Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Nghiên cứu bệnh sán dây ở gà thả vườn tại một số xã, phường thuộc thành phố móng cái tỉnh quảng ninh và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.04 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MỄ THỊ HỒNG THƠI

NGHIÊN CỨU BỆNH SÁN DÂY
Ở GÀ THẢ VƢỜN TẠI MỘT SỐ XÃ, PHƢỜNG
THUỘC THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MỄ THỊ HỒNG THƠI

NGHIÊN CỨU BỆNH SÁN DÂY
Ở GÀ THẢ VƢỜN TẠI MỘT SỐ XÃ, PHƢỜNG
THUỘC THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
Chuyên ngành: THÚ Y
Mã số: 60 64 01 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ NGÂN

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả

Mễ Thị Hồng Thơi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự
quan tâm, chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng
nghiệp, bạn bè và sự động viên khích lệ của gia đình.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: TS. Nguyễn
Thị Ngân - Người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi hết sức tận tình trong
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Ban chủ
nhiệm khoa và các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y- Trường Đại học
Nông lâm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các hộ chăn nuôi gà thả vườn tại một số
xã, phường thuộc Thành phố Móng cái, tỉnh Quảng Ninh và các đồng nghiệp
trong ngành đã giúp tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự ủng hộ, động viên,
giúp đỡ của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập,
nghiên cứu và hoàn thành tốt luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015.
Tác giả

Mễ Thị Hồng Thơi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ ........................................................................ viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.1.1. Sán dây ký sinh ở gà ......................................................................... 4
1.1.2. Bệnh sán dây ở gà ........................................................................... 18
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 26
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................... 26
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................. 29
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 34
2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ............................................................. 34
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 34
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu ......................................................................... 34
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 34
2.2.1. Thời gian nghiên cứu ...................................................................... 34
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................... 34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iv
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 35
2.3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh sán dây ở gà thả
vườn tại một số xã, phường thuộc thành phố Móng Cái - tỉnh
Quảng Ninh .............................................................................................. 35
2.3.2. Nghiên cứu bệnh lý, lâm sàng bệnh sán dây gà ............................. 35
2.3.3. Nghiên cứu biện pháp phòng, trị bệnh sán dây gà ......................... 35
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 35
2.4.1. Phương pháp lấy mẫu, xét nghiệm và đánh giá tỷ lệ, cường
độ nhiễm sán dây ...................................................................................... 35
2.4.2. Phương pháp mổ khám, thu thập và định loại sán dây, thu
thập bệnh phẩm làm tiêu bản vi thể .......................................................... 37
2.4.3. Quy định một số yếu tố liên quan đến các chỉ tiêu nghiên cứu
dịch tễ bệnh sán dây ở gà thả vườn........................................................... 38
2.4.4. Phương pháp xét nghiệm đốt và trứng sán dây ở ngoại cảnh ......... 38
2.4.5. Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý, lâm sàng
của bệnh sán dây ở gà ............................................................................... 38
2.4.6. Phương pháp xác định hiệu lực của thuốc tẩy sán dây cho gà ....... 40
2.4.7. Thử nghiệm và đề xuất biện pháp phòng, trị tổng hợp bệnh
sán dây cho gà thả vườn tại thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh ...... 40
2.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 40
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 42
3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh sán dây ở gà thả vườn tại
TP. Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ..................................................................... 42
3.1.1. Thành phần loài sán dây ký sinh ở gà thả vườn của thành
phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh.............................................................. 42
3.1.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây ở gà thả vườn tại các xã
phường của thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ................................ 44

3.1.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây theo tuổi gà ............................... 50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
3.1.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây theo mùa vụ .............................. 55
3.1.5. Sự ô nhiễm đốt và trứng sán dây ở nền chuồng, xung quanh
chuồng và vườn thả gà .............................................................................. 59
3.2. Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý, lâm sàng của gà bị bệnh sán dây ở
các địa phương ................................................................................................ 61
3.2.1. Tỷ lệ gà nhiễm sán dây ở các địa phương có triệu chứng
lâm sàng ................................................................................................... 61
3.2.2. Sự thải đốt sán ở các khoảng thời gian trong ngày theo mùa ......... 63
3.2.3. Bệnh tích đại thể ở đường tiêu hóa của gà bị bệnh sán dây tại
các địa phương .......................................................................................... 64
3.2.4. Bệnh tích vi thể do sán dây gây ra .................................................. 66
3.3. Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh sán dây cho gà thả vườn ................... 67
3.3.1. Xác định hiệu lực của một số thuốc tẩy sán dây cho gà trên
diện hẹp ..................................................................................................... 67
3.3.2. Sử dụng thuốc tẩy sán dây đại trà cho gà tại địa bàn nghiên cứu ...... 70
3.3.3. Đề xuất biện pháp phòng, trị bệnh sán dây cho gà đạt hiệu
quả cao ...................................................................................................... 71
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 76
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 82

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





vi

DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Tên đầy đủ

cs

Cộng sự

g

Gam

KCTG

Ký chủ trung gian

n

Số lượng mẫu

Nxb

Nhà xuất bản


pp

Page

R.

Railietina

spp

species plural

TT

Thể trọng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1.

