Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

BÀI TẬP LỚN PLC ứng dụng plc s7200 điều khiển hệ thống khí nén theo giản đồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (950.36 KB, 26 trang )

Bài tập lớn PLC
Mục lục

Chương 1: Tổng quan về hệ thống PLC & khí nén
I.

Tổng quan về hệ PLC
Một hệ thống sản xuất có khả năng tự khởi động, kiểm soát, xử lý và dừng một
quá trình theo yêu cầu hoặc đo đếm các giá trị đã đạt được xác định nhằm đạt kết
quả tốt nhất ở sản phẩm đầu ra thì được gọi là Hệ thống điều khiển.
Trong kỹ thuật tự động, các bộ điều khiển chia làm 2 loại:



Điều khiển nối cứng.



Điều khiển logic khả trình.
Một hệ thống điều khiển bất kỳ được tạo thành từ các thành phần sau:



Khối vào.



Khối xử lý-điều khiển.




Khối ra.
Khối vào:
Khối có nhiệm vụ chuyển đổi các đại lượng vật lý thành các tín hiệu điện, các bộ
chuyển đổi có thể là: nút nhấn, cảm biến …và tùy theo bộ chuyển đổi mà tín hiệu
ra khỏi khối vào có thể ON/OFF hoặc dạng liên tục (analog).
Khối xử lý:
Khối có nhiệm vụ xử lý thông tin từ khối vào để tạo những tín hiệu ra đáp ứng yêu
cầu điều khiển.
Khối ra:

ĐHCNHN-TĐH2
1


Bài tập lớn PLC

1.

Tín hiệu ra là kết quả của quá trình xử lý của hệ thống điều khiển. Các tín hiệu
này được sử dụng tạo ra những hoạt động đáp ứng cho các thiết bị ở ngõ ra. Các
ngõ ra là: động cơ điện, xy lanh, solenoid, van, role
Sơ lược về lịch sử của PLC

Ngày nay tự động hóa ngày càng đóng vai trò quan trọng đời sống và công nghiệp,
tự động hóa đã phát triển đến trình độ cao nhờ những tiến bộ của lý thuyết điều
khiển tự động, tiến bộ của ngành điện tử, tin học…Chính vì vậy mà nhiều hệ thống
điều khiển ra đời, nhưng phát triển mạnh và có khả năng ứng dụng rộng là Bộ điều
khiển lập trình PLC.
Bộ điều khiển lập trình đầu tiên (Programmable controller) đã được những nhà
thiết kế cho ra đời năm 1968(Công ty General Motor-Mỹ), với các chỉ tiêu kỹ thuật

nhằm đáp ứng các yêu cầu điều khiển :


Dễ lập trình và thay đổi chương trình.



Cấu trúc dạng Module mở rộng, dễ bảo trì và sữa chữa.



Đảm bảo độ tin cậy trong môi trường sản xuất.
Tuy nhiên hệ thống còn khá đơn giản và cồng kềnh, người sử dụng gặp nhiều khó
khăn trong việc vận hành và lập trình hệ thống. Vì vậy các nhà thiết kế từng bước
cải tiến hệ thống đơn giản, gọn nhẹ, dễ vận hành. Để đơn giản hóa việc lập trình,
hệ thống điều khiển lập trình cầm tay (Programmable controller Handle) đầu tiên
được ra đời vào năm 1969. Điều này đã tạo ra sự phát triển thật sự cho kỹ thuật lập
trình. Trong giai đoạn này các hệ thống điều khiển lập trình (PLC) chỉ đơn giản
nhằm thay thế hệ thống Relay và dây nối trong hệ thống điều khiển cổ. Qua quá
trình vận hành, các nhà thiết kế đã từng bước tạo ra được một tiêu chuẩn mới cho
hệ thống, đó là tiêu chuẩn: Dạng lập trình dùng giản đồ hình thang.
Sự phát triển của hệ thống phần cứng từ năm 1975 cho đến nay đã làm cho hệ
thống PLC phát triển mạnh mẽ hơn với các chức năng mở rộng:



Số lượng ngõ vào, ngõ ra nhiều hơn và có khả năng điều khiển các ngõ vào,
ngõ ra từ xa bằng kỹ thuật truyền thông.




