VIÊM MẠCH HỆ THỐNG
Ths.Bs. Nguyễn Thị Mai Hương
Giảng viên Bộ môn Dị ứng – MDLS
Trường Đại học y Hà Nội
MỤC TIÊU HỌC TẬP
Trình bày được đại cương và sinh lý bệnh viêm mạch hệ
thống
2. Trình bày được phân loại viêm mạch hệ thống
3. Chẩn đoán và hướng điều trị một số thể lâm sàng viêm mạch
1.
ĐẠI CƯƠNG VIÊM MẠCH HỆ THỐNG
►Viêm mạch hệ thống
Bệnh tổn thương nhiều cơ quan
Có thể đe dọa tính mạng bệnh nhân
Cần phát hiện và kịp thời điều trị để giảm thiểu tổn thương
cơ quan
►Tỷ lệ mắc viêm mạch tiên phát khoảng > 100 ca mới mắc/ triệu
dân
Clinical and Experimental Immunology 2010;160: 143–60
DỊCH TỄ HỌC
Clinical and Experimental Immunology 2010;160: 143–60
SINH LÝ BỆNH VIÊM MẠCH
Viêm mạch = Viêm các thành mạch máu
Tổn thương thành mạch
Dày thành mạch máu
Hẹp lòng mạch
hoặc tắc nghẽn
Thiếu máu mô hoặc cơ quan
Làm mỏng thành mạch máu
Mỏng thành mạch
Phình mạch máu hoặc
Phá hủy thành mạch
thoát hồng cầu ra tổ chức
Tổn thương đại thể
của viêm mạch
CẤU TRÚC MẠCH MÁU
Giải phẫu bệnh học và tương quan trên lâm sàng
Phá hủy thành mạch máu
thoát hồng cầu ra tổ chức
Xuất huyết dưới da
PHÂN LOẠI VIÊM MẠCH
Viêm mạch tiên phát
Viêm mạch thứ phát
Viêm mạch tế bào khổng lồ
Thuốc
Viêm mạch Takayasu
Nhiễm trùng
Bệnh Kawasaki
Ác tính
Viêm đa động mạch nút
Cấy ghép
U hạt Wegener
Cryoglobulinemia
Viêm đa động mạch vi thể
Bệnh mô liên kết (VKDT, SLE,
Hội chứng Churg-Strauss
Henoch-Schönlein
viêm cơ)
PHÂN LOẠI VIÊM MẠCH
Jennette and Falk, Curr Op Rheumatol, 2007
PHÂN LOẠI VIÊM MẠCH
► Viêm qua trung gian kháng thể
U hạt Wegener (WG)
Hội chứng Churg-Strass (CSS)
Viêm đa động mạch vi thể (MPA)
► Viêm qua trung gian phức hợp miễn dịch
Henoch SchÖlein (HSP – viêm mạch IgA)
Viêm mạch Cryoglobulin
Viêm đa động mạch nút (PAN)
► Viêm
qua trung gian tế bào T
- Viêm mạch tế bào khổng lồ
- Viêm mạch Takayasu
- U hạt Wegener (WG- viêm mạch ANCA)
- Hội chứng Churg-Strass (CSS- VM hệ thống có
tăng bạch cầu ái toan EGPA)
Đồng thuận quốc tế Chapel Hill 2012
VIÊM MẠCH LỚN
VIÊM ĐỘNG MẠCH TẾ BÀO KHỔNG LỒ
• Viêm động mạch tế bào khổng lồ là loại viêm mạch nguyên
phát hay gặp nhất. Tần số mắc là 200 người/ triệu dân.
•Viêm động mạch chủ và các nhánh ĐM chủ, đặc biệt là các
nhánh ngoài sọ
• Thường là động mạch thái dương
• Hay gặp ở bệnh nhân trên 50 tuổi
VIÊM ĐỘNG MẠCH TẾ BÀO KHỔNG LỒ
Hay gặp nhất
Ảnh hưởng tới các nhánh động mạch cảnh ngoài sọ
Toàn thân: sốt, mệt mỏi, gầy sút cân
Triệu chứng: đau đầu, giảm hoặc mất thị lực, khối mềm dưới da
đầu, khó vận động hàm
Biểu hiện của tổn thương động mạch chi: huyết áp không đối xứng
hoặc mất hoàn toàn huyết áp, mạch chi trên
Tiêu chuẩn chẩn đoán
Khởi phát ≥ 50 tuổi
Đau đầu khu trú mới phát sinh
Mạch thái dương yếu hoặc giảm cường độ
Tốc độ máu lắng > 50mm/h
Sinh thiết gồm 1 động mạch có viêm mạch hoại tử với chủ yếu
là tế bào đơn nhân hoặc quá trình u hóa với tế bào không lồ đa
nhân.
Chẩn đoán khi có ít nhất 3/5 tiêu chuẩn.
