Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Nghiên cứu thành phần loài và đặc trưng phân bố của lưỡng cư bò sát tại xã sỹ bình, huyện bạch thông, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.9 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

MA NGỌC LINH

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƯNG
PHÂN BỐ CỦA LƯỠNG CƯ - BÒ SÁT TẠI XÃ SỸ BÌNH,
HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN

Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60.42.01.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Văn Ngọc

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số
liệu, kết quả sử dụng trong luận văn là trung thực, do tôi thu thập và xử lí. Đồng
thời, luận văn này chưa từng được bảo vệ trước bất cứ một hội đồng nào trước
đây.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn


Ma Ngọc Linh
XÁC NHẬN

XÁC NHẬN

CỦA KHOA CHUYÊN MÔN

CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. Hoàng Văn Ngọc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
NGOCi




LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn
khoa học rất tận tình của TS. Hoàng Văn Ngọc. Xin được gửi đến thầy những
tình cảm thiêng liêng và lòng biết ơn sâu sắc nhất.
Ngoài nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và tạo điều kiện
thuận lợi của các thầy cô trong khoa Sinh học, phòng Đào tạo- Trường Đại
học Sư phạm Thái Nguyên, Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã
Sỹ Bình, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn cũng như nhân dân địa phương
trong quá trình thu thập tài liệu và thực địa. Tôi xin trân trọng cảm ơn về sự
giúp đỡ quý báu đó.
Tôi cũng xin cảm ơn sự động viên, ủng hộ nhiệt tình của gia đình và bạn bè.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015

Tác giả luận văn

Ma Ngọc Linh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
NGOCii




MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các kí hiệu viết tắt ........................................................................... iv
Danh mục các bảng ........................................................................................... v
Danh mục các hình ........................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................... 4
1.1. Lịch sử nghiên cứu LC, BS ở vùng Đông Bắc ...................................... 4
1.2. Lịch sử nghiên cứu lưỡng cư, bò sát ở vùng nghiên cứu ..................... 10
Chương 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 12
2.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 12
2.1.1. Vị trí địa lí ......................................................................................... 12
2.1.2. Địa hình ............................................................................................. 12
2.1.3. Khí hậu - thủy văn ............................................................................. 13
2.1.4. Tài Nguyên ........................................................................................ 14
2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ..................................................................... 15

2.2.1. Dân cư, dân tộc ................................................................................. 15
2.2.2. Thực trạng kinh tế ............................................................................. 16
Chương 3. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 19
3.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................ 20
3.2. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 20
3.3. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
NGOCiii




3.3.1. Địa Điểm ........................................................................................... 20
3.3.2. Thời gian ........................................................................................... 20
3.4. Thiết bị nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ................................ 20
3.4.1 Thiết bị nghiên cứu ............................................................................ 20
3.4.2 Phương pháp nghiên cứu.................................................................... 21
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 29
4.1. Thành phần loài lưỡng cư, bò sát ở xã Sỹ Bình, huyện Bạch Thông,
tỉnh Bắc Kạn ................................................................................................ 29
4.2. Nhận xét về thành phần loài ................................................................. 33
4.2.1 Sự đa dạng về thành phần phân loại học............................................ 33
4.2.2. So sánh sự tương đồng về thành phần loài LC và BS của KVNC với
một số khu vực thuộc Đông Bắc. ................................................................ 35
4.2.3. Mô tả đặc điểm hình thái, sinh thái của các LC, BS bổ sung cho
KVNC ......................................................................................................... 37
4.3. Sự phân bố lưỡng cư, bò sát ở xã Sỹ Bình, huyện Bạch Thông, tỉnh
Bắc Kạn ....................................................................................................... 41
4.3.1. Phân bố theo nơi ở............................................................................. 41

4.3.2. Phân bố theo hệ sinh thái .................................................................. 45
4.4 Các loài lưỡng cư, bò sát quý hiếm ở khu vực nghiên cứu................... 50
4.5 Các nhân tố đe dọa khu hệ LC, BS và đề xuất hướng bảo tồn ............ 52
4.5.1 Các nhân tố đe dọa ............................................................................. 52
4.5.2 Đề xuất hướng bảo tồn ....................................................................... 53
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ............................................................................ 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
NGOCiv




DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

BS

Bò sát

DC

Dân cư

djk


Chỉ số tương đồng

đtg

Đồng tác giả

HST

Hệ sinh thái

IUCN2014

Danh lục đỏ IUCN verson 2014.2

KVNC

Khu vực nghiên cứu

LC

Lưỡng cư

M

Mẫu vật

NĐ32

Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày
30/03/2006 về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,

quý, hiếm.

NN

Nông nghiệp

SC

Sinh cảnh

SĐVN

Sách Đỏ Việt Nam, 2007. Phần Động vật.

THCS

Trung học cơ sở

TT

Thứ tự

UBND

Ủy ban nhân dân

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 4.1 Danh sách thành phần loài LC, BS ở KVNC .................................. 29
Bảng 4.2 Đa dạng bậc phân loại lưỡng cư, bò sát ở KVNC ........................... 33
Bảng 4.3 chỉ số tương đồng (Dice index) về đa dạng loài giữa VNC với các
khu vực khác vùng Đông Bắc. ........................................................................ 36
Bảng 4.4. Sự phân bố các bậc phân loại của LC, BS theo nơi ở .................... 41
Bảng 4.5 Sự phân bố các bậc phân loại của LC, BS theo HST ...................... 45
Bảng 4.6 Danh sách các loài LC, BS quý hiếm ở KVNC .............................. 50

v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1 Số đo lưỡng cư không đuôi .............................................................. 25
Hình 3.2 Tấm đầu của rắn ............................................................................... 25
Hình 3.3 Các loại vảy lưng ở rắn .................................................................... 26
Hình 3.4 Cách đếm số hàng vảy thân.............................................................. 26
Hình 3.5 Vảy bụng, vảy dưới đuôi và tấm hậu môn ....................................... 26
Hình 3.6. Các tấm trên đầu ở thằn lằn (Mabuya) ............................................ 27
Hình 3.7. Lỗ tai thằn lằn (theo Bourret R., 1943) ........................................... 27
Hình 3.8. Mắt thằn lằn (theo Bourret R., 1943) .............................................. 27

