Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Bình luận về quy trình thực thi chính sách xóa đói giảm nghèo tại các tỉnh Tây bắc đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.2 KB, 25 trang )

BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
----------

BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI:
BÌNH LUẬN VỀ QUY TRÌNH THỰC THI CHÍNH SÁCH XÓA
ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở CÁC TỈNH TÂY BẮC ĐẾN NĂM 2020

Giảng viên hướng dẫn : Lê Hồng Hạnh
Sinh viên

: Phùng Công Tráng

Lớp

: KH14 – Quản lý công 1

Hà Nội, tháng 1 năm 2017


MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU

Bước vào thập niên thứ hai của thế kỷ XXI, các nước trên thế giới cũng như
Việt Nam đang đứng trước những thay đổi lớn lao có ý nghĩa bước ngoặt. Những
thay đổi ấy tạo ra những cơ hội và thách thức đối với đường lối, chính sách phát
triển, trong đó có chính sách xóa đói, giảm nghèo. Xuất phát từ quan điểm vấn đề đói
nghèo không được giải quyết thì không có mục tiêu nào đặt ra như tăng trưởng kinh


tế, cải thiện đời sống nhân dân, ổn định, bảo đảm các quyền con người được thực
hiện. Chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam nói chung và đặc biệt là các tỉnh
Tây Bắc nói riêng đã trở thành một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta và là
một nội dung quan trọng của phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Trong quá trình thực hiện bài tiểu luận, mặc dù đã có nhiều cố gắng tìm hiểu và
tìm kiếm, chọn lọc tài liệu nhưng không thể trách khỏi những sai sót mong được sự
góp ý và chỉ bảo của cô để bài làm được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

3


PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHÍNH SÁCH CÔNG VÀ THỰC THI CHÍNH SÁCH
CÔNG
1.Khái niệm Chính sách công
Ở các nước phát triển và các tổ chức kinh tế quốc tế, thuật ngữ “Chính sách công”
được sử dụng rất phổ biến. Có thể nêu ra một số quan niệm sau:
Chính sách công bao gồm các hoạt động thực tế do chính phủ tiến hành (Peter Aucoin,
1971).
Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau của một nhà
chính trị hay một nhóm các nhà chính trị gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải
pháp để đạt các mục tiêu đó (William Jenkin, 1978).
Chính sách công là cái mà chính phủ lựa chọn làm hay không làm (Thomas R. Dye,
1984).
Chính sách công là toàn bộ các hoạt động của nhà nước có ảnh hưởng một cách trực
tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi công dân (B. Guy Peter, 1990).
Chính sách công là một kết hợp phức tạp những sự lựa chọn liên quan lẫn nhau, bao
gồm cả các quyết định không hành động, do các cơ quan nhà nước hay các quan chức nhà
nước đề ra (William N. Dunn, 1992).

Chính sách công bao gồm các quyết định chính trị để thực hiện các chương trình nhằm
đạt được những mục tiêu xã hội (Charle L. Cochran and Eloise F. Malone, 1995).
Nói cách đơn giản nhất, chính sách công là tổng hợp các hoạt động của chính
phủ/chính quyền, trực tiếp hoặc thông qua tác nhân bởi vì nó có ảnh hưởng tới đời sống của
công dân (B. Guy Peters, 1999).
Thuật ngữ chính sách công luôn chỉ những hành động của chính phủ/chính quyền và
những ý định quyết định hành động này; hoặc chính sách công là kết quả của cuộc đấu tranh
trong chính quyền để ai giành được cái gì (Clarke E. Cochran, et al, 1999).
Chính sách là một quá trình hành động có mục đích mà một cá nhân hoặc một nhóm
theo đuổi một cách kiên định trong việc giải quyết vấn đề (James Anderson, 2003).
4


Chính sách công là một quá trình hành động hoặc không hành động của chính quyền để
đáp lại một vấn đề công cộng. Nó được kết hợp với các cách thức và mục tiêu chính sách đã
được chấp thuận một cách chính thức, cũng như các quy định và thông lệ của các cơ quan
chức năng thực hiện những chương trình (Kraft and Furlong, 2004).
Từ các quan niệm trên, chính sách công có thể được nhìn nhận như sau:
Trước hết, là một chính sách của nhà nước, của chính phủ (do nhà nước, do chính phủ
đưa ra), là một bộ phận thuộc chính sách kinh tế và chính sách nói chung của mỗi nước.
Thứ hai, về mặt kinh tế, chính sách công phản ánh và thể hiện hoạt động cũng như
quản lý đối với khu vực công, phản ánh việc đảm bảo hàng hóa, dịch vụ công cộng cho nền
kinh tế.
Thứ ba, là một công cụ quản lý của nhà nước, được nhà nước sử dụng để: (i) Khuyến
khích việc sản xuất, đảm bảo hàng hóa, dịch vụ công cho nền kinh tế, khuyến khích cả với
khu vực công và cả với khu vực tư; (ii) Quản lý nguồn lực công một cách hiệu quả, hiệu lực,
thiết thực đối với cả kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường, cả trong ngắn hạn lẫn trong dài
hạn. Nói cách khác chính sách công là một trong những căn cứ đo lường năng lực hoạch
định chính sách, xác định mục tiêu, căn cứ kiểm tra, đánh giá, xác định trách nhiệm trong
việc sử dụng nguồn lực công như ngân sách nhà nước, tài sản công, tài nguyên đất nước.