Bộ nhớ lớn hơn.



Nhiều loại Module chuyên dùng hơn.

ĐHCNHN-TĐH2
2


Bài tập lớn PLC
Trong những đầu thập niên 1970, với sự phát triển của phần mềm, bộ lập trình
PLC không chỉ thực hiện các lệnh Logic đơn giản mà còn có thêm các lệnh về định
thì, đếm sự kiện, các lệnh về xử lý toán học, xử lý dữ liệu, xử lý xung, xử lý thời
gian thực..
Ngoài ra các nhà thiết kế còn tạo ra kỹ thuật kết nối các hệ thống PLC riêng lẻ
thành một hệ thống PLC chung, tăng khả năng của từng hệ thống riêng lẻ. Tốc độ
của hệ thống được cải thiện, chu kỳ quét nhanh hơn. Bên cạnh đó, PLC được chế
tạo có thể giao tiếp với các thiết bị ngoại nhờ vậy mà khả năng ứng dụng của PLC
được mở rộng hơn.
2.

Phân loại PLC
a) Theo hãng sản xuất
Các nhãn hiệu như Siemens, Ormon, Misubishi, Alenbratlay…
b) Theo version
 PLC Siemens có các họ như S7-200, S7-300, S7-400,…

PLC S7-200 của hãng Siemens


ĐHCNHN-TĐH2
3


Bài tập lớn PLC
PLC S7-300 của Siemens

PLC S7-400 của Siemens
Misubishi có các họ như Alpha, Fx, Fx0, Fx0N,Fx1N,Fx2N
 PLC loại ALPHA

Đây là loại PLC có kích thước thật nhỏ gọn, phù hợp với các ứng dụng với
số lượng I/O nhỏ hơn 30 cổng. Dòng ALPHA có màn hình LCD và các phím
nhấn cho phép thao tác, lập trình, sửa đổi… chương trình được tích hợp bên
trong bộ đếm tốc độ cao và bộ ngắt (role trung gian), cho phép xử lý tốt một số
ứng dụng phức tạp…
 PLC loại FX0S

ĐHCNHN-TĐH2
4


Bài tập lớn PLC

Đây là loại PLC có kích thước siêu nhỏ, phù hợp với các ứng dụng với số
lượng I/O nhỏ hơn 30, giảm chi phí lao động và kích cỡ panel điều khiển. Với
việc sử dụng bộ nhớ chương trình bằng EEPROM cho phép dữ liệu chương
trình được lưu lại trong bộ nhớ trong trường hợp mất nguồn đột xuất, giảm
thiểu thời gian bảo hành sản phẩm. Dòng FX0 được tích hợp sẵn bên trong bộ

đếm tốc độ cao và các bộ tạo ngắt, cho phép xử lý tốt một số ứng dụng phức
tạp.
Nhược điểm của dòng FX0 là không có khả năng mở rộng số lượng I/O, không

khả năng nối mạng, thời gian thực hiện chương trình lâu.
 PLC loại FX0N

FX0N PLC sử dụng cho các máy điều khiển độc lập hay các hệ thống nhỏ
với số lượng I/O có thể quản lý nằm trong miền 10-128 I/O. FX0N thực chất là
bước đệm trung gian giữa FX0S với FX PLC. FX0N có đầy đủ các đặc trưng cơ
bản của dòng FX0S, đồng thời còn có khả năng mở rộng tham gia nối mạng.
 PLC loại FX1N