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lưỡng cư, bò sát là những mắt xích quan trọng trong lưới thức ăn của
các quần xã, với số lượng loài rất phong phú và đa dạng, đã góp phần giữ

trạng thái cân bằng sinh học trong các quần xã đó. Nhiều loài lưỡng cư, bò sát
là nguồn thực phẩm có giá trị kinh tế cao. Một số bài thuốc cổ truyền và một
số dược liệu được chiết suất hoặc chế biến trực tiếp từ lưỡng cư, bò sát.
Ngoài ra trong tự nhiên, các loài Lưỡng cư, Bò sát còn là thiên địch
của rất nhiều loài sâu bọ phá hoại mùa màng, kể cả một số loài gặm nhấm gây
hại cho con người như chuột... Chúng tham gia đắc lực vào việc giúp con
người chống sâu bệnh, góp phần hạn chế việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
làm giảm ô nhiễm môi trường.
Sỹ Bình là xã vùng cao nằm ở phía bắc huyện Bạch Thông, là khu vực
hiện còn thảm thực vật rừng rất phong phú. Ở đây có nhiều núi đá vôi chiếm
85%, xung quanh là các khe nước, sông suối hẹp và sâu. Điều kiện tự nhiên
như vậy thuận lợi cho lưỡng cư và bò sát sinh sống.
Ở Bắc Kạn chỉ có một số nghiên cứu ở rừng quốc gia Ba Bể, Ngân Sơn
còn những huyện, những xã lân cận thì chưa có nghiên cứu cụ thể nào về lưỡng
cư, bò sát. Do đó, việc nghiên cứu khu hệ Lưỡng cư, Bò sát ở xã Sỹ Bình,
huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn là hết sức cần thiết, nhằm đánh giá tính đa
dạng sinh học của khu vực này, làm cơ sở cho chính quyền biết tầm quan trọng
để bảo vệ và phát triển các loài động vật, đặc biệt là Lưỡng cư, Bò sát.

Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: "Nghiên cứu thành phần loài và đặc trưng phân bố của Lưỡng Cư - Bò
Sát tại xã Sỹ Bình, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn”
2. Mục tiêu của đề tài
- Lập danh sách thành phần loài, xác định sự đa dạng của LCBS ở khu
vực nghiên cứu.
1


- Mô tả đặc điểm hinh thái của một số loài LCBS bổ sung cho khu vực
nghiên cứu.

- Xác định sự phân bố của LC, BS ở khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất các giải pháp bảo tồn, khai thác hợp lí nguồn lợi từ LCBS ở
xã Sỹ Bình, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Mô tả được sự đa dạng về thành phần loài và các
loài quý hiếm ở khu vực nghiên cứu, đồng thời xác định được sự phân bố của
lưỡng cư, bò sát theo các môi trường sống chính của chúng. Mô tả được đặc
điểm hình thái của những loài quý hiếm.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ sung số liệu góp
phần xây dựng cơ sở khoa học cho công tác quản lý, bảo tồn lưỡng cư, bò sát
ở xã Sỹ Bình, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn. Đồng thời bổ sung mẫu
lưỡng cư, bò sát cho phòng thí nghiệm động vật học và phòng bảo tàng sinh
vật để phục vụ giảng dạy.
4. Nội dung nghiên cứu
- Lập danh sách thành phần loài lưỡng cư, bò sát ở xã Sỹ Bình, huyện
Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
- So sánh sự đa dạng của lưỡng cư, bò sát ở xã Sỹ Bình, huyện Bạch
Thông, tỉnh Bắc Kạn. với các khu bảo tồn khác ở Đông Bắc Việt Nam
- Mô tả đặc điểm sinh thái học của một số loài lưỡng cư, bò sát ở vùng
nghiên cứu, sự phân bố lương cư, bò sát ở KVNC
- Mô tả đặc điểm hình thái của một số loài lưỡng cư và bò sát quý hiếm
ở khu vực nghiên cứu.
- Tình trạng khai thác, sử dụng lưỡng cư, bò sát ở khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất các hướng bảo tồn loài, bảo tồn sinh cảnh.
2


5. Đóng góp của đề tài
- Xây dựng danh sách thành phần loài lưỡng cư, bò sát ở khu vực
nghiên cứu.

- Lập danh sách các loài quý hiếm theo các mức độ ở khu vực nghiên cứu.
- Phát hiện những khu vực phân bố mới của lưỡng cư, bò sát góp phần
bổ sung vào đa dạng khu vực phân bố của tỉnh Bắc Kạn.