2. Thực thi chính sách công và ý nghĩa của thực thi chính sách công
Theo nguyên lý triết học, xung quanh chúng ta là các dạng vật chất tồn tại khách quan
với những chức năng nhất định. Chức năng là tập hợp những hoạt động có mục đích gắn liền
với sự tồn tại và phát triển của thực thể theo yêu cầu xã hội, hay nói một cách chung nhất,
chức năng là lý do tồn tại của các dạng thức vật chất. Về mặt bản chất, chính sách là kết tinh
ý chí của chủ thể về phương thức tác động đến các đối tượng nên cũng được coi như những
dạng thức vật chất đặc biệt, vì vậy chính sách cũng cần phải có những chức năng nhất định
để tồn tại. Tuy nhiên, chức năng của chính sách chỉ được thực hiện hóa khi nó tham gia vào
quá trình vận động, triển khai thực thi trong đời sống xã hội. Tổ chức thực thi chính sách
công là yêu cầu tất yếu khách quan để duy trì sự tồn tại của chính sách với tư cách là công

5


cụ vĩ mô theo yêu cầu quản lý của nhà nước và cũng là để đạt mục tiêu mà chính sách theo
đuổi.
Như vậy có thể hiểu việc tổ chức thực thi chính sách đưa ra là toàn bộ quá trình hoạt
động của các chủ thể theo các cách thức khác nhau nhằm hiện thực hóa nội dung chính sách
công một cách hiệu quả.
Tổ chức thực thi chính sách công là một khâu hợp thành chu trình chính sách, nếu thiếu
vắng công đoạn này thì chu trình chính sách không thể tồn tại. Tổ chức thực thi chính sách
công là trung tâm kết nối các bước trong chu trình chính sách công thành một hệ thống, nhất
là với hoạch định chính sách. So với các khâu khác trong chu trình chính sách, tổ chức thực
thi có vị trí đặc biệt quan trọng, vì đây là bước hiện thực hoá chính sách trong đời sống xã
hội.
Nếu đưa vào thực thi một chính sách công tốt không những mang lại lợi ích to lớn cho
các nhóm đối tượng thụ hưởng, mà còn góp phần làm tảng uy tín của nhà nước trong quá
trình quản lý xã hội. Tuy nhiên, để có được một chính sách tốt, các nhà hoạch định phải trải
qua một quá trình nghiên cứu, tìm kiếm rất công phu. Nhưng dù tốt đến đâu thi chính sách
cũng trở thành vô nghĩa nếu nó không được đưa vào thực hiện. Những phân tích trên đây

giúp chúng ta nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của thực thi chính sách công, từ đó chủ
động tích cực tham gia vào tổ chức thực thi chính sách công một cách hiệu quả.
Trên cơ sở nhận thức về vị trí vai trò của thực thi chính sách công trên đây cho thấy
hoạt động này có những ý nghĩa to lớn sau đây:
Thứ nhất, trong quản lý, điều hành nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhà nước phải đối xử với nhiều đối tượng có quan
hệ khác nhau nên việc thực thi chính sách nhằm biến ý đồ chính sách thành hiện thực là rất
quan trọng. Trên thực tiễn, có những đối tượng quan hệ với Nhà nước là đồng sở hữu như
các đối tượng thuộc thành phần kinh tế nhà nước; có những đối tượng mà tính chất sở hữu
gần với sở hữu nhà nước, được nhà nước kết hợp với thành phần kinh tế nhà nước để xây
dựng thành nền tảng của nền kinh tế... Trong hệ thống các thành phần hiện có, kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo. Do địa vị chính trị, kinh tế, xã hội và pháp lý của từng đối tượng
6


thuộc các thành phần này không giống nhau, nên vai trò của chúng đối với sự nghiệp phát
triển xã hội ở nước ta cũng khác nhau. Để phát huy tác dụng của các đối tượng trong quá
trình vận động đến mục tiêu, nhà nước có thái độ ứng xử một cách thích hợp với mỗi vấn đề
phát sinh thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Trong quản lý xã hội, công cụ được nhà
nước dùng để chuyển tải thái độ ứng xử của mình đến các đối tượng quản lý là chính sách.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý phát triển nền kinh tế ở từng thời kỳ, nhà nước chủ động ban hành
các chính sách công để thể hiện ý chí trong quan hệ với các thành phần kinh tế theo định
hướng. Như vậy có thể nói, thực thi chính sách công là giai đoạn biến thái độ ứng xử của
nhà nước với các đối tượng quản lý thành hiện thực.
Thứ hai, mục tiêu chính sách công có liên quan đến nhiều hoạt động chính trị, kinh tế,
xã hội theo những cấp độ khác nhau, nên không thể cùng một lúc giải quyết tất cả các vấn đề
có liên quan và cũng không thể đốt cháy giai đoạn của mỗi quá trình. Tổ chức thực thi chính
sách công để giải quyết các vấn đề trong mối quan hệ biện chứng với mục tiêu cơ bản nhất
để thúc đẩy quá trình vận động của cả hệ thống đến mục tiêu chung. Mục tiêu chính sách
công chỉ có thể đạt được thông qua thực thi chính sách, đồng thời giữa các mục tiêu chính

