Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Tiểu luận môn kế toán quốc tế quá trình phát triển của chuẩn mực về lập báo cáo tài chính quốc tế IFRS và chặng đường áp dụng IFRS ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.84 KB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

TÔN NỮ THANH VÂN

ĐỀ TÀI: QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CHUẨN MỰC VỀ
LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH QUỐC TẾ (IFRS) VÀ CHẶNG
ĐƯỜNG ÁP DỤNG IFRS Ở VIỆT NAM

GVHD:

TS. Phạm Quang Huy

Lớp Cao học kế toán – K25 – T7

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016


MỤC LỤC
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt


Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
IAS

Chuẩn mực kế toán quốc tế (International Accounting Standards)

IRFS

Chuẩn mực lập báo cáo tài chính quốc tế (International Financial
Reporting Standards)



IASC

Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (International Accounting
Standards Committee)

IASB

Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (International Accounting
Standards Board)

DN

Doanh nghiệp


Trang 4

CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Ngày nay hoạt động kế toán không còn là vấn đề mang tính quốc gia mà cần phải
được giải quyết ở tầm cỡ và quy mô quốc tế. Nhu cầu này đòi hỏi có một hệ thống
chuẩn mực kế toán chung nhằm tạo ra một ngôn ngữ chung về kế toán, nâng cao tính
khách quan và tính có thể so sánh được của thông tin tài chính trên toàn cầu. Chuẩn
mực kế toán quốc tế ra đời và được biết đến là những nguyên tắc, phương pháp kế toán
doanh nghiệp (DN) chung được nhiều quốc gia trên giới áp dụng hoặc vận dụng để xây
dựng hệ thống chuẩn mực kế toán quốc gia.
Chuẩn mực lập báo cáo tài chính quốc tế - IFRS (International Financial Reporting
Standards) là một bộ phận quan trọng trong hệ thống Chuẩn mực kế toán quốc tế. Đề
tài sau đây sẽ giúp chúng ta tìm hiểu sâu hơn về quá trình phát triển của Chuẩn mực về

lập báo cáo tài chính quốc tế IFRS.
1.2 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Trong tình hình thị trường ngày càng biến động với các giao dịch phức tạp như hiện
nay, đòi hỏi tính xét đoán nghề nghiệp cao và nhiều nghiệp vụ còn ẩn chứa nhiều rủi ro
hoặc còn tranh luận về hướng xử lý. Do đó vẫn cần nhiều thời gian công sức của các
chuyên gia cũng như người thực hiện để tiếp tục hoàn thiện bộ chuẩn mực IFRS.
Bên cạnh đó, việc triển khai thực hiện IFRS luôn có những thách thức do đây là một
khuôn khổ chuẩn mực chi tiết và phức tạp. Cần có sự nỗ lực để đảm bảo có được đội
ngũ kế toán có trình độ phù hợp để hỗ trợ việc chuẩn bị báo cáo tài chính theo chuẩn
IFRS. Bài viết sau sẽ đưa ra những lợi ích cũng như những trở ngại gặp phải trong quá
trình dịch chuyển đến một chuẩn mực kế toán quốc tế áp dụng chung từ đó giúp chúng
ta có nhìn nhận rõ ràng hơn về việc áp dụng IFRS ở Việt Nam hiện nay.


Trang 5

CHƯƠNG II: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CHUẨN MỰC
LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH IFRS
2.1 Các nhân tố thúc đẩy sự ra đời của hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế
2.1.1 Sự phát triển của các công ty đa quốc gia (MNEs)
Hệ thống chuẩn mực kế toán và việc thực hành kế toán của mỗi quốc gia là hệ quả
của mối tương tác phức tạp giữa các nhân tố: kinh tế, lịch sử, định chế và văn hóa. Với
tốc độ hình thành và phát triển của các công ty đa quốc gia như hiện nay cùng với sự
đa dạng các nguyên tắc kế toán áp dụng ở các quốc gia, công ty MNEs gặp khó khăn
trong việc soạn thảo báo cáo tài chính hợp nhất, tiếp cận thị trường quốc tế, khả năng
so sánh giữa các báo cáo tài chính, thiếu thông tin kế toán chất lượng cao.
Để khắc phục các vấn đề phát sinh do khác biệt kế toán giữa các quốc gia, các nước
đã và đang nỗ lực trong việc hài hòa và hội tụ các chuẩn mực kế toán. Đây cũng chính
là lý do giải thích cho sự cần thiết của một hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế chung.
2.1.2 Sự khác nhau trong cách thức tiếp cận các vấn đề kế toán

