Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Nghiên cứu một số cây thuốc dân gian của cộng đồng người Tày tại xã Quang Thuận - huyện Bạch Thông - tỉnh Bắc Kạn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



HỨA VIẾT HUÂN



Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CÂY THUỐC DÂN GIAN
CỦA CỘNG ĐỒNG NGƯỜI TÀY TẠI XÃ QUANG THUẬN
HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Lâm nghiệp
Lớp : K9 - LT LN
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2012 - 2014
Giảng viên hướng dẫn : TS. Đàm Văn Vinh




Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành chương trình đào tạo trong Nhà trường, thực hiện
phương châm “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tế”, đây là
phương thức quan trọng giúp các học viên, sinh viên trau dồi kiến thức, củng
cố bổ sung lý thuyết học trên lớp, học trong sách vở nhằm giúp cho sinh viên
ngày càng nâng cao trình độ chuyên môn của chính mình.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự đồng ý của Ban
giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp, Em tiến hành thực
tập tốt nghiệp tại UBND xã Quang Thuận,huyện Bạch Thông,tỉnh Bắc Kạn.
Trong thời gian thực tập em đã học hỏi được rất nhiều kiến thức bổ ích cho
riêng mình.
Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Đàm
Văn Vinh. Thầy đã nhiệt tình giảng dạy và hướng dẫn em trong suốt thời gian
thực tập và viết chuyên đề tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp, Ban giám
hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng các thầy cô giáo đã giảng
dạy những kiến thức và truyền đạt cho em những kinh nghiệm quý báu trong
quá trình học tập và rèn luyện tại trường. Đó là sự hoàn thiện về kiến thức
chuyên môn, lý luận và phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp
ứng được yêu cầu thực tiễn.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các bác, các cô chú, anh chị tại
UBND xã Quang Thuận,huyên Bạch Thông,tỉnh Bắc Kạn đã nhiệt tình giúp
đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp một cách tốt nhất.
Cảm ơn gia đình và người thân của em đã luôn động viên em trong suốt thời
gian thực tập. Cảm ơn bạn bè, những người luôn đồng hành cùng em để hoàn
thành quyển luận văn: “Nghiên cứu một số cây thuốc dân gian của cộng
đồng người Tày tại xã Quang Thuận,huyện Bạch Thông,tỉnh Bắc Kạn”.
Do thời gian cũng như khả năng của bản thân có hạn, bước đầu được
làm quen với thực tế. Vì vậy, chuyên đề chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em
rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để luận
văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
Bắc Kạn, ngày tháng năm 2014
Sinh viên


Hứa Viết Huân
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT


STT

Viết tắt

Giải thích
1 UBND Uỷ Ban Nhân Dân
2 KT-XH Kinh Tế - Xã Hội
3 CT Cây Thuốc
4 BT Bài Thuốc
5 YHCT Y Học Cổ Truyền
6 YHHĐ Y Học Hiện Đại



















MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu tổng quát: 2
1.3. Mục tiêu cụ thể: 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 2
1.5 Tổng quan tài liệu và vấn đề nghiên cứu 2
1.5.1 Tài nguyên cây thuốc trên thế giới 2
1.5.2. Tài nguyên cây thuốc Việt Nam 5
PHẦN 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 15
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu: 15
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu: 15
2.1.3 Địa điểm nghiên cứu và thời gian tiến hành 15
2.1.4. Địa điểm 15
2.1.5. Thời gian 15
2.2. Nội dung nghiên cứu: 15
2.3. Phương pháp nghiên cứu 16
2.3.1. Phương pháp chung 16
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể. 16
PHẦN 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 18