sách công có quan hệ chặt chẽ, ảnh hưởng rất lớn đến nhau và đến mục tiêu chung.
Thứ ba, tính đúng đắn của chính sách sẽ được khẳng định thông qua việc giải quyết các
mâu thuẫn bằng chính sách đã hiệu quả hay không của vấn đề chính sách. Vấn đề chính sách
tự nó đã phản ánh nhu cầu cơ bản của xã hội về việc giải quyết mâu thuẫn phát sinh. Nếu
nhu cầu đó là chính đáng, bức xúc cần được đáp ứng để xã hội tồn tại, phát triển thì vấn đề
chính sách được coi là đúng đắn và ngược lại. Sau khi lựa chọn đúng vấn đề chính sách, việc
quan trọng tiếp theo là hoạch định chính sách đúng. Chính sách công đúng đắn là chính sách
đáp ứng đầy đủ các yêu cầu (tiêu chuẩn) của một chính sách tốt. Tuy nhiên, một chính sách
công sau khi hoạch định được coi là tốt thì giá trị của nó cũng chỉ mới dừng lại ở phương
diện nguyện vọng, mong muốn mà thôi. Tính chuẩn mực của chính sách công ở giai đoạn
này cũng mới chỉ là sự thừa nhận của chủ thể ban hành chính sách công. Một khi chính sách
công được triển khai thực hiện rộng rãi trong đời sổng xã hội, thì tính đúng đắn của nó được
khẳng định ở mức cao hơn, tức là được cả xã hội thừa nhận, nhất là các đối tượng thụ hưởng
chính sách.
7


Thứ tư, chính sách ngày càng hoàn chỉnh thông qua việc thực thi chính sách, bởi chính
sách công được hoạch định bởi một tập thể, nên không thể tránh khỏi sự ảnh hưởng của ý
chí chủ quan. Không phải ý chí chủ quan chỉ ảnh hưởng đến quá trình hoạch định chính
sách, mà còn tác động qua nhiều quá trình phân tích, dự báo, lựa chọn để có được mục tiêu,
biện pháp chính sách. Đồng thời, các quá trình kinh tế, xã hội lại thường xuyên vận động
phát triển, trong khi chính sách được hoạch định lại dựa chủ yếu vào thực trạng của môi
trường sống và có khoảng cách khá lớn về thời gian kể từ khi hoạch định đến lúc tổ chức
thực thi. Do ảnh hưởng của ý chí chủ quan và sự vận động, phát triển của môi trường nên
giữa chính sách công và thực tế xã hội trong giai đoạn tổ chức thực thi chắc chắn có khoảng
cách cần được lấp đầy bằng những điều chỉnh về chính sách hay các biện pháp tổ chức thực
thi chính sách. Những điều chỉnh bổ sung về mục tiêu hay biện pháp chính sách công trong
quá trình thực thi, chính là hoạt động hoàn chỉnh những chính sách đang có và góp phần đúc
rút kinh nghiệm cho hoạch định các chính sách kỳ sau.

3. Các bước thực thi chính sách
Trong thực thi chính sách gồm 7 bước cơ bản sau:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách, đây là bước cần thiết và
quan trọng vì tổ chức thực thi chính sách là quá trình phức tạp, lại diễn ra trong thời gian dài
do đó phải có kế hoạch. Kế hoạch này phải được xây dựng trước khi đưa chính sách vào
cuộc sống, các cơ quan triển khai từ Trung ương đến địa phương đều phải lập kế hoạch bao
gồm các bước sau:
+ Kế hoạch về tổ chức, điều hành như hệ thống các cơ quan tham gia, đội ngũ nhân sự,
cơ chế thực thi
+ Kế hoạch cung cấp nguồn vật lực như tài chính, trang thiết bị
+ Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện + Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính
sách
+ Dự kiến về quy chế, nội dung về tổ chức và điều hành thực thi chính sách
Bước 2: phổ biến, tuyên truyền chính sách. Đây là công đoạn tiếp theo sau khi chính
sách đã được thông qua. Nó cũng cần thiết vì giúp cho nhân dân, các cấp chính quyền hiểu
8


được về chính sách và giúp cho chính sách được triển khai thuận lợi và có hiệu quả Để làm
được việc tuyên truyền này thì chúng ta cần được đầu tư về trình độ chuyên môn, phẩm chất
chính trị, trang thiết bị kỹ thuật.... Vì đây là đòi hỏi của thực tế khách quan. Việc tuyên
truyền này cần phải thực hiện thường xuyên liên tục, ngay cả khi chính sách đang được thực
thi, và với mọi đối tượng và trong khi tuyên truyền phải sử dụng nhiều hình thức như tiếp
xúc trực tiếp, gián tiếp trao đổi...
Bước 3: phân công phối hợp thực hiện chính sách. Một chính sách thường được thực
thi trên một địa bàn rộng lớn và nhiều tổ chức tham gia do đó phải có sự phối hợp, phân
công hợp lý để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Mặt khác các hoạt động thực thi mục tiêu là hết sức
đa dạng, phức tạp chúng đan xen, thúc đẩy lẫn nhau, kìm hãm bởi vậy nên cần phối hợp giữa
các cấp, ngành để triển khai chính sách. Nếu hoạt động này diễn ra theo tiến trình thực hiện
chính sách một cách chủ động khoa học sáng tạo thì sẽ có hiệu quả cao, và duy trì ổn định.