Sự khác nhau trong cách thức tiếp cận các vấn đề như lợi thế thương mại, điều chỉnh
kế toán về lạm phát, kế toán các khoản chênh lệch thuế, chuyển đổi các báo cáo của
các công ty con ở nước ngoài … cũng tạo ra sự khó khăn cho một số DN và bộ máy kế
toán của họ. Tất cả sự khác biệt này đòi hỏi phải có hệ thống chuẩn mực chung như là
một “sân chơi” đạt tiêu chuẩn, công bằng cho các DN.
2.1.3 Sự toàn cầu hóa thị trường vốn
Hiện nay, không thể phủ nhận sự lợi ích thu được từ các thị trường vốn quốc tế, các
chương trình trợ giúp kinh tế càng phát triển mạnh mẽ và rộng khắp, thêm vào đó, sự
phát triển của đồng tiền chung Châu Âu; toàn cầu hóa thị trường vốn đã góp phần nhấn
mạnh cần phải có sự hài hòa giữa các yêu cầu đối với báo cáo tài chính.


Trang 6

2.1.4 Yêu cầu của các chuyên gia về kế toán
Dịch vụ kế toán ở nước ngoài là loại hình dịch vụ đang được quan tâm chú ý trong
những năm gần đây. Khi chúng ta xây dựng được một hệ thống chuẩn mực kế toán
chung thống nhất giữa các quốc gia, điều này sẽ tạo điều kiện rất lớn để nâng cao tính
cạnh tranh quốc tế của dịch vụ và dẫn đến gia tăng chất lượng dịch vụ theo mong muốn
của các chuyên gia kế toán.
Tất cả các nhân tố trên đều thúc đẩy mạnh mẽ đến sự hình thành hệ thống chuẩn
mực kế toán quốc tế IAS/IFRS.
2.2 Tổ chức sáng lập ra Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS/IFRS
Chuẩn mực kế toán quốc tế được biết đến là những nguyên tắc, phương pháp kế toán
DN chung được nhiều quốc gia trên giới áp dụng hoặc vận dụng để xây dựng hệ thống
chuẩn mực kế toán quốc gia. Chuẩn mực kế toán quốc tế có vai trò quan trọng và
không thể thiếu trong quá trình toàn cầu hóa.
Hiện tại, Chuẩn mực kế toán quốc tế bao gồm Chuẩn mực lập và trình bày báo cáo
tài chính quốc tế IAS/IFRS và các Hướng dẫn của ủy ban hướng dẫn chuẩn mực báo
cáo tài chính quốc tế - IFRICs.

Quá trình hình thành các chuẩn mực kế toán quốc tế trên gắn liền với lịch sử hình
thành và phát triển của tổ chức ban hành chuẩn mực.
Đầu tiên phải kể đến Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế - IASC (International
Accounting Standards Comittee). IASC ra đời năm 1973 ở London, nước Anh. IASC là
một tổ chức độc lập ban đầu thành lập với sự cam kết của 13 đại diện thành viên trực
thuộc Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC - International Federation of Accountants).
Các thành viên của IASC được lựa chọn theo tiêu chuẩn trình độ chuyên môn chứ
không phải theo khu vực bầu cử hay quyền lợi khu vực. Các thành viên của IASC có
nguồn gốc là các kiểm toán viên thực hành, người lập các báo cáo tài chính, người sử


Trang 7

dụng các báo cáo tài chính, và từ hàn lâm. IASC chịu trách nhiệm ban hành các IAS
dưới sự ủng hộ từ Ủy ban chứng khoán Mỹ và sau đó là sự chấp thuận của Tổ chức thế
giới các ủy ban chứng khoán và Liên minh Châu Âu vào năm 2000.
Vào năm 2001 đánh dấu sự ra đời của Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế - IASB
(International Accounting Standards Board). IASB thay thế cho IASC và tồn tại đến
ngày nay. Hiện nay, IASB có 14 thành viên. .
2.3 Sự hình thành và phát triển ngày càng hoàn thiện hơn của Chuẩn mực về lập
báo cáo tài chính quốc tế IFRS
2.3.1 Sự thống nhất về tên gọi hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế
IAS (International Accounting Standards) là bộ Chuẩn mực kế toán quốc tế được
xây dựng bởi Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế IASC (International Accounting
Standards Committee) trong giai đoạn từ 1973 đến 2001.
Từ năm 2001, Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế mô tả các nguyên tắc kế toán
với tên gọi mới là Chuẩn mực lập báo cáo tài chính quốc tế IFRS (International
Financial Reporting Standards).
Sự thay đổi tên gọi từ IAS sang IFRS nghe có vẻ đơn giản nhưng thực sự là một
bước đột phá và không chỉ thuần túy về từ ngữ mà bản chất là một sự thay đổi lớn về tư

