Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh giun đũa lợn tại thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THỊ NGỌC

“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH GIUN ĐŨA
LỢN TẠI THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH
VÀ BIỆN PHÁP PHỊNG TRỊ”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành :

Chăn ni - Thú y

Khoa:

Chăn ni - Thú y

Khóa học :

2011 - 2015

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THỊ NGỌC

“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH GIUN ĐŨA
LỢN TẠI THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH
VÀ BIỆN PHÁP PHỊNG TRỊ”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi - Thú y
Lớp: K43 - CNTY
Khoa: Chăn ni - Thú y
Khóa học : 2011- 2015
Giảng viên hướng dẫn: TS. Phan Thị Hồng Phúc

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THỊ NGỌC

“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH GIUN ĐŨA
LỢN TẠI THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH
VÀ BIỆN PHÁP PHỊNG TRỊ”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi - Thú y
Lớp: K43 - CNTY
Khoa: Chăn ni - Thú y
Khóa học : 2011- 2015
Giảng viên hướng dẫn: TS. Phan Thị Hồng Phúc

THÁI NGUYÊN - 2015


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa lợn tại một số xã, phường thành
phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh ..................................................... 25
Bảng 4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa theo tuổi lợn ............................ 27
Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa theo giống lợn ......................... 29
Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa lợn theo tình trạng VSTY ....... 31
Bảng 4.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa lợn theo tháng trong năm........ 33
Bảng 4.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa theo phương thức chăn nuôi ... 34
Bảng 4.7. Sự ô nhiễm trứng giun đũa ở ngoại cảnh........................................ 36
Bảng 4.8. Thời gian trứng giun đũa phát triển thành trứng có sức gây bệnh
trong phân ở ngoại cảnh .................................................................. 38
Bảng 4.9. Thời gian sống của trứng giun đũa có sức gây bệnh trong phân ở
ngoại cảnh ....................................................................................... 40
Bảng 4.10. Biểu hiện lâm sàng của lợn nhiễm giun đũa................................. 41
Bảng 4.11. Bệnh tích đại thể bệnh giun đũa ở lợn gây nhiễm ....................... 42
Bảng 4.12. Tỷ lệ tiêu bản có bệnh tích vi thể trong số tiêu bản nghiên cứu... 42

Bảng 4.13. So sánh số lượng hồng cầu, bạch cầu và hàm lượng huyết sắc tố
giữa lợn bị bệnh giun đũa và lợn khoẻ............................................ 44
Bảng 4.14. So sánh công thức bạch giữa lợn bị bệnh giun đũa và lợn khoẻ .. 45
Bảng 4.15. Hiệu lực của thuốc tẩy giun đũa lợn ............................................. 46


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ nhiễm giun đũa lợn tại các xã, phường .......... 26
Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ nhiễm giun đũa lợn theo tuổi............................ 28
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ nhiễm giun đũa lợn theo giống ........................ 30
Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ nhiễm giun đũa lợn theo tình trạng VSTY .. 32


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

A.suum:

Ascaris suum

CN:

Công nghiệp

cs:


Cộng sự

PTCN:

Phương thức chăn nuôi

TT:

Truyền thống

TT:

Thể trọng

VSTY:

Vệ sinh thú y


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ....................................................... iv
MỤC LỤC ............................................................................................................................ v
Phần 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ....................................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................... 2
1.3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm sinh học của giun đũa lợn Ascaris suum. .................................................... 3
2.1.2. Bệnh giun đũa lợn. ....................................................................................................... 6
2.2Tình hình nghiêncứu trong và ngồi nước ...................................................................... 12
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .............................................................................. 12
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước .............................................................................. 13
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................. 15
3.1. Đối tượng, vật liệu, thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................. 15
3.1.1. Đối tượng và vật liệu ngiên cứu................................................................................. 15
3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .............................................................................. 15
3.2. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................................... 15
3.2.1. Một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun đũa lợn (Ascariosis) ........................................... 15
3.2.2. Nghiên cứu bệnh giun đũa lợn (Ascariosis)............................................................... 16
3.2.3.Biện pháp phòng trị bệnh giun đũa cho lợn ................................................................ 16
3.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 16
3.3.1 Phương pháp lấy mẫu ................................................................................................. 16


vi

3.3.2. Phương pháp xét nghiệm mẫu ................................................................................... 17
3.3.3. Phương pháp xác định thời gian phát triển và tồn tại của trứng giun đũa có sức gây
bệnh trong phân ở ngoại cảnh .................................................................................... 19
3.3.4. Phương pháp theo dõi các biểu hiện lâm sàng của lợn bị bệnh giun đũa.......................... 20