3.1 Điều kiện tự nhiên - kinh tế, xã hội khu vực nghiên cứu 18
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 18
3.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội 19
3.1.3 Cơ sở hạ tầng của xã Quang thuận 21
3.1.4 Tình hình văn hóa – y tế của xã 22
3.2. Kết quả nghiên cứu các bài thuốc của cộng đồng
người Tày tại xã Quang Thuận 24
3.2.1 Các bài thuốc theo nhóm bệnh của cộng đồng người Tày 24
3.2.2 Nhóm bài thuốc chữa bệnh xương khớp 25
3.2.3 Nhóm bài thuốc chữa bệnh đường hô hấp 27
3.2.4 Nhóm bài thuốc chữa bệnh cho phụ nữ 29
3.2.5 Nhóm bài thuốc chữa đau bụng tiêu chảy, kiết lỵ, thương hàn 31
3.2.6 Nhóm bài thuốc bồi bổ sức khỏe, an thần, trị mất ngủ 33
3.2.7 Nhóm bài thuốc chữa mụn nhọt, đau răng, thanh nhiệt, tiêu viêm 35
3.2.8 Nhóm bài thuốc chữa sốt, hạ nhiệt 37
3.2.9 Nhóm các bài thuốc chữa bệnh khác do các loài rắn hay ong,rết cắn 38
3.3. Danh mục các cây thuốc phát hiện được tại cộng đồng. 39
3.4. Đặc điểm hình thái và phân bố của các loài cây thuốc tại xã Quang Thuận 41
3.5. Lựa chọn các loài thuốc quan trọng để nhân rộng và bảo tồn. 58
PHẦN 4. KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ 61
4.1. Kết luận 61
4.2. Tồn tại 62
4.3. Kiến nghị 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63





DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 01: Tổng hợp các bài thuốc theo nhóm bệnh của người Tày ở xã Quang Thuận
24
Bảng 02 Các bài thuốc chữa bệnh xương khớp được phát hiện tại xã Quang Thuận
25
Bảng 03: Nhóm bài thuốc chữa bệnh đường hô hấp 27
Bảng 04. Nhóm bài thuốc chữa bệnh cho phụ nữ 29
Bảng 05 Nhóm bài thuốc chữa đau bụng tiêu chảy, kiết lỵ, thương hàn 31
Bảng 06 Nhóm bài thuốc bồi bổ sức khỏe, an thần, trị mất ngủ 33
Bảng 07 Nhóm bài thuốc chữa mụn nhọt, đau răng, thanh nhiệt, tiêu viêm 35
Bảng 08 Nhóm bài thuốc chữa sốt, hạ nhiệt 37
Bảng 09 Nhóm các bài thuốc chữa bệnh khác 38
Bảng 10:Danh mục các loài cây thuốc trong các bài thuốc tại xã Quang Thuận 39
Bảng 11: Đặc điểm hình thái và phân bố của các loài cây thuốc 41
Bảng 12: Các loài cây thuốc được đề xuất bảo tồn ở địa phương 59







1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây thuốc dân gian từ lâu đã được nhiều người quan tâm đến, đây là
nguồn tài nguyên thực vật có giá trị thiết thực cho các cộng đồng địa phương
trong việc phòng chữa bệnh. Ngoài ra nó còn có giá trị bảo tồn nguồn gen,

cung cấp cho lĩnh vực dược học… Việt Nam là nước có nguồn tài nguyên
thực vật giàu có bậc nhất Đông Nam Á, là nơi tập trung nhiều cây thuốc quý
hiếm, với 54 dân tộc sinh sống và họ có truyền thống lâu đời trong việc sử
dụng nguồn tài nguyên thực vật trong đó có tài nguyên cây thuốc.
Xã Quang Thuận,huyện Bạch Thông,tỉnh Bắc Kạn là một xã miền núi
có các dân tộc thiểu số sinh sống như: Tày, Nùng,Dao đời sống của họ còn
gặp nhiều khó khăn, cuộc sống của họ còn phụ thuộc rất nhiều vào nguồn tài
nguyên thiên nhiên trong đó có rừng. Rừng là cái nôi sản sinh ra họ, cung cấp
cho họ các loài cây cho thực phẩm, các loài cây có thể tạo ra các sản phẩm
như gỗ, cây làm thuốc, … Đặc biệt trước đây khi sống gần với tự nhiên như
vậy, cộng đồng dân tộc nơi đây đã có những kinh nghiệm, những kiến thức
quý báu trong việc sử dụng các loại cây rừng để tạo nên các bài thuốc phòng
và chữa trị các bệnh tật hàng ngày mà họ gặp phải, không cần sử dụng các
loại thuốc tây y. Ngày nay giao thông đi lại thuận tiện, sự giao lưu của cộng
đồng với bên ngoài thuận lợi hơn, đời sống của người dân nơi đây dần được
cải thiện, người dân tiếp cận với y học hiện đại vì vậy họ dần chuyển sang sử
dụng thuốc tây từ trạm y tế xã cho nên việc sử dụng cây để làm thuốc ít đi.
Kinh nghiệm sử dụng cây thuốc hiện nay tập trung ở sự hiểu biết của người
già,các thầy lang, người lớn tuổi vì vậy khi thế hệ này qua đời thì những bài
thuốc này cũng có thể bị lãng quên và mất đi nhưng bài thuốc quý.
Vấn đề thực tế đặt ra là làm thế nào ghi nhận lại vốn kiến thức quý báu
trong việc sử dụng các cây thuốc, bài thuốc của cộng đồng người Tày và tìm
ra các biện pháp để bảo tồn và phát triển các loài cây thuốc có giá trị. Xuất
phát từ lý do trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ

