi trên giá trị hợp lý là một khoản bù đắp,
toàn bộ hoặc một phần, đến sự thay đổi trong giá trị hợp lý hoặc dòng tiền

của khoản mục phòng ngừa đó.
Khoản mục phòng ngừa là một tài sản, nợ, cam kết chắc chắn hoặc giao
dịch dự kiến trong tương lai mà:
(a) gắn với rủi ro của doanh nghiệp trong việc thay đổi giá trị hợp lý hoặc
dòng tiền trong tương lai, và
(b) được chỉ định để phòng ngừa.
Bắt buộc áp dụng kế toán phòng ngừa khi một giao dịch thỏa mãn 3
điều kiện sau:
Được chỉ định ngay từ đầu là một khoản mục phòng ngừa
Hiệu quả cao
Hiệu quả phòng ngừa có thể đo lường một cách đáng tin cậy
Ba dạng phòng ngừa:
(a) Phòng ngừa giá trị hợp lý
(b) Phòng ngừa dòng tiền
(c) Phòng ngừa một khoản đầu tư thuần vào hoạt động ở nước ngoài

15

A. Các quy tắc và nguyên lý kế toán (tt)
IFRS và VAS
4b. IAS 39 Công cụ tài chính:
Ghi nhận và đo lường (tiếp
theo)
Không có VAS tương đương

Những điểm khác biệt chính
Công cụ phái sinh độc lập được gắn kèm
Các hợp đồng hiện tại không phái sinh (và có thể không phải là các công
cụ tài chính) bao gồm những hợp đồng phái sinh độc lập được gắn kèm.
Cá h

Các
hợp đồ
đồng khô
không phái
hái sinh
i hđ
được gọii là các
á h
hợp đồ
đồng gốc.

Công cụ phái sinh độc lập được gắn kèm là các công cụ phái sinh mà nó
kết hợp với những hợp đồng gốc không phái sinh để tạo thành một công
cụ hợp thể.
Kế toán các công cụ phái sinh độc lập được gắn kèm:
Những công cụ phái sinh độc lập được gắn kèm được tách riêng ra khỏi
hợp đồng gốc và xem như là một công cụ phái sinh khi thỏa mãn các điều
kiện sau:
(a) Các đặc điểm kinh tế và rủi ro của công cụ phái sinh chìm không liên
quan mật thiết với các đặc điểm kinh tế và rủi ro của hợp đồng gốc.
(b) Một công cụ riêng biệt với những điều khoản tương tự như công cụ
phái sinh chìm sẽ thỏa mãn định nghĩa của công cụ phái sinh.
(c) Một công cụ hợp thể không được đo lường tại giá trị hợp lý với những
thay đổi trong giá trị hợp lý được ghi nhận trong báo cáo lãi/lỗ (một công
cụ phái sinh chìm trong tài sản tài chính hoặc nợ tài chính không cần phải
tách riêng khỏi doanh nghiệp nắm giữ các công cụ kết hợp tại giá trị hợp lý
thông qua báo cáo lãi/lỗ.
16

Cập nhật kiến thức hành nghề kế toán


Ngày 30/10/2012


Hội Kế toán
TP. Hồ Chí Minh

A. Các quy tắc và nguyên lý kế toán (tt)
4c. IAS 32
Những điểm khác biệt
chính
Không có VAS nào tương đương với IAS 32. Tuy nhiên, vào ngày 6 tháng 11 năm 2009, Bộ Tài Chính đã ban hành
Thông tư 210, trong đó đã đưa ra những hướng dẫn cho việc trình bày và công bố các công cụ tài chính dựa theo
IAS 32 và IFRS 7 cho năm tài chính kết thúc kể từ năm 2011. Tuy nhiên, nội dung hướng dẫn trong thông tư
không chi tiết bằng IAS 32. Khác biệt chính và tóm tắt của IAS 32 và thông tư 210 như sau:
Nội dung

Trình bày
y
nợ tài
chính và
công cụ
vốn

Thông tư 210/2009/TT-BTC

IAS 32

Tổ chức p
phát hành công

g cụ
ụ tài chính
sẽ phân loại là nợ tài chính hay công
cụ vốn theo bản chất và tính năng.

Các công
g cụ
ụ tài chính nên được
ợ phân
p
loại là Nợ hoặc Nguồn Vốn. Các tính
năng quan trọng của một khoản nợ là
Công cụ vốn: không bao gồm nghĩa một nghĩa vụ chuyển giao lợi ích kinh
vụ theo hợp đồng để chuyển tiền mặt tế. Qua đó một công cụ tài chính là một
hoặc những tài sản tài chính khác đến khoản nợ tài chính nếu có một nghĩa vụ
một doanh nghiệp khác hoặc trao đổi quy định theo hợp đồng cho người phát
tài sản tài chính hoặc nợ tài chính với hành chuyển tiền hoặc tài sản tài chính
khác đến người nắm giữ trong những
một doanh nghiệp khác trong điều
điều kiện có khả năng bất lợi cho người
kiện có những khả năng bất lợi cho
phát hành. Khi những tính năng quan
người phát hành.
trọng này không được thỏa mãn thì
Nợ tài chính: là các công cụ tài chính những công cụ này chính này sẽ là
không phải công cụ vốn.
công cụ vốn.
Cổ phiếu ưu đãi sẽ được trình bày
như là nghĩa vụ tài chính nếu có một
điều khoản yêu cầu tổ chức phát

hành mua lại một số lượng cổ phiếu
ưu đãi cụ thể tại một thời điểm nhất
định trong tương lai.

Không
g có sự
ự khác
biệt trọng yếu

17

A. Các quy tắc và nguyên lý kế toán (tt)
4c. IAS 32 (tt)
Nội dung

Thông tư 210/2009/TT-BTC

IAS 32

Trình bày công
cụ tài chính
phức hợp

‰Tổ chức phát hành một công cụ tài chính
phi phái sinh sẽ định ra các điều khoản của
một công cụ tài chính để xác định liệu nó
có bao gồm cả yếu tố nợ và vốn chủ sở
hữu không
không. Việc xác định các yếu tố của
một công cụ tài chính phức hợp sẽ dựa

trên khoản nợ của doanh nghiệp tạo ra từ
các công cụ tài chính và quyền lợi của
người sở hữu cho việc chuyển đổi sang
công cụ vốn.

Theo IAS 32, công cụ phức
hợp (thể hiện đặc tính của cả
hai) cần phải chia thành các
yếu tố nợ và vốn.

Những điểm khác
biệt chính
Không có sự khác
biệt trọng yếu

Thực chất
ấ hơn là các mô hình
pháp luật đã áp dụng (ví dụ
như cổ phiếu ưu đãi hoãn lại
và một khoản nợ tài chính)

‰Các yếu tố được phân loại như nợ tài
chính trong một công cụ tài chính phức
hợp sẽ được trình bày riêng biệt từ các
yếu tố được phân loại như tài sản tài chính
hoặc nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán.
‰Giá ttrịị ghi
hi sổ
ổb
ban đầ

đầu của
ủ một
ột công
ô cụ
tài chính phức hợp sẽ được phân bổ cho
các yếu tố nợ và nguồn vốn. Yếu tố nguồn
vốn được xác định là giá trị còn lại của
công cụ tài chính sau khi trừ đi giá trị hợp
lý của các yếu tố nợ.

18

Cập nhật kiến thức hành nghề kế toán

Ngày 30/10/2012


Hội Kế toán
TP. Hồ Chí Minh

A. Các quy tắc và nguyên lý kế toán (tt)
4c. IAS 32 (tt)
Nội dung

Thông tư 210/2009/TT-BTC

IAS 32

Mức trọng yếu
của các công

cụ tài chính
đến tình hình
tài chính và
hoạt động tài
chính

Doanh nghiệp được yêu cầu
phải trình bày các thông tin cho
phép người sử dụng báo cáo tài
chính đánh giá mức trọng yếu
của báo cáo tài chính đến tình
hình tài chính và hoạt động tài
chính của phương pháp giá gốc
phân bổ.