3.3.5.Phương pháp xét nghiệm máu để xác định một số chỉ số huyết học của lợn bị bệnh
giun đũa và lợn khỏe .................................................................................................. 20
3.3.6.Phương pháp xác định bệnh tích đại thể, vi thể .......................................................... 20
3.3.7.Phương pháp theo dõi hiệu lực của thuốc tẩy giun đũa lợn ........................................ 21
3.4. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................................ 22
3.4.1. Một số tham số thống kê ............................................................................................ 22
3.4.2. Một số cơng thức tính tỷ lệ (%) ................................................................................. 24
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................................. 25
4.1. Đặc điểm dịch tễ bệnh giun đũa lợn ............................................................................. 25
4.1.1. Tình hình nhiễm giun đũa lợn ở một số xã, phường thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng
Ninh ............................................................................................................................ 25
4.1.2. Nghiên cứu ô nhiễm của trứng giun đũa lợn ở ngoại cảnh ........................................ 36
4.2. Bệnh lý, lâm sàng của bệnh giun đũa ở lợn .................................................................. 41
4.2.1. Biểu hiện lâm sàng của lợn nhiễm giun đũa .............................................................. 41
4.2.2. Bệnh tích đại thể của lợn nhiễm giun đũa.................................................................. 41
4.2.3. Biến đổi vi thể của lợn nhiễm giun đũa ..................................................................... 42
4.3. Biện pháp phòng, trị bệnh giun đũa cho lợn ................................................................. 45
4.3.1. Hiệu lực của một số thuốc tẩy giun đũa cho lợn........................................................ 45
4.3.2. Đề xuất quy trình phịng bệnh giun đũa cho lợn ....................................................... 47
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................. 50
5.1 Kết luận .......................................................................................................................... 50
5.2. Tồn tại ........................................................................................................................... 51
5.3. Đề nghị .......................................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO


i

LỜI CẢM ƠN
Sau 4 năm học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và 5

tháng thực tập tại cơ sở, được sự giúp đỡ và chỉ bảo ân cần của các thầy cơ
giáo trong trường, và tồn thể cán bộ của Trạm thú y thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh, đặc biệt là thầy cô giáo trong khoa Chăn ni Thú y, đến
nay em đã hồn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: "Nghiên cứu đặc điểm
dịch tễ bệnh giun đũa lợn tại thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh và
biện pháp phòng trị”.
Với lòng biết ơn vơ hạn, em xin tỏ lịng biết ơn chân thành của mình tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Ban chủ nhiệm khoa và tập thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi
Thú y đã tận tình dìu dắt và dạy dỗ em trong suốt quá trình học tập cũng như
thời gian thực tập.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn
TS. Phan Thị Hồng Phúc, đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá
trình thực tập và hồn thành bản khóa luận này.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo và toàn thể các cán
bộ của Trạm thú y thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh và chị Trương Thị
Hoài Thu - học viên cao học khóa 21 đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận
lợi và trực tiếp giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại cơ sở.
Nhân dịp này, em cũng xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã tạo mọi điều kiện
vật chất cũng như tinh thần, động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Phạm Thị Ngọc

năm 2015



2

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định tình hình nhiễm giun đũa lợn tại một số xã, phường của thành
phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh.
- Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ của bệnh giun đũa lợn.
- Nghiên cứu các biện pháp phòng và trị bệnh giun đũa lợn.
1.3. Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ những thơng tin về bệnh giun đũa lợn, có cơ sở khoa học để
đề xuất biện pháp phịng trị bệnh giun đũa lợn. Từ đó sử dụng các biện pháp
điều trị.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài là thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ của bệnh giun đũa lợn
tại thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh, về một số đặc điểm bệnh lý lâm
sàng ở lợn do giun đũa gây ra.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề ra những biện pháp phòng và điều trị bệnh một cách hiệu quả, từ đó
hạn chế những thiệt hại cho ngành chăn nuôi lợn.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Bệnh ký sinh trùng ở đường tiêu hóa thường là những bệnh tiến triển ở
thế mãn tính, triệu chứng của bệnh khơng rõ ràng. Đó cũng là nguồn gieo rắc

mầm bệnh ra bên ngoài và lây lan sang các con khác, làm cho bệnh càng có
điều kiện phát sinh mạnh ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng và phát
triển của vật nuôi.
2.1.1. Đặc điểm sinh học của giun đũa lợn Ascaris suum
* Giun đũa lợn trong hệ thống phân loại động vật
Giun đũa lợn là những giun tròn thuộc họ Ascarididae (bộ phụ
Ascaridata), loài Ascaris suum. Chúng ký sinh và gây bệnh giun đũa ở lợn.
Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [14]; Phan Thế Việt và cs (1997)
[29] giun đũa có vị trí trong hệ thống phân loại động vật như sau:
Lớp Nematoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Rhabditia Pearse, 1942
Bộ Ascaridida Skrjabin, 1940
Phân bộ Ascaridina Skrjabin, 1915
Họ Ascaridoidea Baird, 1853
Giống Ascaris Linneaus, 1758
Loài Ascaris suum Goeze, 1782.
* Đặc điểm hình thái, kích thước của giun đũa lợn Ascaris suum
Giun đũa là lồi giun trịn lớn nhất ký sinh ở ruột non của lợn. Nguyễn
Thị Kim Lan và cs (1999) [7] cho biết hình thái của giun đũa lợn như sau:
+ Thân hình ống, màu trắng sữa, hai đầu hơi nhọn.
+ Kích thước cơ thể lớn. Quanh miệng có 3 lá mơi (một lá mơi ở phía
lưng, 2 lá mơi ở phía bụng), có một hàm răng cưa rất rõ ở trên rìa mơi.