2
nhiệm khoa Lâm Nghiệp- Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự
hướng dẫn của thầy giáo TS.Đàm Văn Vinh tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài:“Nghiên cứu một số cây thuốc dân gian của cộng đồng người Tày tại xã
Quang Thuận,huyện Bạch Thông,tỉnh Bắc Kạn”.

1.2. Mục tiêu tổng quát:
- Điều tra tình hình sử dụng các bài thuốc, cây thuốc dân gian trong
cộng đồng người Tày tại địa phương, từ đó đề xuất các giải pháp bảo tồn và
phát triển các bài thuốc, cây thuốc quý cho địa phương.
1.3. Mục tiêu cụ thể:
- Phát hiện được từ cộng đồng các bài thuốc, cây thuốc dân gian dùng
để trị các loại bệnh thường gặp trong cuộc sống.
- Lựa chọn cây thuốc quan trọng để phát triển nhân rộng và bảo tồn.
- Đề xuất các giải pháp quản lý sử dụng bền vững các loài cây thuốc.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Giúp cho người học tập nghiên cứu củng cố lại những kiến thức đã học,
biết cách thực hiện một đề tài khoa học và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
- Nắm rõ được những cây thuốc cách sử dụng và đề xuất các biện pháp
bảo tồn và phát triển.
1.4.1. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Góp phần tìm ra và bảo tồn những cây thuốc và bài thuốc quý bảo tồn
và sử dụng chúng.
- Đánh giá được thực trạng sử dụng cây thuốc.xác định những cây
thuốc sử dụng phổ biến và nhân rộng trong cộng đồng xã hội.
1.5 Tổng quan tài liệu và vấn đề nghiên cứu
1.5.1 Tài nguyên cây thuốc trên thế giới
1.5.1.1 Lịch sử sử dụng cây cỏ làm thuốc của các dân tộc trên thế giới
Từ thời cổ xưa, loài người đã biết khai thác và sử dụng cây thuốc vào
công tác chăm sóc sức khỏe và các nhu cầu của cuộc sống của mình.

3
Theo Aistote (384 – 322 trước công nguyên) đã tổng kết trên 4000 năm
trước, các dân tộc vùng Trung cận đông đã biết đến cả ngàn cây thuốc, sau
này người Ai Cập đã biết cách chế biến và sử dụng chúng (dẫn từ Võ Văn Chi
và Trần Hợp, 1999).