ĐHCNHN-TĐH2
5


Bài tập lớn PLC

PLC FX1N thích hợp với các bài toán điều khiển với số lượng đầu vào ra
trong khoảng 14-60 I/O. Tuy nhiên khi sử dụng các module vào ra mở rộng lên
tới 128 I/O
• Bộ nhớ chương rình 8000 kstep.
• Chu kỳ lệnh 0.55us/lệnh
6 bộ đếm tốc độ cao(60KHz), hai bộ phát xung đầu ra với tần số điều khiển tối
đa là 100KHz.
• Nguốn cung cấp:12-24VDC, 120-240VAC
Nhìn chung, dòng FX1N PLC thích hợp cho các ứng dụng dùng trong công
nghiệp chế biến gỗ, trong các hệ thống điều khiển cửa, hệ thống máy nâng,
thang máy, sản xuất xe hơi, hệ thống điều hòa không khí trong các nhà kính, hệ

thống xử lý nước thải, hệ thống điều khiển máy dệt,…
 PLC loại FN2N

Đây là loại PLC có tính năng tương đối mạnh, FX2N trang bị tất cả các tính
năng dòng FX1N.Tốc độ xử lý tăng cường với thời gian thực hiện 0.08us/lệnh.
Điều khiển số lượng đầu ra từ 16-128I/O.
Trong trường hợp cần thiết có thể mở rộng lên tới 256 I/O.
Bộ nhớ 8kstep, trong trường hợp cần điều khiển các quà trình phức tạp, có thể
mở rộng bộ nhớ lên tới 16kstep.
Những tính năng vượt trội cùng với khả năng truyền thông, nối mạng nói
chung của dòng FX1N đã đưa FX2N lên vị trí hàng đầu trong dòng FX, có thể

ĐHCNHN-TĐH2
6


Bài tập lớn PLC
đáp ứng tốt các đòi hỏi khắt khe nhất đối với các ứng dụng điều khiển dây
chuyền sản xuất, xử lý nước thái, các ứng dụng hệ thống xử lý môi trường, điều
khiển các máy dệt và trong các ứng dụng dây chuyền đóng lắp ráp tàu biển….

PLC Q series của hãng Mitsubishi
Theo số lượng các đầu vào/ra
Ta có thể phân PLC thành bốn loại sau:
• Micro PLC là loại có dưới 32 kênh vào/ra
• PLC nhỏ có đến 256 kênh vào/ra
• PLC trung bình có đến 1024 kênh vào/ra
• PLC có đến trên 1024 kênh vào/ra
 Các micro-PLC



Thường có ít hơn 32 đầu vào/ra. Ở hình vẽ bên là ví dụ về PLC họ T100MD1616 do hãng Triangle Research International sản xuất. Cấu tạo tương đối đơn
giản và toàn bộ các bộ phận được tích hợp trên một bảng mạch có kích thước
nhỏ gọn. Micro-PLC có cấu tạo gồm tất cả các bộ phận như bộ xử lý tín hiệu,
bộ nguồn, các kênh vào/ra trong một khối. Các micro – PLC có ưu điểm hơn
các PLC nhỏ là giá thành rẻ, dễ lắp đặt.

ĐHCNHN-TĐH2
7


Bài tập lớn PLC
Một loại micro PLC khác là DL05 của hãng Koyo, loại này có 32 kênh vào/ra

Micro PLC họ DL05 của hãng Koyo
PLC loại nhỏ
Có thể có đến 256 đầu vào/ra. Hình dưới là PLC của hãng OMRON loại ZEN10C. Loại PLC này có 34 kênh vào/ra gồm: 6 kênh vào và 4 kênh ra trên mô
đun CPU, còn lại 3 mô đun vào/ra, với 4 kênh vào và 4 kênh ra cho mỗi mô
đun.


PLC loại ZEN-10C của Omron.
Hãng Siemens có các loại PLC nhỏ như S5-90U,S5-100U,S7-200, có số lượng
kênh vào/ra nhỏ hơn 256.

ĐHCNHN-TĐH2
8


Bài tập lớn PLC


PLC S5-100U của Siemens
 Các PLC trung bình
Có thể có đến 1024 đầu vào/ra. Loại CJ1M của Omron hình bên dưới có 320
kênh vào/ra.