Những loài sán dây ký sinh ở gà thả vườn và tần suất xuất
hiện của chúng tại một số xã phường thuộc TP. Móng Cái ....... 43

Bảng 3.2.


Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây ở gà thả vườn (qua xét
nghiệm phân) .............................................................................. 45

Bảng 3.3.

Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây ở gà thả vườn (qua mổ khám) .... 48

Bảng 3.4.

Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây theo tuổi gà (qua xét
nghiệm phân) .............................................................................. 50

Bảng 3.5.

Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây theo tuổi gà (qua mổ khám) ........ 53

Bảng 3.6.

Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây ở gà thả vườn theo mùa
vụ (qua xét nghiệm phân) .......................................................... 55

Bảng 3.7.

Sự ô nhiễm đốt và trứng sán dây ở nền chuồng, xung quanh
chuồng và vườn thả gà ................................................................ 59

Bảng 3.8.

Tỷ lệ gà nhiễm sán dây có triệu chứng lâm sàng ....................... 61


Bảng 3.9.

Sự thải đốt sán dây ở các khoảng thời gian trong ngày theo mùa ..... 63

Bảng 3.10. Bệnh tích đại thể và số lượng sán dây ký sinh ở gà bị bệnh ...... 64
Bảng 3.11. Tỷ lệ tiêu bản có bệnh tích vi thể của gà bị bệnh sán dây .......... 66
Bảng 3.12. Hiệu lực của thuốc praziquantel tẩy sán dây cho gà trên
diện hẹp ....................................................................................... 67
Bảng 3.13. Hiệu lực thuốc niclosamide tẩy sán dây cho gà trên diện hẹp .......... 68
Bảng 3.14. Hiệu lực thuốc fenbendazole tẩy sán dây cho gà trên diện hẹp ........ 69
Bảng 3.15. Sử dụng thuốc có hiệu quả tốt nhất tẩy đại trà cho gà nhiễm
sán dây ........................................................................................ 70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii

DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ
Hình 1.1.

Sơ đồ vòng đời phát triển của sán dây gà .................................. 15

Hình 3.1.

Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm sán dây ở gà thả vườn tại một số xã,
phường thuộc TP. Móng Cái ..................................................... 46


Hình 3.2.

Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm sán dây ở gà thả vườn qua mổ khám .... 49

Hình 3.3.

Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm sán dây theo tuổi gà (qua xét
nghiệm phân) ............................................................................. 52

Hình 3.4.

Biểu đồ về cường độ nhiễm sán dây ở gà theo lứa tuổi (qua
xét nghiệm phân)........................................................................ 52

Hình 3.5.

Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm sán dây ở gà thả vườn theo mùa vụ ...... 57

Hình 3.6.

Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm đốt và trứng sán dây ở nền chuồng,
xung quanh chuồng và vườn thả gà ........................................... 60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi nước ta có những bước
phát triển mạnh đặc biệt là ngành chăn nuôi gia cầm theo số liệu của tổng cục
thống kê ngày 1 tháng 10 năm 2014 tổng đàn gia cầm đạt 327,696 triệu con;
tăng 10,0 triệu con so với năm 2013; trong đó tổng đàn gà chiếm 75,08% so
với tổng đàn gia cầm (246,028 triệu con gà). Chăn nuôi gà có xu hướng phát
triển theo hướng thâm canh công nghiệp trong đó chăn nuôi gà được quan tâm
hàng đầu vì có khả năng đáp ứng nhanh về thịt và trứng cho nhu cầu của
người tiêu dùng.
Trong chăn nuôi gà, ngoài những bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn, virut
gây ra như cúm gia cầm, Newcastle, tụ huyết trùng... còn có những bệnh ký
sinh trùng làm cho gà gầy yếu, còi cọc, chậm lớn, giảm sức đề kháng, tạo điều
kiện cho các bệnh khác phát triển, làm giảm năng suất và chất lượng thịt, trứng.
Bệnh sán dây là một trong những bệnh ký sinh trùng gây tác hại đáng
kể cho chăn nuôi gà thả vườn. Bệnh được phân bố rộng ở hầu hết các vùng
trên thế giới. Ở nước ta, bệnh sán dây ở gà thả vườn xảy ra phổ biến ở các
vùng địa lý khác nhau, gà ở vùng núi và trung du thường nhiễm sán dây cao
hơn vùng đồng bằng. Sán dây gà cần ký chủ trung gian là các loài kiến, ruồi,
bọ cánh cứng.... Đặc biệt, thời tiết nóng ẩm, mưa nhiều là điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển của các loài ký chủ trung gian của sán dây gà (Nguyễn Thị
Kim Lan và cs 1999 [9], Nguyễn Thị Ngân 2011 [19]).
Sán dây ký sinh trong ống tiêu hoá, chiếm đoạt các chất dinh dưỡng của
gà, làm gà gầy yếu, thiếu máu, thể hiện rõ nhất là niêm mạc vàng, nhợt nhạt,
mào và dái tai gà xanh tái. Gà thở khó, do đó thường vươn cao cổ để thở. Sán
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