Charles Pickering (1879) đã nghiên cứu và đúc rút lại cho biết người Ai
Cập cổ đại đã biết sử dụng những cây có tinh dầu để trị bệnh và ướp xác các
vua chúa hoặc làm nước thơm từ khoảng 4000 năm TCN. Người Trung Quốc
đã biết sử dụng tinh dầu làm thuốc chữa bệnh từ lâu. Tại Đông Á, người Nhật
Bản đã biết sử dụng cây bạc hà làm thuốc chữa bệnh từ 2000 năm trước
đây… (dẫn lời từ Lã Đình Mới và các tác giả, 2001).
Theo Ahmad, U & M.N Nabi (1967) đã nghiên cứu và tổng kết rằng : Nền
y học cổ truyền của Trung Quốc và Ấn Độ đều được ghi nhận trong lịch sử sử
dụng cây cỏ làm thuốc cách đây 3000 – 5000 năm (dẫn từ Trần Văn Ơn, 2003).
Qua các nghiên cứu về lịch sử sử dụng cây thuốc của các dân tộc trên thế
giới cho thấy, mỗi dân tộc trên thế giới đều có tri thức sử dụng cây thuốc để
chữa bệnh từ lâu đời và đặc sắc tùy thuộc vào từng nền văn hóa.
1.5.1.2. Y học cổ truyền ở một số nước trên thế giới
Y học cổ truyền có lịch sử phát triển lâu đời ở một số nước: Trung Quốc,
Ấn Độ, Triều Tiên, các nước Châu Mỹ Latinh, Châu Phi… Y học cổ truyền
đóng vai trò to lớn trong việc chăm sóc sức khỏe ban đầu của các cộng đồng
dân tộc đặc biệt ở các nước đang phát triển và các nước nghèo đói.
Sử dụng y học cổ truyền để chữa bệnh ở các nền văn hóa khác nhau trên
thế giới rất phong phú và đặc sắc tùy thuộc và tín ngưỡng, phong tục của mỗi
dân tộc đó. Trong các bài thuốc cổ truyền của một số cộng đồng bản địa, thì
các loài cây thuốc thường được sử dụng cùng với các bài hát thánh ca, các vũ
điệu và các lễ hội cầu nguyện để tiêu trừ những linh hồn ốm yếu và an ủi
người ốm vượt qua khỏi hoàn cảnh của họ. Tuy nhiên, cây thuốc mới chính là
yếu tố chủ đạo trong các nghi thức tế lễ đó.
Tài nguyên cây thuốc trên thê giới và kho tàng tri thức sử dụng cây cỏ
làm thuốc của các nền văn hóa khác nhau đã, đang được khai thác , sử dụng

4
triệt để vào các hoạt động nghiên cứu nhằm phục vụ công tác chăm sóc sức
khỏe và phát triển kinh tế.

Theo Shapiro (1993), đúc rút lại cho thấy: Xét trên toàn thế giới cây
thuốc phục vụ cho 4 nhu cầu chính: công nghiệp dược, các hệ thống chăm sóc
sức khỏe truyền thống, các cá nhân hành nghề y truyền thống, phụ nữ chăm
sóc gia đình (dẫn từ Trần Văn Ơn, 2003).
1.5.1.3. Hiện trạng tài nguyên cây thuốc trên thế giới
Theo thông tin của Tổ chức y tế thế giới (WHO) đến năm 1985, trên toàn
thế giới đã biết tới trên 20.000 loài thực vật bậc thấp cũng như bậc cao (trong
tổng số hơn 250.000 loài thực vật đã biết) được sử dụng trực tiếp làm thuốc
hay có xuất xứ cung cấp các hoạt chất để làm thuốc (N.R. Farnsworth $ D.D.
Soejarto, 1985). Theo Napralert năm 1990 con số này được ước tính từ
30.000 – 70.000 loài cây thuốc. Trong đó, ở Trung Quốc đã có tới trên 10.000
loài thực vật được coi là cây thuốc; Ấn Độ hơn 6000 loài; vùng nhiệt đới
Đông – Nam Á khoảng 6.500 loài… (N.R.Farnsworth, 1985; S.K.Alok, 1991;
P.G.Xiao, 2006) (dẫn từ Nguyễn Tập, 2007).
Theo Lewington (1993) đã thống kê trên thế giới có hơn 35.000 loài thực
vật đang được sử dụng trong các nền văn hóa khác nhau vào mục đích chữa
bệnh. Nhiều loài trong số chúng là đối tượng không thể kiểm soát được trong
các hoạt động buôn bán ở quy mô địa phương hoặc quốc tế (dẫn từ Phạm
Minh Toại và Phạm Văn Điển, 2005).
Ngày nay, đã là báo động về hậu quả mất đi nhanh chóng tính đa dạng
của nguồn tài nguyên sinh học, trong đó có cây thuốc của mỗi quốc gia. Tư
liệu từ Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên quốc tế (IUCN)
cho biết, trong tổng số 43.000 loài thực vật mà Tổ chức này có thông tin, thì
có tới 30.000 loài được coi là đang bị đe dọa tiệt chủng ở các mức độ khác
nhau. Trong tập tài liệu “Các loài thực vật bị đe dọa ở Ấn Độ” xuất bản từ
năm 1980 đã đề cập tới 200 loài, trong đó phần lớn số loài là cây thuốc. hay
trong bộ “Trung Quốc thực vật hồng bì thư” (Sách đỏ về Thực Vật của Trung
Quốc), năm 1996 cũng giới thiệu tới gần 200 loài được sử dụng làm thuốc,
cần bảo vệ (dẫn từ Nguyễn Văn Tập, 2007).