4

+ Giun đực có kích thước dài 12 -15cm, đường kính 3mm, đi cong về
mặt bụng, có 2 gai giao hợp dài bằng nhau (1,2 -2mm), khơng có túi giao hợp.
+ Giun cái dài 30 – 35cm, đường kính 5 – 6mm, đi thẳng.
+ Trứng hình bầu dục hơi ngắn, kích thước 0,056 – 0,087 × 0,046 –

0,067mm, vỏ dầy gồm 4 lớp vỏ, lớp ngoài cùng là protit, màu vàng cánh dán,
nhấp nhơ làn sóng.
* Vịng đời của giun đũa lợn
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [7], vịng đời của của giun đũa
lợn khơng cần ký chủ trung gian. Giun cái trưởng thành ký sinh ở ruột non
lợn, đẻ trứng. Sau khi thụ tinh, giun cái đẻ trứng từ 100.000 – 150.000 trứng
trên ngày, trung bình mỗi giun cái đẻ 27 triệu trứng, trứng theo phân ra ngồi,
gặp điều kiện tự nhiên thích hợp (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng) trứng phát triển
thành ấu trùng có sức gây bệnh. Lợn nuốt phải trứng này, vào đường tiêu hóa
ấu trùng sẽ nở ra, chui vào mạch máu niêm mạc ruột, theo máu về gan, một số
ít giun chui vào ống lâm ba, màng treo ruột, vào tĩnh mạch màng treo ruột rồi
vào gan. Sau vài ngày ấu trùng tiếp tục di hành tới phổi. Khi tới phổi, ấu trùng
lột xác thành ấu trùng kì III (trong một số trường hợp ấu trùng có thể theo
máu tới gan, sau đó qua tim rồi về tới phổi). Ấu trùng này từ mạch máu phổi
chui về phế bào, qua khí quản và cùng niêm dịch lên hầu, sau đó được nuốt
xuống ruột non, lột xác lần nữa và phát triển thành giun trưởng thành.
Thời gian hồn thành vịng đời 54 – 62 ngày.
Giun đũa sống nhờ vào chất dinh dưỡng của ký chủ, đồng thời tiết dịch
tiêu hóa phân giải ở niêm mạc ruột và lấy tổ chức đó để ni bản thân. Thời
gian sống của giun đũa không quá 7 – 10 tháng.
Vòng đời của giun đũa phụ thuộc vào tình trạng thay đổi sinh lý, sức đề
kháng của lợn. Khi điền kiện sống bất lợi (lúc ký chủ sốt cao)… thì thời gian


5

sống của giun đũa sẽ ngắn đi (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 1999) [7]. Số
lượng giun đũa có thể vài nghìn con/1 cơ thể lợn.
Sơ đồ vịng đời của giun đũa ký sinh trong ruột lợn
Phân


To,Ao,pH
Ấu trùng
(có sức gây bệnh)

Ascaris suum
Trứng
(Ký sinh ở ruột non lợn)

Phổi Gan Máu

Niêm mạc ruột
Ấu trùng

* Sức đề kháng của giun đũa lợn

Theo Nguyễn Phước Tương (2002) [26], trứng giun đũa khi thải qua
phân đã có phơi. Trứng tiếp tục phát triển phụ thuộc vào áp lực, oxy, nhiệt độ,
ẩm độ và môi trường.
Nuôi trong phịng thí nghiệm trứng phát triển thành phơi thai bình
thường trong dung dịch formol 2%. Theo Soulsby (1965), dưới ánh sáng mặt
trời trực tiếp trứng bị tiêu diệt trong một tuần. Theo Phạm Chức (1980) [3],
trứng giun đũa phát triển bình thường trong axit axetic và axit lactic 20%
nhưng axit picric đặc có thể dung giải vỏ kitin. Trứng bị phá hủy trong NaOH
10% ở 70oC trong vòng 15 – 20 phút. Formalin 10% làm cho trứng không nở
và ấu trùng trở nên không gây nhiễm.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [7], trứng giun đũa có sức đề
kháng rất cao do có 4 lớp vỏ dày, trong điều kiện tự nhiên sống được 1 – 2
năm, có sức đề kháng mạnh đối với một số chất hóa học như formol 2%,
Creolin 3%, H2SO4, NaOH 2%.