2

gây ra các tác động cơ học trong ruột non của gà: niêm mạc ruột bị tổn
thương do các móc bám của sán, gây viêm ruột thứ phát và xuất huyết. Gà ỉa
lỏng, phân có lẫn máu. Gà con bị nhiễm sán thường thể hiện viêm ruột cấp và
chết với tỷ lệ cao. Trong quá trình ký sinh, sán dây cũng tiết ra độc tố tác
động đến hệ thần kinh, làm cho gà mệt mỏi, ít vận động, đứng ủ rũ trong bóng
tối. Gà con bị bệnh thể cấp tính có thể bỏ ăn, hôn mê, lên cơn động kinh và
chết (dẫn theo Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân, 2002 [15]).
Trong những năm gần đây, chăn nuôi gà ở thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh phát triển khá mạnh, trong đó chăn nuôi gà thả vườn chiếm một số
lượng lớn. Tuy nhiên, việc phòng trị bệnh ký sinh trùng, đặc biệt là bệnh do sán
dây còn ít được chú ý. Xuất phát từ nhu cầu của thực tế chăn nuôi gà ở thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh, chúng tôi thực hiện đề tài: "Nghiên cứu bệnh sán
dây ở gà thả vườn tại một số xã, phường thuộc thành phố Móng Cái - tỉnh
Quảng Ninh và biện pháp phòng trị".
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được một số đặc điểm dịch tễ bệnh sán dây ở gà thả vườn tại
5 xã, phường thuộc TP. Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
- Xác định được các biểu hiện lâm sàng và bệnh tích do sán dây gây ra
ở gà nhiễm bệnh.
- Xác định được hiệu lực của một số loại thuốc điều trị và đề xuất biện
pháp phòng bệnh hiệu quả.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ học
bệnh sán dây ở gà thả vườn, có một số đóng góp mới cho khoa học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





3

3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi gà
áp dụng biện pháp phòng trị bệnh sán dây, nhằm hạn chế tỷ lệ và cường độ
nhiễm sán dây cho gà, hạn chế thiệt hại do sán dây gây ra, góp phần nâng cao
năng suất chăn nuôi, thúc đẩy ngành chăn nuôi gia cầm phát triển.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Bệnh sán dây là bệnh thường gặp ở gà, đặc biệt là gà thả vườn. Bệnh
xảy ra phổ biến ở các đàn gà nuôi của nước ta và nhiều nước trên thế giới.
Sán dây ký sinh ở ruột non và ruột già, dùng giác bám bám vào niêm mạc
ruột gây tổn thương. Nếu nhiều sán sẽ làm tắc ruột, thủng ruột, viêm xoang
bụng. Sán dây lấy dưỡng chấp của gà làm gà gày yếu, còi cọc và có thể chết
nếu mắc bệnh nặng.
1.1.1. Sán dây ký sinh ở gà
1.1.1.1. Vị trí của sán dây ký sinh ở gà trong hệ thống phân loại động vật

Theo Phan Thế Việt và cs (1977) [32], Nguyễn Thị Kỳ (1994) [8],
Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [16], Đặng Ngọc Thanh và cs (2008) [24], hệ
thống phân loại sán dây của Việt Nam đã lựa chọn hệ thống phân loại của
Schulz và Gvozdev 1970 để sắp xếp các loài sán dây phát hiện được ở người,
chim thú nuôi và hoang dại ở Việt Nam, trong đó sán dây ký sinh gà có vị trí
như sau:
Ngành giun dẹp (Plathelminthes)
Lớp Cestoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Eucestoda Southwell, 1930
Bộ Cyclophyllidea Beneden in Braun, 1900
Phân bộ Davaineata Skrjabin, 1940
Họ Davaineidae Fuhrmann, 1907
Phân họ Davaineidae Braun, 1900
Giống Cotugnia Diamare, 1893
Loài Cotugnia digonopora Pasquale, 1890
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5

Giống Davainea Blanchard, 1891
Loài Davainea proglottina (Davaine, 1860)
Giống Raillietina Fuhrmann, 1920
Phân giống Raillietina Stiles et Orleman, 1926
Loài R. echinobothrida Megnin, 1881
Loài R. penetrans Baczyncka, 1914
Loài R. penetrans novo Johri, 1934
Loài R. peradenica Sawada, 1957

Loài R. tetragona Dolin, 1858
Loài R. volzi Fuhrmann, 1905
Phân giống Raillietina (Paroniella) Fuhrmann, 1920
Loài R. (P.) macassariensis Yamaguti, 1956
Loài R. (P.) tinguiana Tubangui et Masilungan, 1937
Phân giống Raillietina (Skrjabinia) Fuhrmann, 1920
Loài R. (S.) cesticillus (Molin, 1858) Fuhrmann, 1920
1.1.1.2. Thành phần loài sán dây ký sinh ở gà
Theo Nguyễn Thị Kỳ (1994) [8], các loài sán dây ký sinh ở gà đã tìm thấy
ở Việt Nam là: Cotugnia digonopora, Davainea proglottna, Raillietina
echinobothrida, R. georgiensis, R. penetrans, R. peradenica nova, R.
peradenica, R. tetragona, R. volzi, R. macassariensis, R. tinguiana, R. cesticillus.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [9], Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch
Lân, (2002) [15] cho biết, sán dây thường gặp ở gà gồm những loài chính là:
Raillietina tetragona, R. echinobothrida, R. cesticillus, Cotugnia digonopora,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6