duy kế toán. Khái niệm “Financial Reporting” có ý nghĩa bao hàm hơn, tôn vinh hơn
vai trò của người làm công tác kế toán. Cán cân nghiêng về việc trình bày thông tin tài
chính như thế nào để đảm bảo lợi ích cao hơn của các đối tượng sử dụng thông tin (báo
cáo tài chính) được lập ra từ kết quả của công việc kế toán.
Nói cách khác, mục đích của hình thành chuẩn mực lập và trình bày báo cáo tài
chính quốc tế IFRS nhấn mạnh rằng những tiêu chuẩn này không chỉ thể hiện tính
chính xác của kế toán mà còn là sự toàn vẹn và minh bạch Báo cáo tài chính.


Trang 8

Các IAS cũ do IASC ban hành vẫn còn hiệu lực nếu không được thay thế bởi chuẩn
mực khác. Thuật ngữ IFRS ngày nay bao gồm tất cả các IAS trước đây cũng như
những IFRS ban hành sau này.
2.3.2 Nguyên tắc và quy trình xây dựng các chuẩn mực kế toán về lập báo cáo tài
chính quốc tế
Các chuẩn mực về lập báo cáo tài chính quốc tế được được xây dựng tuân theo
những nguyên tắc và trình tự mang tính thủ tục.
-

Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế xây dựng Ủy ban điều hành do một
thành viên của Hội đồng điều khiển cùng với ban đại diện, chuyên gia kế toán
của ít nhất 3 quốc gia khác tham gia. Ủy ban điều hành xây dựng đề xuất cho
mỗi vấn đề chuyên môn trong chương trình nghị sự của ủy ban chuẩn mực kế

-

toán quốc tế.
Ủy ban điều hành ghi nhận và tóm tắt toàn bộ các vấn đề về kế toán phù hợp
với mỗi chủ đề. Ủy ban điều hành xem xét sự vận dụng IASC vào những vấn

đề này, đồng thời cũng xem xét những yêu cầu và thực hành kế toán của các
quốc gia, khu vực, kể cả những cách thức kế toán khác nhau. Từ đó, Ủy ban
điều hành có thể đề xuất bản soạn thảo những điểm chính cho Hội đồng của

-

Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế xem xét.
Sau khi nhận được góp ý của Hội đồng về bản dự thảo, Ủy ban điều hành
chuẩn bị lập và ban hành bản báo cáo nháp các nguyên tắc. Bản báo cáo nháp
này cũng đưa ra những giải pháp lựa chọn được xem xét và những lý do cho

-

việc đề xuất chấp nhận hay bãi bỏ chúng.
Bản báo cáo cuối cùng được Hội đồng thông qua sẽ được xây dựng thành bản

-

dự thảo trưng cầu (Exposure Draft).
Sau khi sửa và đạt được sự tán thành của ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng thì
bản dự thảo trưng cầu mới được phát hành. Các ý kiến đề xuất được đưa ra từ


Trang 9

các bên có liên quan trong thời gian lấy ý kiến trưng cầu (ít nhất một tháng và
-

thường là ba tháng).
Ủy ban điều hành tóm tắt những ý kiến và lập một bản dự thảo chuẩn mực kế

toán quốc tế do Hội đồng tóm tắt. Sau khi sửa và thông qua ít nhất ¾ thành
viên Hội đồng thì chuẩn mực đó mới được công bố rộng rãi. Hội đồng thường
họp 3 lần/năm và có thể tổ chức phiên họp thứ 4 để đi đến thỏa thuận về mỗi
chuẩn mực. Thông thường mỗi chuẩn mực kế toán quốc tế có thể được hoàn

-

thiện trong khoảng hai năm.
Xem thêm phụ lục 01 để biết số lượng thành viên tổ chức IASB và số phiếu
tối thiểu được yêu cầu khi ban hành một chuẩn mực IFRS.