5
+ Các nguyên nhân làm suy giảm tài nguyên cây thuốc
- Tàn phá thảm thực vật
- Hoạt động du canh du cư
- Khai thác quá mức và sử dụng lãng phí nguồn tài nguyên cây thuốc
- Nhu cầu sử dụng cây thuốc tăng lên
- Khai thác không có kế hoạch và thay đổi cơ cấu cây trồng
- Tri thức sử dụng cây cỏ làm thuốc không được tư liệu hóa và bị thất
truyền
+ Hoạt động bảo tồn tài nguyên cây thuốc
Bảo tồn nguyên vị (In situ conservation) : Chỉ có một số nước tham gia.
Một trong những nước này là Sri Lanka, với 50 khu bảo tồn cây thuốc. Tại Ấn
Độ có 30 trung tâm bảo tồn nguyên vị. Tại Trung Quốc các khu bảo tồn tài
nguyên cây thuốc cũng được thành lập.
Bảo tồn chuyển vị (Ex situ conservation) : Năm 1989, Tổ chức bảo tồn
các Vườn thực vật Quốc tế (BGCI) đã phối hợp với IUCN và WWF xây dựng
“Chiến lược bảo tồn ở các Vườn thực vật”. Trên thế giới có khoảng 1.500
Vườn thực vật đã xây dựng, trong đó 152 vườn của 33 quốc gia chuyên trồng
cây thuốc hay trồng kết hợp với các cây kinh tế khác. Vườn thực vật ở Tokyo có
khoảng 1.600 loài; Vườn thực vật dân tộc Mexico; Vườn thực vật ở Bungari,
Séc, Ba Lan.
Trồng cây thuốc đã có một số nước gây trồng cây thuốc phục vụ công
tác y tế và bảo tồn với quy mô lớn: Trung Quốc, Ấn Độ (Trần Văn Ơn, 2003).
Vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học nói chung, bảo tồn cây thuốc nói riêng
đang được nhiều quốc gia và các Tổ chức Quốc tế quan tâm.
1.5.2. Tài nguyên cây thuốc Việt Nam
1.5.2.1. Vài nét Y học cổ truyền Việt Nam
Y học cổ truyền (YHCT ) Việt Nam ra đời rất sớm và gắn liền với sự
phát triển của lịch sử và truyền thống văn hóa dân tộc (YHCT bao gồm


6
YHCT chính thống và YHCT bản địa của các dân tộc thiểu số). Trải qua hàng
ngàn năm lịch sử YHCT Việt Nam đã đúc kết được nhiều kinh nghiệm phòng
chữa bệnh có hiệu quả và trở thành nền y học chính thống của dân tộc. Trong
suốt những năm 1884 – 1945, y học hiện đại xâm nhập vào Việt Nam qua
người Pháp. YHHĐ được sự bảo trợ, ủng hộ của chính quyền thực dân, phong
kiến còn YHCT bị khoa học coi thường khinh rẻ nên hầu như không được
quan tâm thích đáng và bị gạt bỏ khỏi vị trí chính thống cho dù nó vẫn luôn
đem lại giá trị chữa bệnh cho nhân dân. Sau cách mạng tháng tám, Đảng và
Nhà nước đã rất quan tâm đến việc kế thừa, phát huy, phát triển YHCT với
phương châm xây dựng một nền Y học hiện đại – Dân tộc và Đại chúng. Hiện
nay. Nhà nước ta đã có rất nhiều nỗ lực đầu tư cho công tác điều tra nghiên
cứu về cây thuốc và kế thừa, phục vụ cho yêu cầu chăm sóc sức khỏe cho
toàn dân ngày một tốt hơn.
1.5.2.2. Lược sử các nghiên cứu về cây thuốc Việt Nam
Nghiên cứu về cây thuốc Việt Nam đã có lịch sử lâu đời và có sự thay
đổi nhất định qua các thời kỳ khác nhau, có thể chia ra làm các giai đoạn như sau:
+ Trước thời kỳ Pháp thuộc
Trong thời kỳ này, nước ta đã có những công trình nghiên cứu về cây
thuốc và các phương pháp chữa bệnh bằng cây thuốc đồ sộ: “ Nam dược thần
hiệu”, “Hồng nghĩa giác tư y thư” của Đại y thiền sư Tuệ Tĩnh và tác phẩm
“Hải thượng y tông tâm lĩnh” của Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác. Các
tác phẩm này có ý nghĩa to lớn cho nền YHCT dân tộc.
Trước đây, có ý kiến cho rằng Tuệ Tĩnh sống và hoạt động vào thế kỷ
XIV nhưng qua nghiên cứu của Đỗ Tất Lợi và các nhà nghiên cứu khác đã
chứng minh và làm rõ thân thế của Tuệ Tĩnh, ông sinh khoảng năm 1623 –
1633, mất năm 1973. Ông đã đóng góp công lao to lớn trong lịch sử YHCT
dân tộc.
Bộ “Nam dược thần hiệu”, do Hòa thượng Bản Lai ở chùa Hồng Phúc ở
Trung Đô biên tập, bổ sung in lại năm 1761, gồm bản thảo dược tính 499 vị