PLC loại CJ1M của Ormon
Các PLC loại lớn
Hãng Siemens là các loại series S7-300, S7-400. Các loại này có số lượng kênh
vào/ra rất lớn. Các kênh này không thể đấu trực tiếp lên PLC mà phải thông qua
các bộ dồn kênh và tách kênh (demultiplexeur và multiplexeur). PLC S7-400
của Siemens là PLC mạnh nhất hiện nay.
Cấu trúc của PLC
PLC là một thiết bị cho phép thực hiện các thuật toán điều khiển số thông
qua một ngôn nhữ lập trình. Toàn bộ chương trình điều khiển được lưu nhớ
trong bộ nhớ của PLC. Điều này có thể nói PLC giống như một máy tính, nghĩa


3.

ĐHCNHN-TĐH2
9


Bài tập lớn PLC
là có bộ vi xử lý, một bộ điều hành, bộ nhớ để lưu chương trình điều khiền, dữ
liệu và các cổng ra vào để giao tiếp với các đối tượng điều khiển…Như vậy có
thể thấy cấu trúc cơ bản của một PLC bao giờ cũng gồm các thành phần cơ bản
sau :
• Mô đun nguồn

• Mô đun xử lý tín hiệu
• Mô đun vào
• Mô đun ra
• Mô đun nhớ
• Thiết bị lập trình
Sơ đồ của một bộ PLC cơ bản được biểu diễn ở hình bên dưới. Ngoài các mô
đun chính này, các PLC còn có các mô đun phụ trợ như mô đun kết nối mạng,
mô đun truyền thông, mô đun ghép nối các mô đun chức năng để xử lý tín hiệu
như mô đun kết nối với các can nhiệt, mô đun điều khiển động cơ bước, mô đun
kết nối với encoder, mô đun đếm xung vào…

Các thành phần cơ bản của một PLC
Trạng thái ngõ vào của PLC được phát hiện và lưu vào bộ nhớ đệm,(bộ nhớ
trong PLC gồm các loại sau: ROM, EPROM, EEOROM PLC ) thực hiện các
lệnh logic trên các trạng thái của chúng và thông qua chương trình trạng thái,
ngõ ra được cập nhật và lưu vào bộ nhớ đệm. Sau đó, trạng thái ngõ ra trong bộ
nhớ đệm được dùng để đóng/mở các tiếp điểm kích hoạt các thiết bị tương ứng.
Như vậy, sự hoạt động của các thiết bị được điều khiển hoàn toàn tự động theo
chương trình trong bộ nhớ. Chương trình được nạp vào PLC thông qua thiết bị
lập trình chuyên dụng.
• Hoạt động của một PLC


ĐHCNHN-TĐH2
10


Bài tập lớn PLC

Bộ vi xử lý sẽ lần lượt quét các trạng thái của đầu vào và các thiết bị phụ trợ,

thực hiện logic điều khiển được đặt ra bởi chương trình ứng dụng, thực hiện các
tính toán và điều khiển các đầu ra tương ứng của PLC. Các PLC thế hệ cuối cho
phép thực hiện các phép tính số học và các phép tính logic, bộ nhớ lớn hơn, tốc
độ xử lý cao hơn và có trang bị giao diện với máy tính, với mạng nội bộ.v.v.
Bộ vi xử lý điều khiển chu kỳ làm việc của chương trình. Chu kỳ này được gọi
là chu kỳ quét của PLC, tức là khoảng thời gian thực hiện xong một vòng các
lệnh của chương trình điều khiển. Chu kỳ quét được minh họa ở hìnhsau :

Chu kỳ quét của PLC
Khi thực hiện quét các đầu vào, PLC kiểm tra tín hiệu từ các thiết bị vào như
công tấc, cảm biến,…Trạng thái của tín hiệu vào được lưu tạm thời váo một