3


Chương 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử nghiên cứu LC, BS ở vùng Đông Bắc
Việt Nam được biết như một đất nước có tiềm năng đa dạng sinh học
cao và mang tính đặc hữu, đặc biệt là các loài LC, BS. Từ thế kỷ XX đến nay,
việc nghiên cứu đã được thực hiện bởi các nhà nghiên cứu trong và ngoài
nước. Theo thời gian, việc nghiên cứu ngày càng được quan tâm nhiều hơn và
mở rộng ra nhiều hướng mới, nhiều vùng khác nhau.
Theo Nguyễn Văn Sáng và đtg. (2009), vùng địa lí Đông Bắc của Việt
Nam gồm 11 tỉnh: Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang,
Bắc Kạn, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Phú Thọ, Bắc Giang, Quảng Ninh.
Những nghiên cứu về lưỡng cư, bò sát của Việt Nam ở thế kỷ trước (Theo
Hoàng Văn Ngọc [17] tác giả Bourret R. từ 1933 đến 1944 đã viết 4 cuốn
chuyên khảo về LC, BS Đông Dương (Việt Nam, Lào và Campuchia), gồm Les
Serpents de l’Indochine (Tome I, II) (1936) có mô tả 105 loài rắn ở miền Bắc
Việt Nam, Les Tortues de l’Indochine (1941) có mô tả 17 loài và phân loài rùa ở
miền Bắc Việt Nam và Les Batraciens de l’Indochine (1942) có mô tả 59 loài và
phân loài LC, Les Lézards de l'Indochine (được xuất bản chính thức năm 2009),
gồm 177 loài và phân loài thằn lằn. Đây được coi là những tài liệu đầy đủ nhất
về LC, BS ở giai đoạn trước 1954 của Đông Dương. Địa điểm khảo sát trong các
nghiên cứu của ông tập trung ở miền Nam, trong khi vùng Đông Bắc chủ yếu ở
các khu nghỉ mát (Mẫu Sơn, Tam Đảo...), các khu đồn trú của lính Pháp (Ngân

Sơn...). Các nghiên cứu LC, BS ngay sau đó bị đình trệ khi cuộc kháng chiến
chống Pháp nổ ra ở Việt Nam [17].
Sau năm 1954 miền Bắc bắt đầu công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
hội, một số cán bộ ưu tú được Đảng và Nhà nước cử đi đào tạo lại Liên Xô
(cũ) trở về công tác tại các cơ quan như Đại học (ĐH) Tổng hợp Hà Nội, ĐH
4


Sư phạm Hà Nội, Viện Điều tra quy hoạch rừng...; cùng với các cán bộ được
đào tạo trong nước trở thành cán bộ chuyên sâu thực hiện thống kê tài
nguyên về LC, BS của đất nước và các địa phương, phục vụ cho sản xuất và
phát triển kinh tế.
Theo Trần Kiên (1981), ở vùng Đông Bắc cũng có một số địa điểm
được nghiên cứu, như: Ghi nhận loài trăn đất (Python molurus) và ba ba gai
(Palea steindachneri) ở Đình Cả (Võ Nhai, Thái Nguyên) của Đào Văn Tiến
(1962); thu mẫu và xác định được 74 loài BS và 34 loài LC ở Bắc Thái cũ
(nay gồm Thái Nguyên và Bắc Kạn) qua các đợt khảo sát của Nguyễn Văn
Sáng (1967), Nguyễn Quốc Thắng (1968), Đỗ Tước (1969), Kim Ngọc Sơn
(1970), và một số chuyến hướng dẫn thực địa sinh viên của trường ĐH Tổng
hợp Hà Nội [6].
Xuất phát từ yêu cầu thực tế đòi hỏi cần có tài liệu tiếng Việt để giúp
cho nghiên cứu định loại, Đào Văn Tiến đã liên tiếp công bố 5 bài báo tổng
hợp và xây dựng khóa định loại cho 87 loài LC vào năm 1977[25], 32 loài
Rùa và 2 loài cá sấu, (1978) [26], 77 loài Thằn lằn (1979) [27], 165 loài Rắn
1981,1982 [28], [29] ở Việt Nam. Khóa định loại này đã góp phần đáng kể
vào việc xác định tên loài LC, BS ở Việt Nam.
Năm 1995 Lê Nguyên Ngật và đtg đã thống kê có 32 loài ếch nhái ở
rừng Tam Đảo [9].
Năm 1998, Amy Lathrop và đtg mô tả loài mới phát hiện cho khoa học
Lepolalax sungi ở Tam Đảo và Leptolalax nahangensis ở Tuyên Quang [40]

Năm 2000 Hồ Thu Cúc và đtg mô tả một vài đặc điểm hình thái, tập tính
và phân bố của 10 loài Rhacophorus trong đó có các loài ở vùng Đông Bắc [2].
Năm 2001 Hồ Thu Cúc và đtg, bổ sung khu phân bố và mô tả một số
loài của giống ếch cây sần Theloderma: Th. gordoni ở K'Bang (Gia Lai),
Fansipan (Lào Cai) và núi Tam Đảo, Th. asperum ở Tam Đảo và Sa Pa, Th.
5


bicolor có ở Sa Pa, đổi tên Rhacophorus leprosus corticalis từng phát hiện ở
Mẫu Sơn (Lạng Sơn) thành Th. corticale phát hiện lại ở núi Tam Đảo [3].
Năm 2001, Nikolai L. Orlov và đtg đã công bố đa dạng họ Ếch cây
Rhacophoridae ở vùng núi Hoàng Liên, (đỉnh fansipan, huyện Sa Pa, Tỉnh
Lào Cai), có tổng số 4 giống, và 20 loài góp phần nâng tổng số loài ếch cây ở
Việt Nam ở thời điểm này lên 5 giống, 40 loài [51].
Từ Năm 2004 đến nay có rất nhiều nghiên cứu LC, BS ở khu vực vùng
Đông Bắc của các nhà khoa học trong nước và nước ngoài, từ đó số lượng loài
lưỡng cư và bò sát ở Việt Nam được phát hiện và tăng lên nhanh qua các năm.
Lê Nguyên Ngật và đtg (2004), đã công bố thành phần loài ở Hồ Núi
Cốc gồm 18 loài LC, 44 loài BS trong đó có 13 loài ghi trong Sách Đỏ Việt
Nam 2000, 3 loài trong Danh lục Đỏ IUCN 2000 [10].
Năm 2004 Đặng Huy Phương và đtg, thống kê ở khu vực núi Tây Côn
Lĩnh, Hà Giang có 18 loài BS, 33 loài LC [21], Cùng năm 2004, Raoul H. Bain và
đtg, công bố ở Hà Giang có 36 loài LC, 16 loài BS; so với nghiên cứu năm 2004
của Đặng Huy Phương bổ sung thêm 14 loài LC, 8 loài BS; trong đó mô tả 2 loài
mới Rana iriodes và Rana tabaca, đưa ra ghi nhận vùng mới của 8 loài và phân
loài ở Hà Giang và phía đông sông Hồng gồm (Bombina microdeladigitora,
Megophrys parva, Amolops chapaensis,Chaparana delacouri, Chirixalus
gracilipes,

