Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Bài thi dạy học theo chủ đề tích hợp Toán Vật lí Công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (713.8 KB, 19 trang )

1. Tên hồ sơ dạy học :
Dạy học tích hợp các môn học : Vật lí, Công nghệ, Mỹ thuật, Sinh học,
Lịch sử, Địa lý, ... thông qua chủ đề : Đối xứng trục.
2. Mục tiêu dạy học:
- Kiến thức, kĩ năng, thái độ của các môn học sẽ đạt được trong bài học này là :
+ Môn Vật lý: Hiểu về cách vẽ ảnh của vật qua gương phẳng, thấy rõ hơn độ lớn
của ảnh bằng độ lớn của vật....Cụ thể là: Môn Vật lí 7: Bài 5: Ảnh của một vật
tạo bởi gương phẳng; Bài 6: Thực hành quan sát và vẽ ảnh của một vật tạo bởi
gương phẳng.
+ Môn Công nghệ: Biết cách trang trí phòng khách, nhà ở .... theo kiểu đối
xứng trục tạo nên sự thoải mái, thuận tiện cho sinh hoạt, học tập, nghỉ ngơi. Cụ
thể là: Môn Công nghệ 6: Bài 8: Sắp xếp đồ đạc hợp lí trong nhà ở; Môn Công
nghệ 8: Chương I: Bản vẽ các khối hình học.
+ Môn Mỹ thuật: Trang trí hình vuông cơ bản cần các trục đối xứng để ta vẽ
họa tiết cho đều, và dựa vào đường trục để vẽ các mảnh chính phụ cho cân đối.
Cụ thể là: Môn Mỹ thuật 6: Bài 18: Trang trí hình vuông.
+ Môn Sinh học: Học sinh thấy rõ được lợi ích lá mọc kiểu đối xứng, động vật
cũng có tính đối xứng trên hình dạng của chúng. Cụ thể là: Môn Sinh học 6:
Chương IV: Lá - Bài 19 : Đặc điểm bên ngoài của lá. Sinh học 7: Chương 6:
Ngành động vật có xương sống. Lớp cá chép – Lớp lưỡng cư – Lớp bò sát – Lớp
chim – Lớp thú.
+ Môn Lịch sử: Học sinh thấy rõ thành tựu kiến trúc cổ đặc biệt là Cố Đô Huế
được xây dựng từ thời Gia Long (1802) và đạt tới quy mô hoàn chỉnh dưới triều
Minh Mạng (1820 – 1840), được bổ sung ở các thời vua Nguyễn tiếp theo, thành
một tổng thể kiến trúc độc đáo và đa dạng. Trung tâm là khu Đại Nội với gần
140 công trình, mỗi công trình có chức năng riêng biệt, được xây cất và trang trí
độc đáo: Ngọ Môn, điện Thái Hoà, sân Đại Triều, cung Diêm Thọ, Thái Miếu....
Ngoài ra còn các lăng tẩm của các vua Nguyễn. Năm 1993 UNESCO đã
cấp bằng công nhận cố đô Huế là Di sản văn hoá thế giới. Cụ thể là: Môn Lịch

1




sử 7: Bài 28: Sự phát triển của văn hoá dân tộc cuối thế kỉ XVIII-Nửa đầu thế kỉ
XIX.
+ Môn Địa lí: Học sinh thấy được khí hậu trên Trái Đất chia thành năm vành đai
nhiệt, các vành đai đối xứng nhau qua đường xích đạo. Cụ thể là: Môn Địa lí 6:
Bài 22: Các đới khí hậu trên Trái Đất.
- Học sinh cần có năng lực vận dụng những kiến thức liên môn: Hình học – Vật
lí, Hình học – Công nghệ, Hình học – Mỹ thuật, Hình học – Sinh học, Hình học
– Lịch sử, Hình học – Địa lí để giải quyết các vấn đề bài học đặt ra.
3. Đối tượng dạy học của bài học:
Số lượng học sinh: 37 học sinh, lớp 8C trường THCS Nga Phú.
Đặc điểm học sinh: Học sinh đại trà có lực học: Giỏi, khá, trung bình,
yếu.
Kết quả khảo sát về những kiến thức liên môn nói trên trước khi dạy học
theo chủ đề tích hợp:
Giỏi
SL
2