ĐHCNHN-TĐH2
11


Bài tập lớn PLC
mảng nhớ. Trong thời gian quét chương trình, bộ xử lý quét lần lượt các lệnh
của chương trình điều khiển, sử dụng các trạng thái của tín hiệu vào trong mảng
nhớ để xác định các đầu ra đáp ứng hay không. Kết quả là các trạng thái của
đầu ra được ghi vào mảng nhớ, PLC sẽ cấp hoặc ngắt điện cho các mạch ra để
điều khiển các thiết bị ngoại vi. Chu kỳ quét của PLC có thể kéo dài từ 1 đến 25
mili giây. Thời gian quét đầu vào và đầu ra thường ngắn so với chu kỳ quét của
PLC.
II.

Giới thiệu tổng quan về hệ thống khí nén
1. Những đặc điểm cơ bản
Hệ thống khí nén gồm nhiều thiết bị nhưng quan trọng nhất là máy nén
khí và bình tích áp, được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp lắp ráp, chế biến

đặc biệt ở những lĩnh vực cần đảm baỏ vệ sinh, chống cháy nổ hoặc ở môi
trường độc hại. Ví dụ như lĩnh vực lắp ráp điện tử, chế biến thực phẩm, các
khâu phân loại, đóng gói sản phâm thuộc dây chuyền sản xuất tự động, trong
công nghiệp gia công cơ khí, trong công nghiệp khai khoáng, ...
Các dạng truyền động sử dụng khí nén
- Truyền động thẳng là ưu thế của hệ thống khí nén do kết cấu đơn giản và linh
hoạt của cơ cấu chấp hành, chúng được sử dụng nhiều trong các thiết bị gá kẹp
các chi tiết khi gia công các thiết bị đột dập, phân loại và đóng gói sản phẩm.
- Truyền động quay : trong nhiều trường hợp khi yêu cầu tốc độ truyền động rất
cao, công suất không lớn sẽ gọn nhẹ và tiện lợi hơn nhiều so với các dạng
truyền động sử dụng các năng lượng khác. Ở những hệ truyền động quay công
suất lớn, chi phí cho hệ thống sẽ rất cao so với truyền động điện.
a)

b)

Ưu nhược điểm của hệ thống khí nén

Ưu điểm
- Do không khí có khả năng chịu nén nên có thể nén và trích chứa trong bình
chứa với áp suất cao thuận lợi, như là một kho chứa năng lượng. Trong vận
hành, người ta thường xây dựng trạm khí nén dùng chung cho nhiều mục đích
khác nhau như công việc làm sạch, truyền động trong các máy móc.
- Có khả năng truyền tảu đi xa bằng hệ thống đường ống với tổn thất nhỏ.
- Khí nén sau khi sinh công cơ học có thể thải ra ngoài mà không gây tổn hại
cho môi trường.

ĐHCNHN-TĐH2
12



Bài tập lớn PLC
- Tốc độ truyền động cao, linh hoạt.
- Dễ điều khiển với độ tin cậy và chính xác.
- Có giải pháp và thiết bị phòng ngừa quá tải, quá áp suất hiệu quả.
Nhược điểm
- Công suất chuyển động không lớn.
- Do khả năng đàn hồi của khí nén khá lớn nên khi tải trọng thay đổi thì vận tốc
truyền động có xu hướng thay đổi. Vì vậy khả năng duy trì chuyển động thẳng
đều hoặc quay đều thường là khó thực hiện.
- Dòng khí nén được giải phóng ra môi trường có thể gây tiếng ồn.
2.

Cấu trúc của hệ thống khí nén

Hệ thống khí nén thường bao gồm các khối thiết bị :
- Trạm nguồn : Máy nén khí, bình tích áp, các thiết bị an toàn, các thiết bị xử lý
khí nén ( lọc bụi, lọc hơi nước, sấy khô )
- Khối điều khiểm : các phần tử xử lý tín hiệu điều khiển và các phần tử điều
khiển đảo chiều cơ cấu chấp hành.
- Khối các thiết bị chấp hành : Xi lanh, động cơ khí nén, giác hút.
Dựa vào năng lượng của tín hiệu điều khiển, người ta chia ra hai dạng hệ thống
khí nén :
- Hệ thống điều khiển bằng khí nén trong đó tín hiệu điều khiển bằng khí nén và
do đó kéo theo các phần tử xử lý và điều khiển sẽ tác động bởi khí nén ( Hình
1).