Philautus


hoanglienensis),

seven

odontotarsus,
species

Polypedates
complexes

dugritei,

Rhacophorus

(Fejervarya

limnocharis,

Hoplobatrachus rugulosus, Limnonectes kuhlii, Rana chloronota, R. maosonensis,
Polypedates dugritei, and P. Leucomystax) [32].
Năm 2004 Lê Nguyên Ngật và đtg nghiên cứu vùng Hồ Núi Cốc có 18
loài lưỡng cư, và 44 loài bò sát. [16]
Năm 2005 Lê Nguyên Ngật và đtg tiếp tục ghi nhận ở vùng Hồ Núi
Cốc có 22 loài LC, 49 loài BS, xác định được 22 loài quý, hiếm bổ sung vào 9
6


loài vào danh sách Hồ Núi Cốc; đồng thời xác định 31 loài ở khu vực khu vực
Thần Sa- Phượng Hoàng. Qua bài báo đã bổ sung 16 loài cho danh sách LC,

BS ở Thái Nguyên[11].
Năm 2006 Nguyễn Quảng Trường và đtg đã ghi nhận 67 loài LC, BS
(trong đó có 35 loài ếch nhái thuộc 7 họ, 2 bộ và 32 loài BS thuộc 10 họ, 2
bộ), bổ sung 4 loài LC, 6 loài BS so với trước đó; trong đó có 15 loài ếch nhái
và bò sát quý hiếm ở Hà Giang, ghi nhận một số loài hiếm gặp như:
Paramesotriton deloustali ở Đá Đin, huyện Xí Mần, Tylototriton asperrimus,
Bombina

microdeladigitora

(=B.

maxima),

Amolops

chapaensis,

Rhacophorus hoanglienensis và Ophisaurus harti ở Tây Côn Lĩnh [31]
Năm 2007, Lê Nguyên Ngật và đtg đã thống kê ở 3 huyện Chiêm Hóa,
Nà Hang, Sơn Dương của Tuyên Quang có 97 loài LC, BS (trong đó 43 loài
LC thuộc 8 họ, 3 bộ và 54 loài BS thuộc 14 họ, 2 bộ) với 22 loài quý, hiếm;
bổ sung 48 loài so với danh lục 2005 [12]; thống kê Hà Giang có 86 loài, gồm
49 loài LC, 37 loài BS (bổ sung 8 loài LC, 23 loài BS cho Hà Giang so với
danh lục 2005) [13].
Năm 2008 Lê Nguyên Ngật và đtg đã ghi nhận một số đặc điểm hình
thái và sinh học của Thằn lằn cá sấu Shinisaurus crocodilusus thuộc vùng núi
Tây Yên Tử, Sơn Động (Bắc Giang) [14].
Năm 2008 Nguyễn Quảng Trường và đtg đã ghi nhận vùng phân bố
mới cho loài Ateuchosaurus chinensis ở khu bảo tồn thiên nhiên Phong

Quang, huyện Vị Xuyên, Hà Giang và huyện Lục Nam và Sơn Động, Bắc
Giang thuộc vùng núi Yên Tử [41].
Năm 2009 Đặng Huy Phương và đtg đã xác định ở Hà Giang có 73 loài
LC, BS, trong đó có 41 loài LC và 32 loài BS [22].
Năm 2009 Lê Nguyên Ngật và đtg đã tổng kết được 278 loài LC, BS ở
vùng Đông Bắc (chiếm 51,01% số loài LC, BS ở Việt Nam), trong đó có 109
7


loài LC, thuộc 36 giống, 10 họ, 3 bộ và 169 loài BS thuộc 86 giống, 22 họ, 3
bộ. Vùng Đông Bắc có đủ 6 bộ LC, BS và đặc biệt có đủ 5 loài thuộc bộ LC
có đuôi (Urodela) của Việt Nam [8].
Hoàng Văn Ngọc và đtg (2009) đã bổ sung vùng phân bố mới của Thằn
lằn tốt mã bốn vạch Plestiodon quadrilineatus ở Na Hang (Tuyên Quang) và
Thằn lằn tốt mã tam đảo Plestiodon tamdaoensis ỏ Vị Xuyên (Hà Giang) [18].
Năm 2009 tại hội thảo Quốc gia về Lương cư, bò sát ở Việt Nam ở Huế,
Hoàng Văn Ngọc và đtg đã công bố đặc điểm di truyền của Thạch sùng đuôi
dẹp, mẫu thu ở 3 tỉnh Hà giang, Bắc Kạn, Tuyên Quang, kết quả không có sai
khác di truyền trong 3 mẫu ở các tỉnh [19]; và Một số đặc điểm sinh thái, sinh
học và khóa định loại 3 loài ếch thuộc giống Quasipaa ở Hà Giang [20].
Năm 2009 Raoul H. Bain và đtg đã ghi nhận loài Odorrana geminata ở
Cao Bồ, Vị Xuyên, Hà Giang bằng so sánh hình thái và sinh học phân tử với
các loài thuộc giống Odorrana ở Trung Quốc, Lào và Việt Nam.[33].
Năm 2009 Nikolai L. Orlov và đtg đã Protobothrops trungkhanhensis
mẫu thu ở Khu bảo tồn thiên nhiên Trùng Khánh, Trùng Khánh Cao Bằng.
Tất cả mẫu thu được đều ở độ cao từ 500-700m, ở núi đá vôi, kiểu rừng mưa
nhiệt đới. Mẫu thu vào ban đêm, nhiệt độ từ 22-240C [52].
Năm 2010 Nguyễn Quảng Trường và đtg đã nghi nhận một loài mới
Tropidophorus boehmei ở núi Fansipan, Sa Pa và Văn Bàn (Lào Cai) [43]
Cùng năm 2010 Nguyễn Quảng Trường và đtg ghi nhận vùng phân bố

