Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Khai Thác Văn Hóa Bản Địa Trong Giáo Dục Cho Trẻ Em Vùng Dân Tộc Thiểu Số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 23 trang )

KHAI THÁC VĂN HÓA BẢ N ĐỊA TRONG GIÁO
DỤC CHO TRẺ EM VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ


CƠ SỞ


Kiến thức văn hóa bản địa là cơ sở để giải quyết mọi vấn đề
ở cộng đồng dân tộc nghèo thiểu số



Kiến thức văn hóa bản địa hiện nay ít được chú ý khai thác
trong quá trình phát triển. Nếu như các kiến thức văn hóa bản
địa được khai thác, tìm hiểu tốt thì việc thiết kế, triển khai và
nhân rộng các chương trình hỗ trợ phát triển sẽ phù hợp và
hiệu quả hơn



Trẻ em dân tộc thiểu số học tập sẽ hiệu quả hơn nếu như
chương trình, phương pháp giảng dạy, học liệu gần gũi với
văn hóa và cuộc sống hàng ngày của trẻ


CÁC CAN THIỆP CHÍNH
- Huy động cha mẹ/người bản địa hỗ trợ giáo
viên
- Thực hiện các sáng kiến phát triển học liệu
từ văn hóa bản địa
- Nâng cao năng lực áp dụng chương trình


giáo dục mầm non và tiểu học phù hợp với
đặc điểm học sinh và điều kiện thực tế
vùng DTTS.




Mục đích:


Giáo viên xác định nội dung, hình thức và phương
pháp dạy học phù hợp với đặc điểm học sinh/trẻ, phù
hợp với vùng miền về truyền thống văn hóa và điều
kiện sống



Giáo viên có khả năng dạy học phù hợp học sinh/trẻ


Nguyên tắc


Bảo đảm mục tiêu: chuẩn kiến thức kỹ năng/ chuẩn phát
triển trẻ



Phù hợp với đặc điểm học sinh/trẻ (khả năng, trình độ,
kinh nghiệm sống, môi trường sống)




Phù hợp: với năng lực giáo viên, với điều kiện CSVC
hiện có



Học sinh/trẻ được học tập tích cực, chủ động, phát triển
tối ưu trong các điều kiện cụ thể


Các bước thực hiện
TT

Các bước

Do ai thực hiện

1

Xây dựng hướng dẫn, mẫu KHBH

Chuyên gia,
Sở/phòng

2

Xây dựng KHDH phù hợp địa
phương

Áp dụng trên lớp

Giáo viên cốt cán,
giáo viên đứng lớp

3

Chia sẻ kinh nghiệm thực hiện
thông qua sinh hoạt chuyên môn
tại trường

Giáo viên cốt cán,
giáo viên đứng lớp

4

Lựa chọn, tập hợp các bài dạy
thành công thành tài liệu phổ biến

Giáo viên cốt cán,
giáo viên đứng lớp.


Ví dụ về điều chỉnh, áp dụng CT ở Tiểu
học


Thay đổi thứ tự các nội dung trong chủ đề




Tăng hoặc giảm thời lượng dạy học cho một số tiết học



Lựa chọn nội dung có trong chương trình (chọn hoặc bỏ)
để dạy học phù hợp với HS và điều kiện thực tế. Lồng
ghép các kiến thức bản địa vào chương trình dạy/học



GV và tổ chuyên môn lựa chọn, hiệu trưởng quyết định


Ví dụ về điều chỉnh, áp dụng CT ở MN








Lựa chọn các nội dung giáo dục phù hợp trong các
lĩnh vực
Xác định các hình thức giáo dục để thực hiện các nội
dung đã lựa chọn theo điều kiện thực tế
Lựa chọn chủ đề, phương tiện/đồ dùng đồ chơi, hình
thức để thực hiện nội dung đã lựa chọn trong chương
trình để dạy học phù hợp với HS và điều kiện thực tế.