Davainea proglottina. Trong đó, có 3 loài nhiễm phổ biến ở gà là: R.
echinobothrida; R. tetragona và R. cesticillus.
Theo Phan Thế Việt và cs (1997) [33], thành phần loài sán dây ký sinh
ở gà gồm:
Giống

Loài


Davainea Branchard, 1891

Davainea proglostina (Davaine, 1860)

Cotugnia Diamare, 1893

Cotugnia digonopora (Pasquale, 1890)
Raillietina tetragona (Molin, 1858)
R. echinobothrida (Megnin, 1880)

Raillietina Fuhrmann, 1920

R. penetrans (Barzynska, 1914)
R. cesticillus (Molin, 1858)
Dilepidoides Spassky et

Dilepidoides bauchei

Spaskaja, 1954

(Joyeux, 1924)

Echinolepis Spassky et

Echinolepis carioca

Spaskaja, 1954

(Magalhaes, 1898)


Microsomacanthus Lopez -

Microsomacanthus

Neyra, 1942

(Joyeux et Baer, 1935)

Staphylepis Spassky et

Staphylepis cantaniana (Polonio, 1960)

Oschmarin, 1954
Orientolepis Spassky et

Orientolepis exigua (Yoshida, 1910)

Jurpalova, 1964
Amoebotania Cohn, 1900

Amoebotania cuneata (Linstow, 1872)

1.1.1.3. Đặc điểm hình thái, kích thước một số loài sán dây ký sinh ở gà
* Đặc điểm chung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





7

Cơ thể sán dây dẹp theo hướng lưng - bụng, kéo dài gồm nhiều đốt
riêng biệt, sán dây ký sinh ở cá, cơ thể không phân đốt. Phần trước cơ thể có
đầu (Scolex), có cơ quan bám, giúp vật ký sinh bám chặt vào thành ruột của
vật chủ. Ở một số loài sán dây trên móc bám có các móc bé xếp thành nhiều
hàng. Giác bám là đặc trưng của sán dây bậc cao. Móc bám nằm ngay trên
đầu hay ở phần cuối vòi, sắp xếp thành một hay hai hàng. Số lượng móc ở các
nhóm sán dây dao động từ số đơn vị đến vài trăm móc. Ít khi vòi thiếu móc.
Kích thước, cấu tạo và số lượng móc cố định cho mỗi loài. Cổ không phân đốt
là vùng sinh trưởng, từ đó hình thành các đốt mới, số lượng các đốt dao động
rất lớn tuỳ loài, từ ba đốt đến vài trăm đốt. Các đốt ở phía trước là các đốt non
và bé, càng về sau các đốt càng lớn và già.
Chiều dài của sán dây dao động từ vài mm đến vài chục mét. Chiều dài
của sán dây ký sinh ở gia cầm từ 1,5 mm - 500 mm. Cơ thể màu trắng hoặc
màu vàng. Cơ thể sán dây phủ lớp tiểu bì, đến lớp hạ bì rồi đến lớp cơ vòng cơ dọc. Phần bên trong chứa đầy nhu mô. Nội quan gồm có hệ thần kinh, hệ
bài tiết và hệ sinh dục, không có hệ tiêu hoá.
Hệ thần kinh ở sán dây kém phát triển, gồm có hạch thần kinh trung ương
nằm ở trên đầu, từ đó có các dây chạy dọc cơ thể. Có hai dây phát triển hơn nằm
bên ngoài ống bài tiết và mỗi đốt nối với nhau bởi các cầu nối ngang.
Hệ bài tiết của sán dây theo kiểu nguyên đơn thận, gồm 4 ống chính
chạy dọc cơ thể: 2 ống mặt lưng và 2 ống mặt bụng và nối với nhau ở phần
đầu. Ngoài ra ở mỗi đốt các ống trái và phải nối với nhau bằng cầu nối ngang.
Hầu hết các loài sán dây có hệ sinh dục lưỡng tính. Mỗi đốt có một, hai
cơ quan sinh dục đực và cái. Sự phát triển của hệ sinh dục theo một thứ tự
nhất định: ở các đốt non cơ quan sinh dục chưa phát triển sau đó hình thành
cơ quan sinh dục đực rồi đến cơ quan sinh dục cái. Sau khi thụ tinh, hệ sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