Một doanh nghiệp sẽ công bố
các thông tin cho phép người
sử dụng báo cáo tài chính đánh
giá những vấn đề quan trọng
trong các công cụ tài chính đến
tình hình tài chính và hoạt động
của doanh nghiệp.

Những điểm khác
biệt chính
Không có sự khác biệt
trọng yếu

19


A. Các quy tắc và nguyên lý kế toán (tt)
4c. IAS 32 (tt)
Những điểm khác
biệt chính

Nội dung

Thông tư 210/2009/TT-BTC

IAS 32

Trình bày lãi
vay, cổ tức, lỗ
và lãi

Lãi vay, cổ tức, lợi nhuận, lỗ và
lãi liên quan đến công cụ tài
chính hoặc các thành phần như
nợ tài chính sẽ được ghi nhận
như thu nhập hoặc chi phí trong
báo cáo lãi/lỗ. Các khoản cổ tức
hoặc lợi nhuận được chia cho
các cổ đông phải được ghi nợ
trực tiếp vào nguồn vốn.

Lãi vay, cổ tức, lỗ và lãi liên
quan đến các công cụ tài chính
như nợ sẽ được báo cáo trong
báo cáo lãi/lỗ
lãi/lỗ, trong khi sự phân

chia lợi nhuận đến các cổ đông
của công cụ vốn được ghi nợ
trực tiếp vào nguồn vốn (trong
SOCIE)

Không có sự khác biệt
trọng yếu

Cấn trừ tài sản
tài chính và nợ
tài chính trên
bảng cân đối
kế toán

Tài sản tài chính và nợ tài chính
sẽ được cấn trừ cho nhau trên
bảng cân đối kế toán khi và chỉ
khi, một doanh nghiệp:

Theo IAS 32, việc cấn trừ một
tài sản tài chính với một khoản
nợ tài chính chỉ được cho phép
khi có một quyền hợp pháp và
doanh nghiệp có ý định thanh
toán trên cơ sở thuần hoặc
đồng thời sử dụng tài sản tài
chính và thanh toán nợ tài
chính.

Không có khác biệt

trọng yếu

a/ có hiệu lực pháp luật được
cấn trừ các giá trị ghi nhận và
b/ có dự định thanh toán dựa
trên cơ sở thuần hoặc sử dụng
tài sản và thanh toán nợ trong
cùng một thời điểm

20

Cập nhật kiến thức hành nghề kế toán

Ngày 30/10/2012


Hội Kế toán
TP. Hồ Chí Minh

A. Các quy tắc và nguyên lý kế toán (tt)
4c. IAS 32 (tt)
Nội dung

Thông tư 210/2009/TT-BTC

IAS 32

Trình bày dự
phòng thanh
toán tiềm

tàng

Một công cụ tài chính có thể yêu
cầu doanh nghiệp chuyển tiền
hoặc một tài sản tài chính khác
trong trường hợp xảy ra hoặc
không
g xảyy ra các sự kiện không
g
chắc chắn trong tương lai vượt
ra ngoài sự kiểm soát của tổ
chức phát hành và chủ sỡ hữu
các công cụ tài chính, được trình
bày như nợ tài chính của tổ chức
phát hành.

Các công cụ
tài chính và
nghĩa vụ
phát sinh khi
thanh lý

Thông tư 210 không đề cập về
vấn đề các công cụ tài chính có
thể hoàn trả và những nghĩa vụ
phát sinh khi thanh lý

Theo IAS 32, một doanh nghiệp có
thể phát hành công cụ tài chính khi
cách thức thanh toán phụ thuộc vào:

việc xảy ra hoặc không xảy ra của
những
g sự kiện không
g chắc chắn
trong tương lai; hoặc kết quả của các
trường hợp không chắc chắn này
vượt ra ngoài sự kiểm soát của cả
người nắm giữ và người phát hành
các công cụ này. Những công cụ tài
chính này nên được phân loại như
nợ tài chính trừ khi khả năng thanh
toán đi quá xa.
Tổ chức nắm giữ công cụ tài chính
có thể yêu cầu người phát hành mua
lại bằng tiền thì được phân loại như
một khoản nợ
nợ. Một số cổ phiếu phổ
thông và lãi hợp danh cho phép cổ
đông được “hoàn trả” các công cụ tài
chính. Những cổ phần đó có thể
được coi như vốn chủ sở hữu,
nhưng IAS 32 phân loại là nợ phải
trả.

Những điểm khác
biệt chính
Không có sự khác
biệt trọng yếu

Thông tư 210

không đề cập về
các công cụ tài
chính có thể hoàn
trả và các nghĩa vụ
phát sinh khi thanh
lý.

21

A. Các quy tắc và nguyên lý kế toán (tt)
4c. IAS 32 (tt)
Nội dung

Thông tư 210/2009/TT-BTC

IAS 32

Trình bày dự
phòng thanh
toán tiềm
tàng

Một công cụ tài chính có thể yêu
cầu doanh nghiệp chuyển tiền
hoặc một tài sản tài chính khác
trong trường hợp xảy ra hoặc
khô xảy
không
ả ra các
á sự kiện

kiệ khô
không
chắc chắn trong tương lai vượt
ra ngoài sự kiểm soát của tổ
chức phát hành và chủ sỡ hữu
các công cụ tài chính, được
trình bày như nợ tài chính của
tổ chức phát hành.

Các công cụ
tài chính và
nghĩa vụ
phát sinh khi
thanh lý

Thông tư 210 không đề cập về
vấn đề các công cụ tài chính có
thể hoàn trả và những nghĩa vụ
phát sinh khi thanh lý

Theo IAS 32, một doanh nghiệp có
thể phát hành công cụ tài chính khi
cách thức thanh toán phụ thuộc vào:
việc xảy ra hoặc không xảy ra của
những
hữ sự kiệ
kiện khô
không chắc
hắ chắn
hắ

trong tương lai; hoặc kết quả của các
trường hợp không chắc chắn này
vượt ra ngoài sự kiểm soát của cả
người nắm giữ và người phát hành
các công cụ này. Những công cụ tài
chính này nên được phân loại như
nợ tài chính trừ khi khả năng thanh
toán đi quá xa.
Tổ chức nắm giữ công cụ tài chính
có thể yêu cầu người phát hành mua
lại bằng tiền thì được phân loại như
một khoản nợ. Một số cổ phiếu phổ
thông và lãi hợp danh cho phép cổ
đông được “hoàn trả” các công cụ tài
chính. Những cổ phần đó có thể
được coi như vốn chủ sở hữu,
nhưng IAS 32 phân loại là nợ phải
trả.

Những điểm khác
biệt chính
Không có sự khác
biệt trọng yếu

Thông tư 210 không
đề cập về các công
cụ tài chính có thể
hoàn trả và các
nghĩa vụ phát sinh
khi thanh lý.


22

Cập nhật kiến thức hành nghề kế toán

Ngày 30/10/2012


Hội Kế toán
TP. Hồ Chí Minh

A. Các quy tắc và nguyên lý kế toán (tt)
4d. IFRS 7
Những điểm
khác biệt chính
Thông tư 210/2009/TT-BTC đưa ra các hướng dẫn cho việc trình bày và công bố các công cụ tài chính dựa trên
IAS 32 và IFRS 4 cho năm tài chính bắt đầu từ 2011 cho những doanh nghiệp phi tài chính. Việc công bố yêu cầu
bởi thông tư được dựa trên IFRS 7 như là việc công bố những thông tin liên quan đến những rủi ro phát sinh từ
công cụ tài chính. Tuy nhiên, việc công bố yêu cầu bởi thông tư này không bao quát như IFRS 7.
Phạm vi áp Tất cả các tổ chức kinh tế, các phân
IFRS 7 áp dụng cho tất cả các rủi ro phát
Không có khác
d
dụng
đ
đoạn
kinh
ki h tế ở Việt Nam
N


ó các
á giao
i
sinh
i h từ CCTC và
àá
áp d
dụng cho
h tất cả
ả các
á
biệt trọng
t
yếu
ế
dịch liên quan đến công cụ tài chính
doanh nghiệp, bao gồm doanh nghiệp có
một số công cụ tài chính.
Nội dung

Phạm vi
điều chỉnh

Thông tư 210/2009/TT-BTC

Thông tư này áp dụng cho tất cả các
doanh nghiệp và tất cả các loại hình
công cụ tài chính ngoại trừ:
a) Các khoản đầu tư dưới dạng lợi
ích từ các công ty con, công ty cổ

phần, liên kết.
b) Quyền và nghĩa vụ của người chủ
doanh nghiệp
c) Hiệp định về những khoản mục
tiềm tàng trong giao dịch của việc hợp
tác kinh doanh
d) Hợp đồng bảo hiểm
e) Các CCTC, hợp đồng và nghĩa vụ
của các giao dịch thanh toán cổ phiếu
phổ thông.