Khá
%
5,4

SL
8

%
21,6


Trung bình
SL
%
25
67,6

Yếu
SL
2

%
5,4

4. Ý nghĩa của bài học:
Gắn kết các kiến thức, kỹ năng, thái độ các môn học với nhau, với thực
tiễn đời sống xã hội, làm cho học sinh yêu thích môn học Hình học và yêu cuộc
sống hơn .
- Đối với thực tiễn dạy học :
+ Biết vẽ điểm, đoạn thẳng, tam giác, các vật đối xứng với nhau qua một đường
thẳng.
+ Hai hình đối xứng với nhau qua một đường thẳng có chu vi, diện tích bằng
nhau.
+ Biết nhận ra một số hình có trục đối xứng trong thực tế và áp dụng được tính
đối xứng trục vào vẽ hình và gấp hình.
- Đối với thực tiễn đời sống :
2


+ Các vật dụng xung quanh ta như đồng hồ, máy bay, kèo nhà, ... tuy có công
dụng và thực tiễn khác nhau, nhưng về hình dạng chúng thường có đặc tính

chung là tính đối xứng.
Trong đồng hồ, kèo nhà, máy bay, .... ta thấy một đường thẳng (biểu diễn
bằng nét đứt) mà hình dáng các đồ vật ở hai bên đường thẳng này hoàn toàn
giống nhau. Nếu quay các đồ vật một góc 180 0 quanh đường thẳng này thì chúng
lại trùng khít lại như cũ. Trong toán học ta gọi các hình như vậy là các hình có
trục đối xứng.
Người ta đã chế tạo đồng hồ, máy bay có hình dạng đối xứng không chỉ để
cho đẹp mà còn có ý nghĩa khoa học thực tiễn: Đồng hồ có tính đối xứng để đảm
bảo việc chia giờ được đều đặn, máy bay có hình dạng đối xứng để cho máy bay
giữ được thăng bằng trên không trung,...
+ Đối xứng cũng là một chuẩn mực để các nghệ sĩ sáng tạo các tác phẩm nghệ
thuật. Trong các chùa chiền cổ các câu đối được đặt theo kiểu đối xứng (cả về ý
tứ và hình thức bố trí). Trong nhiều công trình kiến trúc, nguyên tắc đối xứng
cũng được ứng dụng rộng rãi.
+ Tính đối xứng cũng được thể hiện trong giới tự nhiên. Không ít các thực vật,
động vật mang nhiều hình thức đối xứng. Ví dụ trên cơ thể người thì chóp mũi,
rốn làm thành một trục đối xứng: mắt, tai, mũi, tay, chân, ngực v.v.v mang tính
đối xứng. Tính đối xứng của đôi mắt làm người ta nhìn đồ vật chuẩn xác hơn;
tính đối xứng của đôi tai làm cho người ta có cảm giác lập thể khi nghe âm
thanh, xác định chính xác được vị trí của nguồn âm. Sự đối xứng của đôi tay, đôi
chân là người ta giữ được thăng bằng cho cơ thể.
+ Đối xứng là một nội dung nghiên cứu chủ yếu của toán học. Nhưng nội dung
đối xứng của toán học không giới hạn trong phạm vi hình dáng mà còn bao gồm
phạm vi rộng hơn. Ví dụ: Trong mặt phẳng toạ độ hai điểm (3;4) và (-3;4) đối
xứng với nhau qua trục Oy.
+ Học sinh hiểu rõ hơn cách vẽ ảnh của vật tạo bởi gương phẳng.
+ Học sinh xác định được hình có trục đối xứng trên thực tế.