8

dục đực teo dần còn lại bộ phận sinh dục cái. Ở các đốt già trứng chứa đầy
trong tử cung.
Hệ sinh dục đực gồm tinh hoàn, ống dẫn tinh. Số lượng tinh hoàn có
thể rất khác nhau từ một đến vài trăm. Mỗi tinh hoàn có ống dẫn đổ vào ống
dẫn tinh chung hoặc thẳng hoặc cong và cuối cùng mở ra ở huyệt sinh dục
(bên cạnh lỗ sinh dục cái). Phần cuối ống dẫn tinh là cơ quan giao phối (nang
lông gai) chứa gai giao phối phủ các gai nhỏ hoặc vảy. Trước gai giao phối,
ống dẫn tinh phình rộng tạo thành túi chứa tinh. Có thể có túi chứa tinh ngoài
(ở ngoài túi giao phối) và túi chứa tinh trong (nằm trong túi giao phối).
Hệ sinh dục cái có cấu tạo phức tạp hơn, gồm có buồng trứng, ống dẫn
trứng, ootyp, tuyến noãn hoàng, túi nhận tinh, tuyến vò (thể Melis) và tử
cung, thường có hai buồng trứng nằm giữa hoặc phía sau đốt sinh dục, ít khi ở
phía trước. Trong buồng trứng hình thành các tế bào sinh dục cái (tế bào
trứng). Từ buồng trứng có ống gắn nối với âm đạo mở ra ở huyệt sinh dục.
Ống này phình rộng ra gọi là túi nhận tinh. Trứng thụ tinh được đưa vào
ootyp. Tuyến noãn hoàng gồm nhiều bao noãn bé nằm trong nhu mô hoặc
thành khối nằm hai bên đốt hoặc phía sau buồng trứng. Từ tuyến noãn hoàng
các chất dinh dưỡng đổ vào ootyp giúp cho việc hình thành trứng. Tuyến vỏ
tiết ra các sản phẩm cần thiết để hình thành trứng. Trong ootyp trứng thụ tinh
được hình thành, sau đó trứng rơi vào tử cung. Cấu tạo tử cung của sán dây
rất khác nhau. Ở sán dây bậc thấp (Pseudophyllidea), tử cung là những ống
cong dẫn từ ootyp đến lỗ ngoài nằm ở mặt bụng của mỗi đốt. Ở những đốt sán
dây này trứng được thải ra ngoài tùy theo mức độ hình thành của trứng. Ở sán
dây bậc cao (Cyclophyllidae), tử cung kín, không có lỗ ngoài. Ở những sán
dây này tử cung chứa đầy trứng trong đốt già và mỗt đốt thực chất biến thành
một cái túi chứa trứng. Trứng được rơi ra ngoài bằng cách nứt thành cơ thể

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9

của đốt. Quá trình này thường thực hiện ở môi trường ngoài, ở nơi mà các đốt
sán dây già được thải ra cùng với phân vật chủ.
Trứng sán dây Cyclophyllidea tròn, ít khi có hình dài, bao bọc nhiều
lớp vỏ. Giữa trứng có phôi 6 móc, phôi hình bầu dục (Nguyễn Thị Lê và cs,
1996 [16]).
* Đặc điểm hình thái, kích thƣớc riêng cúa các loài thuộc giống
Raillietina Fuhrmann, 1920
Chuỗi đốt có nhiều đốt, vòi có hai hàng móc dạng búa, bờ của giác bám
có vài hàng gai nhỏ. Tinh hoàn thường nhiều, nang lông gai nhỏ, thường
không đạt tới ống bài tiết bên, rất ít khi cắt ngang ống bài tiết. Lỗ sinh dục ở
một phía hoặc xen kẽ không đều. Buồng trứng hai thuỳ ở giữa đốt hoặc phần
có lỗ. Noãn hoàng hình khối, nằm dưới buồng trứng, có túi tinh. Mỗi nang
trứng chứa từ một đến vài trứng. Sán trưởng thành ký sinh ở thú và chim, ấu
trùng ký sinh ở côn trùng (Theo Đặng Ngọc Thanh và cs, 2008 [24]).
Nguyễn Thị Kỳ (1994) [8], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [16], Nguyễn
Thị Kim Lan và cs (1999) [9], Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (2002) [15]
cho biết:
+ Loài Raillietina echinobothrida: ký sinh ở ruột non của gà nhà, gà
tây, gà rừng, chim bồ câu và các loài chim khác thuộc bộ gà (Gallifomes). Dài
250 mm, rộng 1,2 - 4mm, trứng: 93 x 74μm. Đường kính đầu 0,322 - 0,483
mm, vòi dài 0,108 - 0,159 mm. Đầu có 4 giác bao gồm từ 8 - 10 dãy móc; vòi
của đầu có hai dãy móc khoảng 200 chiếc, dài 0,010 - 0,012 mm. Giác bám
tròn có đường kính 0,113 - 0,159 mm. Bờ giác có nhiều gai nhỏ, có hình dạng

và kích thước khác nhau. Ở hàng trong cùng gai dài 0,006 mm, hàng gai
ngoài cùng dài 0,016 mm. Chiều dài của nang lông gai 0,190 - 0,250 mm,
đường kính tối đa 0,075 - 0,100 mm. Lông gai có gai nhỏ. Lỗ sinh dục đực
đơn tính nằm ở giữa cạnh sườn đốt sán, có từ 20 - 30 dịch hoàn nằm ở giữa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10