6

Ở nhiệt độ 45 – 50oC chết trong nửa giờ, nước nóng 60oC diệt trứng
trong 5 phút, nước 70oC chỉ cần 1 – 10 giây. Vì vậy ủ phân theo phương pháp
nhiệt sinh học sẽ diệt được trứng giun đũa.
2.1.2. Bệnh giun đũa lợn
* Dịch tễ học
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [11], bệnh giun đũa lợn là bệnh phổ
biến ở khắp nơi trên thế giới, đặc biệt các nước đang phát triển của châu Á và
châu Phi. Nguyên nhân bệnh giun đũa lợn rất phổ biến vì vịng đời của nó đơn
giản, có thể truyền trực tiếp và có sức đề kháng cao.
- Tuổi mắc bệnh giun đũa: Theo Chu Thị Thơm và cs (2006) [25], lợn
nhiễm giun đũa với tỷ lệ cao và cường độ lớn ở lợn từ 3 - 5 tháng tuổi. Theo
Bùi Quý Huy (2006) [5], lợn từ 2 - 6 tháng tuổi mắc bệnh với tỷ lệ cao, tuy
nhiên mọi lứa tuổi đều mắc. Nhìn chung, lợn nhiễm giun đũa cao ở lứa tuổi 2
- 6 tháng tuổi, sau đó giảm dần.
Nguyên nhân có tình trạng này là do điều kiện khí hậu nước ta nóng và
ẩm, thuận lợi cho trứng giun phát triển. Mặt khác công tác thú y ở các cơ sở
chăn nuôi mặc dù đã được quan tâm nhưng chưa được thực hiện tốt, chưa ủ
phân, cịn bón phân tươi vào ruộng trồng cây thức ăn cho lợn...
- Động vật cảm nhiễm: Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2009) [13], lợn nhà và
lợn rừng ở các lứa tuổi 1 - 4 tháng tuổi nhiễm giun đũa với tỷ lệ cao nhất và bị
bệnh nặng hơn lợn trưởng thành. Lợn con dưới 2 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm giun đũa
39,2%; 3 - 4 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm là 48,0%; trên 8 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm 24,9%.
- Đường bài xuất mầm bệnh: Lợn mắc bệnh thải trứng theo phân ra ngoại
cảnh. Ở ngoại cảnh những trứng này được phát tán rộng rãi và bắt đầu quá
trình phát triển để trở thành trứng giun đũa có sức gây bệnh.
- Đường truyền bệnh: Theo nghiên cứu của các tác giả: Nguyễn Xuân

Bình (2005) [2], Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [7], Phạm Sỹ Lăng và cs


7

(2009) [13], thì bệnh được truyền chủ yếu qua đường miệng, qua thức ăn,
nước uống có nhiễm trứng giun đũa. Lợn liếm dụng cụ, máng ăn, nền chuồng
và đất ở bãi chăn nên trứng dễ theo vào đường tiêu hóa. Khi bón phân tươi
cho cây trồng, cây thức ăn thì trứng giun đũa sống được vài tháng. Khi lợn ăn
phải sẽ bị nhiễm bệnh. Lợn con nhiễm bệnh do lúc bú nhiễm phải trứng giun
đũa nhiễm ở đầu vú mẹ.
- Phương thức chăn nuôi: Thường 70% lợn nuôi ở các gia đình theo
phương thức truyền thống như cho lợn ăn bèo, rau sống đều mắc bệnh ký sinh
trùng. Lợn nuôi theo phương pháp mới không cho ăn bèo, rau sống thì ít mắc
bệnh hơn. Lợn ni ở vùng đồi núi, trung du không ăn rau sống dưới nước,
lợn con chưa ăn rau bèo cũng mắc bệnh (Nguyễn Đức Lưu và cs, 2004) [15].
* Cơ chế sinh bệnh
Trứng giun đũa lợn sau khi xâm nhập vào cơ thể ở thời kỳ ấu trùng hay
trưởng thành đều gây bệnh.
Theo Chu Thị Thơm và cs (2006) [25], do ấu trùng di hành gây tổn
thương nhiều khí quan và mở đường cho nhiều vi khuẩn xâm nhập gây bệnh
kế phát như xuất huyết và thối hóa gan, gây viêm phổi, nhiều khí quan khác
cũng bị tổn thương.
Theo Anderdahl (1997) [1], nếu cho lợn khỏe nuốt trứng giun đũa, sau 5
ngày cho nhiễm bệnh suyễn thì bệnh tích ở phổi rộng gấp 10 lần so với lợn
chỉ bị suyễn. Khi ấu trùng theo máu vào gan và dừng lại ở mạch máu gây lấm
tấm xuất huyết, đồng thời gây hoại tử tế bào gan.
Khi ấu trùng từ mạch máu phổi di chuyển đến tế bào gây vỡ mạch máu,
ở phổi có nhiều điểm xuất huyết, phổi bị viêm, triệu chứng viêm phổi có thể
kéo dài 5 - 14 ngày có khi làm con vật chết. Khi giun trưởng thành thì gây

loét niêm mạc ruột non, lợn có triệu chứng đau bụng, khi số lượng giun nhiều
sẽ gây tắc và thủng ruột, có khi giun chui vào ống mật làm tắc ống dẫn mật
gây hiện tượng hoàng đản.