Lồng ghép các kiến thức bản địa vào chương trình
giáo dục trẻ
GV và tổ chuyên môn lựa chọn, hiệu trưởng quyết


Phát triển học liệu từ văn hóa bản
địa
Học liệu gồm những gì:


Là các tài liệu, đồ dùng, đồ chơi hỗ trợ giáo viên và trẻ trong các hoạt động
giáo dục đươc sưu tâm từ vốn văn hóa và môi trường sống từ các nhóm
dân tôc ở địa phương

Mục đích:


Giáo viên và học sinh sử dụng nhưng học liệu này như là công cụ giảng
dạy/học tập phục vụ cho chương trinh giáo dục mâm non và tiểu học tại địa
phương -> Phát huy tính sáng tạo của giáo viên.



Phát huy tính tích cực của trẻ do trẻ được học tập trong môi trường học tập
gần gũi với văn hóa và cuộc sống hàng ngày



Góp phần tăng cường tiếng Việt cho trẻ dân tộc.




Góp phần bảo tồn truyền thống, giá trị văn hóa của dân tộc thiểu số tại địa
bàn dự án


Một số đặc điểm của các học liệu


Nội dung: theo gợi ý hướng dẫn thực hiện chương trình GDMN ,
GDTH và tôn trọng truyền thống văn hoá địa phương, khai thác các
yếu tố về lịch sử/truyền thuyết, phong tục, lễ hội, nghề truyền thống,
nhà cửa, trang phục, trò chơi dân gian… được đưa vào bộ tài liệu



Đa dạng về chủng loại và hình thức thể hiện: Sách tranh, tranh truyện
khổ lớn, lô tô theo cặp, tranh ghép hình, tranh theo chủ đề, tranh liên
hoàn…



Hình thức thể hiện mới: Tranh liên hoàn, lô lô theo cặp đối ngược,
sách khổ to, chữ to…



Hình ảnh, tranh vẽ: quen thuộc, gần gũi.




Mầu sắc và chất liệu sử dụng: một số được làm bằng bìa cứng, chất
liệu bền đẹp; một số khác sử dụng giấy in dai, bền.



Tiện sử dụng cho cô và trẻ, có thể sử dụng lâu dài.


Các loại học liệu đang được sử
dụng


Qui trình xây dựng
1. Nghiên cứu các chương trình giáo dục mầm
non và giáo dục tiểu học hiện tại: chương trình
giáo dục MN và TH do Bộ GD-ĐT qui định, các
chương trình đang được áp dụng tại vùng dân
tộc
2. Nghiên cứu tại thực địa: thu thập các câu
chuyện, bài thơ, bài hát, trò chơi dân gian, cách
thức thể hiện phù hợp với trẻ mầm non và đầu
tiểu học, đáp ứng mục đích giáo dục


Qui trình xây dựng (tiếp)
3. Xây dựng Bộ tài liệu và các bộ công cụ phục vụ học
tập/giảng dạy (trò chơi, truyện tranh, xếp hình...) + hướng
dẫn giáo viên/trợ giảng cách sử dụng các học liệu này như
thế nào trong chương trình giáo dục mầm non và tiểu học.

4. Sửa đổi trên cơ sở thử nghiệm Bộ tài liệu tại thực địa và
tham vấn các chuyên gia kỹ thuật.
5. Sản xuất/in ấn tài liệu phục vụ học tập/giảng dạy trong
trường/lớp.
6. Tập huấn người sử dụng tài liệu (giáo viên, người điều
hành hoạt động nhóm trẻ).


Ai là người xây dựng Bộ tài liệu
• Giáo viên
• Cán bộ văn hóa thôn bản, huyện
• Già làng trưởng bản
• Trẻ em
• Dân làng, cha mẹ trẻ
Với sự hỗ trợ kỹ thuật của Nhóm chuyên gia
giáo dục của Plan và SC


Một vài ý kiến ban đầu về bộ tài liệu

Một vài ý kiến ban đầu về tài liệu



“Bọn trẻ đã rất háo hức khi thấy các nhân vật từ những câu chuyện cổ mà
chúng thường được nghe kể hiện lên trên các trang sách. Chúng bàn tán với
nhau về cái áo của người anh trai, về con cáo có thể hát … và hỏi tôi rất nhiều
về từng nhân vật trong truyện” (Thào Vàng Pao, TNV nhóm trẻ).




