Tải bản đầy đủ (.ppt) (87 trang)

Bài Giảng Viêm Nhiễm Răng Miệng Hàm Mặt Y Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.01 MB, 87 trang )


Môc tiªu
Sau khi học xong bài này, sinh viên cần phải
1. Trình bµy ®­îc nguyªn nh©n g©y viªm nhiÔm
răng miÖng hµm mÆt.
2. Trình bµy ®­îc c¸ch khai th¸c bÖnh lý liªn quan
®Õn tæn th­¬ng viªm nhiÔm răng miÖng hµm mÆt.
3. Trình bµy ®­îc c¸c thÓ l©m sµng viªm nhiÔm
răng miÖng hµm mÆt.
4. Trình bµy ®­îc kÕ ho¹ch chăm soc, điều trị c¸c
thÓ viªm nhiÔm th«ng th­êng.


Đại cương
 Viêm nhiễm miệng hàm mặt chủ yếu là nguyên

nhân do răng.
 Viêm nhiễm miệng hàm mặt được coi là một cấp
cứu do đau đớn, có thể có biến chứng nặng như
nhiễm trùng máu, viêm tắc tĩnh mạch, áp xe và có
thể tử vong.
 Xử trí đôi khi rất khó khăn do tuổi, thể trạng suy
kiệt, xử trí ban đầu chưa đúng.
 Viêm nhiễm miệng hàm mặt có thể gặp ở bất cứ
lứa tuổi nào


Nguyên nhân
Do răng:





Biến chứng viêm tủy, viêm quanh cuống răng, viêm quanh răng: do sâu
răng, sang chấn răng
Nhiễm khuẩn sau nhổ răng, tổn thương có thể ở phần mềm, có thể ở phần
xương ổ răng.
Biến chứng mọc răng sữa, răng vĩnh viễn, nhất là răng khôn mọc lệch,
mọc ngầm


Nguyên nhân
Do điều trị
 Điều trị tủy răng, đẩy tổ chức nhiễm khuẩn ra ngoài cuống

răng, hàn ống tủy chưa tốt, lấy cao răng.
 Biến chứng do làm răng giả, mài răng sống gây chết tủy, hoặc
hàm giả gây sang chấn
 Biến chứng do nắn chỉnh răng, lực kéo quá mạnh làm cho răng
bị chết tủy.
 Phẫu thuật hàm mặt gây tổn thương và răng c


Nguyên nhân
Các nguyên nhân khác:
 Nang xương hàm nhiễm khuẩn.
 Viêm xương tủy hàm lan vào phần mềm.



Nguyên nhân

Các nguyên nhân khác:
 Gãy hở xương hàm, thông vào hốc miệng hoặc
đường gãy đi qua răng nhiễm khuẩn.
 Vết thương phần mềm hàm mặt có nhiều dị vật
bẩn.


Nguyên nhân
Các nguyên nhân khác:
 Nhiễm khuẩn tuyến nước bọt: viêm tuyến nước bọt, sỏi
tuyến nước bọt.


Nguyên nhân
Các nguyên nhân khác:
 Nhiễm khuẩn da và niêm mạc như viêm nang lông


Nguyên nhân
Các nguyên nhân khác:
 Viêm amiđan, viêm hạch


Nguyên nhân
Các nguyên nhân khác:
 Viêm xoang hàm, chọc xoang gây nhiễm khuẩn vào các
vùng xung quanh.


CÁC YẾU TỐ THUẬN LỢI

 Hệ thống cân cơ bám xương hàm trên và xương hàm

dưới ngăn tổ chức liên kết thành các khoang
 Tổ chức liên kết vùng hàm mặt rất lỏng lẻo gồm
những bó sợi chun, sợi keo và những tế bào liên kết
tự do, nhiều đám mỡ.
 Hệ thống răng miệng dễ bị nhiễm khuẩn và là nguyên
nhân.




Vi khuẩn trong miệng
 Vi khuẩn ưa khí loại Gr(+) chủ yếu là tụ cầu, liên

cầu và trực khuẩn, mẫn cảm với kháng sinh nhóm
betalactamin, aminosit, macrolit, tetraxyclin. Loại
Gr(-) chủ yếu là moraxella-neisseria cũng mẫn
cảm với các loại kháng sinh kể trên.
 Vi khuẩn kỵ khí thường phối hợp với vi khuẩn ưa
khí. Do tính sinh hơi và men tiết của chúng làm
cho quá trình nhiễm khuẩn nhanh chóng lan rộng
và nặng thêm. Kháng sinh nhóm macrolit và
betalactamin có tác dụng tốt đối với loại vi khuẩn
này.


Đường xâm nhập của vi khuẩn
 Đường xương-màng xương: Vi khuẩn từ lỗ sâu


răng xâm nhập vào tủy, vào vùng quanh chóp
răng, từ đó qua xương, màng xương vào phần
mềm.
 Đường bạch huyết và tĩnh mạch gặp trong những
thể nặng như viêm mô tế bào tỏa lan, viêm tắc
tĩnh mạch, nhiễm khuẩn máu.
 Đường trực tiếp: đặc biệt do gây tê tại chỗ và gây
tê vùng. Kim và thuốc tê đưa vi khuẩn trực tiếp
vào tổ chức tế bào.