8

Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [7], giun đũa tiết độc tố gây
nhiễm độc thần kinh trung ương và mạch máu, con vật có triệu chứng thần
kinh (tê liệt hoặc hưng phấn).
Giun lấy dinh dưỡng của ký chủ, thải cặn bã gây độc cho ký chủ. Kết
quả làm cho ký chủ gầy còm, chậm lớn.
* Triệu chứng
Khi lợn nhiễm ít giun, triệu chứng khơng rõ. Bệnh giun đũa thường biểu
hiện rõ ở những lợn nuôi thiếu dinh dưỡng, thiếu vitamin, nhiễm nhiều giun
(Chu Thị Thơm và cs, 2006) [25].
Phạm Sỹ Lăng (2007) [12] cho biết: bệnh giun đũa thường có triệu
chứng rõ rệt và tác hại nhiều ở lợn 2 - 4 tháng tuổi.
Giun ký sinh trong ruột non của lợn, lấy chất dinh dưỡng từ ký chủ, tiết
độc tố. Lợn trưởng thành biểu hiện lâm sàng không rõ, phần nhiều mang giun
đũa, trở thành nguồn reo rắc mầm bệnh: gầy, chậm lớn, sút cân, rối loạn tiêu
hóa. Từ đó con vật gầy yếu suy nhược, cịi cọc, thiếu máu. Lúc này bệnh hay
thể hiện ở thể mãn tính.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [7] khi ấu trùng ở phổi gây
viêm phổi (thân nhiệt cao, ăn kém, hơ hấp nhanh, ho). Khi nhiều giun thì làm
tắc, thủng ruột, đau bụng. Một số con có triệu chứng thần kinh, nổi mẩn. Lợn
lớn thì triệu chứng khơng rõ.
Thể cấp tính ít xảy ra, thường gặp ở giai đoạn ấu trùng di hành trong cơ
thể và trong điều kiện nuôi dưỡng kém. Biểu hiện con vật suy nhược, kém ăn,
ỉa chảy, chướng bụng, miệng hôi, sốt, gan sưng và đau, thiếu máu, vàng da và

niêm mạc, đơi khi có triệu chứng thần kinh: đi xiêu vẹo, quay cuồng, kiệt sức.
Lợn nhiễm trứng giun đũa nặng có các biến chứng: co giật do độc tố tác
động đến hệ thần trung ương, tắc ruột, tắc ống dẫn mật do quá nhiều giun đũa.
Đôi khi giun đũa chọc thủng ruột chui vào xoang bụng, con vật chết đột ngột
hoặc viêm phúc mạc cấp.


9

* Bệnh tích
Lương Văn Huấn và cs (1997) [4], Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [11], đã
mô tả những tổn thương bệnh lý qua mổ khám những lợn nhiễm giun đũa
nặng như sau:
Khi viêm phổi thấy trên mặt phổi có đám xuất huyết màu hồng thẫm, có
nhiều ấu trùng giun đũa ở phổi.
Trường hợp nhiễm giun đũa với số lượng lớn thì lịng ruột giãn rộng và
sưng to, gan phổi viêm, xơ hoá thành những vệt dài, ruột viêm cata, khi ruột
bị vỡ thì gây viêm phúc mạc và xuất huyết.
Mổ khám lợn bị nhiễm giun đũa nặng thấy ruột có nhiều giun, lịng ruột
chứa nhiều dịch nhầy, niêm mạc ruột có tổn thương, tăng sinh dày ra. Bề mặt
gan có nhiều điểm hoại tử màu trắng. Nếu viêm cata thứ phát sẽ thấy niêm
mạc dạ dày, ruột có tụ huyết từng đám, đơi khi có vết lt.
* Chẩn đốn bệnh giun đũa lợn
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2012) [8], chẩn đoán bệnh đối với con
vật sống, kiểm tra phân bằng phương pháp phù nổi tìm trứng giun. Có thể
dùng phản ứng biến thái nội bì (dùng kháng ngun pha lỗng 1:200 tiêm nội
bì vành ngồi tai hoặc nhỏ vào xoang kết mạc mắt) phương pháp này rất tốt,
khơng gây phản ứng chéo với các giun khác, có kết quả dương tính sau khi
nhiễm giun đũa 8 - 11 ngày.
Đối với súc vật chết: mổ khám tìm giun trưởng thành, ấu trùng và kiểm

tra bệnh tích.
Lợn dưới hai tháng tuổi: mổ khám tìm ấu trùng giun ở phổi vì giun chưa
đẻ trứng.
* Điều trị:
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [7] cho biết có thể dùng một trong các
loại hóa dược sau đây để tẩy giun đũa cho lợn:


10

- Natri fluorat (NaS): 0,1 g/kgTT. Cho lợn nhịn ăn 12 giờ, trộn thuốc với
một số loại thức ăn ngon, sau khi uống thuốc cho lợn nhịn ăn 8 giờ nữa.
Khơng cho lợn ăn q 8g thuốc vì dễ trúng độc (chảy nước bọt, run rẩy). Hiệu
quả đạt 70 - 80%.
- Silici flucorat natri (Na2SiF6): Không cần nhịn ăn trước và sau khi cho
thuốc. Trộn lẫn với thức ăn ngon cho lợn ăn hết liều. Hiệu quả đạt 75 - 100%.
Lợn 4 - 6 kg: 1,2g chia đều cho mỗi bữa 0,2g.
Lợn 7 - 20 kg: 1,8g chia đều cho mỗi bữa 0,3g.
Lợn 20 - 40 kg: 3,0g chia đều cho mỗi bữa 0,5g.
- Piperazin hydrat: 250mg/kg TT. Trộn thuốc vào thức ăn ngon cho lợn
ăn hoặc pha nước uống. Nếu lợn trúng độc thì dùng Atropin để giải độc.
- Piperazin citrate: 150mg/kg TT. Trộn vào thức ăn.
- Mebenvet: 0,2g/kg TT. Trộn vào thức ăn.
- Levanmisol: 6 - 6,5 mg/kg TT. Tiêm bắp.
Trịnh Văn Thịnh (1996) [24] cho biết, nên tẩy giun cho lợn mẹ trước khi
đẻ 1 tháng để khỏi lây bệnh sang lợn con. Lợn thịt phải được tẩy giun 2 lần: 1
lần sau khi cai sữa và 1 lần vào 4 tháng tuổi trước khi vỗ béo.
- Những thuốc nam thường dùng để điều trị bệnh giun sán là:
+ Hạt cau 5 - 10g, tùy theo lợn lớn nhỏ.
+ Sử quân tử (bột) 20g.