ĐHCNHN-TĐH2
13



Bài tập lớn PLC

Cấu trúc hệ thống điều khiển khí nén
- Hệ thống điều khiển điện - khí nén các phần tử điều khiển hoạt động bằng tín
hiệu điện hoặc kết hợp tín hiệu điện - khí nén (Hình 2)

ĐHCNHN-TĐH2
14


Bài tập lớn PLC

Hệ thống điện - khí nén

Chương 2: Giới thiệu về các thiết bị chính
I.
1.

GIỚI THIỆU PLC S7-200, SỬ DỤNG CHO CÁC ỨNG DỤNG VỪA VÀ
NHỎ...
PLC s7- 200

S7-200 là thiết bị điều khiển logic lập trình loại nhỏ của hãng Siemens, có
cấu trúc theo kiểu module và có các module mở rộng. Các module này đươc sử
dụng cho nhiều ứng dụng lập trình khác nhau.
- S7-200 thuộc nhóm PLC loại nhỏ, quản lý một số lượng đầu vào/ra tương đối ít.
- Có từ 6 đầu vào/ 4 đầu ra số (CPU221) đến 24 đầu vào/ 16 đầu ra số (CPU226).
Có thể mở rộng các đầu vào/ra số bằng các module mở rộng
- Kiểu đầu vào IEC 1131-2 hoặc SIMATIC. Đầu vào sử dụng mức điện áp

24VDC, thích hợp với các cảm biến

ĐHCNHN-TĐH2
15


Bài tập lớn PLC
- Có 2 kiểu ngõ ra là Relay và Transitor cấp dòng
- Tích hợp sẵn cổng Profibus hay sử dụng một module mở rộng, cho phép tham gia
vào mạng Profibus như một Slave thông minh.
- Có cổng truyền thông nối tiếp RS485 vơi đầu nối 9 chân. Tốc độ truyền cho máy
lập trình kiểu PPI là 9600 bauds, theo kiểu tự do là 300 – 38.400 bauds.
- Tập lệnh có đủ lệnh bit logic, so sánh, bộ đếm, dịch/quay thanh ghi, timer cho
phép lập trình điều khiển Logic dễ dàng.
- Ngôn ngữ lập trình: LAD, STL, FBD.

Ứng dụng:
Dùng cho các ứng dụng điều khiển logic, điều khiển tuần tự, liên động…trong
công nghiệp và các ứng dụng vừa và nhỏ.
2.

S7-200 CPU
CPU S7-200 kết hợp bộ vi xử lý, bộ nguồn, mạch đầu vào và mạch đầu ra trong
một thiết kế nhỏ gọn.
3.

Các thành phần trên CPU S7-200
S7-200 có các dòng CPU 221, CPU 222, CPU 224, CPU 226… Bảng dưới trình
bày một số đặc tính của một số CPU


ĐHCNHN-TĐH2
16


Bài tập lớn PLC

Các module mở rộng
PLC S7-200 có thể mở rộng ngõ vào/ra bằng cách ghép nối thêm các module
mở rộng về phía bên phải của CPU. Bảng dưới trình bày các module có thể mở
rộng của PLC S7-200. Với các CPU khác nhau các thành phần mở rộng được sẽ
khác nhau.
4.

ĐHCNHN-TĐH2
17


Bài tập lớn PLC

Danh sách các module mở rộng của PLC S7-200
Giao tiếp
PLC S7-200 giao tiếp với PC qua cổng RS-232 cần có cáp nối PC/PPI với bộ
chuyển đổi từ RS232 sang RS485.
5.