Độ nhạy 94% và độ đặc hiệu 91%
VIÊM ĐỘNG MẠCH TẾ BÀO KHỔNG LỒ
Sinh thiết
động mạch
thái dương
Giant cell arteritis (temporal arteritis)
Biopsy
Giant cell arteritis: retinal ischemia
Viêm động mạch thái dương
Điều trị với corticoid liều cao (40-60 mg/ngày), Điều trị càng sớm
càng tốt khi có nghi ngờ giảm thị lực, tắc động mạch võng mạc…
Chẩn đoán được xác nhận bằng sinh thiết, được thực hiện trong
vòng 24 h điều trị corticoid. Liều corticoid có thể giảm tới 10mg sau
6 tháng và sau đó giảm chậm, duy trì điều trị 5-10 mg/ ngày.
Điều trị duy trì trong vòng ít nhất 2 năm. Theo dõi điều trị bằng xét
nghiệp CRP, tốc độ máu lắng, độ nhớt của máu.
VIÊM MẠCH TAKAYASU
Thường gặp ở nữ giới
Tuổi dưới 40
Giai đoạn chưa mất mạch: biểu
hiện các triệu chứng toàn thân
Giai đoạn mất mạch: hạn chế cử
động tay, đau đầu, hoa mắt
chóng mặt, giảm thị lực, bắt
mạch khó, nghe thấy tiếng thổi
ở dưới đòn/ổ bụng
VIÊM ĐỘNG MẠCH TAKAYASU
Liên quan mạch máu
Tần số ước tính Triệu chứng lâm sàng nổi bật
Dưới đòn
90
Huyết áp khác biệt 2 cánh tay, mất
mạch
Mạch cảnh gốc
60
Nhìn mờ, đột quỵ, thiếu máu cục bộ
thoáng qua, ngất
Động mạch chủ bụng
45
Khác biệt huyết áp chi trên chi dưới,
tăng huyết áp, đau bụng
Thận
35
Tăng huyết áp
Nhánh ĐMC, gốc ĐMC
35
Suy ĐMC, suy tim tắc nghẽn
Đốt sống
35
Chóng mặt, ảnh hưởng đến thị lực
Mạc treo tràng trên
20
Đau bụng
Phổi
10
Khó thở, đau ngực
Vành
10
NMCT, đau ngực
Tiêu chuẩn chẩn đoán
Khởi phát ≤ 40 tuổi
Đi khập khiễng
Giảm cường độ mạch ở 1 hoặc cả 2 mạch cánh tay
Chênh huyết áp tâm thu ít nhất 10 mmHg giữa 2 tay
Thổi ở 1 hay cả 2 động mạch dưới đòn hoặc động mạch chủ bụng
Chụp mạch thấy hẹp hoặc tắc trên toàn bộ động mạch chủ, nhánh
bên, hoặc đoạn gần động mạch lớn chi trên hoặc chi dưới, không do
xơ cứng, loạn sản xơ cứng, xơ cơ hoặc nguyên nhân khác
Chẩn đoán khi có ít nhất 3/6 tiêu chuẩn
Độ nhạy 90.5%, độ đặc hiệu 97.8%
Viêm ĐM Takayasu
Điều trị đợt cấp với tình trạng tăng CRP, máu lắng bằng
corticoid.
Các thuốc gây độc như cyclophosphamid có thể được sử dụng
khi điều trị corticoid đơn thuần không hiệu quả.
Phẫu thuật hoặc can thiệp mạch có thể được chỉ định khi có
hẹp mạch.
Viêm mạch kích thước trung bình
Viêm đa động mạch nút
Viêm đa động mạch nút hiếm gặp khoảng 2-9 ca/ triệu dân, liên
quan đến viêm gan virus B trong một số truờng hợp( <10%).
Bệnh gây ra tình trạng thiếu máu hoặc nhồi máu cơ quan ĐM
cấp máu.
Bệnh có tình trạng viêm hoại tử các ĐM nhỏ và trung bình,
không có viêm cầu thận, mao mạch phổi, hoặc các mao mạch
khác cũng như tĩnh
Tiêu chuẩn chẩn đoán
Sút cân không rõ nguyên nhân > 4kg
Livedo dạng lưới trên da
Đau hoặc mền tinh hoàn
Đau cơ(trừ cơ vai, thắt lưng), yếu cơ hoặc bệnh thần kinh ngoại vi
Bệnh lý thần kinh ngoại vi không đồng nhất
Khởi phát HA tâm trương > 90mmHg
Tăng ure máu (>40mg/dl hay 14,3 mmol/l) hoặc creatinin (>1,5mg/dl hay
132 umol/l)
Bằng chứng nhiễm VG B
Bất thường trên chụp mạch không do nguyên nhân ngoài viêm
Sinh thiết động mạch vừa và nhỏ thấy tế bào nhân đa hình
Chẩn đoán khi có ít nhất 3/10 tiêu chuẩn
Độ nhạy 82%, độ đặc hiệu 87%
Viêm đa động mạch nút
Điều trị
Viêm đa động mạch nút liên quan với viêm gan B điều trị kết
hợp thuốc kháng virus, interferon alpha liệu trình ngắn, liều cao
corticoid và lọc huyết tương.
Không liên quan viêm gan B, điều trị corticoid đơn thuần, cũng
có thể kết hơp cyclophosphamid trong trường hợp nặng.