Cho đến nay, IASC và IASB đã điều chỉnh và ban hành được 41 chuẩn mực kế toán
quốc tế IAS và 16 chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS (xem thêm ở phụ lục 02).
Các chuẩn mực này áp dụng cho mọi loại hình DN.
IASB đã và đang tiếp tục phát triển các tiêu chuẩn IAS/IFRS. IASB phối hợp với
các tổ chức ban hành chuẩn mực kế toán ở các nước để đạt được sự hội tụ các chuẩn
mực kế toán.


Trang 10

CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG IFRS
3.1 Sự tiếp nhận của cộng đồng quốc tế đối với chuẩn mực kế toán quốc tế
Tính đến nay, các chuẩn mực kế toán quốc tế được thừa nhận ở hơn 130 quốc gia
trên thế giới, trong đó có Việt Nam. IFRS được sử dụng rộng rãi ở khắp thế giới như
châu Âu, Singapore, Hồng Kông, Úc và nhiều quốc gia khác. Rất nhiều quốc gia khác
của châu Á và trên thế giới đang điều chỉnh các chuẩn mực của mình để phù hợp hơn
với IFRS và giảm thiểu sự khác nhau nếu có.
Bên cạnh đó, ngày càng có nhiều chuẩn mực kế toán quốc tế mới được xúc tiến xây
dựng, trong đó có những dự án hòa hợp giữa các hệ thống kế toán lớn như của Mỹ và

hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế để tiến tới cùng áp dụng một hệ thống chuẩn mực
chung.
Chuẩn mực kế toán quốc tế là hệ thống chuẩn mực chuẩn để các quốc gia tham
chiếu khi xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán của mình. Và có ba cách tiếp cận phổ
biến hiện nay như sau:
- Chấp nhận chuẩn mực kế toán quốc tế là chuẩn mực của quốc gia (như Nam
Phi, Mông Cổ, Thụy Sỹ…)
- Dựa trên chuẩn mực kế toán quốc tế để hình thành chuẩn mực kế toán quốc gia
(như Anh, Pháp, Việt Nam …)
- Tự phát triển các chuẩn mực quốc gia và điều chỉnh dần khoảng cách với
chuẩn mực quốc tế (như Mỹ, Thái Lan...).


Trang 11

3.2 Lợi ích của việc áp dụng chuẩn mực về lập báo cáo tài chính quốc tế IRFS
3.2.1 Lợi ích đối với các nhà đầu tư
Khi áp dụng chuẩn mực IFRS, các nhà đầu tư sẽ có thể so sánh các kết quả tài chính
của các công ty khác nhau nằm ở các nước khác nhau trên toàn thế giới cũng như sẽ có
cơ sở đưa ra các quyết định đầu tư một cách đúng đắn và ít tốn chi phí hơn trước đây.
3.2.2 Lợi ích đối với các công ty đa quốc gia
Việc soạn thảo báo cáo tài chính hợp nhất sẽ trở nên dễ dàng hơn khi bỏ qua các
bước chuyển đổi báo cáo theo các chuẩn mực khác kế toán khác nhau. Thêm vào đó,
việc thâu tóm và sáp nhập các công ty sẽ thuận lợi hơn, phí kiểm toán cũng giảm do
tiết kiệm được thời gian và chi phí.
3.2.3 Lợi ích đối với các nước đang phát triển
Thay vì soạn thảo chuẩn mực kế toán riêng cho quốc gia mình, chính phủ các nước
có thể sử dụng chuẩn mực kế toán quốc tế, từ đó tiết kiệm được thời gian và chi phí bỏ
ra. Các quốc gia này có thể kiểm soát tốt hơn các công ty đa quốc gia đang hoạt động
tại nước mình dựa vào hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế.

Việt Nam cũng là một quốc gia đang tập trung khá nhiều các công ty đa quốc gia
hoạt động, việc hướng đến áp dụng một hệ thống chuẩn mực kế toán chung là vô cùng
cần thiết và quan trọng. Thông qua áp dụng IFRS, các công ty ở Việt Nam sẽ có thể
được hưởng lợi từ kinh tế hội nhập ví dụ như tiếp cận vốn, duy trì cạnh tranh và phát
triển bền vững.
3.2.4 Lợi ích đối với việc xúc tiến thương mại trong khu vực
Các tổ chức kinh tế khu vực có thể đẩy mạnh giao thương trong một khu vực địa lý
nhất định nhờ có các chuẩn mực kế toán chung làm nền tảng cho việc lập và cung cấp
các thông tin kế toán được thống nhất.