Giữa các PLC S7-200 kết nối với nhau theo giao thức Modbus.

ĐHCNHN-TĐH2
18



Bài tập lớn PLC

Giao tiếp Modbus giữa các PLC S7-200
II.

Van đảo chiều 5/3 có vị trí không

Chức năng: Van đảo chiều dùng để đóng, mở các ống dẫn để khởi động
các cơ cấu biến đổi năng lượng, dùng để đảo chiều các chuyển động của
cơ cấu chấp hành.
Cảm biến gắn trên xilanh


III.

ĐHCNHN-TĐH2
19


Bài tập lớn PLC

NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG: khi có từ trường ngoài tác động vào tiếp điểm nó
sẽ đóng lại, đèn led sẽ sáng trên điện trở hạn chế dòng
IV.

Máy nén khí

Máy nén khí là các máy móc (hệ thống cơ học) có chức năng làm tăng áp suất của
chất khí. Công dụng của máy nén khí thì rất nhiều, chúng có mặt trong hầu hết các


ĐHCNHN-TĐH2
20


Bài tập lớn PLC
ngành công nghiệp như in ấn, bao bì, thực phẩm, dệt, gỗ,… Máy nén khí là một
“mắt xích” quan trọng trong các hệ thống công nghiệp sử dụng khí ở áp suất cao để
vận hành các máy móc khác…
V.

xilanh kép

7- Ống xi lanh.
8- Gioăng GDS làm kín chính

1- Ổ bi cầu.

giữa cổ và ống

2- Bulong hãm.
3- Gioăng TPM làm kín piston và ống.
4- Gioăng Oring làm kín cần và piston.
5- Quả piston.

9- Gioăng TTI làm kín cổ và cần.
10- Gioăng Oring làm kín phụ
giữa cổ và ống
11- Gioăng GHK gạt bụi.


6- Cần piston.

12- Cổ xi lanh

Chương 3: Thiết kế lựa chọn
ĐHCNHN-TĐH2
21


Bài tập lớn PLC
I.

Tính toán, lựa chọn mạch lực khí nén
• Sử dụng van đảo chiều 5/3
Kí hiệu:
4

2

5

3
1



Xi lanh kép
Kí hiệu:




Mạch lực
S1

S4

4

2

5

3

Q0.0

S5

Q0.1
50%

1

S6

4

2

5


3

Q0.2

50%

Q0.3
50%

1

50%

Chương trình điều khiển
1. Xác đinh ngõ ra,vào
II.

I0.0
I0.7
I0.1=s1
I0.4=s4
I0.5=s5
I0.6=s6

Ngõ vào
On1
Off
On2
On3

On4
On5

Ngõ ra
Q0.0=A+
Q0.1=AQ0.2=B+
Q0.3=B-

ĐHCNHN-TĐH2
22


Bài tập lớn PLC
2. Thiết kế thuật toán điều khiển (giản đồ thời gian)1

3.
a)

Viết chương trình cho PLC
Hàm logic

F(V0.0)=(I0.0+V0.0)

I 0.7

F(V0.1)=(V0.0 * I0.1+V0.1)

V 0.2 v0.3

*


ĐHCNHN-TĐH2
23


Bài tập lớn PLC
F(V0.2)=(T37 *V0.1+ V0.2)
F(V0.3)=(I0.6*V0.2+V0.3)
F(V0.4)=(I0.4*V0.3+V0.4)

v0.3

V 0.4
V 0 .1

F(T37)=(I0.4*V0.1)
F(Q0.0)=V0.1*
F(Q0.1)=V0.2*

I 0.4
I 0.1

+V0.3*I0.5
+V0.4

F(Q0.2)=V0.2*I0.1
F(Q0.3)=V0.3*I0.1
Chương trình trong PLC

b)










ĐHCNHN-TĐH2
24


Bài tập lớn PLC













4. Sơ đồ đấu dây

ĐHCNHN-TĐH2

25


×