mới và loài mới cho giống Scincella. Đó là công bố ghi nhận vùng phân bố mới
và mô tả loài thằn lằn Scincella monticola (Squamata: Scincidae) lần đầu tiên
ghi nhận ở Mẫu Sơn, Lạng Sơn, Việt Nam mà trước đó chỉ được biết đến ở
Thiểm Tây, Tứ Xuyên, và Vân Nam ở Trung Quốc [46], và công bố loài
Scincella apraefrontalis , mẫu vật được thu thập bởi Nguyễn Văn Sáng và
Nguyễn Quảng Trường tại vườn quốc gia Hữu Liên, Hữu Lũng, Lạng Sơn [44].
8


Năm 2010 Rösler Herbert và đtg, công bố và mô tả loài mới Gekko
canhi ở Hữu Liên-Lạng Sơn và Sa Pa-Lào Cai [53]
Năm 2010, Nikolai L. Orlov và đtg ghi nhận lại và mô tả lại hai loài rắn
Oligodon lacroixi và Maculophis bellus chapaensis đã từng được nghi nhận
ở Fansipan - Sa Pa - Lào Cai năm 1930 [49].
Năm 2011, Lê Nguyên Ngật và đtg (2011), dựa vào các nghiên cứu
trước ở Hồ Núi Cốc tỉnh Thái Nguyên năm 2003 – 2004, vùng ven biển Thái
Bình - Nam Định năm 2002 – 2004, … đã thống kê số loài LC, BS ở một số
vùng đất ngập nước được 126 loài thuộc 23 họ, 4 bộ, trong đó có 29 loài LC
thuộc 19 giống, 7 họ, 2 bộ và 97 loài BS thuộc 63 giống, 16 họ, 2 bộ. trong đó
có 25 loài có giá trị bảo tồn ở các mức độ khác nhau cho ra kết luận những
loài bị suy giảm mạnh cần được ưu tiên bảo tồn gồm: Rắn hổ chúa, Trăn gấm,
Trăn đất, Kỳ đà hoa, Rắn ráo trâu, Rắn cặp nong, Rắn hổ mang Trung Quốc,
Rùa rang, Rắn sọc dưa, Rùa đất lớn và Quản đồng [15]
Năm 2012, David Patrick và đtg công bố loài Oligodon nagao ở Lạng
Sơn, Cao Bằng, Nam Trung Quốc (Quảng Tây) và Trung Lào [36].
Nguyễn Quảng Trường và đtg (2013) đã công bố và mô tả loài mới
Hemiphyllodactylus zugi ở Hạ Lang, Cao Bằng bằng sinh học phân tử. Dựa
trên

phân


tích

đoạn

AND

ti

thể



cặp

mồi

HemiR-5’-

GAAGAAGAGGCTTGGKAGGCT-3’.[42], 1 loài mới thuộc nhóm Gekko
japonicus ở Cao Bằng và Quảng Tây (Trung Quốc) (2013)[45].
Năm 2013 Vera L. Hecht cùng đtg đã công bố 30 loài lưỡng cư, bò sát
lần đầu tiên ghi nhận ở khu bảo tồn Thiên nhiên Tây Yến Tử, đông bắc Việt
Nam. Nâng tổng số 76 loài LC, BS ở khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yến Tử,
trong đó có 1 loài thuộc bộ không chân, 1 loài thuộc bộ có đuôi, 34 loài thuộc
bộ không đuôi, 18 loài thằn lằn và 22 loài rắn[54].
9


Năm 2013 Nikolai L. Orlov và đtg đã môn tả loài mới loài

Azemiops kharini ở Tam Đảo, Vĩnh Phúc và bàn luận về lịch sử tự nhiên
của giống Azemiops.[50].
Thomas Ziegler và dtg (2014), dựa trên các cuộc khảo sát tiến hành giữa
tháng 12 năm 2006 và tháng 5 năm 2008 trong rừng Tùng Vải - Quản Bạ - Hà
Giang đã ghi nhận được 8 loài lưỡng cư mới cho Hà Giang đó là: Hyla
annectans, Babina chapaensis,Odorrana cf.jingdongensis, O. junlianensis,
Gracixalus cf. jinxiuensis, Rhacophorus duboisi, R. feae, and R. robertingeri)
and twelve reptile species (Gekkocf. palmatus, Sphenomorphus indicus,
Cyclophiops major, C. multicinctus, Euprepiophis mandarinus, Lycodon
meridionalis, Oligodon chinensis, Oreocryptophis porphyraceus, Orthriophis
taeniurus, Pseudoxenodon macrops, Rhabdophis subminiatus, and Sinomicrurus
macclellandii, đồng thời nâng tổng số danh sách loài LC, BS của Hà Giang có
102 loài LC, BS, trong đó có 50 loài lưỡng cư và 52 loài bò sát.[55].
Năm 2015 David S. Mcleod và đtg (2015) đã cố bài công bố thêm 1
loài mới Limnonectes nguyenorum cho tỉnh Hà Giang trên cơ sở phân tích
sinh học phân tử của đoạn ti thể 12S và 16S [38].
Ngoài các hướng nghiên cứu trên, đa số các tỉnh trong vùng Đông Bắc
đều đã được khảo sát về thành phần loài LC, BS với một loạt các ghi nhận
mới về loài và khu phân bố loài qua các năm, tuy một số tỉnh còn ít được điều
tra như Yên Bái, Quảng Ninh.
Như vậy các nghiên cứu về LC, BS ở vùng Đông Bắc chủ yếu là tập
trung thống kê thành phần loài, mô tả loài mới, bổ sung vùng phân bố, ngoài
ra có một số nghiên cứu về sinh thái học, sinh học phân tử, cũng như góp
phần tu chỉnh phân loại học.
1.2. Lịch sử nghiên cứu lưỡng cư, bò sát ở vùng nghiên cứu
Những năm qua đã có rất nhiều các nghiên cứu LC, BS ở các tỉnh vùng
Đông Bắc, nhưng các công trình nghiên cứu về lưỡng cư, bò sát tại Bắc Kạn
đến nay chưa có nhiều.
10