Trang 12

3.3 Khó khăn khi áp dụng IFRS với các nước nói chung và Việt Nam nói riêng
IFRS là một khuôn khổ chuẩn mực vừa chi tiết, vừa phức tạp và luôn phát triển liên
tục với hàng loạt các bản thảo chuẩn mực mới. Cần có sự nỗ lực để đảm bảo có được
đội ngũ kế toán có trình độ phù hợp để hỗ trợ việc chuẩn bị báo cáo tài chính theo
chuẩn IFRS. Ngoài ra, đây cũng là nhu cầu cần thiết đối với các kiểm toán viên. Hơn
nữa, việc có được một khung giám sát và tuân thủ mạnh mẽ là vô cùng quan trọng để
đảm bảo triển khai và áp dụng thành công IFRS.
Các quốc gia đang tiến tới áp dụng IFRS cũng như các quốc gia đã thiết lập hệ
thống báo cáo tài chính theo chuẩn IFRS đều phải đối mặt với các thách thức này.
Tính đến tháng 12/2005, Bộ Tài Chính đã ban hành được 26 chuẩn mực kế toán.
Như vậy, so với số lượng 57 chuẩn mực kế toán quốc tế (gồm 16 IFRS: trong đó IFRS
15 sẽ có hiệu lực ngày 01/01/2017, IFRS 16 sẽ có hiệu lực ngày 01/01/2019 và 41 IAS:
trong đó hiện tại sử dụng 28 IAS) thì Việt Nam còn thiếu nhiều chuẩn mực tương
đương, xem thêm chi tiết ở Phụ lục 02.
Đến nay, tại Việt Nam đã cho phép (không bắt buộc) các công ty niêm yết trên thị
truờng chứng khoán của họ sử dụng IFRS khi lập và trình bày BCTC theo giá thị
trường. Vì vậy, càng có nhiều DN và tổ chức tại Việt Nam áp dụng các Chuẩn mực

Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRS) và đang gặp phải khá nhiều khó khăn, thách thức.
Trong đó, ba thách thức được nêu sau đây được xem là tiêu biểu.
Thứ nhất, đối với Việt Nam khi áp dụng IFRS đó là cần phải xây dựng một đội ngũ
nhân viên tài chính kế toán có năng lực. IFRS được xem là rất phức tạp, ngay cả ở
những nền kinh tế phát triển. Các chuyên gia tài chính Việt Nam sẽ gặp nhiều khái
niệm mới và các phương pháp hạch toán mới chưa quen áp dụng.
Thứ hai, hệ thống kết nối thông tin trong nội bộ và phần mềm kế toán của DN chưa
đủ mạnh để có thể cập nhật các thông tin tài chính kịp thời và đầy đủ.


Trang 13

Một trong những sự chuyển biến sâu sắc nhất trong kế toán khi áp dụng IFRS là sự
chuyển hướng nhiều hơn đến kế toán giá trị hợp lý bao gồm phương pháp giảm giá trị
của tài sản, lợi thế thương mại và tài sản cố định vô hình. Điều này liên quan đến ước
tính chủ quan luồng tiền trong tương lai. Nhiều ước tính được thực hiện dựa trên các
giả định không rõ ràng, đôi khi không hợp lý sẽ dẫn đến nhiều kết quả khác nhau và
thậm chí có sự chênh lệch lớn giữa các kết quả đó.
Thứ ba, cơ chế, chính sách cho việc áp dụng IFRS ở Việt Nam hiện vẫn chưa hoàn
thiện, do vậy một số kỹ thuật đặc biệt của IFRS chưa có căn cứ pháp lý để thực hiện, ví
dụ như việc ghi nhận tổn thất tài sản, việc kế toán các công cụ phái sinh cho mục đích
phòng ngừa rủi ro, việc ghi nhận giá trị hợp lý của một số tài sản tài chính, bất động
sản đầu tư hoặc tài sản sinh học… đều chưa được hướng dẫn. Mặt khác, kỹ thuật để
thực hiện một số đánh giá là tương đối phức tạp như việc xác định tổn thất lợi thế
thương mại, đánh giá giá trị thu hồi của tài sản, giá trị nội tại, lãi suất hiệu lực… còn
rất nhiều khó khăn.
Tóm lại, việc áp dụng theo IFRS thực sự là một thách thức. Tất cả các bên liên quan,
DN, kiểm toán viên, các nhà ban hành chính sách phải xác định đây là vấn đề thực sự
quan trọng và coi như đây là một cuộc cách mạng trong công tác kế toán và lập báo cáo
tài chính.