đốt. Buồng trứng nhiều thuỳ, noãn hoàng phân thuỳ. Trong những đốt già tử
cung phân thành 100 - 130 nang trứng, mỗi nang chứa 1 - 12 trứng.
+ Loài Raillietina tetragona: ký sinh ở ruột non của gà nhà, gà tây, gà
rừng, chim bồ câu và các loài chim khác thuộc bộ gà (Gallifomes). Cơ thể dài
250mm, rộng 1 - 4 mm. Đường kính đầu 0,284 - 0,358 mm, vòi 0,051 - 0,058
mm, có 100 móc vòi xếp thành một vòng, móc dài 0,06 - 0,08 mm. Giác bám
hình trứng 0,169 - 0,175 x 0,073 - 0,076 mm. Giác có gai xếp thành 10 hàng
trên bờ giác, chiều dài gai từ hàng ngoài vào giữa giảm dần từ 0,08 - 0,09
mm. Nang lông gai hình trứng 0,075 - 0,100 x 0,044 - 0,047 mm, có 30 - 35
tinh hoàn xếp thành hai nhóm. Các lỗ sinh dục nằm ở tất cả các đốt sán và hơi
lệch về phía trước, cạnh sườn các đốt sau. Trong những đốt già tử cung phân
thành các nang, mỗi nang chứa 4 - 12 trứng. Tử cung trong các đốt trưởng
thành nằm trong lớp vỏ chứa 6 - 12 trứng, trứng: 93 x 74 μm, ấu trùng có
đường kính 10 - 14 μm.
+ Loài Raillietina cesticillus: ký sinh ở ruột non của gà nhà, gà rừng, chim
bồ câu và các loài chim khác thuộc bộ gà. Cơ thể dài 90 - 130 mm; rộng 1,5 - 3
mm, trứng: 93 x 74 μm. Đường kính đầu 0,307 - 0,449 mm. Vòi có hình trứng
rất đặc trưng, rộng 0,252 - 0,321 mm. Trên bờ gần gốc của vòi có hai hàng gai
gồm 400 - 500 gai, có chiều dài 0,0012 - 0,0015 mm. Giác bám có đường kính

0,075 - 0,099 mm, không có gai. Lỗ sinh dục xen kẽ không đều, nang lông gai
0,172 - 0,188 x 0,072 - 0,088 mm. Có 15 - 20 tinh hoàn xếp ở nửa dưới đốt. Tử
cung phân ra thành các nang trứng, mỗi nang trứng chứa một trứng.
Nguyễn Thị Kỳ (1994) [8], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [16] cho biết:
+ Loài Raillietina volzi: ký sinh ở ruột của gà nhà, gà rừng. Sán dài 40 60 mm, rộng 2 mm. Đầu dài 0,3 mm, rộng 0,045 mm. Giác bám có đường kính
0,18 mm, có nhiều gai, phần trên giác có 12 - 14 hàng móc, còn ở phần dưới chỉ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11

có 4 - 6 hàng. Gai phần ngoài giác bám lớn hơn phần trong (0,013 và 0,018
mm), vòi nhỏ chiều ngang 0,088 mm, có hai hàng vòng móc gồm 240 móc, dài
0,04 mm. Có 30 tinh hoàn, ở hai bên và phía dưới tuyến sinh dục cái. Nang lông
gai dài 0,2 mm, chiều ngang 0,013 mm. Buồng trứng 0,20 - 0,24 mm. Noãn
hoàng rộng 0,1 mm. Tử cung chia thành các nang, mỗi nang chứa 8 - 12 trứng.
+ Loài Raillietina georgiensis: ký sinh ở ruột của gà. Sán dài 150 - 380
mm, rộng tối đa 3,5 mm, có 220 - 268 móc vòi dài 0,017 - 0,023 mm, xếp
thành hai hàng. Giác bám dài 0,110 - 0,179 mm, rộng 0,080 - 0,151 mm, có
gai xếp trong 8 -10 hàng, gai dài 0,008 - 0,013 mm. Cổ dài 1,3 - 3,2 mm. Lỗ
sinh dục ở một phía, ít khi xen kẽ không đều, ở một phần ba phía trên bờ bên
đốt. Có 23 - 28 tinh hoàn, hơi tròn, có đường kính 0,065 mm. Tinh hoàn xếp
thành nhóm ở hai bên tuyến sinh dục cái. Ống dẫn tinh uốn khúc nhiều, nang
lông gai dài 0,096 - 0,143 mm, rộng 0,055 - 0,096 mm. Lông gai không có
gai. Buồng trứng phân thành 3 - 10 thuỳ. Noãn hoàng không phân thuỳ, dài
0,22 - 0,248 mm, rộng 0,082 - 0,110 mm, nằm ở dưới buồng trứng. Đốt già có
80 - 130 nang trứng, mỗi nang chứa 8 -10 trứng.
+ Loài Raillietina penetrans: ký sinh ở ruột của gà nhà. Chuỗi đốt

dài 115mm, rộng nhất 2,45 mm. Móc trên vòi phân bố thành hai hàng,
chiều dài móc hàng trên 0,017 mm, hàng dưới 0,014 mm, có khoảng 220
móc, trên giác bám có 8 hàng gai, gai lớn nhất dài 0,014 mm. Trong đốt
lưỡng tính có 26 - 35 tinh hoàn, có kích thước 0,078 x 0,045 mm, phần lớn
tinh hoàn nằm ở phía không có lỗ. Nang lông gai có thành cơ dày 0,017
mm, có kích thước 0,190 x 0,080 mm.
+ Loài Raillietina penetrans nova: ký sinh ở ruột non của gà. Cơ thể
dài 225 - 270 mm, rộng 1,12 - 2,5 mm, kích thước đầu 0,330 x 0,315 - 0,390 x
0,335 mm. Vòi có gần 240 móc, xếp thành hai hàng, móc hàng trên dài 0,019
mm, hàng dưới 0,017 mm. Trong các đốt lưỡng tính có 22 - 24 tinh hoàn, đa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12