IFRS 7

Không có sự
IFRS này áp dụng cho tất cả các doanh
khác biệt trọng
nghiệp và tất cả các loại hình công cụ tài
yếu
chính, ngoại trừ
a) Những khoản lãi từ công ty con, công ty
liên kết, cty cổ phần.
b) Quyền và nghĩa vụ của người chủ
doanh nghiệp phát sinh từ những kế hoạch
lợi ích của nhân viên.
c) Các hợp đồng với chi phí mua lại tiềm
tàng trong việc hợp tác kinh doanh.
d) Hợp đồng bảo hiểm
e) Các CCTC, hợp đồng và nghĩa vụ của
các giao dịch thanh toán cổ phiếu phổ
thông


23

A. Các quy tắc và nguyên lý kế toán (tt)
4d. IFRS 7 (tt)
Nội dung

Thông tư 210/2009/TT-BTC

IFRS 7

Mức trọng yếu
của các công
cụ tài chính
đến tình hình
tài chính và
hoạt động tài
chính

Doanh nghiệp được yêu cầu
phải trình bày các thông tin, cho
phép người sử dụng báo cáo tài
chính đánh giá mức độ trọng
yếu của báo cáo tài chính đến
tình hình tài chính và hoạt động
tài chính của công ty.

Một doanh nghiệp sẽ công bố
các thông tin cho phép người
sử dụng báo cáo tài chính đánh

giá mức độ quan trọng của các
công cụ tài chính đến tình hình
và hoạt động tài chính của công
ty.

Những điểm khác
biệt chính
Không có sự khác biệt
trọng yếu

24

Cập nhật kiến thức hành nghề kế toán

Ngày 30/10/2012


Hội Kế toán
TP. Hồ Chí Minh

A. Các quy tắc và nguyên lý kế toán (tt)
4d. IFRS 7 (tt)
Nội dung

Thông tư 210/2009/TT-BTC

Trình bày tài
Giá trị sổ sách của mọi tài sản tài
sản tài chính
chính và nợ tài chính sau được

và nợ tài chính trình bày trên bảng cân đối kế toán
hoặc trên thuyết minh của báo cáo
tài chính:
a) Tài sản tài chính được ghi nhận
theo giá trị hợp lý
b) Các khoản đầu tư giữ đến ngày
đáo hạn
c) Các khoản vay và phải thu;
d) Tài sản tài chính “sẵn sàng để
bán;
e) Nợ tài chính được ghi nhận theo
giá trị hợp lý trên báo cáo thu
nhập, trong đó các doanh nghiệp
phân loại và tách riêng nợ tài chính
với nợ tài chính giữ cho kinh
doanh;
f) Nợ tài chính được xác định theo
phương pháp giá gốc phân bổ.

Những điểm
khác biệt chính

IFRS 7
Giá trị ghi sổ của mỗi khoản mục
sau được định nghĩa trong IAS 39
sẽ được công bố trên bảng cân
đối kế toán hoặc trên thuyết minh
của báo cáo tài chính:

Không có sự khác

biệt trọng yếu

(a) Tài sản tài chính theo giá trị
hợp lý thông qua báo cáo lãi/lỗ,
tách biệt
(i) những tài sản tài chính này
được chỉ định sau khi ghi nhận
ban đầu và
(ii) Những tài sản tài chính này
được phân loại như là giữ để kinh
doanh theo IAS 39
b) Các khoản đầu tư giữ đến ngày
đáo hạn;
c) Vay và phải thu;
d) Tài sản tài chính “sẵn sàng để
bán ;

25

A. Các quy tắc và nguyên lý kế toán (tt)
4d. IFRS 7 (tt)
Nội dung

Thông tư 210/2009/TT-BTC

Thuyết minh
về tài sản tài
chính và nợ
tài chính
được ghi

nhận theo
giá trị hợp lý
trên báo cáo
thu nhập.

+ Nhóm các khoản vay và phải thu, DN
phải trình bày:

Một khoản vay (phải thu) theo
FVTPL, DN phải trình bày:

a) Mức độ tổn
ổ thất
ấ tín dụng lớn nhất

của các khoản vay và phải thu tại ngày
báo cáo;

a) Mức độ lớn nhất
ấ của
ủ rủi
ủ ro tín
dụng của một khoản vay hoặc
phải thu (hoặc một nhóm các
khoản vay hoặc phải thu) tại ngày
báo cáo.

b) Mức độ tổn thất tín dụng nhỏ nhất
của các công cụ tài chính phái sinh liên
quan hoặc các công cụ tương tự khác;

c) Giá trị hợp lý của các khoản vay và
phải thu tại cuối kỳ, sự thay đổi trong
giá trị hợp lý trong kỳ do sự thay đổi
trong tổn thất tín dụng của nợ tài chính;
d) Giá trị hợp lý cuối kỳ và những thay
đổi trong giá trị hợp lý trong kỳ những
công cụ tài chính phái sinh liên quan
đến tín dụng hoặc những công cụ
tương tự khác kể từ khi các khoản vay
và phải thu này được phân loại vào
nhóm này.

IFRS 7

Những điểm
khác biệt
chính
Không có sự
khác biệt trọng
yếu

b) Khoản liên quan đến bất cứ
một công cụ phái sinh tín dụng
nào hoặc các công cụ tương tự
khác làm giảm bớt mức độ rủi ro
tín dụng
g kỳỳ và lũy
y
c)) Khoản thayy đổi trong
kế, trong giá trị hợp lý của các

khoản vay hoặc phải thu có thể
dẫn tới sự thay đổi trong rủi ro tín
dụng của tài sản tài chính

26

Cập nhật kiến thức hành nghề kế toán

Ngày 30/10/2012


Hội Kế toán
TP. Hồ Chí Minh

A. Các quy tắc và nguyên lý kế toán (tt)
4d. IFRS 7 (tt)
Nội dung

Thông tư 210/2009/TT-BTC

IFRS 7

Thuyết minh
về tài sản tài
chính và nợ tài
chính được
ghi nhận theo
giá trị hợp lý
trên báo cáo
thu nhập.


+ Nợ tài chính theo FVTPL, DN
phải trình bày:

d) Khoản thay đổi trong giá trị
hợp lý của bất cứ một công cụ
tín dụng phái sinh có liên quan
nào hoặc những công cụ tương
tự khác có thể xảy ra trong kỳ
và lũy kế kể từ thời điểm khoản
vay và phải thu được chỉ định.

a) Giá trị hợp lý cuối kỳ, những
thay đổi
ổ giá trị hợp lý trong kỳ
do thay đổi trong tổn thất tín
dụng của nợ tài chính.
b) Chênh lệch giữa giá trị sổ
sách của nợ tài chính và giá trị
thanh toán tại ngày đáo hạn
theo thỏa thuận chủ nợ.