+ Vỏ rễ xoan: 20g, cạo sạch vỏ ngoài, thái mỏng ngâm vào nước trong, để
cách đêm, sang hơm sau gạn lấy nước, hịa thêm bột diêm sinh 10g, cho lợn uống
lúc đói. Cho uống 3 sáng liền. Liều này dùng cho lợn nặng trên 20kg.
+ Lá đu đủ tươi 200g, thái nhỏ, trộn với 15 - 20 kg cám, ăn vào buổi
sáng, sau khi ăn cho lợn nhịn ăn 1 bữa.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2009) [13] cho biết, có thể tẩy giun đũa cho lợn
bằng một trong các hóa dược sau:


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa lợn tại một số xã, phường thành
phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh ..................................................... 25
Bảng 4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa theo tuổi lợn ............................ 27
Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa theo giống lợn ......................... 29
Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa lợn theo tình trạng VSTY ....... 31
Bảng 4.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa lợn theo tháng trong năm........ 33
Bảng 4.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa theo phương thức chăn nuôi ... 34
Bảng 4.7. Sự ô nhiễm trứng giun đũa ở ngoại cảnh........................................ 36
Bảng 4.8. Thời gian trứng giun đũa phát triển thành trứng có sức gây bệnh
trong phân ở ngoại cảnh .................................................................. 38
Bảng 4.9. Thời gian sống của trứng giun đũa có sức gây bệnh trong phân ở
ngoại cảnh ....................................................................................... 40
Bảng 4.10. Biểu hiện lâm sàng của lợn nhiễm giun đũa................................. 41
Bảng 4.11. Bệnh tích đại thể bệnh giun đũa ở lợn gây nhiễm ....................... 42
Bảng 4.12. Tỷ lệ tiêu bản có bệnh tích vi thể trong số tiêu bản nghiên cứu... 42
Bảng 4.13. So sánh số lượng hồng cầu, bạch cầu và hàm lượng huyết sắc tố
giữa lợn bị bệnh giun đũa và lợn khoẻ............................................ 44

Bảng 4.14. So sánh công thức bạch giữa lợn bị bệnh giun đũa và lợn khoẻ .. 45
Bảng 4.15. Hiệu lực của thuốc tẩy giun đũa lợn ............................................. 46


12

Nguyên lý của biện pháp ủ phân: Lợi dụng hệ vi sinh vật yếm khí và
hiếu khí phân hủy và lên men các chất hữu cơ ở trong phân làm nhiệt độ phân
tăng lên (55 - 600C), ở nhiệt độ đó có thể diệt trứng và ấu trùng giun đũa. Đây
là biện pháp đơn giản, dễ thực hiện, hiệu quả cao, tốn ít cơng sức và tiền bạc,
khơng gây ảnh hưởng đến súc vật, đảm bảo vệ sinh môi trường cho người và
súc vật.
Nguyên lý ủ: phân chuồng + lá xanh + vôi bột + tro bếp.
+ Ủ nổi trên mặt đất: trộn 4 loại trên, đem đánh đống để ủ, bên ngồi trát
bùn dày 10cm.
+ Ủ chìm: trộn 4 loại trên, đào hố ủ sâu dưới đất và bên trên trát bùn dày 10cm.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Giun đũa lợn được phân bố rộng khắp trong toàn quốc, gây bệnh vào tất
cả các tháng trong năm, gây bệnh cho lợn mọi lứa tuổi, mọi giống lợn và gây
bệnh cho cả lợn chăn ni hộ gia đình và chăn ni tập trung.
Nghiên cứu về tình hình nhiễm giun sán ở lợn vùng đồng bằng Sông
Hồng, Phạm Văn Khuê (1982) [6] cho biết: Lợn vùng đồng bằng Sông Hồng
nhiễm A.suum với tỷ lệ khá cao, tỷ lệ nhiễm trung bình là 35,3% (biến động
từ 33,3% - 40,5%).
Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [10] cho biết, trứng giun đũa lợn có thể sống
rất lâu ngoài ngoại cảnh từ 11 tháng đến 5 năm và tuổi thọ của giun đũa khoảng
7 - 10 tháng, hết tuổi thọ giun sẽ theo phân lợn ra ngồi mơi trường.
Lê Thị Tài và cs (2002) [20] đã đưa ra phương pháp điều trị giun đũa
bằng thuốc nam: Vỏ xoan cho vào nước đun sôi, cô đặc thành cao mềm, sau

đó triết cao bằng cồn etylic, thu hồi cồn được nhựa màu vàng nâu, vị đắng,
mùi hăng, thuốc có tác dụng làm chết giun trong vịng 30 phút.
Nguyễn Phước Tương (2002) [26] cho rằng, bệnh giun đũa có thể truyền
qua người nhưng hiếm thấy. Tuy vậy, bệnh giun đũa lợn do ấu trùng trên
người không phải do giun trưởng thành thì khá nhiều, gây nên các phản ứng
tăng dị ứng và hội chứng Loeffer. Những người có thể trạng suy nhược, thiếu
dinh dưỡng, suy giảm miễn dịch dễ mắc bệnh giun đũa lợn do nuốt phải đất
hay thực vật nhiễm trứng giun đũa lợn chứa ấu trùng. Chu kỳ phát triển của
giun đũa trên người cũng giống như ở lợn.