số nằm ở phía không có lỗ, có đường kính 0,045 - 0,055 mm. Nang lông gai
có chiều dài 0,115 mm, rộng 0,050 mm, thành cơ của nang lông gai mỏng,
thấy rõ ống dẫn tinh ở trong nang lông gai. Buồng trứng gồm nhiều thuỳ hình
giọt nước nằm ở giữa đốt. Noãn hoàng hình hạt đỗ. Những đốt già chứa 65 90 nang trứng, mỗi nang chứa 5 - 11 trứng, đường kính trứng 0,045 mm.
+ Loài Raillietina peradenica: ký sinh ở ruột của gà nhà. Sán dài 190 250 mm, rộng nhất 2,5 mm, đầu rộng 0,560 - 0,640 mm. Vòi có 180 - 200
móc, móc dài 0,008 mm, xếp thành hai hàng. Giác bám hình bầu dục có kích
thước 0,119 - 0,149 x 0,134 - 0,178 mm. Bờ giác bám có 7 - 10 hàng gai, các
gai dài 0,010 - 0,014 mm, cổ ngắn, rộng 0,238 - 0,270 mm. Lỗ sinh dục ở một
phía nhưng đôi khi xen kẽ không đều, mở ra ở giữa bờ đốt. Có 17 - 21 tinh
hoàn, nằm xung quanh buồng trứng và noãn hoàng, có 7 - 10 tinh hoàn ở phía
có lỗ và 10 - 14 ở phía không lỗ, tinh hoàn hình bầu dục, đường kính 0,059 0,074 mm. Nang lông gai rất rộng có hình hạt đỗ, dài tới ống bài tiết, dài
0,312 mm, rộng 0,105 mm, lông gai không có gai, ống dẫn tinh tạo thành
nhiều nếp uốn khúc ở đáy nang lông gai. Âm đạo gồm hai phần: phần rộng ở

phía có lỗ, coi như túi chứa tinh, phần còn lại có dạng ống hẹp. Buồng trứng
chia thuỳ, nằm ở giữa đốt, noãn hoàng không lớn lắm, nằm dưới buồng trứng
hơi dịch về phía có lỗ. Có 80 - 90 nang trứng, hình tròn hay bầu dục, mỗi
nang trứng chứa 5 - 10 trứng.
+ Loài Raillietina macassarensis: ký sinh ở ruột của gà nhà, gà rừng.
Sán dài 47 - 72 mm, đường kính đầu 0,21 - 0,25 mm. Giác bám hình bầu
dục, có gai, có kích thước 0,096 - 0,100 x 0,075 - 0,085 mm, gai xếp thành
các hàng xoáy trôn ốc đều nhau, mỗi hàng 16 gai, dài 0,005 mm ở gần hàng
ngoài, giảm dần ở các hàng trong. Vòi hình hạt đậu, đường kính 0,075 0,090 mm, có hai vòng móc, móc hàng trên dài 0,084 mm, hàng dưới 0,072
mm. Kích thước 0,5 - 0,65 x 0,15 - 0,20 mm, chuỗi đốt có chiều rộng lớn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13

hơn chiều dài. Có 20 - 28 tinh hoàn, hình tròn hoặc hình bầu dục, kích thước
0,045 - 0,060 x 0,042 - 0,045 mm, ở hai bên tuyến sinh dục cái, ống dẫn tinh
rất uốn khúc. Nang lông gai hình quả lê, kích thước 0,075 - 0,200 x 0,15 0,50 mm, kích thước noãn hoàng 0,033 - 0,100 x 0,075 - 0,150 mm ở giữa
và dưới buồng trứng.
+ Loài Raillietina tinguiana: ký sinh ở ruột của gà nhà và gà rừng. Cơ
thể dài 80 - 95 mm, rộng nhất 3 mm. Đường kính đầu 0,275 - 0,394 mm,
đường kính vòi 0,106 - 0,125 mm, dài 0,060 mm, vòi có gần 300 móc xếp
thành hai hàng, móc dài 0,008 - 0,010 mm. Giác bám tròn có kích thước
0,103 - 0,108 x 0,105 - 0,108 mm, có rất nhiều gai, xếp thành 15 hàng. Trên
bề mặt của đầu có rất nhiều gai nhỏ. Lỗ sinh dục ở một phía, kích thước nang
lông gai 0,113 - 0,121 x 0,055 mm, có túi tinh trong, có 30 - 35 tinh hoàn
phân bố xung quanh tuyến sinh dục cái. Ống dẫn tinh uốn khúc nhiều. Buồng
trứng có hai thuỳ, mỗi thuỳ phân thành nhiều thuỳ nhỏ, trong các đốt sinh