Phương pháp khám, chẩn đoán
Tại chỗ: viêm nhiễm thường biểu hiện bằng các dấu
hiệu nóng đỏ hay trắng (áp xe), sưng hay biến
dạng, rối loạn chức năng như đau, nhức, khó
nhai, khó nuốt v.v…
 Khám ngoài miệng: nhìn mặt cân đối ?, sưng ở
đâu, khu trú hay lan đến các vùng khác, màu sắc
da. Sờ xác định mật độ của vùng sưng như cứng
chắc, ấn mềm như bột nhão hay như nước
(chuyển sóng).
 Khám các hệ thống hạch như hạch dưới hàm,
cạnh cổ, dưới cằm, vùng mang tai, chẩm. Từ phản
ứng hạch có thể tìm được ổ viêm hay nguyên
nhân viêm nhiễm.



Khám trong miệng












Há ngậm
Môi, niêm mạc miệng, lỗ các ống tiết nước bọt.
Ngách lợi trên và dưới vùng tương ứng với răng nào.
Vòm miệng, tình trạng vùng amiđan, họng.
Lưỡi: tư thế nghỉ và cử động các phía, mầu sắc, cấu trúc, mật
độ, độ lớn, những thương tổn bất thường.
Sàn miệng.
Lợi răng: màu sắc, hình thể, cấu trúc, có thương tổn hay thay
đổi như loét, bong, co, viêm, phì đại.
Răng và tổ chức quanh răng, răng sâu, viêm tủy, viêm quanh
răng. Nên chụp X quang răng vùng xương hàm nghi ngờ hoặc
chụp phim sau ổ răng ở các răng nghi ngờ là nguyên nhân gây
viêm nhiễm.
Khớp cắn: tư thế nghỉ và cử động, khớp cắn sai hoặc sang chấn
có thể gây nên những thương tổn quanh răng, xương ổ răng
hoặc làm cho răng chết tủy.


 Khám chức năng
 Dấu hiệu khít hàm.

 Chức năng ăn nhai.
 Nuốt khó khăn hay không thể nuốt được chất lỏng hay

đặc.
 Nói bình thường hay biến dạng.
 Thở bình thường hay khó khăn, nhịp thở. Viêm tỏa lan
sàn miệng (Ludwig), áp xe lưỡi, thành hầu hay gây
sưng nề làm cản trở đường hô hấp.

 Khám toàn thân: có mục đích phát hiện những

bệnh toàn thân có biểu hiện viêm nhiễm hay
thương tổn ở vùng miệng hàm mặt. Cần chú ý
khám các cơ quan và các bộ phận có liên quan
đến viêm nhiễm vùng răng hàm mặt.


Phân loại
 Theo tính chất tiến triển của bệnh
 Viêm nhiễm cấp tính là quá trình viêm diễn ra nhanh

chóng có các dấu hiệu và triệu chứng điển hình. Nếu
viêm cấp tính không khỏi hẳn thì có thể chuyển sang
viêm bán cấp hoặc viêm mãn tính.
 Viêm bán cấp là giai đoạn trung gian giữa viêm cấp
tính và viêm mãn tính.
 Viêm mãn tính là quá trình viêm diễn biến kéo dài với
các triệu chứng lâm sàng nhẹ và đặc điểm chính là sự
phát triển mô liên kết.



Phân loại
Theo giải phẫu bệnh
 Viêm mô tế bào thanh dịch (viêm thanh dịch)
 Viêm mô tế bào mủ (áp xe)
 Viêm mô tế bào hoại thư (viêm hoại thư)


Viêm mô tế bào cấp
 Theo giai đoạn bệnh
 Giai đoạn huyết thanh (Serous Phase) thường tiến

triển trong khoảng thời gian 36 giờ, đặc điểm là nề
viêm tại chỗ, xung huyết hoặc đỏ da, có sốt và đau.
 Giai đoạn tế bào (Cellular Phase) tiếp theo giai đoạn
huyết thanh, tập trung nhiều bạch cầu đa nhân đặc biệt
là bạch cầu hạt trung tính dẫn tới hình thành mủ.
 Giai đoạn sửa chữa (Reparative Phase). diễn ra gần
như ngay sau khi xuất hiện yếu tố gây viêm. Sản phẩm
tạo ra trong quá trình viêm nhiễm bị loại bỏ và sau đó
là sửa chữa các mô bị phá hủy rồi lành sẹo.


Phân loại
 Theo thể bệnh
 Thể định khu
 Viêm mô tế bào khu trú nông
 Viêm mô tế bào khu trú các vùng sâu
 Viêm mô tế bào tỏa lan hay phlegmon tỏa lan
 Viêm tắc tĩnh mạch xoang hang …

 Các thể viêm đặc biệt
 Viêm do nấm
 Viêm hạch do lao
 Viêm hạch giang mai
 Viêm sau xạ trị


×