(bằng thơ) và 10 khoa chữa bệnh , vơi 3.932 phương thuốc nam ứng trị 184
loại bệnh, kèm theo môn thuốc chữa bệnh gia súc.

7
“Nam dược chính bản”, do vua Vĩnh Thịnh năm thứ 13 (1705 – 1719)
sai các quan nội thị phủ chúa Trịnh, các quan y viện duyệt lại và bổ sung sắp
xếp thành chương mục thứ tự và đổi tên thành “Hồng nghĩa giác tư y thư” in
lại năm 1717 gồm quyển thượng và quyển hạ. Quyển thượng gồm: “Nam dược
quốc ngữ phú” (danh từ dược học 590 vị thuốc nam). “Trực giải chỉ nam dược
tính phú” (220 vị thuốc nam) và một thiên y luận về lý luận cơ bản, âm dương
ngũ hành, tạng phủ, kinh mạch. Quyển hạ gồm “Thập tam phương gia giảm” và
“Bổ âm đơn” đã được đời sau diễn dịch ra ca nôm và in năm 1723 (Nguyễn Bá
Tĩnh, 1998).
Danh y Hải thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác có vị trí quan trọng trong nền
YHCT Việt Nam. Lê Hữu Trác (1725 – 1792) người làng Liêu Xá, huyện
Đường Hào, tỉnh Hải Dương (nay là huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên). Trong
cuộc đời làm y thuật ông tổng kết tinh hoa của y học Trung Quốc và y học
dân tộc cổ truyền, biên soạn bộ “Hải Thượng y tông tâm lĩnh” gồm 28 tập, 66
quyển bao gồm lý, pháp, phương dược và biện chứng lí luận trị về nội khoa,
ngoại khoa, phụ sản, sản khoa, khoa nhi, đậu sởi… đạo đức y học, vệ sinh
phòng bệnh (Hải thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác, 1998). Bộ sách “Hải Thượng
y tông tâm lĩnh” của Lê Hữu Trác được đánh giá cao trong và ngoài nước. Bộ
sách đã đánh dấu một bước tiến mới của YHCT dân tộc, góp phần xây dựng
và phát triển nền YHCT đất nước ta.
Tuệ Tĩnh và Lê Hữu Trác có công to lớn trong việc chăm sóc, bảo vệ sức
khỏe nhân dân trong giai đoạn này, đồng thời ông đã thống kê ghi chép lại các
kinh nghiệm chữa bệnh dân gian quý báu và đúc rút ra những bài thuốc chữa
bệnh hiệu nghiệm để viết thành sách lưu truyền hậu thế. Tuy nhiên, các tác
phẩm chỉ tập trung nghiên cứu về công dụng chữa bệnh của các cây thuốc,
các phương pháp chữa bệnh… mà chưa có điều kiện nghiên cứu về phân bố,

trữ lượng của các loài cây thuốc trên lãnh thổ Việt Nam.
+ Thời kỳ Pháp thuộc đến Cách mạng tháng tám 1945
Dưới thời Pháp thuộc có sự cạnh tranh chia rẽ sâu sắc giữa YHCT và
YHHĐ. Trong giai đoạn này, không có một công trình nghiên cứu nào về cây