Những điểm khác
biệt chính
Không có sự khác biệt
trọng yếu

Nợ tài chính theo FVTPL, DN
phải trình bày:
(a) khoản thay đổi trong kỳ và

lũy kế trong giá trị hợp lý của
khoản nợ tài chính có thể dẫn
tới sự
ự thayy đổi trong
g rủi ro tín
dụng của khoản nợ đó.
(b) phần chênh lệch giữa giá trị
ghi sổ của khoản nợ tài chính
và giá trị mà doanh nghiệp sẽ
được yêu cầu thanh toán tại
ngày đáo hạn cho người nắm
giữ
27

A. Các quy tắc và nguyên lý kế toán (tt)
4d. IFRS 7 (tt)
Nội dung

Thông tư 210/2009/TT-BTC

IFRS 7

Những điểm khác
biệt chính

Thuyết minh
về sự phân
loại

Trình bày giá trị của các công

cụ tài chính sau khi phân loại,
nguyên nhân và ảnh hưởng của
việc phân loại đến báo cáo tài
chính.

Trình bày giá trị phân loại lại
trong từng khoản mục và lý do
của việc phân loại đó.

Không có sự khác biệt
trọng yếu

Thuyết minh
về việc kết
thúc ghi nhận

Đối với những tài sản tài chính
đã được chuyển giao nhưng
chưa được chấm dứt ghi nhận,
DN phải trình bày:

Một doanh nghiệp có thể
chuyển giao tài sản tài chính
trong trường hợp một phần
hoặc tất cả các tài sản tài chính
không thỏa mãn điều kiện để
chấm dứt ghi nhận. Doanh
nghiệp sẽ trình bày cho từng
loại tài sản tài chính:


Không có sự khác biệt
trọng yếu

a) Bản chất của tài sản;
b) Bản chất của việc chuyển
giao rủi ro và lợi ích của tài sản;

c)) Giá ttrịị sổ
ổ sách
á h của
ủ tài sản
ả và
à (a) Bản chất của tài sản;
các khoản nợ liên quan nếu như
(b) Bản chất của việc chuyển
doanh nghiệp tiếp tục ghi nhận
giao rủi ro và lợi ích và quyền
tất cả các tài sản này; và
sở hữu đến doanh nghiệp vẫn
còn gắn liền

28

Cập nhật kiến thức hành nghề kế toán

Ngày 30/10/2012


Hội Kế toán
TP. Hồ Chí Minh


A. Các quy tắc và nguyên lý kế toán (tt)
4d. IFRS 7 (tt)
Nội dung
Thuyết minh
về việc kết
thúc ghi nhận
(tiếp theo)

Thông tư 210/2009/TT-BTC
d) Giá trị sổ sách ban đầu của
tài sản mà công ty tiếp tục ghi
nhận và giá trị sổ sách của
những khoản nợ liên quan nếu
như công ty tiếp tục ghi nhận
những tài sản này trong phạm vi
quyền sở hữu của công ty.

IFRS 7

Những điểm khác
biệt chính

(c) Khi doanh nghiệp tiếp tục ghi Không có sự khác biệt
nhận tất cả tài sản, giá trị ghi sổ trọng yếu
của tài sản và các khoản nợ liên
quan và
(d) Khi doanh nghiệp tiếp tục ghi
nhận các tài sản theo mức độ
tiếp tục hoạt động của các tài

sản này, tổng giá trị ghi sổ của
các tài sản ban đầu, tổng giá trị
của các tài sản mà công ty tiếp
tục ghi nhận, và giá trị ghi sổ
của các khoản nợ liên quan.

29

A. Các quy tắc và nguyên lý kế toán (tt)
4d. IFRS 7 (tt)
Nội dung
Thuyết minh
cho tài sản
đảm bảo

Thông tư 210/2009/TT-BTC

IFRS 7

Doanh nghiệp nên công bố:

Doanh nghiệp sẽ công bố:

a) Giá trị sổ sách của tài sản đảm
bảo

(a) Giá trị ghi sổ của tài sản đảm
bảo

b) Kỳ hạn và điều kiện đảm bảo.


(b) Kỳ hạn và điều kiện đảm bảo.

Nếu doanh nghiệp giữ các tài sản
đảm bảo (là tài sản tài chính và phi
tài chính) được phép bán hoặc
đem đi cam kết với bên thứ ba
trong trường hợp người đi vay vẫn
còn khả năng trả nợ, doanh nghiệp
nên công bố:

Khi doanh nghiệp giữ các khoản
đảm bảo (tài sản tài chính hoặc phi
tài chính) được phép bán hoặc đem
đi cam kết với bên thứ ba trong
trường hợp không có vi phạm nào
của người chủ các khoản đảm bảo
này, sẽ được công bố:

a) Giá trị hợp lý của tài sản đảm
bảo;

(a) giá trị hợp lý của tài sản đảm
bảo;

b) Giá trị hợp lý của tài sản đảm
bảo đã bán hoặc mang đi đảm bảo
ở bên thứ ba và thông tin về nghĩa
vụ trả lại cho doanh nghiệp


(b) giá trị hợp lý của bất
ấ kỳ khoản
đảm bảo nào đã bán hoặc tái đảm
bảo, kể cả khi doanh nghiệp có
nghĩa vụ phải trả lại

c) Thời hạn và điều kiện liên quan
đến việc sử dụng tài sản đảm bảo

(c) Thời hạn và điều kiện liên quan
đến việc sử dụng tài sản đảm bảo.

Những điểm
khác biệt chính
Không có sự
khác biệt trọng
yếu

30

Cập nhật kiến thức hành nghề kế toán

Ngày 30/10/2012


Hội Kế toán
TP. Hồ Chí Minh

A. Các quy tắc và nguyên lý kế toán (tt)
4d. IFRS 7 (tt)

Nội dung
Dự phòng cho
các khoản lỗ
tín dụng

Thông tư 210/2009/TT-BTC
Khi các tài sản tài chính bị sụt
giảm giá trị do lỗ tín dụng và
đơn vị ghi nhận các khoản dự
phòng vào một tài khoản riêng
thay vì trực tiếp hạch toán kế
toán như một khoản tổn thất
trên giá trị ghi sổ của tài sản,
đơn vị cần đối chiếu những sự
thay đổi trong kỳ của các tài
khoản dự phòng với từng tài
sản tài chính.

IFRS 7

Những điểm khác
biệt chính

Khi các tài sản tài chính bị sụt
Không có khác biệt
giảm giá trị do lỗ tín dụng và
trọng yếu.
đơn vị hạch toán vào một tài
khoản riêng biệt thay vì trực tiếp
làm giảm giá trị còn lại của tài

sản, cần phải công bố sự đối
chiếu những thay đổi trong kỳ
của tài khoản đó với từng loại
tài sản tài chính.

31

A. Các quy tắc và nguyên lý kế toán (tt)
4d. IFRS 7 (tt)

Nội dung

Thông tư 210/2009/TT-BTC

Thuyết minh
cho các vi
phạm hợp
đồng
ồ vay

Đối với các khoản nợ vay phải
trả được ghi nhận tại thời điểm
báo cáo, đơn vị cần công bố:

IFRS 7

Đối với các khoản nợ vay phải
trả được ghi nhận tại thời điểm
báo cáo, đơn vị cần công bố:
a) Thông tin chi tiết về những lần a) Thông tin chi tiết về bất kỳ sự

vi phạm nào trong kỳ liên quan
vi phạm những quy định (nếu
có) liên quan đến nợ gốc, nợ lãi tới nợ gốc, tiền lãi, quỹ chìm,
hoặc các điều khoản mua lại của
của các khoản vay đó.
những khoản nợ phải trả;
b) Giá trị ghi sổ của các khoản
b) giá trị còn lại của những
nợ mà đơn vị đã vi phạm hợp
khoản nợ đã vi phạm hợp đồng
đồng tại ngày báo cáo; và
tại ngày báo cáo; và
c) Thông tin thể hiện việc đơn vị
c) Sự vi phạm có được bồi
có tiến hành khắc phục những
thường theo quy định của hợp
sai phạm theo hợp đồng cho các
đồng, hoặc các điều khoản của
vi phạm nêu trên hoặc các điều
khoản nợ vay phải trả có được
khoản có được thỏa thuận lại
thỏa thuận lại, trước khi phê
trước ngày phê duyệt phát hành
duyệt phát hành BCTC.
báo cáo tài chính.