13

Nguyễn Thiện (2004) [21] cho biết, trứng giun đũa lợn có khả năng sống
rất lâu từ 11 - 24 tháng vì trứng có sức đề kháng rất mạnh với tất cả các hóa
chất (kiềm, axit), chống đỡ kém với thời tiết khô ráo và ánh sáng mặt trời
chiếu trực tiếp. Tuổi thọ của giun đũa lợn khoảng 7 - 10 tháng. Hết tuổi thọ
giun đũa theo phân ra ngoài. Gặp điều kiện không thuận lợi (con vật bị bệnh
truyền nhiễm, sốt cao...) thì tuổi thọ của giun đũa ngắn lại. Số lượng giun có
thể vài con đến hàng nghìn con trên một cơ thể lợn.
Nguyễn Xuân Bình (2005) [2] thì biện pháp phòng và trị bệnh giun đũa đối
với lợn con từ sơ sinh đến 2,5 tháng tuổi phải tẩy giun lần 1. Sau 2 - 3 tháng phải
tẩy giun lần 2. Nếu để nái phải tẩy giun lần 3 trước khi phối giống.
Đoàn Văn Phúc (2005) [17], đã cho 7 lợn nuốt trứng giun đũa người, qua
66 ngày theo dõi, tác giả cho thấy: Với liều 10.000 trứng có ấu trùng, lợn
khơng có triệu chứng dấu hiệu khác thường. Kết quả mổ khám 2 lợn và xét
nghiệm phân của 7 lợn thì khơng thấy giun đũa và trứng giun đũa người. Điều
này cho thấy lợn không bị nhiễm giun đũa người.
Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình nhiễm giun sán trên
đàn lợn tại một số địa phương vùng đồng bằng Sông Hồng, Trần Văn Quyên

và cs (2008) [18] cho biết: Xét nghiệm 221 mẫu phân lợn tại một số địa
phương, kết quả cho thấy lợn nhiễm giun đũa với tỷ lệ 22,4 - 37,3%.
Trương Thị Thu Trang (2010) [27] đã nghiên cứu bệnh giun đũa lợn tại
một số địa phương thuộc tỉnh Thái Nguyên với tổng số 2022 mẫu phân lợn
kiểm tra có 805 mẫu phân lợn nhiễm giun đũa, tỷ lệ nhiễm chung là 39,81%
trong đó cường độ nhiễm nặng và rất nặng chiếm 11,92%.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [8], bệnh giun đũa lợn là một bệnh
phổ biến ở nước ta, lợn nhiễm giun đũa với tỷ lệ cao từ 13,2% - 43,6% (điều
tra qua mổ khám lợn ở các tỉnh Thanh Hóa, Quảng Ninh, Yên Bái...). Bệnh
phân bố ở tất cả các vùng núi, trung du và đồng bằng. Biến động theo độ tuổi,
lợn nhiễm giun đũa với tỷ lệ cao ở lứa tuổi dưới 4 tháng tuổi sau đó tỷ lệ
nhiễm giảm dần.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước
Skrjabin K.I. và cs (1963) [19] cho biết: Bệnh giun đũa lợn có sự phân
bố rất rộng và được coi là một bệnh ký sinh trùng toàn cầu, lây lan theo
đường miệng.


14

Mixinkova E.A. (1977) [16] đã chứng minh hiệu quả thụt formalin 0,5%
với liều 200ml cho lợn nặng 120 - 140 kg. Chữa bằng formalin nên tiến hành
ở chỗ nhốt đặc biệt, nền chuồng nghiêng 30 - 400, đầu lợn thấp hơn phần thân
sau, như vậy thuốc được ngấm nhiều nhất trong ruột, tức ngấm nhiều chỗ giun
sán ký sinh.
Johanes Kaufman (1996) [31] cho biết, sự lây nhiễm giun đũa cho lợn
con có thể được ngăn chặn bằng cách điều trị cho lợn mẹ trước khi đẻ.
Bezimidazle, Febatel và Levamisol có tác dụng hữu hiệu để chống lại sự lây
nhiễm. Ivermectin (30 microgam/kg TT) dùng cho lợn trưởng thành, dùng
trước khi đẻ 1 - 2 tuần có thể kiểm sốt được sự lây nhiễm cho lợn con sau

khi sinh.
Theo Anderdahl (1997) [1] nếu cho lợn nhiễm trứng giun đũa, sau 5
ngày cho nhiễm bệnh suyễn thì bệnh tích gây ra ở phổi rộng gấp 10 lần so với
lợn chỉ bị nhiễm bệnh suyễn.
Holmqvis A. và cs (2002) [30] cho biết: A.suum ở lợn rất giống
A.lumbricoides ở người. Trứng giun đũa lợn có sức đề kháng cao với ngoại
cảnh. Theo tác giả thì số lượng trứng trong phân là một chỉ tiêu đánh giá
cường độ nhiễm giun đũa ở lợn.
Lợn có thể bị nhiễm số lượng giun đũa khác nhau. Ở lợn 2 - 5 tháng tuổi,
giun gây tiêu chảy, giảm cân, gây viêm phổi, gây ho và có thể gây nhiễm
trùng phổi do ấu trùng di hành mang vi khuẩn vào, lợn con có thể chết. Bề
mặt gan của lợn bệnh có các đốm trắng hay cịn gọi là điểm hoại tử.