8
thuốc của Việt Nam được thực hiện do nền YHCT bị chính quyền thực dân
Pháp đàn áp và bóp nghẹt không cho phát triển.
Một số nhà khoa học người Pháp đã có những cố gắng tìm hiểu những
cây thuốc và vị thuốc ở Việt Nam và đã biên soạn thành tài liệu để lại. Trong
các tài liệu viết tương đối hệ thống có hai bộ:
- Bộ thứ nhất “Dược liệu và dược điển Trung Việt” của hai tác giả
E.M.Perrot và Paul Hurrier xuất bản tại Pari năm 1907. Trong bộ sách này các
tác giả chia thành hai phần lớn, phần một có sự nhận xét chung về nền y học
Á Đông, việc hành nghề y ở Trung Quốc và Việt Nam; phần hai kiểm kê các
danh mục thuốc có nguồn gốc thực vật, động vật, khoáng vật dùng trong y
học Trung Quốc và Việt Nam. Tài liệu có tính chất toàn diện nhưng bộ sách
đã xuất bản đã lâu nên so với sự tiến bộ của khoa học hiện nay thì có nhiều
thiếu sót, cần phải được sửa lại và bổ sung thêm. Nội dung giới thiệu từng vị
thuốc còn quá sơ lược so với sự đòi hỏi thực tế hiện nay.
- Bộ thứ hai “Danh mục những sản phẩm ở Đông Dương” – Phần cây
thuốc do hai tác giả Ch. Cresvest và A. Petelot biên soạn thành hai tập: Tập I
in năm 1928, tập II in năm 1935 với 1.430 vị thuốc thảo mộc của 3 nước
Đông Dương. Đến năm 1952, A.Petelot có sửa chữa lại và bổ sung thêm , đặt
cho bộ sách cái tên mới là “Những cây thuốc của Campuchia, Lào và Việt
Nam” với 1.428 vị thuốc thảo mộc và được in thành 4 tập: Tập I (1925), tập II
(1953), tập III (1954) , tập IV in 1954 dành riêng cho các bảng mục lục và
bảng tra cứu (Đỗ Tất Lợi, 2006).
Các tác phẩm nghiên cứu về cây thuốc của các tác giả người Pháp tuy
chưa đầy đủ và tỉ mỉ nhưng các bộ sách biên soạn khá công phu và giúp ích

nhiều cho những nghiên cứu về cây thuốc của Việt Nam sau này.
+ Sau cách mạng tháng tám đến nay
Sau cách mạng tháng tám năm 1945, nhất là sau khi miền Bắc được giải
phóng năm 1954, các nhà khoa học Việt Nam có nhiều thuận lợi trong việc
sưu tầm, nghiên cứu các cây cỏ được sử dụng làm thuốc trên cả nước.

9
Trong thời kỳ kháng chiến các nhà khoa học Việt Nam đã bước đầu
thống kê, hệ thống lại, tìm hiểu số lượng, khu phân bố các loại cây thuốc.
Công việc này được tiến hành trong suốt một thời gian dài với sự tham gia
của nhiều nhà khoa học đầu ngành: Đỗ Tất Lợi, Vũ Văn Chuyên, Võ Văn
Chi…
Trong các nghiên cứu về cây thuốc Việt Nam có một công trình nghiên
cứu điển hình như: Cuốn sách “Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của Đỗ Tất
Lợi gồm 6 tập được in từ năm 1962 – 1965. Tác giả đã trình bày khoảng 430
loài cây thuốc thuộc 116 họ, đã thống kê các cây thuốc và vị thuốc bằng tên
khoa học, tên phổ thông, tên dân tộc của một số cây thuốc, ông đã ghi chép
một cách tỉ mỉ các thông tin: Đặc điểm nhân biết, đặc tính sinh học và sinh
thái học, phân bố địa lý, công dụng, cách dùng của các dân tộc có sử dụng vị
thuốc này, các công trình khoa học trên thế giới đã công bố có liên quan đến
cây thuốc. Theo I.I Brekhman, A.F Hammerman, I.V Gruxvitxki, A.A
Taxenko – khmelepxki (1967) nhận xét bộ sách “Những cây thuốc và vị
thuốc Việt Nam” của Đỗ Tất Lợi có thể sánh ngang với bất kỳ một công trình
nào khác về dược liệu nhiệt đới (dẫn từ Đỗ Tất Lợi, 2006).
Bộ sách“Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” có một ý nghĩa quan
trọng trong nền y dược học Việt Nam. Cuốn sách được các nhà khoa học và
nhân dân đón nhận rất lớn. Từ khi xuất bản đầu tiên năm 1962 – 1965 đến
năm 2006 cuốn sách đã được tái bản 14 lần, trong quá trình tái bản cuốn sách
có chỉnh sửa bổ sung ngày càng hoàn thiện các thông tin cập nhật và hình ảnh
minh họa về cây thuốc.