3



+ Học sinh biết cách trang trí phòng khách, khuôn viên theo hình có trục đối
xứng.
+ Học sinh thấy được tính đối xứng trong công nghệ chế tạo ôtô, tàu thuỷ, máy
bay.
5. Thiết bị dạy học, học liệu:
- Thước thẳng có chia khoảng dùng để vẽ hình trong các hoạt động. Tranh ảnh
minh họa ở các câu hỏi bổ sung và câu hỏi phần: Củng cố - Liên hệ thực tế. Tấm
bìa có hình dạng tam giác cân, tam giác đều, chữ H, B, A, K để thực hành vẽ
trục đối xứng, gấp giấy.
- Máy chiếu: Chiếu các tranh ảnh, các địa danh minh họa trong bài học, các câu
hỏi và kiến thức trọng tâm của bài học.
- Các tài liệu tham khảo: SGK, SGV về các môn Vật lí 7; Công nghệ 6,8; Mỹ
thuật 6; Sinh học 6,7; Lịch sử 7; Địa lí 6.
6. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học:
Mô tả các hoạt động dạy học qua giáo án Hình học 8, tiết 9 – 10: Đối xứng
trục. Tôi đã bổ sung một số hình ảnh và câu hỏi có liên quan đến chủ đề tích
hợp các môn học như môn Vật lí, Công nghệ, Mỹ thuật, Sinh học, Lịch sử, Địa
lí. Để học tốt bài học này học sinh cần nắm được các kiến thức liên môn nói
trên.
GIÁO ÁN HÌNH HỌC 8:
Tiết 9 - 10 :

§6. ĐỐI XỨNG TRỤC

I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Học sinh nắm vững định nghĩa hai điểm đối xứng với nhau qua
một đường thẳng; Hiểu được định nghĩa về hai hình đối xứng với nhau qua một
đường thẳng; Nhận biết được hai đoạn thẳng đối xứng với nhau qua một đường
thẳng; Hiểu được định nghĩa về hình có trục đối xứng và qua đó nhận biết được

hình thang cân là hình có trục đối xứng.
4


2. Kĩ năng: Học sinh biết vẽ điểm đối xứng với một điểm cho trước, vẽ đoạn
thẳng đối xứng với đoạn thẳng cho trước qua một đường thẳng. Biết chứng minh
hai điểm đối xứng với nhau qua một một đường thẳng.
3. Thái độ:
- Học sinh tích cực hợp tác. Rèn tính cẩn thận và say mê học tập.
- Thấy rõ trục đối xứng có ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực.
4. Tư duy: Học sinh biết nhận ra một số hình có trục đối xứng trong thực tế.
Bước đầu biết áp dụng tính đối xứng trục vào việc vẽ hình, gấp hình.
II. CHUẨN BỊ:
- GV: Máy chiếu, thước thẳng chia khoảng, tranh ảnh. Tấm bìa có hình dạng tam
giác cân, tam giác đều, chữ H, B, K, A
Chèn một số hình ảnh các địa danh nêu trong bài dạy.
- HS: Thước thẳng chia khoảng, tranh ảnh, kéo, giấy kẻ ô vuông để thực hành
cắt chữ H, B, K, A. Tấm bìa có hình dạng tam giác cân, tam giác đều.
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Phương pháp đàm thoại gợi mở, giải quyết vấn đề, luyện tập củng cố.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp:
- Kiểm tra sĩ số học sinh.
- Ổn định tổ chức lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:
- HS1: Thế nào là đường trung trực của đoạn thẳng? Vẽ đường trung trực của
đoạn thẳng AB.
3. Bài mới:
GV đặt vấn đề vào bài: Trong môn Mỹ Thuật người ta thường gấp giấy để cắt
một số chữ cái.