Bước 4: duy trình chính sách, đây là bước làm cho chính sách tồn tại được và phát huy
tác dụng trong môi trường thực tế. Để duy trì được chính sách đòi hỏi phải có sự đồng tâm,
hiệp lực của nhiều yếu tố như nhà nước và người tổ chức thực thi chính sách phải tạo điều
kiện và môi trường để chính sách được thực thi tốt. Đối với người chấp hành chính sách phải
có trách nhiệm tham gia tích cực vào thực thi chính sách. Nếu các hoạt động này được tiến
hành đồng bộ thì việc duy trì chính sách là việc làm không khó
Bước 5: điều chỉnh chính sách, việc làm này là cần thiết, diễn ra thường xuyên trong
quá trình tổ chức thực thi chính sách. Nó được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền (thông thường cơ quan nào lập chính sách thì có quyền điều chỉnh). Việc điều chỉnh
này phải đáp ứng được việc giữ vững mục tiêu ban đầu của chính sách, chỉ điều chỉnh các
biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu. Hoạt động này phải hết sức cẩn thận và chính xác,
không làm biến dạng chính sách ban đầu. ‘
Bước 6: theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách. Bất cứ triển khai nào thì
cũng phải kiểm tra, đôn đốc để đảm bảo các chính sách này được thực hiện đúng và sử dụng
có hiệu quả mọi nguồn lực. Các cơ quan nhà nước thực hiện việc kiểm tra này và nếu tiến
hành thường xuyên thì giúp nhà quản lý nắm vững được tình hình thực thi chính sách từ đó
có những kết luận chính xác về chính sách. Công tác kiểm tra này cũng giúp cho các đối
9


tượng thực thi nhận ra những hạn chế của mình để điều chỉnh bổ xung, hoàn thiện nhằm
nâng cao hiệu quả của chính sách.
Bước 7: đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm, khâu này được tiến hành liên tục trong thời
gian duy trì chính sách. Trong quá trình này ta có thể đánh giá từng phần hay toàn bộ chính
sách ở việc đánh giá này phải tiến hành đối với cả các cơ quan nhà nước và đối tượng thực
hiện chính sách. Trong các bước trên thì bước tổ chức thực thi là quan trọng nhất vì đây là
bước đầu tiên làm cơ sở cho các bước tiếp theo, ở bước này đã dự kiến cả việc triển khai
thực hiện kế hoạch phân công thực hiện, kiểm tra... Hơn nữa tổ chức thực thi là quá trình
phức tạp do đó lập kế hoạch là việc làm cần thiết.


PHẦN II. QUY TRÌNH THỰC THI CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở CÁC
TỈNH TÂY BẮC ĐẾN NĂM 2020
1. Giới thiệu chung về chính sách xóa đói giảm nghèo
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm chính sách xóa đói giảm nghèo (XĐGN)
Chính sách xóa đó giảm nghèo ( XĐGN) là sự cụ thể hóa chủ trương, đường lối của
Đảng bằng những quyết định, quy định của nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề về đói
nghèo. Nó phản ánh lợi ích và trách nhiệm của cộng đồng, của các nhóm xã hội nhằm tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp đến bộ phận dân cư nghèo đói, đảm bảo quyền con người và an
toàn xã hội cho người nghèo, tạo sự phát triển bình thường cho người nghèo cũng như cho
toàn xã hội.
Chính sách XĐGN được thiết kết theo một cấu trúc cụ thể, bao gồm các bộ phận cơ
bản sau:
- Phạm vi và đối tượng của chính sách.
- Mục tiêu của chính sách.
- Giải pháp của chính sách. - Nguyên tắc chỉ đạo thực hiện chính sách.
- Nguồn vốn thực hiện chính sách.
10


- Cơ quan quản lý và thực hiện chính sách.
- Thời gian triển khai chính sách.
1.1.2. Khái niệm thực thi chính sách xóa đói giảm nghèo.
Thực thi chính sách xóa đói giảm nghèo là toàn bộ quá trình đưa chính sách vào đời
sống xã hội theo một quy trình, thủ tục chặt chẽ và thống nhất nhằm giải quyết vấn đề đói
nghèo đang diễn ra đối với những đối tượng cụ thể trong một phạm vi không gian và thời
gian nhất định.
1.2. Các bên tham gia thực thi chính sách xóa đói giảm nghèo
Chính sách XĐGN tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến đời sống của con người, có
liên quan tới nhiều chủ thể khác nhau trong xã hội. Chính vì vậy, trong quá trình tổ chức

triển khai thực hiện chính sách XĐGN, cần huy động sự tham gia của các bên vào quá trình
thực hiện chính sách. Các bên tham gia vào quá trình thực hiện chính sách XĐGN bao gồm:
các cơ quan trong bộ máy nhà nước, các tổ chức Chính trị, tổ chức Chính trị- Xã hội, các tổ
chức đoàn thể nhân dân, các cán bộ, công chức nhà nước có thẩm quyền và các cá nhân,
công dân trong xã hội...nhằm đưa chính sách vào thực tế.
1.3. Vai trò của xóa đói giảm nghèo đối với phát triển kinh tế xã hội
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, công tác XĐGN thể hiện những vai trò cơ
bản sau:
Thứ nhất, XĐGN góp phần ổn định kinh tế chính trị, xã hội.
Thứ hai, XĐGN giúp cho bộ phận dân cư nghèo nhận thức được việc phát triển kinh tế
xã hội là mục tiêu phấn đấu của tất cả mọi người thuộc mọi tầng lớp khác nhau.
Thứ ba, trình độ văn hóa và chất lượng nguồn nhân lực là điều kiện quan trọng quyết
định đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội
Thứ tư, XĐGN sẽ giúp nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng chăm sóc và bảo vệ
sức khỏe cho bộ phận dân cư nghèo.