Những điểm khác biệt
chính
Thông tư 210 có nói về
vấn đề vi phạm hợp

đồng tuy nhiên những
quy định cụ thể
ể lại
không được đề cập đến
như trong IFRS 7

32

Cập nhật kiến thức hành nghề kế toán

Ngày 30/10/2012


Hội Kế toán
TP. Hồ Chí Minh

A. Các quy tắc và nguyên lý kế toán (tt)
4d. IFRS 7 (tt)
Nội dung
Trình bày thu
nhập, chi phí,
lãi và lỗ

Thông tư 210/2009/TT-BTC
‰Đơn vị cần công bố những
khoản thu nhập, chi phí, lợi
nhuận và lỗ sau đây trong báo
cáo kết quả hoạt động kinh
doanh hoặc trong thuyết minh
báo cáo tài chính:

‰Lợi nhuận ròng hoặc lỗ ròng
từ tài sản hoặc nợ tài chính
được ghi nhận tại giá trị hợp lý;
tổng thu nhập từ tiền lãi và tổng
các khoản lãi vay; thu nhập và
chi phí từ dịch vụ; thu nhập lũy
kế từ tiền lãi của những tài sản
tài chính bị sụt giảm giá trị; lỗ do
sụt giảm giá trị của từng tài sản
tài chính.

IFRS 7

Những điểm khác
biệt chính

‰Đơn vị cần công bố những
Không có khác biệt
khoản thu nhập, chi phí, lãi hoặc trọng yếu.
lỗ sau đây trên cả bề mặt báo
cáo tài chính lẫn trong các
thuyết minh báo cáo tài chính:
‰Lãi hoặc lỗ ròng của những
tài sản hoặc nợ tài chính tại giá
trị hợp lý thông qua báo cáo
lãi/lỗ; tài sản tài chính sẵn sàng
để bán; khoản đầu tư giữ đến
ngày đáo hạn; nợ vay và các
khoản phải thu; nợ tài chính
được đo lường theo phương

pháp giá gốc; tổng thu nhập từ
tiền lãi và tổng chi phí lãi; thu
nhập và chi phí từ các khoản
phí; thu nhập từ tiền lãi của
những tài sản tài chính phải trả;
số tiền từ tổn thất do sụt giảm
giá trị tài sản đối với từng loại
tài sản tài chính.

33

A. Các quy tắc và nguyên lý kế toán (tt)
4d. IFRS 7 (tt)
Nội dung
Thuyết minh
cho các
nghiệp vụ
phòng ngừa

Thông tư 210/2009/TT-BTC

IFRS 7

Đơn vị cần công bố đối với mỗi
loại phòng ngừa theo những nội
dung sau:

Đơn vị cần công bố một cách tách
biệt các khoản được quy định trong
IAS 39 theo những nội dung sau:


Những điểm khác
biệt chính
Không có khác biệt
trọng yếu.

Mô tả cho từng loại phòng ngừa;
mô tả cho những công cụ tài chính
được chỉ định là một công cụ phòng
ngừa với giá trị hợp lý của nó tại
ngày báo cáo; bản chất của rủi ro
được phòng ngừa; khoảng thời gian
dự kiến để làm phát sinh dòng tiền
và khoảng thời gian dự kiến để
dòng tiền đó ảnh hưởng tới lãi, lỗ
của đơn vị; mô tả cho bất kỳ giao
dịch dự kiến được xác định nhờ sử
dụng kế toán phòng ngừa trước đó,
đó
nhưng không còn khả năng xảy ra
trong tương lai; số tiền đã được ghi
nhận vào vốn chủ sở hữu trong kỳ;

34

Cập nhật kiến thức hành nghề kế toán

Ngày 30/10/2012



Hội Kế toán
TP. Hồ Chí Minh

A. Các quy tắc và nguyên lý kế toán (tt)
4d. IFRS 7 (tt)
Nội dung
Thuyết minh
cho các
nghiệp vụ
phòng ngừa
(tiếp theo)

Thông tư 210/2009/TT-BTC
Mô tả cho từng loại phòng ngừa;
mô tả về công cụ tài chính được sử
dụng như một công cụ phòng ngừa
và giá trị hợp lý của nó tại ngày báo
cáo; và bản chất của rủi ro được
phòng ngừa; khoảng thời gian dự
kiến để làm phát sinh dòng tiền và
khoảng thời gian dự kiến để dòng
tiền đó ảnh hưởng tới lãi, lỗ của
đơn vị; Mô tả về những giao dịch dự
kiến đã được dự báo cần được
phòng ngừa nhưng đã không xảy
ra; giá trị được ghi nhận vào vốn
chủ sở hữu trong kỳ; giá trị được
phân loại lại từ vốn chủ sở hữu
sang báo cáo kết
ế quả hoạt động

kinh doanh trong kỳ, giá trị phân loại
lại của từng khoản trong báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh cần
phải được chỉ rõ; và giá trị được
phân tách từ vốn chủ sở hữu;

IFRS 7

Những điểm khác
biệt chính

Đơn vị cần công bố một
Không có khác biệt
cách riêng biệt: theo giá trị
trọng yếu.
hợp lý của các khoản phòng
ngừa lãi hoặc lỗ: sự không
ngừa,
hiệu quả được ghi nhận
trong lãi hoặc lỗ phát sinh từ
phòng ngừa dòng tiền, sự
không hiệu quả được ghi
nhận trong lãi hoặc lỗ phát
sinh từ phòng ngừa cho các
khoản đầu tư ròng vào các
hoạt động ở nước ngoài.

35

A. Các quy tắc và nguyên lý kế toán (tt)

4d. IFRS 7 (tt)
Nội dung
Thuyết minh
cho các
nghiệp vụ
phòng ngừa
(tiếp theo)

Thông tư 210/2009/TT-BTC

IFRS 7

Đơn vị cần trình bày riêng biệt:
lãi hoặc lỗ của các công cụ
phòng ngừa, phần không hiệu
quả của phòng ngừa dòng tiền
được ghi nhận vào báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh; và
phần không hiệu quả của phòng
ngừa các khoản đầu tư ròng
vào các hoạt động ở nước
ngoài được ghi nhận vào báo
cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.

Những điểm khác
biệt chính
Không có khác biệt
trọng yếu.


36

Cập nhật kiến thức hành nghề kế toán

Ngày 30/10/2012


Hội Kế toán
TP. Hồ Chí Minh

A. Các quy tắc và nguyên lý kế toán (tt)
4d. IFRS 7 (tt)
Nội dung
Thuyết minh
về giá trị hợp


Thông tư 210/2009/TT-BTC

IFRS 7

Đơn vị cần công bố thông tin về
giá trị hợp lý như sau:

Khi công bố giá trị hợp lý, đơn vị
cần phân loại các tài sản và nợ
tài chính theo từng nhóm,
nhưng chỉ được cấn trừ lẫn
nhau trong trường hợp giá trị
ghi sổ của chúng được cấn trừ

trên Bảng cân đối kế toán.
Phương pháp và các trường
hợp áp dụng phương pháp định
giá, giá trị hợp lý có được xác
định hay không, giá trị hợp lý có
được ghi nhận hoặc công bố
hay không, tổng số tiền thay đổi
của giá trị hợp lý; được ước tính
sử dụng một kỹ thuật định giá
được ghi nhận trong lãi lỗ trong
kỳ.

a) Giá trị hợp lý của tài sản và
nợ tài chính để
ể có thể
ể so sánh
giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ.
b) Phương pháp xác định giá trị
hợp lý của từng khoản tài sản
hoặc nợ tài chính đơn lẻ.

Những điểm khác
biệt chính
Những thông tin cần
công bố theo quy định
của thông tư không
được toàn diện như
theo quy định của
IFRS, theo IFRS cần
công bố những thông

tin về phương pháp, kỹ
thuật định giá và
trường hợp không
công bố giá trị hợp lý,
... nhưng không có quy
định tương đương
trong thông tư 210.