H

B

K

A

? Những chữ nào có thể gấp giấy cắt được thì chúng ta cùng vào tìm hiểu bài
học ngày hôm nay.

5


Hoạt động của GV
Hoạt động1: Tìm hiểu về hai điểm

Hoạt động của HS

đối xứng qua một đường thẳng:
HS làm

Nội dung kiến thức
1. Hai điểm đối xứng
qua một đường thẳng.

HS làm ?1

?1


A

GV: Ta nói điểm A đối xứng với A’ HS: A đối xứng với
qua đường thẳng d. Hay điểm A’ A’qua đường thẳng d
đối xứng với A qua đường thẳng d. HS

trả

d

B
H
A'

lời:

Khi - Định nghĩa (SGK)
Hay hai điểm A và A’ đối xứng với Đường thẳng đó là - Quy ước: Nếu điểm B
nhau qua đường thẳng d
đường trung trực của nằm trên đường thẳng d
GV: Khi nào thì hai điểm gọi là đối đoạn thẳng nối 2 thì điểm đối xứng với B
xứng nhau qua một đường thẳng?
điểm đó.
qua đường thẳng d cũng
GV rút ra định nghĩa

HS: Đọc định nghĩa

Tích hợp môn Vật lý


(SGK)

là điểm B.

Ở môn Vật lý 7 Bài 6 Khi thực HS : Hai điểm S và
hành vẽ ảnh của điểm S qua guơng S’ là hai điểm đối
phẳng là điểm S’. Hai điểm S và S’ xứng
có quan hệ gì?

qua

gương

phẳng.

.A
.S
O

I

S/

.

Như vậy để vẽ ảnh của một điểm
qua gương ta sẽ vẽ như hai điểm
đối xứng nhau qua một đường
thẳng. Và khoảng cách SO luôn
bằng OS’ với O là trung điểm của

đoạn thẳng SS’
6


GV: ? Cho B ∈ d tìm điểm đối xứng
của B qua đường thẳng d.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về hai hình HS: điểm đối xứng
đối xứng qua một đường thẳng:

của B là B.

2. Hai hình đối xứng

GV: yêu cầu HS làm ?2

qua một đường thẳng.

Gv:? A đối xứng với A’ qua d, B

- Định nghĩa (SGK)

đối xứng B’ qua d, C đối xứng với HS làm ?2

Đường thẳng d gọi là

C’ qua dvà C ∈ AB thì C’ có thuộc 1HS vẽ hình trên trục đối xứng của hai
bảng HS ở dưới vẽ hình.

A’B’ hay không?


GV: Ta nói đoạn thẳng AB và A’B’ hình

vào

vở

đối xứng nhau qua d
GV: Cho học sinh rút ra định nghĩa
A

GV: Giới thiệu trục đối xứng của
hai hình.

C

- Hai đoạn thẳng(góc,

B

tam giác) đối xứng với

d
A'

? Tìm hai hình đối xứng nhau qua d:

nhau qua 1 đường thẳng
C'

B'


.

thì chúng bằng nhau.

HS trả lời: C’ ∈ A’B’
vì 3 điểm A’,B’C’

A'

A
B

B'

C

thẳng hàng.
C'

Hs đọc định nghĩa
- HS: d gọi là trục
đối xứng của hai
hình.
HS trả lời

Tích hợp môn Vật lý
So sánh độ lớn của vật với độ lớn
của ảnh ?
7



- HS: Độ lớn của vật
GV: Từ đó dự đoán xem 2 đoạn bằng độ lớn của ảnh.
thẳng AB và A’B’, ∆ ABC và ∆
A’B’C’, hai chiếc bút chì có bằng
nhau không?
Hoạt động 3: Tìm hiểu về hình có
trục đối xứng:
Yêu cầu HS làm ?3
GV cho HS đọc sách giáo giới thiệu
AH là trục đối xứng của Δ cân ABC HS rút ra chú ý : Hai
GV:? (HS khá giỏi) Khi nào hình H hình đối xứng nhau
có trục đối xứng d.

qua 1 đường thẳng

GV : yêu cầu HS làm bài tập

thì chúng bằng nhau.