Năm 2004 Lê Trọng Trải và đtg đã thống kê được 34 loài lưỡng cư, bò
sát tại khu vực Bản Thi, Xuân Lạc - Chợ Đồn - Bắc Kạn[30].
Năm 2007 Trương Văn Lã và dtg bước đầu đã thống kê được 244 loài
động vật rừng bao gồm 47 loài thú, 186 loài chim, 25 loài Bò sát và 16 loài
Ếch nhái tại khu vực Tam Tao - Chợ Đồn - Bắc Kạn [7].
Các nghiên cứu về bò sát ở Bắc Kạn theo Nguyen Van Sang và nnk
(2009) đã thống kê được 39 loài rắn và 18 loài thằn lằn, được ghi nhận ở Ba
Bể, Chợ mới, Chợ Đồn, Ngân Sơn, Linh Thông, Xuân Lạc [47].
Vũ Tiến Thịnh (2013) xác định được 11 loài BS quý hiếm ở KBT loài
và SC Nam Xuân Lạc (Bắc Kạn) gồm: Tắc kè Gekko gecko, Kỳ đà hoa
Varanus salvator, Rắn ráo thường Ptyas korros, Rắn hổ mang Naja atra, Rắn
cạp nong Bungarus fasciatus, Rắn cạp nia bắc Bungarus multicinctus, Rùa
đất spengle Geoemyda spengleri và đặc biệt quý hiếm là Trăn đất Python
molorus, Rắn hổ mang chúa Ophiophagus hannah, Rùa đầu to Platystemon
megacephalum, Rùa sa nhân Cuora mouhoti [24].
Chính vì vậy nội dung nghiên cứu của đề tài là cần thiết, có ý nghĩa
khoa học đồng thời bổ sung số loài mới cho Bắc Kạn nói chung và khu vực
nghiên cứu Sỹ Bình nói riêng.

11


[[

Chương 2

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lí

Khu vực nghiên cứu là xã Sỹ Bình, thuộc huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc
Kạn (Bản đồ trang ..). Sỹ Bình được thành lập năm 1964, là xã vùng cao nằm
phía Bắc huyện Bạch Thông, là vùng đặc biệt khó khăn, theo báo cáo của
Đảng ủy xã Sỹ Bình có diện tích tự nhiên là 2713 ha, núi đá vôi chiếm 85%
diện tích của xã [4] [5].
Vị trí địa lí: Nằm vùng Đông Bắc huyện Bạch Thông, cách trung tâm
huyện lị 10 km, có tọa độ địa lí là 22015’13’’B 105055’31’’Đ.
+ Bắc giáp xã Lãng Ngâm và Hương Nê
+ Đông giáp xã Vũ Muộn
+ Nam giáp xã Cao Sơn, xã Nguyên Phúc
+ Tây giáp xã Tân Tiến, Phương Linh
Trên địa bàn xã có một số dòng suối nhỏ như suối Pù Cà.
Xã Sỹ Bình được chia làm các thôn bản: Phiêng Bủng, Nà Loạn, Khau
cưởm 1, Khau Cưởm 2, Nà Cà A, Nà Cà B, Nà Lẹng, Lọ Cặp, Nà Phja, Khuổi
Đẳng, Pù Cà.
Nằm trong trục đường giao thông nối giữa Bắc Kạn với Cao Bằng
nên xã Sỹ Bình là nơi có tiềm năng trong phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh.
2.1.2. Địa hình
Sỹ Bình với nền địa chất có nguồn gốc trầm tích nằm trong quy luật tạo
sơn chung của vùng Đông Bắc Việt Nam, với các sản phẩm chủ yếu là bột kết
và cát kết cùng với đá vôi màu trắng, đen, màu sáng khó phong hóa, từ đó
12


hình thành 2 nhóm đất dốc tụ do quá trình bồi đắp phù sa tạo nên tầng dầy ở
thung lũng và đất trên núi đá vôi với tầng mỏng.
Là loại đất tốt, thích hợp trồng cây nông nghiệp ngắn ngày, giàu canxi,
nhưng lớp đất này tương đối mỏng.
Địa hình của xã là nơi hội tụ của nếp lồi dạng cánh cung bị chia cắt bởi