11


Thứ năm, XĐGN có vai trò hỗ trợ phát triển sản xuất, nâng cao trình độ sản xuất giúp
các hộ nghèo nhất là đồng bào dân tộc thiểu số có khả năng tự mình tìm kiếm những biện
pháp, cách thức để thực hiện XĐGN cho bản thân và gia đình.
Xét trong điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội thì công tác XĐGN tại các tỉnh
Tây Bắc lại có vai trò hết sức quan trọng, do :
Thứ nhất, Tây Bắc là địa bàn chiến lược đặc biệt về Kinh tế - xã hội, an ninh, quốc
phòng. Vùng có nhiều tiềm năng về thủy điện, khoáng sản, du lịch, kinh tế cửa khẩu, nông,
lâm nghiệp
Thứ hai, Tây Bắc là nơi tập trung sinh sống của phần lớn đồng bào các dân tộc thiểu số
(DTTS) chiếm tỉ lệ 80,56% dân số toàn vùng. Mặt khác với đặc thù là vùng có đông đồng
bào DTTS sinh sống cộng với lối sống du canh du cư, phong tục, tập quán đa dạng của đa

dân tộc. Trình độ sản xuất lạc hậu chủ yếu là tự cung tự cấp, tập quán lao động sản xuất của
đồng bào chậm được thay đổi, sản xuất thuần nông tự sản, tự tiêu là phổ biến, chậm thích
ứng với cơ chế của kinh tế thị trường.
Thứ ba, Tây Bắc có hệ thống cơ sở hạ tầng vào loại yếu và thiếu nhất ở nước ta. Mặc
dù hệ thống cơ sở hạ tầng của vùng đã có nhiều thay đổi đáng kể theo hướng hiện đại và
hoàn thiện hơn, song so với nhịp độ phát triển chung của cả nước Tây Bắc vẫn là vùng chậm
phát triển hơn cả.
Thứ tư, vấn đề giảm nghèo của Tây Bắc đang đứng trước nhiều khó khăn, mang tính
đặc thù của vùng do bất lợi về vị trí địa lý, dân cư phân bố phân tán chủ yếu là đồng bào các
DTTS, trình độ dân trí thấp, cơ sở hạ tầng thiếu thốn. Chính những bất lợi trên, đòi hỏi Nhà
nước , lãnh đạo các tỉnh Tây Bắc cần phải có những chủ trương, biện pháp giảm nghèo bền
vững nhằm đưa KT-XH Tây Bắc phát triển trong thời gian tới.
2. Quy trình thực thi chính sách xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh Tây Bắc
2.1. Ban hành văn bản và kế hoạch tổ chức thực hiện

Lai Châu ban hành 61 văn bản để tổ chức triển khai thực hiện chính sách XĐGN trong
đó Tỉnh ủy ban hành 7 văn bản, HĐND tỉnh ban hành 3 Nghị quyết chuyên đề, UBND tỉnh
ban hành 51 văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện.
12


Điện Biên, Tỉnh ủy đã ban hành 05 văn bản, HĐND ban hành 03 Nghị quyết chuyên
đề, UBND tỉnh ban hành 14 Quyết định liên quan đến công tác XĐGN và hàng chục văn bản
của các Sở, Ban, Ngành liên quan để hướng dẫn, chỉ đạo quá trình thực hiện chính sách
XĐGN.
Sơn La, Tỉnh Ủy ban hành 8 văn bản, HĐND ban hành 2 Nghị quyết chuyên đề,
UBND tỉnh ban hành 16 Quyết định.
Hòa Bình, tỉnh Ủy ban hành 04 Nghị quyết, UBND tỉnh ban hành 11 Quyết định cùng
hàng chục văn bản của các Sở, Ban ngành và của UBND các huyện, thị xã, thành phố để tổ
chức triển khai thực hiện chính sách XĐGN.

2.2. Phổ biến tuyên truyền về chính sách XĐGN
Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp cho các đối tượng chính sách và mọi người
dân hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách; về tính đúng đắn của chính sách trong điều
kiện hoàn cảnh nhất định và về tính khả thi của chính sách... để họ tự giác thực hiện theo yêu
cầu quản lý của nhà nước.
Phổ biến, tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách XĐGN được các tỉnh Tây Bắc
thực hiện thường xuyên, liên tục, kể cả khi chính sách đang được thực hiện, để mọi đối
tượng cần tuyên truyền luôn được củng cố lòng tin vào chính sách và tích cực tham gia vào
thực hiện chính sách.
Phổ biến, tuyên truyền chính sách bằng nhiều hình thức như trực tiếp tiếp xúc, trao đổi
với các đối tượng là người nghèo, hộ nghèo qua các phương tiện thông tin đại chúng v.v.
Tuỳ theo yêu cầu của các cơ quan quản lý, tính chất của chính sách và điều kiện cụ thể mà
có thể lựa chọn hình thức tuyên truyền, vận động cho phù hợp với điều kiện hiện có của cơ
quan, đơn vị mình.
2.3. Tổ chức bộ máy và phân công phối hợp thực hiện
Uỷ ban nhân dân các tỉnh đã chỉ đạo thành lập, kiện toàn và củng cố lại Ban chỉ đạo
XĐGN từ tỉnh đến xã, thành lập các tổ công tác liên ngành và phân công nhiệm vụ cho các
Sở, ban, ngành triển khai thực hiện.
13