37

A. Các quy tắc và nguyên lý kế toán (tt)
4d. IFRS 7 (tt)
Nội dung
Thuyết minh
về giá trị hợp
lý (tiếp theo)

Thông tư
210/2009/TT-BTC

IFRS 7
Nếu thị trường của công cụ tài chính
không phải là một thị trường hoạt động,
cần thiết lập giá trị hợp lý bằng cách sử
dụng phương pháp định giá theo IAS 39
39.
Không bắt buộc phải công bố giá trị hợp
lý trong trường hợp giá trị còn lại gần
bằng với giá trị hợp lý, ví dụ trường hợp
công cụ tài chính như các khoản phải thu

và phải trả tiền hàng ngắn hạn; hoặc
trường hợp khoản đầu tư vào một công
cụ vốn chủ sở hữu không có giá niêm yết
trên thị trường hoạt động, hoặc các công
cụ phái sinh gắn liền với công cụ vốn chủ
sở hữu này mà được đo lường theo giá
gốc theo quy định của IAS 39 vì giá trị
hợp lý của nó không thể
ể đo lường một
cách tin cậy; hoặc trường hợp một hợp
đồng không bao gồm điều khoản bắt buộc
tham gia (như mô tả trong IFRS 4) nếu
giá trị hợp lý của điều khoản này không
thể đo lường một cách tin cậy.

Những điểm khác
biệt chính
Những thông tin cần
công bố theo quy định
của thông tư không
được toàn diện như
theo quy định của
IFRS, theo IFRS cần
công bố những thông
tin về phương pháp, kỹ
thuật định giá và
trường hợp không
công bố giá trị hợp lý,
... nhưng không có quy
định tương đương

trong thông tư 210.

38

Cập nhật kiến thức hành nghề kế toán

Ngày 30/10/2012


Hội Kế toán
TP. Hồ Chí Minh

A. Các quy tắc và nguyên lý kế toán (tt)
4d. IFRS 7 (tt)
Nội dung
Thuyết minh
định tính

Thông tư 210/2009/TT-BTC

IFRS 7

Đơn vị cần công bố các thông
tin sau cho từng rủi ro phát sinh
từ các công cụ tài chính:

Với từng loại rủi ro phát sinh từ
các công cụ tài chính, một đơn
vị cần công bố:


a) Mức độ rủi ro và cách thức
phát sinh rủi ro.

(a) Cách biểu
ể hiện của rủi ro và
cách thức phát sinh rủi ro;

Những điểm khác
biệt chính
Không có khác biệt
trọng yếu

b) Các mục tiêu, chính sách, thủ (b) Mục tiêu, chính sách, quá
tục quản trị rủi ro và các
trình quản trị rủi ro và phương
phương pháp đánh giá rủi ro; và pháp đo lường rủi ro; và
c) Thay đổi trong mức độ của
(c) Bất cứ thay đổi nào của mục
rủi ro, cách thức phát sinh rủi
(a) hoặc (b) từ niên độ trước.
ro, các mục tiêu, chính sách, thủ
tục quản lý rủi ro để có thể đo
lường được rủi ro so với niên
ộ trước.
độ

39

A. Các quy tắc và nguyên lý kế toán (tt)
4d. IFRS 7 (tt)

Nội dung

Thông tư 210/2009/TT-BTC

Thuyết minh
định lượng

Đơn vị cần công bố tóm tắt
những số liệu về mức độ của
các rủi ro tại ngày báo cáo cho
từng rủi ro phát sinh từ các
công cụ tài chính.

IFRS 7
Đối với từng loại rủi ro phát sinh
từ các công cụ tài chính, đơn vị
cần công bố:
ắ các dữ liệu định
(a) Bản tóm tắt
lượng về khả năng dẫn đến
từng rủi ro đó tại ngày báo cáo.

Những điểm khác
biệt chính
Những thông tin cần
công bố theo quy định
của thông tư không
được toàn diện như
theo quy định của IFRS


(b) Các thuyết minh cần thiết
cho những trường hợp không
được đề cập trong mục (a), trừ
khi rủi ro không trọng yếu.
(c) Sự tập trung của rủi ro nếu
không được thể hiện trong mục
(a) và (b)
Nếu các dữ liệu định lượng
được công bố tại ngày báo cáo
không mang tính đại diện cho
khả năng dẫn đến rủi ro của
đơn vị trong suốt kỳ kế toán,
đơn vị cần cung cấp những
thông tin bổ sung mang tính đại
diện hơn.
40

Cập nhật kiến thức hành nghề kế toán

Ngày 30/10/2012


Hội Kế toán
TP. Hồ Chí Minh

A. Các quy tắc và nguyên lý kế toán (tt)
4d. IFRS 7 (tt)
Những điểm
khác biệt
chính


Nội dung

Thông tư 210/2009/TT-BTC

Thuyết
minh về rủi
ro tín dụng

Đơn vị cần công bố các thông tin
sau tương ứng cho từng loại công
cụ tài chính:

Đơn vị cần công bố công cụ tài chính theo Không có
từng loại những thông tin sau:
khác biệt
trọng yếu
a) Số
ố tiền
ề thể
ể hiện rõ nhất
ấ khả
ả năng xảy


a) Số liệu giải thích cho mức lỗ tín
dụng tối đa một cách trung thực
nhất tại ngày báo cáo, không xem
xét đến tài sản thế chấp hoặc trợ
cấp tín dụng.


ra rủi ro tín dụng tối đa tại ngày báo cáo
không bao gồm bất kỳ tài sản thế chấp
được giữ hoặc các công cụ tăng cường
tín dụng khác;

b) Mô tả về các tài sản thế chấp
được giữ cho mục đích cầm cố và
các loại trợ cấp tín dụng;
c) Thông tin về chất lượng tín dụng
quá
của tài sản tài chính chưa bị q
hạn hoặc chưa bị suy giảm giá trị,

d) Giá trị ghi sổ của các tài sản tài
chính đáng lẽ bị quá hạn hoặc suy
giảm giá trị nếu không được thỏa
thuận lại.

IFRS 7

b) Đối với số tiền được công bố trên phần
diễn giải của các tài sản thế chấp được
giữ như một khoản bảo đảm và của các
công cụ tăng cường tín dụng khác;
c) Thông tin về chất lượng tín dụng của
tài sản tài chính đã đáo hạn hoặc tổn thất
trong quá khứ; và
d) Giá trị ghi sổ của các tài sản tài chính
đã đáo hạn hoặc tổn thất trong quá khứ

nếu không có những điều khoản được
thỏa thuận lại.

41

A. Các quy tắc và nguyên lý kế toán (tt)
4d. IFRS 7 (tt)
Nội dung
Thuyết minh
về rủi ro thanh
khoản

Thông tư 210/2009/TT-BTC
Đơn vị cần công bố những
thông tin sau:
a) Phân tích thời gian đáo hạn
còn lại dựa trên hợp đồng
ồ của
các khoản nợ tài chính; và

IFRS 7
Đơn vị cần công bố:
a) Phân tích sự đáo hạn của
các khoản nợ tài chính trong đó
chỉ ra kỳ hạn còn lại quy định
theo hợp đồng; và

Những điểm khác
biệt chính
Không có khác biệt

trọng yếu

b) Mô tả các phương pháp quản b) Mô tả về cách quản trị rủi ro
trị rủi ro và các vấn đề thanh
thanh khoản vốn có trong mục
khoản tiềm tàng.
(a).

42

Cập nhật kiến thức hành nghề kế toán

Ngày 30/10/2012


Hội Kế toán
TP. Hồ Chí Minh

A. Các quy tắc và nguyên lý kế toán (tt)
4d. IFRS 7 (tt)
Nội dung
Thuyết minh
về rủi ro thị
trường

Thông tư 210/2009/TT-BTC

IFRS 7

Đơn vị cần công bố và phân tích

tính nhạy cảm của từng rủi ro
thị trường tại ngày báo cáo, chỉ
rõ mức độ ảnh hưởng tới lãi
lãi, lỗ
và vốn chủ sở hữu của đơn vị
do những thay đổi của những
biến số rủi ro có khả năng tồn
tại tại ngày báo cáo; sự thay đổi
trong phương pháp, trong
những giả định được sử dụng
để phân tích tính nhạy cảm và
sự thay đổi trong phương pháp,
trong những giả định được sử
dụng so với niên độ trước và lý
do của những sự thay đổi đó.