“Chúng tôi đã không biết mình đang sở hữu một kho báu văn hóa dân gian
như vậy. Bộ tài liệu này đã giúp chúng tôi hiểu là sẽ không chỉ có 2 dân tộc
Dao và H’mong mà còn rất nhiều câu chuyện, bài hát của các dân tộc khác có
thể vận dụng được vào việc dạy trẻ trong trường mầm non và giúp các em học
tốt hơn” (Chị Trần Kim Thịnh, trưởng phòng Mầm non, Sở GD&ĐT tỉnh Hà
Giang).



“Tôi đã đọc liền mạch cả bảy câu chuyện, tôi chưa bao giờ hình dung ra một
ngày nào đó những cái kiềng bếp, cái quẩy tấu …của người H’mong và Dao
lại có thể giúp tôi tìm ra cách dạy trẻ hữu ích như thế này” (Chu Thị Lan, giáo
viên mầm non).




Hỗ trợ ngôn ngữ, đặc biệt trong giai
đoạn đầu năm học: Sử dụng trợ giảng là
người địa phương.



Hỗ trợ giáo viên tổ chức các hoạt động
giáo dục có nội dung liên quan đến văn
hóa bản địa, ngành nghề địa phương; các
hoạt động ngoài giờ lên lớp, các cuộc thi.





Hỗ trợ các hoạt động nhóm trẻ vui chơi/đọc sách tại cộng đồng



Khuyến khích dạy con tại nhà thông qua các câu chuyện, bài hát, trò
chơi… của dân tộc mình



Hỗ trợ làm và sử dụng các học liệu được xây dựng trên cơ sở văn
hóa bản địa


Thông qua:
-

Lựa chọn và xây dựng năng lực cho cha
mẹ nòng cốt/dân bản địa (biết 2 ngôn
ngữ) làm trợ giảng nhằm hỗ trợ giáo viên
về ngôn ngữ, tổ chức các hoạt động giáo
dục có liên quan đến văn hóa bản địa…

-

Giáo viên và trợ giảng cùng xây dựng kế
hoạch bài giảng và chuẩn bị học liệu

-


Trợ giảng sử dụng ngôn ngữ bản địa để
giải thích các khái niệm mới cho trẻ và
giúp trẻ học tiếng Việt tốt hơn




Lựa chọn và xây dựng năng lực cho tình nguyện viên thôn bản/cha
mẹ nòng cốt về điều hành và hỗ trợ các hoạt động nhóm trẻ vui
chơi/đọc sách tại cộng đồng.




Hướng dẫn các cha mẹ (theo nhóm) cách dạy con tập nói, kể chuyện, làm đồ
chơi, đồ dùng học tập cho trẻ



Cha mẹ phối hợp với nhà trường thực hiện các sáng kiến hỗ trợ trẻ đến và
học tập tại trường, các hoạt động ngoại khóa giới thiệu văn hóa bản địa


Bài học kinh nghiệm


Việc học tập của trẻ dễ dàng và hiệu quả hơn.




Trẻ tự tin và tham gia tích cực các hoạt động học tập trên lớp
và hoạt động nhóm cộng đồng.



Nội dung dạy học phong phú hơn, phù hợp hơn



Giáo viên tự tin hơn, chất lượng dạy cải thiện



Trẻ, nhà trường, gia đình và cộng đồng hiểu sâu sắc hơn văn
hóa dân tộc, tự hào bảo tồn và phát triển văn hóa đó.



Mối liên kết giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng chặt chẽ
và rõ nét hơn


Khuyến nghị









Tạo nguồn lực giáo viên tại chỗ, đặc biệt giáo viên người
dân tộc thiểu số.
Trẻ em cần được tiếp cận các hoạt động học tập càng
sớm càng tốt.
Văn hóa bản địa cần được đưa vào chương trình đào
tạo và bồi dưỡng giáo viên.
Khuyến khích triển khai và chia sẻ các mô hình/sáng
kiến thúc đẩy lồng ghép văn hóa bản địa vào chương
trình giáo dục trong và ngoài nhà trường.


TRÂN TRỌNG CẢM
ƠN

©Plan



×