3.4 Xu hướng áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế ở Việt Nam trong tương lai
VAS hiện nay được xây dựng dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế IAS/IFRS
theo nguyên tắc vận dụng có chọn lọc thông lệ quốc tế, phù hợp với đặc điểm của nền
kinh tế và trình độ quản lý của các DN Việt Nam tại thời điểm ban hành chuẩn mực.
Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ và nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế, năm 2014, Bộ Tài
chính đã ban hành Chế độ kế toán DN theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC (thay thế
Quyết định số 15/2006 ngày 20/03/2006) và Thông tư số 202/2014/TT-BTC về hướng
dẫn lập BCTC hợp nhất. Các quy định, hướng dẫn thể hiện trong các thông tư này đã


Trang 14

có những bước tiến gần đến các quy định của chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS, phù
hợp với nguyên tắc tôn trọng bản chất hơn hình thức. Việc ban hành các thông tư mới
này như là một bước đi đầu trong nỗ lực hợp nhất VAS và IFRS. Ví dụ cụ thể trong sự
thay đổi về cách ghi nhận chi phí chiết khấu thương mại, khuyến mãi và giảm giá hàng
bán theo từng trường hợp được dựa theo bản chất của sự việc mà ghi nhận giá vốn
hàng bán hay chi phí bán hàng…
Vào tháng 2/2016, trong Báo cáo Việt Nam 2035 “Hướng tới Thịnh vượng, Sáng
tạo, Công bằng và Dân chủ”, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và WB đã đưa ra đề xuất rằng
VAS cần thống nhất với IFRS, nhằm phát triển các thị trường vốn theo chiều sâu và
thu hút hơn nữa nhà đầu tư nước ngoài.
Trong sự kiện giới thiệu Chứng chỉ Diploma về Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc
tế (IFRS) tại Việt Nam, ông Đặng Thái Hùng, Vụ trưởng vụ Chế độ kế toán và kiểm
toán đại diện Bộ tài chính chia sẻ “Chính phủ ta hiện đã có định hướng đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2030 lên kế hoạch cho các phương án cập nhật, đổi mới các
chuẩn mực, với chủ trương sẽ không biên soạn như trước đây mà áp dụng hoàn toàn
các chuẩn mực kế toán, kiểm toán của quốc tế, sau đó sẽ tiến hành triển khai hướng
dẫn để DN có thể dễ dàng tiếp nhận, sử dụng và tuân thủ.”
Luật Kế toán sửa đổi đã được Quốc hội thông qua đề cập bổ sung "Nguyên tắc giá

trị hợp lý" để làm cơ sở pháp lý cho việc triển khai áp dụng IFRS ở Việt Nam.


Trang 15

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1 Kết luận
Việc ra đời và hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế là xuất phát từ nhu
cầu tất yếu của công tác kế toán trong quá trình toàn cầu hóa hiện nay. Không thể phủ
nhận các lợi ích to lớn mà IFRS đem lại về mặt kinh tế cũng như xã hội cho các quốc
gia trên toàn thế giới.
Từ các phân tích trên, một lần nữa nhấn mạnh việc áp dụng chuẩn mực kế toán quốc
tế IFRS tại Việt Nam là một việc nên làm, tuy nhiên chính phủ Việt Nam cần vạch ra
một lộ trình chuyển đổi rõ ràng và thích hợp.
Tại “Hội thảo Kinh nghiệm triển khai Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS)
tại các nước đang phát triển”, được Bộ Tài chính phối hợp với Deloitte tổ chức vào
ngày 8/3/2016, cho rằng Việt Nam nên tham gia cộng đồng các quốc gia áp dụng IFRS
bằng việc áp dụng nguyên vẹn bộ Chuẩn mực IFRS, bởi những lợi ích mà IFRS đem
lại cho nền kinh tế. Ủy ban Chuẩn mực kế toán Quốc tế cam kết sẽ hỗ trợ kỹ thuật cho
Việt Nam trong từng giai đoạn triển khai áp dụng IFRS.
4.2 Kiến nghị
Để đẩy mạnh tiến trình phát triển hội nhập về kế toán tại Việt Nam, chúng ta cần
phải thiết lập các chương trình đào tạo IFRS một cách có hệ thống và chặt chẽ.
Theo ông Đặng Thái Hùng, Vụ trưởng vụ chế độ kế toán và kiểm toán, lộ trình áp
dụng IFRS ở Việt Nam sẽ theo các bước như sau:
Đầu tiên, bổ sung một vài quy định của IFRS vào chuẩn mực kế toán hiện áp dung
cho các doanh nghiệp quy mô lớn, doanh nghiệp niêm yết trên TTCK, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài… Các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ áp dụng sau. Sau khi Luật