hệ thống sông, suối, núi đồi trùng điệp thung lũng sâu tạo thành các kiểu hình
khác nhau tương đối phức tạp, địa hình núi cao, độ dốc bình quân 26 – 300.
Diện tích núi chiếm khoảng 85% tổng diện tích tự nhiên, diện tích đất bằng
chiếm 15%. Do đặc điểm địa hình bị chia cắt bởi những dãy núi đá vôi nên
diện tích đất nông nghiệp là rất ít, chủ yếu là đất lâm nghiệp vì vậy cơ cấu cây
trồng chủ yếu là cây công nghiệp như: hồi, thuốc lá và cây lương thực chủ
yếu là lúa, ngô,. . rất hiếm rau ăn.
2.1.3. Khí hậu - thủy văn
2.1.3.1. Khí hậu
Thời tiết ở Sỹ Bình chia làm 4 mùa: Xuân, hạ, thu, đông. Mùa hè nóng
ẩm. mưa nhiều, mùa đông rét và ít mưa, chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông
Bắc. Có thể chia hai mùa rõ rệt:
+ Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 - 9, M ùa khô kéo dài từ tháng 10 đến
tháng 3 năm sau.
Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình hàng năm là 220C; Nhiệt độ tháng thấp
nhất xuống tới 16,40C vào tháng 1; nhiệt độ cao nhất lên đến 27,90C vào tháng 7
Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm là 1586 mm, mỗi năm
có 134 ngày mưa, lượng mưa cao nhất vào tháng 6- 7 (trung bình khoảng
188,7 mm); lượng mưa thấp nhất vào tháng 11-12. Vào mùa mưa do địa hình
cao, độ dốc lớn thường gây ra lũ cuốn làm xói mòn, lở đất của dãy đồi núi.
Vào mùa hè thời tiết hanh khô, hạn hán. Vào mùa đông tiết trời giá rét, nhiều
khi có sương muối. Sự chênh lệch nhiệt độ giữa hai mùa nóng - lạnh tương
13


đối lớn. Tính chất khí hậu như vậy tạo thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp
với sự đa dạng các giống loài cây trồng, vật nuôi. Thích hợp với cây trồng ôn
đới và cận nhiệt đới.
- Nắng: Trung bình năm là 1554,7 giờ. Tháng 8 có số giờ nắng cao nhất
là 187,4 giờ, tháng 2 có số giờ nắng thấp nhất là 54,6 giờ.

- Độ ẩm không khí cao nhất từ tháng 7 – 10, từ 84% -> 86%, thấp nhất
là 79% từ tháng 12 đến tháng 1 năm sau. Nhìn chung, độ ẩm không khí trên
địa bàn xã không có sự chênh lệch nhiều trong năm
- Chế độ gió: xuất hiện hai hướng gió thịnh hành là gió mùa Đông Bắc
và gió mùa Đông Nam, tốc độ gió trung bình là 1 ->3m/s.
2.1.3.2. Thủy văn
Hệ thống thủy văn trên địa bàn xã chủ yếu là các con suối nhỏ, song
hầu hết ngắn, lưu vực nhỏ, độ dốc dòng chảy lớn. Về mùa mưa, địa hình dốc,
sau các trận mưa thường xảy ra lũ quét gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất
và sinh hoạt của người dân.
2.1.4. Tài Nguyên
2.1.4.1. Tài nguyên đất
Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 2713(ha), được chia thành nhiều
đất canh tác khác nhau, đất nông nghiệp 996,61ha, đất lâm nghiệp 1071ha, đất
nuôi trồng thủy sản 1,99ha, đất phi nông nghiệp là 397,21ha và đất chưa sử
dụng là 246,19ha.
2.1.4.2. Tài nguyên rừng
Diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn xã là: 2106,17 ha. chủ yếu là rừng
phòng hộ, với trữ lượng khá lớn. Rừng có nhiều loại gỗ quý hiếm như sến,
trai, nghiến,…. Người dân được hưởng lợi từ rừng, có thể khai thác tận thu gỗ
phục vụ cho chế biến lâm sản đồ dân dụng như bàn, ghế, giường, tủ phục vụ
cho nhân dân trong và ngoài xã.
14


Thực hiện dự án trồng rừng 327 của lâm nghiệp tỉnh Bắc Kạn, dự án
661 nhân dân trong xã đang đăng kí trồng cây công nghiệp: cây Hồi, diện tích
220 ha, đến nay đã cho thu hoạch mỗi năm trên 20 tấn hoa hồi tươi, mỗi năm
thu trên 200 triệu đồng để tăng thu nhập cho các hộ gia đình.
2. 1. 4. 2. Tài nguyên khoáng sản

Trên địa bàn Xã Sỹ Bình có các mỏ khoáng sản: Mỏ sắt có diện tích 17
ha với trữ lượng 4 triệu tấn đã được công ty Trách nhiệm hữu hạn khoáng sản
và luyện kim Vạn lợi đưa vào khai thác từ năm 2001 và hoạt động này đã
dừng từ năm 2010.
Quặng chì - kẽm khu vực Nà Lẹng - Nà Cà có diện tích khu vực khai
thác là 11 ha với:
Trữ lượng địa chất là 70. 263 tấn quặng tương đương với 2908 tấn chì
kim loại và 2983 tấn kẽm kim loại.
Trữ lượng khai thác là 56211 tấn quặng tương ứng với 2326 tấn chì kim
loại và 2386 tấn kẽm kim loại.
Ngoài ra trên địa bàn xã còn có mỏ đá Nà Lẹng - Nà Cà với diện tích 3
ha đang trong giai đoạn qui hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản
tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2013- 2020.
2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.2.1. Dân cư, dân tộc
2. 2. 1. 1. Dân cư
Xã Sỹ Bình có 11 thôn, với 394 hộ dân với tổng dân số là 1784 người.
(tính đến năm 2014). Mật độ dân số là 61 người/km2. Là một trong những xã
đặc biệt khó khăn của huyện Bạch Thông thuộc chương trình 135 giai đoạn II
của chính phủ. Dân số của huyện chủ yếu là lao động nông nghiệp với tổng số
1300 người chiếm 72%. Lao động tuổi từ 16 đến 30 chiếm 25%; lao động từ
31 đến 50 tuổi chiếm 65%, lao động từ 51 đến 60 tuổi chiếm 10%.
15


Dân cư ở đây sống tập trung thành các bản, các hộ trên cao nằm rải rác
cũng đã chuyển xuống sống cùng với bản làng và một trong những tập quán
của người dân nơi đây là săn bắt động vật rừng như cầy hương, hươu, khỉ, các
loài rùa và các loài rắn…là tập quán cần được thay đổi để bảo vệ giá trị tài
nguyên hệ động vật nơi đây.