2.4. Huy động bố trí nguồn lực thực hiện chính sách
Với đặc điểm kinh tế xã hội vùng vùng Tây Bắc, các địa phương trong vùng đã tích
cực huy động và sử dụng nguồn lực của mình cùng với sự hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà
nước để tổ chức triển khai thực hiện chính sách XĐGN trên địa bàn. Nguồn lực này chủ yếu
tập trung vào hai loại nguồn lực cơ bản là: (i) nguồn lực về tài nguyên thiên nhiên, cơ sở hạ
tầng, ứng dụng khoa học công nghệ và (ii) nguồn lực vốn.
2.5. Kiểm tra, giám sát và đánh giá quá trình thực hiện chính sách
Trong những năm từ các giai đoạn 2006 -2010 và 2011-2015, các địa phương đã ban
hành các kế hoạch kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách XĐGN trên địa bàn của tỉnh

mình đồng thời đôn đốc, chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể của địa phương tích cực tham gia
vào công tác kiểm tra giám sát quá trình thực hiện chính sách.
3. Đánh giá về công tác thực thi chính sách XĐNG ở các tỉnh Tây Bắc
3.1. Những ưu điểm
Quá trình tổ chức triển khai thực thi chính sách XĐGN ở Tây Bắc có một số ưu điểm
sau:
Thứ nhất, các tỉnh Tây Bắc đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn, triển khai thực hiện
chính sách giảm nghèo ở địa phương mình.
Thứ hai, các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương và đội ngũ làm công tác giảm
nghèo đã chú trọng việc tuyên truyền chính sách, pháp luật đến cộng đồng dân cư và trực
tiếp đến với người nghèo.
Thứ ba, việc phân công phối hợp thực hiện chính sách đã được các địa phương chú
trọng triển khai thực hiện.
Thứ tư, trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, ngoài sự nỗ lực của chính quyền
các cấp từ tỉnh xuống tới xã đã biết vận dụng, tập hợp và huy động sự tham gia có kết quả và
hiệu quả của các tổ chức đoàn thể vào quá trình thực hiện chính sách từ khâu lên kế hoạch
cho đến kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức triển khai thực hiện.

14


Thứ năm, huy động mọi nguồn lực cho việc thực hiện chính sách XĐGN nhanh và bền
vững.
Thứ sáu, đa số người nghèo đã nâng cao ý thức, có trách nhiệm hơn với cuộc sống của
mình.
Thứ bảy, tăng cường phân cấp quản lý giữa tỉnh, huyện và cấp xã, đi đôi với nâng cao
năng lực và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành.
Thứ tám, công tác kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức thực hiện chính sách đã được
thực hiện thường xuyên với sự tham gia của nhiều cấp, nhiều ngành
Thứ chín, quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách XĐGN đã đạt được những

kết quả nhất định.
3.2. Những tồn tại hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác tổ chức triển khai thực hiện chính sách XĐGN
ở Tây Bắc vẫn còn có một số tồn tại, hạn chế cần phải được khác phục trong thời gian tới.
Những tồn tại, hạn chế đó bao gồm:
Thứ nhất, kết quả giảm nghèo chưa vững chắc, chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng,
nhóm dân cư chưa được thu hẹp.
Thứ hai, chưa khai thác, huy động được nhiều nguồn lực tại chỗ, chưa phát huy được
nội lực trong dân và chính người nghèo;
Thứ ba, việc phân cấp cho các địa phương bố trí kế hoạch cụ thể nguồn lực cho mục
tiêu giảm nghèo là hoàn toàn phù hợp
Thứ tư, sự tham gia của các tổ chức đoàn thể ở địa phương chưa thực sự có hiệu quả.
Thứ năm, quá trình triển khai thực hiện chính sách XĐGN chủ yếu được thực hiện theo
hình thức từ trên xuống với những cơ chế, chương trình, kế hoạch cứng nhắc
Thứ sáu, chưa có bất kỳ một văn bản pháp quy nào của nhà nước được ban hành để
quy định về quy trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách công nói chung và chính sách
XĐGN nói riêng.
15


Thứ bảy, công tác kiểm tra giám sát mặc dù đã được thực hiện thường xuyên nhưng
chưa thực sự có hiệu quả.

4. Giải pháp thực thi chính sách xóa đói giảm nghèo bền vững ở các tỉnh Tây Bắc
đến năm 2020 và những năm tiếp theo
4.1. Nhóm những giải pháp chung
4.1.1. Tập trung phát triển giáo dục, đào tạo, xây dựng cơ sở hạ tầng
Thứ nhất về giáo dục, đào tạo:
- Tích cực thực hiện chính sách giáo dục, đào tạo cho thế hệ trẻ.
- Tăng cường đầu tư cho hệ thống giáo dục cơ sở đồng thời xây dựng thêm các trường