Một phân tích về tính nhạy cảm
của từng rủi ro thị trường mà đơn
vị gặp phải tại ngày báo cáo, chỉ rõ
sự ảnh hưởng do những thay đổi
của những biến số rủi ro có thể xảy
ra tại ngày đó tới lãi, lỗ và vốn chủ
sở hữu của đơn vị; phương pháp
và giả định được sử dụng trong
phân tích tính nhạy cảm; và sự
thay đổi phương pháp và giả định
từ niên độ trước, và lý do của
những thay đổi đó. Giải thích về
phương pháp được sử dụng trong
phân tích tính nhạy cảm và về các

thông số chính và các giả định làm
cơ sở cho những dữ liệu được
cung cấp; Giải thích về mục tiêu
của phương pháp sử dụng và
những hạn chế có thể dẫn đến
thông tin không phản ánh một cách
đầy đủ giá trị hợp lý của những tài
sản và nợ phải trả có liên quan.

Những điểm khác
biệt chính
Những thông tin cần
công bố theo quy
định của thông tư
không được toàn
diện như theo quy
định của IFRS

43

A. Các quy tắc và nguyên lý kế toán (tt)
IFRS và VAS
5. IAS 21 Ảnh hưởng của việc
thay đổi tỷ giá hối đoái
VAS 10 Ảnh hưởng của việc
thay đổi
ổ tỷ giá hối
ố đoái

Những điểm khác biệt chính

‰ Chuẩn mực IAS 21 hiện hành yêu cầu mỗi đơn vị riêng lẻ thuộc doanh
nghiệp báo cáo tài chính xác định đơn vị tiền tệ chức năng của họ và đo
lường kết quả hoạt động và tình hình tài chính của đơn vị đó bằng đơn vị
tiền tệ đó. Đơn vị tiền tệ chức năng là đồng tiền của môi trường kinh tế
chủ yếu nơi doanh nghiệp hoạt động. VAS 10 không yêu cầu xác định ‘đơn
vị tiền tệ chức năng”.

Thông tư 244/2009/TT-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2009 của ‰ Thông tư 244/2009/TT-BTC yêu cầu, từ ngày 1 tháng 1 năm 2011,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đơn vị tiền tệ không phải
Bộ Tài chính
là đồng Việt Nam (“VNĐ”) làm đơn vị tiền tệ kế toán phải đánh giá tiền tệ
kế toán của doanh nghiệp dựa trên các tiêu chí cụ thể.
‰ IAS 21 loại bỏ các yêu cầu trong phiên bản trước của IAS 21 (tương
đương với VAS 10) về việc phân biệt giữa các cơ sở hoạt động ở nước
ngoài không tách rời hoạt động của doanh nghiệp lập báo cáo tài chính và
các doanh nghiệp nước ngoài.

44

Cập nhật kiến thức hành nghề kế toán

Ngày 30/10/2012


Hội Kế toán
TP. Hồ Chí Minh

A. Các quy tắc và nguyên lý kế toán (tt)
IFRS và VAS

5a. IAS 21 Ảnh hưởng của việc
thay đổi tỷ giá hối đoái (tiếp
theo)
VAS 10 Ảnh hưởng của việc
thay đổi tỷ giá hối đoái
Thông tư 244/2009/TT-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2009 của
Bộ Tài chính

5b. IAS 29 Báo cáo tài chính
trong nền kinh tế siêu lạm phát
Không có VAS tương đương

6. IFRS 4 Hợp đồng bảo hiểm
VAS 19 Hợp đồng bảo hiểm

Những điểm khác biệt chính
‰ IAS 21 cũng loại bỏ quyền vốn hóa chênh lệch hối đoái xuất phát từ sự
giảm giá nghiêm trọng của tiền tệ mà không có biện pháp phòng ngừa rủi
ro nào. Theo chuẩn mực này, các chênh lệch về tỷ giá hối đoái hiện được
ghi nhận vào báo cáo lãi lỗ trong kỳ.
‰ IAS 21 đưa ra nhiều hướng dẫn cụ thể hơn cho tiền tệ của báo cáo tài
chính hợp nhất:
ấ cổ
ổ đông không nắm
ắ quyền
ề kiểm
ể soát, lợi thế
ế thương mại,
điều chỉnh giá trị hợp lý phát sinh khi sáp nhập, lợi nhuận chưa thực hiện

của hàng tồn kho, chia cổ tức nội bộ.
‰ Theo IAS 21, báo cáo tài chính của doanh nghiệp nước ngoài sẽ được
trình bày lại theo yêu cầu của IAS 29 – Báo cáo tài chính trong nên kinh tế
siêu lạm phát trước khi chuyển sang đồng tiền trình bày.
IAS 29 hướng dẫn trình bày báo cáo tài chính trong nền kinh tế siêu lạm
phát bằng cách trình bày lại mọi số dư được ghi nhận trong báo cáo tài
chính (bao gồm các số liệu so sánh) đối với tổng sức mua cuối năm bằng
tiền tệ chức năng.
năng Ảnh hưởng của sự trình bày lại theo IAS 29 đối với các
báo cáo tài chính sẽ phụ thuộc vào mức độ lạm phát và cấu trúc tài sản và
nợ của doanh nghiệp.
VAS 19 đưa ra hướng dẫn thêm về "công ty không áp dụng chuẩn mực
này": Các hợp đồng bảo hiểm trực tiếp mà doanh nghiệp bảo hiểm là bên
mua bảo hiểm.

45

A. Các quy tắc và nguyên lý kế toán (tt)
IFRS và VAS
7. Doanh thu
7a. IAS 18
Doanh thu

Những điểm khác biệt chính
‰ VAS 14 đưa ra các hướng dẫn cụ thể về những khoản mục nên được ghi nhận trong thu
nhập khác:

VAS 14 Doanh
thu và thu nhập
khác


- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;

- Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ;
ợ bảo hiểm bồi thường;
g;
- Thu tiền được
- Thu được các khoản nợ mà đã bị xóa sổ và tính vào chi phí kỳ trước;
- Khoản nợ phải trả được ghi tăng thu nhập khi chủ nợ không còn tồn tại;
- Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại;
- Các khoản thu khác.
‰ IAS 18 đưa ra những hướng dẫn cụ thể cho:
a. Nguyên lý cơ bản; b. Doanh thu bán hàng:
c. Doanh thu cung cấp dịch vụ:
d. Các giao dịch có nhiều yếu tố
d
tố, ví dụ như: việc chia tách các thành phần của giao dịch
dịch, phân
bổ giá trị hợp đồng, các giao dịch liên kết, có yếu tố thuê trong hợp đồng.
e. Đo lường doanh thu của một số trường hợp cụ thể.
f. Phiếu mua hàng, phiếu giảm giá và chương trình khách hàng trung thành.
g. Cổ tức, tiền bản quyền và các ứng dụng thực tế khác;h. Phí dịch vụ tài chính; i. Chuyển giao
từ khách hàng; j. Ghi nhận chi phí; k. Các giao dịch tài sản

46

Cập nhật kiến thức hành nghề kế toán

Ngày 30/10/2012



Hội Kế toán
TP. Hồ Chí Minh

A. Các quy tắc và nguyên lý kế toán (tt)
IFRS và VAS
7b. IAS 11 Hợp đồng xây dựng
VAS 15 Hợp đồng xây dựng

Những điểm khác biệt chính
‰IAS 11 đề cập đến việc ghi nhận ngay lập tức lỗ dự kiến khi khả năng
các chi phí của hợp đồng vượt quá doanh thu hợp đồng. VAS 19 không đề
cập đến vấn đề này.
‰IAS yêu cầu thuyết minh thêm những thông tin: tài sản và nợ tiềm tàng
theo IAS 37 “Dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng”. Những yếu tố này có thể
xuất phát từ chi phí bảo đảm, bồi thường, phạt và các khoản thiệt hại có
thể xảy ra. VAS 19 không đề cập đến những vấn đề này.