2. 3. 1. 2. Dân tộc
Trên địa bàn xã có 5 dân tộc anh em cùng chung sống là: Tày, Nùng,
Kinh, Dao, Hoa. Trong đó các dân tộc Tày, Nùng, Dao chiếm đa số:
Dân tộc Tày chiếm 54%, dân tộc Dao chiếm 23%, dân tộc Nùng chiếm
15% và dân tộc Kinh, Hoa chiếm 8%
2.2.2. Thực trạng kinh tế
2. 2. 2. 1. Thực trạng kinh tế
Từ năm 2000, xã Sỹ Bình đã xác định với diện tích rừng còn tới hơn
60% thì kinh tế rừng là kinh tế mũi nhọn, sau đó phát triển nông nghiệp, đặc
biệt là chăn nuôi. Thực hiện các dự án 661, 327 của chính phủ trong việc giao
khoán và bảo vệ rừng đã thu được những kết quả khả quan. Năm 2010 và
2011 xã thực hiện chăm sóc rừng trồng theo dự án 327 và 661, tổng số hơn
200 ha, chủ yếu là rừng hồi, hiện nay 120 ha đã cho thu hoạch, giá trị thu từ
hoa hồi mỗi năm trên 1 tỷ đồng. Từ năm 2012 đến nay thực hiện trồng rừng
theo dự án 147 được 203 ha (trong đó rừng phòng hộ 18,4 ha, rừng sản xuất
117,6 ha, rừng phân tán 67 ha); độ che phủ rừng của xã đạt 75%. Công tác
quản lý, bảo vệ rừng có nhiều cố gắng, như chỉ đạo mở các đợt cao điểm đấu
tranh ngăn chặn vi phạm quy định về quản lý bảo vệ rừng; tổ chức tuyên
truyền đến toàn thể nhân dân kịp thời phát hiện và tố giác các trường hợp khai
thác, vận chuyển lâm sản trái phép.
Với diện tích đất nông nghiệp ít, thời tiết khí hậu khắc nghiệt, mùa
đông có sương muối và đất bỏ hoang nhiều. Thực hiện chủ trương của tỉnh
16


trong qui hoạch vùng cây công nghiệp, xã trồng cây công nghiệp ngắn ngày
và đặc sản là đậu tương, chè, thuốc lá ; vùng chăn nuôi gia súc: trâu, bò, dê.
Tính đến năm 2013, toàn xã trồng được trên 67 ha cây thuốc lá với 276 hộ
tham gia, đạt sản lượng 121 tấn với tổng giá trị kinh tế là 5,4 tỷ đồng. Năm
2014 diện tích tăng lên 95,42 ha có 315 hộ tham gia đạt 173,3 tấn, giá trị đạt

7,33 tỷ đồng. Mô hình trồng cây cà chua, cây rau các loại đạt kết quả khá, giá
trị đạt trên 100 triệu đồng/ha.Các mô hình VACR được nhân dân chủ động
đầu tư mở rộng, đem lại nguồn thu nhập khá cao cho nhiều hộ gia đình như
mô hình trồng cây ăn quả của gia đình ông Bàn Kim Thanh, ông Lý Văn Quý
thôn Nà Loạn, ông Bàn Văn Hải thôn Nà Lẹng và mô hình VAC của ông Lê
Văn Hải thôn 1B...Diện tích trồng cây ăn quả, tính đến năm 2014 có 31,97 ha,
trong đó diện tích cây cam, quýt là 19,19 ha; cây hồng 6,1 ha, các loại cây
khác 6,68 ha.
Chăn nuôi: Việc phát triển đàn gia súc, gia cầm được quan tâm chỉ đạo, so
với chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ đề ra, đàn trâu đạt 46,2%, đàn bò đạt
50,5%, đàn lợn đạt 143%, đàn gia cầm đạt 137,4%; nhiều hộ đã chủ động đầu tư
chăn nuôi dê, bước đầu đã đem lại hiệu quả. Công tác tiêm phòng đàn gia súc,
gia cầm được quân tâm chỉ đạo, tỷ lệ tiêm phòng hằng năm đạt 80% trở lên. Về
diện tích nuôi thuỷ sản từ năm 2010 đến nay không tăng, khoảng 03 ha.
Như vậy, dù ở diện vùng đặc biệt khó khăn, Sỹ Bình luôn nỗ lực phấn
đấu phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói - giảm nghèo. Hiện nay, bình quân
lương thực đầu người của xã đạt 677kg/năm; tỷ lệ hộ nghèo của xã còn
16,47% và cận nghèo còn 3,53%.
2. 2. 2. 2. Thực trạng xã hội và cơ sở hạ tầng
- Công trình xây dựng cơ bản: trong những năm qua, do triển khai có
hiệu quả các chương trình, dự án hỗ trợ của Đảng và nhà nước, các công trình
xây dựng cơ bản như điện, nước sinh hoạt, trường học được đầu tư xây dựng,
bước đầu đang phát huy hiệu quả. Hiện nay, toàn xã có 100% hộ dân được sử
17


×