Mỗi hình sau có bao nhiêu trục đối

3. Hình có trục đối

xứng

xứng.
HS làm ?3


A

HS đọc
Tích hợp môn mỹ thuật

B

H

C

Quay lại câu hỏi đầu bài chúng ta HS trả lời
gấp giấy để cắt được những chữ cái

- Định nghĩa(SGK)

nào?

đối xứng d.

H

HS trả lời
B

K

A

Ta nói hình H có trục


- Ha có 1 trục đối

GV Trong các tứ giác đã học (hình xứng
thang, hình thang cân) hình nào có

- Định lí(SGK)

8


trục đối xứng.

- Hb có 3 trục đối

A

H

B

xứng
- Hc có vô số trục
D

Hoạt động 4: Củng cố - Liên hệ đối xứng

K

C


thực tế:
BT: GV trình chiếu các hình ảnh
trong thực tế yêu cầu HS tìm trục - HS trả lời chữ cái
đối xứng ( GV có thể cho HS nêu H, A ta có thể dùng
tên địa danh, vật ...)

gấp giấy để cắt



khi gấp tấp bìa theo
trục đối xứng thì thì 4. Củng cố - Liên hệ
2 phần của tấm bìa thực tế
trùng nhau. (HS gấp Học sinh thấy được

Hình 1: Phòng khách

thực hành)

những ứng dụng của

HS: Hình thang cân

trục đối xứng trong cuộc

HS đọc định lí SGK

sống thực tế.


Tích hợp môn Công Nghệ 6
GV: Phòng khách trên được sắp xếp
theo phong cách đối xứng, từ ghế Hình 1: Trục đối
sofa đến những chiếc đèn bàn ấn xứng là bàn. Đây là
tượng đều được sắp xếp giống nhau cách trang trí phòng
một cách hoàn hảo tạo nên sự hài khách theo kiểu đối
hòa cho căn phòng.

xứng, chúng ta đã
được tìm hiểu trong
môn Công Nghệ 6Chương II: Trang trí
nhà ở.

9


Hình 2a: Trang trí họa tiết

Hình 2b: Trang trí hình vuông
Tích hợp môn Mỹ thuật 6
Trong môn Mỹ Thuật lớp 6 : Các
hoạ tiết thường được sắp xếp đối
xứng( bằng nhau, giống nhau) qua
các đường trục ngang dọc.

Hình 2a,b Trục đối
xứng là 2 đường
vuông

góc


hoặc

đường chéo. Sử dụng
trục đối xứng trong
Hình 3a: Cây thuốc dạ cẩm

môn Mỹ Thuật 6:
Bài 18: Trang trí
hình vuông.

Hình 3b: Hình dạng con bướm
10


Tích hợp môn Sinh học 6,7
-Kiểu lá mọc đối ( mọc đối xứng
trục) có tác dụng tiếp nhận được
nhiều ánh sáng, để tiến hành quang
hợp giúp cho sự sinh trưởng phát
triển của cây tốt hơn.
-Trong các loài côn trùng hay trong
tất cả các loài động vật tiến hoá cao
nhất đều có tính đối xứng trong cơ
thể của nó.

Hình

3a,b:Lá


cây

được sắp xép mọc
theo kiểu đối nhau.
Hình 4a: Ngọ môn

Cấu tạo hình dạng

Tích hợp môn Lịch sử 7 và Lịch sử bên ngoài của động
thế giới.