dục, buồng trứng rộng 0,330 - 0,375 mm. Noãn nang có thuỳ nhỏ, tử cung
phân thành nhiều nang trứng.
* Đặc điểm hình thái, kích thƣớc riêng cúa các loài thuộc giống
Davainea Blanchard, 1891
Sán có kích thước nhỏ, chuỗi đốt có ít đốt. Trên đầu có 4 giác bám nhỏ,
không có cổ. Lỗ sinh dục thường xen kẽ, ít khi ở một phía. Tinh hoàn từ 4 50. Nang lông gai có kích thước lớn, vượt qua ống bài tiết. Mỗi nang trứng có
một trứng. Ở Việt Nam mới gặp một loài thuộc giống này (theo Đặng Ngọc
Thanh và cs, 2008 [24]).
Nguyễn Thị Kỳ (1994) [8], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [16], Phạm Sỹ
Lăng và Phan Địch Lân (2002) [15] cho biết:
Loài Davainea proglottina: ký sinh ở ruột non của gà nhà, gà tây, gà rừng,
chim bồ câu và các loài chim khác thuộc bộ gà (Gallifomes). Dài 0,5 - 3 mm,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14

rộng 0,18 - 0,6 mm, chỉ có 4 - 9 đốt. Đầu nhỏ, dài 0,15 - 0,25 mm, rộng 0,135 0,20, vòi có 90 - 95 gai nhỏ, dài 0,065 - 0,075 mm. Vòi dài 0,055 mm, rộng
0,060 - 0,085 mm. Giác bám nhỏ, kích thước 0,025 - 0,035 mm và có thể 0,048
mm. Có 4 hàng móc và các móc thường bị rơi. Móc có dạng gai, dài 0,0086 0,0054 mm. Lỗ sinh dục xen kẽ không đều, ở nửa trước đốt sán. Túi dương vật
dài bằng 2/3 chiều ngang đốt sán. Có 12 - 15 tinh hoàn, xếp 2 hàng ở nửa sau đốt
sán, trứng sán rải rác trong đốt. Đường kính trứng 0,035 - 0,04 mm.
* Đặc điểm hình thái, kích thƣớc của giống Cotugnia Diamare, 1893
Chuỗi đốt bao gồm những đốt rất ngắn, trừ những đốt cuối cùng. Cơ
quan sinh dục kép, tuyến sinh dục rất gần mép đốt. Tinh hoàn ở vùng giữa
đốt, không vượt ra ngoài ống bài tiết bên, hoặc có thể xếp thành hai nhóm.
Trứng chứa trong các nang nhu mô và mỗi nang chỉ có một trứng, phân bố rải
rác trong đốt (Đặng Ngọc Thanh và cs, 2008 [24]).

Theo Nguyễn Thị Kỳ (1994) [8], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [16],
Đặng Ngọc Thanh và cs (2008) [24] thì loài Cotugnia digonopora ký sinh ở
ruột của gà. Sán dài 22 - 107 mm, rộng 1 - 4 mm, kích thước đầu 0,66 x 1,07
mm. Kích thước vòi 1,12 x 1,40 mm. Giác bám có kích thước 0,36 x 0,25
mm. Cổ ngắn, cơ quan sinh dục kép. Có gần 100 tinh hoàn. Nang lông gai dài
0,3 mm, hẹp, có gai nhỏ. Buồng trứng phân thuỳ. Trứng hình bầu dục có kích
thước 0,063 x 0,058 mm.
1.1.1.4. Vòng đời của một số loài sán dây ký sinh ở gà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15

5

Hình 1.1: Sơ đồ vòng đời phát triển của sán dây gà
Nguyễn Thị Kim Lan (1999) [9], Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân
(2002) [15] cho biết: sán dây ký sinh ở gà muốn hoàn thành vòng đời cần phải
có ký chủ trung gian, do vậy gà chỉ bị nhiễm sán dây khi nuốt phải ký chủ
trung gian chứa ấu trùng có sức gây bệnh.
Đốt sán rụng cùng phân ra ngoài, trứng sán phân tán, ký chủ trung gian
ăn phải, vỏ trứng bị phân huỷ ở ruột ký chủ trung gian, thai 6 móc chui vào cơ
thể ký chủ trung gian tiếp tục phát triển thành ấu trùng Cysticercoid. Gà ăn ký
chủ trung gian có mang ấu trùng này vào đường tiêu hoá, ký chủ trung gian bị
phân huỷ, ấu trùng chui vào ruột và dùng giác hút bám vào niêm mạc ruột.
+ Loài Raillietina echinobothrida
Sự phát triển vòng đời có sự tham gia của vật chủ trung gian là loài

kiến Pheidole pallidula, ruồi nhà Musca domestica (Akhumiam X., 1952).
Các đốt sán già rụng chứa nhiều trứng theo phân ra ngoài. Đốt vỡ ra, giải
phóng trứng, kiến và ruồi nhà- vật chủ trung gian ăn trứng sán vào cơ thể,
phát triển thành ấu trùng. Gà ăn kiến có ấu trùng, ấu trùng vào ruột non gà
phát triển thành sán trưởng thành.
+ Loài Raillietina tetragona
Vòng đời phát triển của R. tetragona có sự tham gia của vật chủ trung
gian là một số loài kiến như: Pheidole pallidula và Tetramorium caespitum
(Orlov M. và Kaufmann J., 1996). Các giai đoạn phát triển của ấu trùng thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×