15

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng, vật liệu, thời gian và địa điểm nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Lợn ở các lứa tuổi trên địa bàn thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh.
+ Lợn mắc bệnh giun đũa.
-Vật liệu nghiên cứu:
+ Mẫu phân tươi của lợn ở các lứa tuổi nuôi tại một số xã, phường thành
phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh.
+ Kính hiển vi, buồng đếm Mc. Master, đũa thủy tinh, cốc thủy tinh, lưới
thép, lam kính.
+ Dung dịch muối NaCl bão hịa, kính hiển vi.
+ Lọ đựng mẫu và một số dụng cụ thí nghiệm khác.

3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Một số xã, phường thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh.
- Địa điểm xét nghiệm mẫu:
+ Phịng thí nghiệm Bộ mơn Bệnh động vật, khoa Chăn Nuôi Thú y,
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
+ Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên.
- Thời gian nghiên cứu: Từ 1/7/2014 – 16/12/2014.
3.2. Nội dung nghiên cứu
3.2.1. Một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun đũa lợn (Ascariosis)
3.2.1.1.Tình hình nhiễm giun đũa lợn tại một số xã, phường thuộc thành phố
Cẩm Phả.
- Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa lợn tại một số xã, phường thuộc
thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh.
- Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa theo tuổi lợn.


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ nhiễm giun đũa lợn tại các xã, phường .......... 26
Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ nhiễm giun đũa lợn theo tuổi............................ 28
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ nhiễm giun đũa lợn theo giống ........................ 30
Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ nhiễm giun đũa lợn theo tình trạng VSTY .. 32


17

điểm, tuổi lợn, giống, tình trạng vệ sinh thú y, phương thức chăn nuôi, thời gian
lấy mẫu (những thông tin này cũng được ghi vào nhật ký đề tài).

- Mẫu cặn nền chuồng: Tại mỗi ô chuồng nuôi lợn lấy mẫu cặn ở 4 góc
chuồng và ở giữa, trộn đều được một mẫu xét nghiệm (khoảng 80 - 100g/mẫu).
Mỗi mẫu được để riêng vào một túi nilon nhỏ, mỗi túi đều có ghi nhãn: địa điểm,
thời gian lấy mẫu (những thông tin này cũng được ghi vào nhật ký đề tài).
- Mẫu đất bề mặt xung quanh chuồng nuôi: Trong khoảng bán kính 5m
xung quanh chuồng lợn, cứ 10 - 15 m2 lấy một mẫu đất bề mặt (một mẫu khối
lượng 80 - 100g, được phối hợp bởi 4 mẫu ở bốn góc và 1 mẫu ở giữa). Mỗi
mẫu được để riêng vào một túi nilon nhỏ, mỗi túi đều có ghi nhãn: địa điểm,
thời gian lấy mẫu (những thơng tin này cũng được ghi vào nhật ký đề tài).
Mẫu được xét nghiệm ngay trong ngày.
- Mẫu đất bề mặt vườn, bãi trồng cây thức ăn cho lợn: Cứ 10 - 15 m2 lấy
một mẫu đất bề mặt (một mẫu khối lượng 80 - 100g, được phối hợp bởi 4 mẫu
ở bốn góc và 1 mẫu ở giữa). Mỗi mẫu được để riêng vào một túi nilon nhỏ, mỗi
túi đều có ghi nhãn: địa điểm, thời gian lấy mẫu (những thông tin này cũng
được ghi vào nhật ký đề tài).
- Mẫu máu: Lấy máu lợn trước và sau gây nhiễm, lợn khoẻ và lợn bị
bệnh giun đũa do nhiễm tự nhiên ở vịnh tĩnh mạch cổ, mỗi lợn lấy 1 ml máu.
- Bệnh phẩm: Ruột non của lợn bị bệnh giun đũa do gây nhiễm.
3.3.2. Phương pháp xét nghiệm mẫu
- Phương pháp xác định tỷ lệ nhiễm giun đũa lợn:
Tất cả các mẫu phân, mẫu cặn nền chuồng, mẫu đất bề mặt xung quanh
chuồng và vườn trồng cây thức ăn cho lợn đều được xét nghiệp bằng phương
pháp Fulleborn với dung dịch muối NaCl bão hồ, tìm trứng giun đũa lợn
dưới kính hiển vi, độ phóng đại 100 lần. Những mẫu có trứng giun đũa lợn
được đánh giá là có nhiễm, ngược lại là không nhiễm.


×