7c. IAS 20 Hạch toán trợ cấp
chính phủ và thuyết minh về sự
hỗ trợ của chính phủ

‰ Trợ cấp của chính phủ không được ghi nhận cho đến khi có đảm bảo
hợp lý rằng doanh nghiệp sẽ tuân thủ các điều kiện gắn liền với khoản trợ
cấp đó, và doanh nghiệp sẽ thực nhận khoản trợ cấp đó.

Không có VAS tương đương

‰ Các khoản trợ cấp liên quan đến thu nhập được cấn trừ với các chi phí
liên quan và ghi nhận trong lãi/lỗ qua các thời kỳ vào thời điểm hoàn thành

ệ hoặc
ặ nghĩa
g
vụ
ụ ((nếu có)) đi kèm với khoản trợ
ợ cấp
p đó.
các điều kiện
‰ Những khoản trợ cấp liên quan đến tài sản được trừ vào giá trị ghi sổ
của những tài sản liên quan hoặc được trình bày như một khoản thu nhập
giữ lại trên bảng cân đối kế toán.
‰ Lợi ích của khoản vay chính phủ với lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường
cũng được xem là trợ cấp của chính phủ.

47

A. Các quy tắc và nguyên lý kế toán (tt)
IFRS và VAS

Những điểm khác biệt chính

8. IFRS 8 Bộ phận
theo hoạt động

‰ Theo VAS 28, việc trình bày bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh hoặc theo khu vực địa lý
thành bộ phận chủ yếu hay thứ yếu tùy thuộc vào bộ phận nào chiếm ưu thế về mặt
nguồn lực, ảnh hưởng chính tới rủi ro và và lợi nhuận.

VAS 28 Báo cáo bộ
phận


‰ IFRS 8 thay thế IAS 14 Báo cáo bộ phận và điều chỉnh việc báo cáo bộ phận đáp ứng
theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán được chấp nhận chung của Hoa Kỳ SFAS 131
Thuyết minh về các bộ phận của doanh nghiệp và các thông tin liên quan. Theo IFRS 8,
các bộ phận theo hoạt động là thành phần của một doanh nghiệp, được xác định dựa trên
báo cáo nội bộ về mỗi bộ phận mà được giám đốc điều hành hoạt động có thẩm quyền
quyết định (“CODM”) của doanh nghiệp sử dụng để phân bổ nguồn lực cho bộ phận đó và
đánh giá hiệu quả hoạt động của bộ phận đó.
‰ Các bộ phận theo hoạt động được báo cáo riêng lẻ nếu chúng đáp ứng định nghĩa về
một bộ phận cần báo cáo. Một bộ phận cần báo cáo là một bộ phận hoạt động hoặc một
nhóm bộ phận hoạt động vượt quá các ngưỡng định lượng được đề ra trong chuẩn mực.
Tuy nhiên, doanh nghiệp có thể trình này bổ sung bất kỳ bộ phận hoạt động nào nếu
doanh nghiệp quyết định như vậy.
‰ Tất cả các bộ phận cần báo cáo phải cung cấp đơn vị đo lường lợi nhuận và tài sản
theo định dạng do CODM xem xét, cũng như trình bày doanh thu từ khách hàng đối với
môi nhóm sản phẩm và dịch vụ tương tự, doanh thu theo khu vực địa lý và sự lệ thuộc
vào các khách hàng lớn.
‰ Cần phải có các thuyết minh chi tiết khác về hiệu quả hoạt động và nguồn lực nếu
CODM soát xét các khoản này. Cần phải đối chiếu so sánh tổng doanh thu, lãi và lỗ, tài
sản và các khoản mục trọng yếu khác được soát xét bởi CODM với các báo cáo tài chính
chủ yếu.
48

Cập nhật kiến thức hành nghề kế toán

Ngày 30/10/2012


Hội Kế toán
TP. Hồ Chí Minh


A. Các quy tắc và nguyên lý kế toán (tt)
IFRS và VAS
9. IAS 19 Phúc lợi nhân
viên
Không có VAS tương
đương

Những điểm khác biệt chính
IAS 19 áp dụng cho tất cả các loại phúc lợi cho nhân viên (ngoại trừ những
khía cạnh được điều chỉnh bởi IFRS 2) bao gồm:
+ Các lợi ích trong ngắn hạn
+ Các lợi ích trong dài hạn
+ Phúc lợi nghỉ việc ví dụ như chi trả các khoản trợ cấp thôi việc.
+ Các phúc lợi sau khi về hưu

10. IFRS 2 Thanh toán
bằng cổ phiếu
Không có VAS tương
đương

Việc ghi nhận, đo lường và thuyết minh mỗi loại phúc lợi nhân viên đều phải
theo hướng dẫn cụ thể của IAS 19.
IFRS 2 áp dụng cho tất cả các giao dịch thanh toán trên cơ sở cổ phiếu. Một
giao dịch thanh toán trên cơ sở cổ phiếu được định nghĩa như sau: “Một thỏa
thuận giữa một đơn vị (hoặc một tập đoàn hay một cổ đông bất kỳ của tập
đoàn) với bên đối tác (bao gồm cả nhân viên) cho phép bên đối tác quyền
được nhận:
(a) Tiền hoặc các tài sản khác của đơn vị hoặc
(b) Các công cụ vốn.

IFRS 2 đòi hỏi doanh nghiệp phải phản ánh trong báo cáo thu nhập toàn diện
và báo cáo tình hình tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng của các giao dịch
thanh toán trên cơ sở cổ phiếu. Đơn vị cần ghi nhận tất cả hàng hóa hoặc dịch
vụ nhận được, bất kể dưới hình thức thanh toán nào.
- Đặc biệt, thưởng thanh toán bằng cổ phiếu được ghi nhận theo giá trị hợp lý
tại ngày trao thưởng và ghi nhận vào lãi lỗ trong thời hạn được hưởng quyền.
49

A. Các quy tắc và nguyên lý kế toán (tt)
IFRS và VAS
11. IAS 12 Thuế thu nhập
doanh nghiệp
VAS 17 Thuế thu nhập doanh
nghiệp

Những điểm khác biệt chính
‰ Thuế theo mức thu nhập: Theo IAS, đơn vị có thể lựa chọn các khoản
thuế theo mức thu nhập tại mức độ phù hợp với từng đối tượng riêng biệt
hoặc một nhóm các đối tượng có liên quan trong khi VAS quy định mức
thuế suất thuế thu nhập cố định cho mọi đối tượng theo quy định của luật
thuế (trừ trường hợp Công ty được hưởng ưu đãi thuế quy định bởi cơ
quan thuế).
‰ VAS 17 không đề cập đến chênh lệch tạm thời và ghi nhận thuế thu
nhập hoãn lại như IAS 12 trên các phương diện:
- Những tài sản và nợ phải trả có thể xác định được từ việc hợp nhất kinh
doanh thông thường được ghi nhận theo giá trị hợp lý, nhưng không có sự
điều chỉnh tương đương nào được thực hiện cho mục đích thuế.
- Các tài sản được đánh giá lại và không có sự điều chỉnh tương đương
nào được thực hiện cho mục đích thuế.
- Lợi thế thương mại phát sinh từ hợp nhất kinh doanh.

- Cơ sở tính thuế của một tài sản hoặc một khoản nợ phải trả khi ghi nhận
lần đầu khác với giá trị ghi sổ ban đầu của nó, ví dụ khi đơn vị nhận được
khoản trợ cấp không bị tính thuế từ chính phủ liên quan đến tài sản

50

Cập nhật kiến thức hành nghề kế toán

Ngày 30/10/2012


×