vật đa số có hình

GV: Sử dụng trục đối xứng trong dạng đối xứng ( trục
xây dựng, kiến trúc làm cho công đối xứng)
trình khu đại nội Cố Đô Huế từ Môn Sinh học 6:
cổng nhìn vào có kiến trúc hài hoà Chương IV: Lá – Bài
cân đối. Tạo nên một vẻ đẹp cổ kính 19: Đặc điểm bên
mà hiện đại để lại trong lòng du ngoài của lá
khách mỗi lần đến Huế không thể Môn sinh 7: Từ động
quên. Cố Đô Huế được xây dựng từ vật bậc thấp đến
thời Gia Long (1802) và đạt tới quy động vật bậc cao
mô hoàn chỉnh dưới triều Minh
Mạng (1820 – 1840), được bổ sung
11


ở các thời vua Nguyễn tiếp theo,
thành một tổng thể kiến trúc độc
đáo




đa

dạng.

Năm

1993

UNESCO đã cấp bằng công nhận cố
đô Huế là Di sản văn hoá thế giới.

Hình4b: Tháp đôi rực rỡ trong ánh
sáng lung linh
Đến

thủ

đô

Kuala

Lampur( Malaysia ) không khỏi
choáng ngợp với tòa tháp đôi
Petronas đẹp lộng lẫy, vút lên giữa
trời xanh. Chiều cao 452m gồm 88
tầng, hai tòa tháp luôn đối xứng
nhau


xứng là đường nối
điểm giữa của mái
nhà với điểm giữa
của chân cổng Cố Đô
Huế. Cố Đô Huế
cũng như nhiều công

Cực Bắc
Vành đai lạnh

Hình 4a Trục đối

trình kiến trúc cổ mà

66°33’B

23°27’B
0

°

các em đã biết đến
qua môn Lịch Sử 6,

23°27’N

Lịch sử 7 người cũng
ta xây dựng theo kiểu


Vành đai lạnh

66°33’N

Cực Nam

đối xứng.

Hình 5: Các vành đai nhiệt

12


Tích hợp môn Địa lí 6
Sự phân bố lượng ánh sáng và nhiệt
của Mặt Trời trên bề mặt Trái Đất
không đồng đều. Nơi nào có góc
chiếu sáng càng lớn, thời gian chiếu
sáng càng dài thì càng nhận được
nhiều ánh sáng và nhiệt. Chính vì
thế, người ta có thể chia bề mặt Trái
Đất ra năm vành đai nhiệt đới, các
vành đai nhiệt đới đối xứng nhau
qua đường xích đạo.

- Không chỉ có các
Hình 6a : Máy bay đang bay

công trình kiến trúc
xưa mà các công

trình kiến trúc hiện
đại ngày nay cũng có
tính đối xứng

Hình 6b: Tàu thủy
Tích hợp khoa học kĩ thuật hiện đại
Ngày nay khi khoa học ngày càng
phát triển và hiện đại, thì các nhà
khoa học luôn quan tâm đến tính đối
13


xứng để tạo ra các phương tiện bay
trên trời hay đi dưới biển, nhờ có
đối xứng mà máy bay không bị dơi
khi hoạt động và tàu thủy không bị
chìm.
Hình 5: Khí hậu trên
trái đất chia ra thành
năm vành đai khí
hậu, các vành đai đối
xứng

nhau

qua

đường xích đạo.

14



Hình 6a,b: Trục đối
xứng là đường thẳng
nối từ đuôi đến đầu
lái của máy bay và
tàu thủy

15


4. Hướng dẫn về nhà:
- Học thuộc và nắm được hai điểm, hai hình đối xứng nhau qua d. Nhận biết và
tìm được hình có trục đối xứng.
- Làm bài tập 36, 37, 38, 41, 42 SGK.
- Chuẩn bị cho tiết sau học bài 7. Hình bình hành.

7. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập:
* Nội dung :
- Về kiến thức : Đánh giá ở 3 cấp độ
+ Nhận biết
+ Thông hiểu
+ Vận dụng (cấp độ thấp, cấp độ cao)
- Về kĩ năng : Đánh giá :
+ Rèn kĩ năng trình bày bài tập hình học.
+ Kĩ năng vận dụng kiến thức liên môn để nhận biết hình đối xứng trục trong
thực tế.
- Về thái độ : Đánh giá thái độ học sinh:
16



+ Ý thức tinh thần tham gia học tập.
+ Tình cảm của học sinh với các môn học khác có liên quan.
*Cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, sản phẩm của học sinh:
- Thông qua phiếu tự đánh giá của học sinh về mức độ yêu thích môn học.
- Thông qua phiếu trắc nghiệm về đánh giá kết quả học tập của học sinh:
Phiếu trắc nghiệm đánh giá kết quả học tập của học sinh:
*Ma trận đề:
Nhận biết

Thông hiểu

Cấp

Vận dụng
Cấp độ
Cấp độ cao

Tổng

độ
Hai điểm

thấp
Vận dụng

Vận dụng

đối xứng


tính chất

tính chất

qua một

đối xứng

đối xứng

đường

của hai

của hai

thẳng

điểm qua

điểm qua

một đường

một đường

thẳng vào

thẳng vào


Số câu

giải toán
1(2a)

thực tế
1(2b)

2

Số điểm

3,5

2

5,5

Tỉ lệ %
Hình có

35%

20%

55%

Nhận biết

trục đối


hình có trục xứng của

xứng

đối xứng

hình

Số câu

1(1a)

1(1b)

2

Số điểm

1,5

3

4,5

Tỉ lệ %
Tổng

15%
1(1a)


30%
1(1b)

45%
4

Vẽ trục đối

1(2a)

1(2b)

17


Số câu

1,5

3

3,5

2

10

Số điểm


15%

30%

35%

20%

100%

Tỉ lệ %
*Đề bài:
Câu 1: (4,5đ)
a. Khoanh tròn vào chữ cái đứng đầu câu mà em chọn: Trong các biển báo giao
thông sau đây, biển nào có trục đối xứng?
A. Biển nguy hiểm: Đường hẹp hai bên (H.61a)
B. Biển nguy hiểm: Đường giao với đường sắt có rào chắn (H.61b)
C. Biển nguy hiểm: Đường ưu tiên gặp đường không ưu tiên bên phải (H.61c)
D. Biển nguy hiểm khác (H.61d)

b. Hãy vẽ trục đối xứng của nó(nếu có).
Câu 2: (5.5đ)
a. Cho hình vẽ biết điểm A đối xứng với điểm C qua đường thẳng d, E và D
thuộc d. So sánh AD + DB và AE + E B bằng cách điền vào chỗ trống (…. )
để được lời giải hoàn chỉnh.
Vì A đối xứng với C qua đường thẳng d
Nên AD = …………. và AE = ……………

BT 3 9/ 88


Khi đó : AD + BD = …………+ …………….. = ……..

E

d
D

Và AE + EB = ………….. + ………………..
Xét ∆ BEC theo bất đẳng thức tam giác ta có:

B

A

C

…….......< …………… Hay ……..…… < …………..…
Hình 60
18


b. Bạn Tú đang ở vị trí A, cần đến bờ sông d lấy nước rồi đến vị trí B (H.60).
Con đường ngắn nhất bạn Tú nên đi là con đường: ………………………….
8. Các sản phẩm của học sinh:
- Học sinh nắm vững nội dung, kiến thức bài học (Phiếu học tập, cả lớp).
- Có kỹ năng vận dụng kiến thức liên môn để nhận biết hình đối xứng trục trong
thực tế.
- Ý thức tinh thần tham gia học tập rất tích cực, yêu thích môn Hình học và hứng
thú với các môn học khác có liên quan (Phiếu học tập, cả lớp).
- Kết quả điểm kiểm tra phiếu trắc nghiệm của 37 học sinh lớp 8C như sau :

Giỏi
SL
8

Khá
%
21,6

SL
14

%
37,8

Trung bình
SL
%
15
40,6

Yếu
SL
0

%
0,0

19




×