Trang 16

Kế toán 2015 có hiệu lực từ ngày 1/1/2017, dự kiến, Việt Nam sẽ bắt đầu áp dụng
IFRS trong giai đoạn 2017 - 2018.
Thêm vào đó, Việt Nam cần phải tổ chức, thiết lập các chương trình đào tạo IFRS
một cách có hệ thống và rộng khắp, giúp mọi người nâng cao nhận thức về lợi ích và
các nguyên tắc cốt lõi khi áp dụng IFRS thực tế tại Việt Nam.


Trang 17

Danh mục tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Mạnh Hiền (2015), “Khác biệt kế toán giữa các quốc gia: Nguyên nhân và
bất lợi”
2. ThS. Hoàng Thuỵ Diệu Linh(2015), “Giới thiệu chuẩn mực báo cáo tài chính quốc
tế số 15”
3.

Deloitte

(2016),”

International Accounting Standards

Board (IASB)”;”

International Accounting Standards Committee (IASC”), “Standards”
4. Robert J Kirsch (2007), “The International Accounting Standards Committee: A
Political History”
5. Mỹ Phương/TTXVN (16-06-2016), “Áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế:

Điều chỉnh để thích ứng”
6. TS. Trần Mạnh Dũng (CPA) – Đại học KTQD, (2013), “Kinh nghiệm lần đầu tiên
áp dụng Chuẩn mực lập Báo cáo tài chính quốc tế (IFRSs)”
7. “Hướng tới chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS”, Tạp chí chứng khoán số
213, 24/07/2016
8. Các trang web kế toán, kiểm toán khác


Trang 18

Phụ lục
Phụ lục 01: Bảng thống kê số lượng thành viên của IASB và số phiếu tối thiểu để soạn
thảo ban hành một IFRS
Thời gian
June 1973 - June 1978
7/1978 – 12/1982
1/1983 – 12/1983
1/1984 – 12/1985
1/1986 – 6/1995
7/1995 – 12/1995
1/1996 – 3/2001
4/2001 – 6/2005
6/2005 - nay

Số lượng thành viên
IASC/IASB
9
11
12
13

14
15
16
14
14

Số phiếu tối thiểu để ban
hành một IAS/IFRS
7
9
9
10
11
12
12
8
9


Trang 19

Phụ lục 02: Bảng liệt kê các chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt
Nam tương đương
IFRS/IAS
Chuẩn
mực

VAS
Diễn giải
Chuẩn mực chung


IFRS 1

Chuẩn
mực
VAS 01

Áp dụng các chuẩn mực báo cáo

Diễn giải
Chuẩn mực chung
Không có chuẩn mực tương ứng

tài chính quốc tế lần đầu tiên
IFRS 2

Giao dịch thanh toán dựa trên cổ

Không có chuẩn mực tương ứng

phiếu
IFRS 3

Hợp nhất kinh doanh

VAS 11

Hợp nhất kinh doanh

IFRS 4


Hợp đồng bảo hiểm

VAS 19

Hợp đồng bảo hiểm

IFRS 5

Tài sản dài hạn giữ để bán và

Không có chuẩn mực tương ứng

hoạt động bị ngừng lại
IFRS 6

Thăm dò và đánh giá các tài

Không có chuẩn mực tương ứng

nguyên khoáng sản
IFRS 7

Công cụ tài chính: Công bố

IFRS 8

Bộ phận hoạt động

Không có chuẩn mực tương ứng

VAS 28

Báo cáo bộ phận (Dựa trên IAS
14- báo cáo bộ phận- IAS này đã
được thay thế bằng IFRS 8)