dân tộc nội trú, bán trú nhằm đáp ứng đủ nguồn cán bộ tại chỗ.
Thứ hai về xây dựng phát triển cơ sở hạ tần (CSHT):
- Tăng cường sự tham gia của người dân trong quá trình tổ chức triển khai xây dựng
CSHT;
- Huy động và phân bổ có hiệu quả nguồn lực thực hiện;
- Thực hiện có hiệu quả chủ trương phân cấp xã làm chủ đầu tư;
- Thiết lập các tổ chức quản lý, theo dõi và giám sát ở cấp xã;
- Thực hiện có hiệu quả mục tiêu xã có công trình, người dân có việc làm tăng thu
nhập.
4.1.2. Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa chính quyền với các tổ chức Chính
trị - xã hội trong thực hiện chính sách XĐGN.
Trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách XĐGN ở địa phương, chính quyền và các
tổ chức chính trị xã hội cần phải phối hợp với nhau trong những nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, phối hợp trong phổ biến, tuyên truyền về chính sách XĐGN tại địa phương.
Thứ hai, phối hợp trong việc tìm kiếm các biện pháp thực hiện chính sách XĐGN.
16


Thứ ba, phối hợp trong phân công thực hiện chính sách XĐGN.
Thứ tư, phối hợp trong theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách XĐGN.
Thứ năm, phối hợp trong việc đánh giá quá trình thực hiện chính sách XĐGN.
4.1.3 Tập trung thực hiện có kết quả và hiệu quả các chính sách có tác động trực
tiếp đến đời sống và sinh hoạt của người nghèo
Cụ thể như sau:
Thứ nhất; tăng cường năng lực cho người dân và cộng đồng để phát huy hiệu quả các
công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu được đầu tư, từng bước phát huy lợi thế của từng địa
phương, khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên. Bước đầu phát triển sản xuất theo
hướng sản xuất hàng hoá quy mô nhỏ và vừa, người dân tiếp cận các dịch vụ sản xuất và thị
trường tiêu thụ sản phẩm một cách thuận lợi.
Thứ hai; Thực hiện đồng bộ các chính sách của Nhà nước đã ban hành để hỗ trợ cho

người nghèo như: Hỗ trợ tín dụng, hỗ trợ về y tế, giáo dục, khuyến nông - khuyến lâm, hỗ
trợ sản xuất...Trong đó trọng tâm là thực hiện các chính sách tạo việc làm, tăng thu nhập,
giáo dục đào tạo, dạy nghề nâng cao dân trí để xóa đói giảm nghèo bền vững theo Nghị
quyết 30a/2008/NQ - CP. Có các chính sách hỗ trợ đặc thù cho các dân tộc đặc biệt khó
khăn của tỉnh để dần từng bước xoá đói giảm nghèo bền vững cho các dân tộc này.
Thứ ba; Đảm bảo thực hiện công khai, dân chủ, tăng cường lấy ý kiến của cấp cơ sở ở
thôn, bản và của người dân trong việc thực hiện các Chương trình, Dự án của công tác xoá
đói giảm nghèo. Thực hiện phân cấp trong tổ chức, quản lý thực hiện chương trình cho các
xã như việc xác định đối tượng, xây dựng kế hoạch và giám sát kết quả thực hiện.
Thứ tư; Huy động các nguồn vốn để thực hiện chính sách bao gồm nguồn vốn ngân
sách trung ương, ngân sách địa phương, huy động cộng đồng, quốc tế…Cần tập trung vào
thực hiện các chính sách sau:
- Tín dung ưu đãi cho người nghèo:
- Khuyến nông – khuyến lâm và hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề:
- Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo:
17


- Hỗ trợ về y tế cho người nghèo, cận nghèo và người dân tộc thuộc các xã tại khu vực
khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ:
- Hỗ trợ về giáo dục cho người nghèo: - Dạy nghề cho người nghèo: - Trợ giúp pháp lý
cho người nghèo:
4.1.4. Xây dựng và kiện toàn đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở, cán bộ khoa học
- kỹ thuật, và đội ngũ trí thức là người dân tộc thiểu số - Đẩy mạnh công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp cơ sở.
- Từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật, cán bộ lãnh đạo, quản lý,
đặc biệt cán bộ là người dân tộc thiểu số.
4.1.5. Đẩy mạnh việc thực hiện chính sách đại đoàn kết các dân tộc ở Tây Bắc
Tây Bắc là vùng đa tộc người, do đó, việc xây dựng khối đại đoàn kết là một trong
những vấn đề được Đảng và Nhà nước rất quan tâm. Chúng ta đã thành công trong việc giữ

vững mối đoàn kết toàn dân trong các cuộc đấu tranh cứu nước trước đây. Do đó, trong bối
cảnh hội nhập quốc tế, các thế lực thù địch đã và đang chống phá, thì còn phải nâng cao hơn
nữa tinh thần và truyền thống đoàn kết quý báu này. Hoạt động dân tộc, tôn giáo ở Tây Bắc
đang còn diễn biến phức tạp.
Đề cao vai trò của trưởng bản, trưởng thôn, trưởng các dòng họ, người có uy tín trong
đồng bào dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, theo chúng tôi để các chủ trương của Đảng, chính
sách của Nhà nước mang 21 lại hiệu quả cao hơn nữa, thì ngay cả người dân cũng phải vượt
qua tâm lý ỷ lại, trông chờ và tự ti. Và do đó, vai trò của những người cao tuổi, trưởng bản
càng quan trọng hơn.
4.2. Nhóm những giải pháp cụ thể áp dụng cho các bước trong quy trình thực thi
chính sách
4.2.1. Đổi mới công tác ban hành văn bản và kế hoạch tổ chức thực hiện
Thứ nhất, về công tác xây dựng, ban hành văn bản:
Thứ hai, về xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện:
18