IFRS 9

Công cụ tài chính

IFRS 10

Báo cáo tài chính hợp nhất

Không có chuẩn mực tương ứng
VAS 25

Báo cáo tài chính hợp nhất và kế
toán khoản đầu tư vào công ty
con


Trang 20

IFRS 11

Điều chỉnh về quyền lợi các bên

Không có chuẩn mực tương ứng


IFRS 12

Trình bày về những đối tượng

Không có chuẩn mực tương ứng

liên quan khác
IFRS 13

Đánh giá giá trị hợp lý

Không có chuẩn mực tương ứng

IFRS 14

Quy định về các tài khoản hoãn

Không có chuẩn mực tương ứng

lại
IFRS 15

Doanh thu từ hợp đồng với khách VAS 14

Doanh thu và thu nhập khác

hàng
IFRS 16

Thuê tài sản


VAS 06

Thuê tài sản

IAS 1

Trình bày báo cáo tài chính

VAS 21

Trình bày báo cáo tài chính

IAS 2

Hàng tồn kho

VAS 02

Hàng tồn kho

IAS 7

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

VAS 24

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

IAS 8


Thay đổi chính sách kế toán, ước VAS 29

Thay đổi chính sách kế toán,

tính kế toán và các sai sót

ước tính kế toán và các sai sót

Các sự kiện phát sinh sau ngày VAS 23

Các sự kiện phát sinh sau ngày

kết thúc kỳ kế toán năm

kết thúc kỳ kế toán năm

IAS 10

IAS 11

Hợp đồng xây dựng

VAS 15

Hợp đồng xây dựng

IAS 12

Thuế thu nhập doanh nghiệp


VAS 17

Thuế thu nhập doanh nghiệp

IAS 14

Báo cáo bộ phận

VAS 28

Báo cáo bộ phận

IAS 16

Máy móc, thiết bị, nhà xưởng

VAS 03

Tài sản cố định

IAS 17

Thuê tài sản

VAS 06

Thuê tài sản

IAS 18


Doanh thu

VAS 14

Doanh thu và thu nhập khác

IAS 19

Quyền lợi của nhân viên

Không có chuẩn mực tương ứng

IAS 20

Kế toán và trình bày các khoản

Không có chuẩn mực tương ứng


Trang 21

tài trợ và trợ cấp chính phủ
IAS 21

Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ VAS 10

Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ

giá hối đoái


giá hối đoái

IAS 23

Chi phí đi vay

VAS 16

Chi phí đi vay

IAS 24

Thông tin về các bên liên quan

VAS 26

Thông tin về các bên liên quan

IAS 26

Kế toán và báo cáo các chương

Không có chuẩn mực tương ứng

trình quyền lợi hưu trí
IAS 27
IFRS 10
IAS 28


IAS 29

Báo cáo tài chính hợp nhất và VAS 25

Báo cáo tài chính hợp nhất và kế

riêng lẻ

toán khoản đầu tư vào công ty
con

Các khoản đầu tư vào công ty VAS 07

Kế toán các khoản đầu tư vào

liên kết

công ty liên kết

Báo cáo tài chính trong các nền

Không có chuẩn mực tương ứng

kinh tế siêu lạm phát
IAS 30

IAS 31

IAS 32


Trình bày bổ sung báo cáo tài VAS 22

Trình bày bổ sung báo cáo tài

chính của các ngân hàng và tổ

chính của các ngân hàng và tổ

chức tài chính tương tự

chức tài chính tương tự

Quyền lợi trong các công ty liên VAS 08

Thông tin tài chính về những

doanh

khoản vốn góp liên doanh

Các công cụ tài chính: Thuyết

Không có chuẩn mực tương ứng

minh và trình bày
IAS 33

Lãi trên cổ phiếu

VAS 30


Lãi trên cổ phiếu

IAS 34

Báo cáo tài chính giữa niên độ

VAS 27

Báo cáo tài chính giữa niên độ

IAS 36

Giảm giá trị tài sản

Không có chuẩn mực tương ứng

IAS 37

Các khoản dự phòng, tài sản và VAS 18

Các khoản dự phòng, tài sản và


Trang 22

nợ tiềm tàng
IAS 38

Tài sản vô hình


IAS 39

Các công cụ tài chính: Ghi nhận

nợ tiềm tàng
VAS 04

Tài sản cố định vô hình
Không có chuẩn mực tương ứng

và xác định
IAS 40

Bất động sản đầu tư

IAS 41

Nông nghiệp

VAS 05

Bất động sản đầu tư
Không có chuẩn mực tương ứng



×