- Tăng cường sự tham gia tích cực có hiệu quả của các đối tượng chính sách (người
nghèo) vào quá trình xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện.
- Tạo cơ chế phối hợp giữa chính quyền tỉnh, huyện, xã trong việc xây dựng kế hoạch
thực hiện.
4.2.2. Tăng cường công tác phổ biến tuyên truyền về chính sách xóa đói giảm
nghèo và trợ giúp pháp lý cho người nghèo
Thứ nhất, đẩy mạnh công tác truyền thông về XĐGN để mọi người cùng hiểu rõ
XĐGN là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội và của mọi người dân.
Thứ hai, nêu cao tinh thầm xung kích và trách nhiệm của các cấp ủy đảng của Mặt trận
tổ quốc, Đoàn thanh niên, Hội Phụ nữa, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh…các cấp trong
công tác vận động,tuyên truyền về thực hiện chính sách.
Thứ ba, tăng cường trợ giúp pháp lý cho người nghèo, người DTTS để họ nâng cao
nhận thức, kiến thức về pháp luật tránh rơi vào nhóm yếu thế trong xã hội.

4.2.3. Thực hiện các biện pháp nhằm huy động tối đa các nguồn lực cho XĐGN ở
Tây Bắc
Thứ nhất là phải quy hoạch lại dân cư các vùng khó khăn, vùng sâu vùng xa, thôn bản
nghèo ở Tây Bắc.
Thứ hai, thực hiện xã hội hóa và quy định trách nhiệm cộng đồng trong công tác
XĐGN.
- Đối với các tổ chức kinh doanh các cá nhân kinh doanh và các doanh nghiệp:
- Đối với các Ngân hàng Thương mại:
Thứ ba, đa dạng hóa các nguồn lực thực hiện chính sách.
Thứ tư, thực hiện đa dạng hóa các phương thức, hình thức hỗ trợ vốn:
4.2.4. Xây dựng cơ chế phối hợp thực hiện chính sách trên cơ sở quyền hạn đi đôi
với nghĩa vụ và trách nhiệm của các cơ quan phối hợp thực hiện chính sách

19


Thứ nhất, xây dựng cơ chế cho các địa phương chủ động thực hiện lồng ghép các
chương trình, dự án trên địa bàn để tạo ra những chuyển biến đột phá trong phát triển sản
xuất.
Thứ hai, tăng cường huy động sự tham gia của người dân vào việc thực hiện chính sách
XĐGN bằng cách; nhà nước đầu tư, hỗ trợ xây dựng, còn người dân tham gia đóng góp bằng
lao động và các nguồn lực vật chất sẵn có tại địa phương.
Thứ ba, thực hiện phân cấp quản lý linh hoạt, phù hợp với trình độ và khả năng của
mỗi cấp, xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bên liên quan.
Thứ tư, tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể của địa
phương trong việc nghiên cứu, xây dựng cũng như hướng dẫn, theo dõi tổ chức thực hiện
các chính sách giảm nghèo ở địa phương mình.
Thứ năm, củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo giảm nghèo ở các cấp, duy trì hoạt động
thường xuyên của Ban chỉ đạo; quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng thành viên và
trách nhiệm trong tổ chức thực hiện;

4.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện
Thứ nhất, công khai các chương trình, dự án, nhất là nguồn lực tài chính để thực hiện
chính sách.
Thứ hai, trong quá trình thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá nhất thiết phải có sự
tham gia của đại diện các tổ chức đoàn thể ở địa phương đặc biệt là sự tham gia của đại diện
người dân như già làng, trưởng bản hoặc đại diện người nghèo, hộ nghèo.

20


KẾT LUẬN
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo là toàn bộ quá trình đưa chính sách vào đời
sống xã hội theo một quy trình, thủ tục chặt chẽ và thống nhất nhằm giải quyết vấn đề đói
nghèo đang diễn ra đối với những đối tượng cụ thể trong một phạm vi không gian và thời
gian nhất định. Đặc biệt là ở các tỉnh Tây Bắc – nơi có điều kiện về kinh tế, chính trị, xã hội
đặc biệt thì việc thực thi chính sách này trong thực tế là vô cùng cần thiết.
Chính sách XĐGN tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến đời sống của người dân và có
liên quan tới nhiều chủ thể khác nhau trong xã hội. Chính vì vậy, trong quá trình tổ chức
triển khai thực hiện chính sách XĐGN ở các tỉnh Tây Bắc, cần huy động sự tham gia của các
bên vào quá trình thực hiện chính sách. Các bên tham gia vào quá trình thực hiện chính sách
XĐGN bao gồm: các cơ quan trong bộ máy nhà nước, các tổ chức Chính trị, tổ chức Chính
trị- Xã hội, các tổ chức đoàn thể nhân dân, các cán bộ, công chức nhà nước có thẩm quyền
và các cá nhân, công dân trong xã hội...nhằm đưa chính sách vào thực tế.

21


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình đại cương về Phân tích chính sách công
2. Trang wep: thanhtra.edu.vn

3. Luận án tiến sỹ quản lý hành chính công

“THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở CÁC TỈNH TÂY
BẮC ĐẾN NĂM 2020” - Nguyễn Đức Thắng
4. Một số tài liệu khác trên internet

22


23




×