Cuốn “Tóm tắt đặc điểm các họ cây thuốc” của Vũ Văn Chuyên, xuất
bản năm 1966. Cuốn sách đã tóm tắt hầu hết các đặc điểm của các họ có cây
thuốc ở Việt Nam. Tác giả đã mô tả đầy đủ thông tin về: Tên khoa học, tên
phổ thông, đặc điểm nhận biết chung, khu vực phân bố của từng họ cây thuốc.
Đây là việc có ý nghĩa quan trọng trong giai đoạn đầu của công tác nghiên
cứu về hệ thực vật cây thuốc ở Việt Nam.
Cuốn sách “Từ điển cây thuốc Việt Nam” của Võ Văn Chi, xuất bản năm
1997. Tác giả đã thống kê, mô tả chi tiết về tên khoa học, tên phổ thông, tên

10
địa phương, các đặc điểm nhận biết, đặc tính sinh học và sinh thái học, phân
bố địa lý, công dụng, cách dùng của các dân tộc có sử dụng vị thuốc này, các
công trình khoa học trên thế giới đã công bố có liên quan đến cây thuốc… của
3.200 loài cây thuốc mọc tự nhiên ở Việt Nam và các cây thuốc được du nhập
gây trồng ở Việt Nam. Cuốn sách mô tả sinh động hình ảnh cây thuốc bằng
các hình vẽ và ảnh màu.
Các công trình khoa học “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”, Tóm
tắt đặc điểm các họ cây thuốc” và “Từ điển cây thuốc Việt Nam” là những tài
liệu cẩm nang tra cứu cần thiết cho cán bộ giảng dạy và nghiên cứu về cây
thuốc cho các nhà khoa học, cán bộ, sinh viên, học sinh và những ai quan tâm
đến việc tìm hiểu tài nguyên cây thuốc Việt Nam.
Ngoài ra, có rất nhiều các công trình khoa học được công bố có liên quan
tới nguồn tài nguyên cây thuốc Việt Nam: “Cây cỏ có ích Việt Nam” gồm 4
tập của Võ Văn Chi, Trần Hợp xuất bản năm 1999; “Từ điển thực vật thông
dụng” tập I, tập II của Võ Văn Chi xuất bản năm 2003…
1.5.2.4. Hiện trạng tài nguyên cây thuốc Việt Nam
1.5.2.4.1. Tài nguyên cây thuốc Việt Nam
Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm, diện tích
hẹp nhưng kéo dài có nhiều đỉnh núi cao trên 2.000 m. Do đó, đã tạo nên
những tiểu khí hậu khác nhau theo vĩ tuyến và độ cao, là nơi hội tụ và phát

triển một quần thể thực vật hết sức phong phú. Cây thuốc là một thực vật
được hình thành trong môi trường đó nên cây thuốc của Việt Nam rất phong
phú và đa dạng về số lượng và chủng lại.
Công tác điều tra nghiên cứu của Viện dược liệu – Bộ y tế ở tất cả các
địa phương trên toàn quốc (kết quả điều tra từ năm 1961 đến cuối năm 2004)
đã ghi nhận ở nước ta có 3.948 loài cây thuốc, thuộc 307 họ của 9 ngành thực
vật (kể cả Nấm). Cụ thể, nhóm Tảo (Algae) có 52 loài, thuộc 19 họ. Nhóm
Nấm (Fungi) 22 loài, 12 họ. Ngành rêu (Bryophyta) có 4 loài, 2 họ. Ngành Lá
thông (Psilotophyta) 1 loài, 1 họ. Ngành Thông đất (Lycopodiophyta) 25 loài,
2 họ. Ngành Cỏ bút tháp (Equisetophyta) 3 loài, 1 họ. Ngành Dương xỉ
(Polypodiophyta) 128 loài, 26 họ. Ngành Thông hay còn gọi là ngành Hạt trần

11
(Pinophyta/Gymnospermae) có 38 loài, 11 họ và ngành Ngọc lan hay còn gọi
là ngành Hạt kín (Magnoliophyta/Angiospermae) có 3.675 thuộc 231 họ
(Nguyễn Tập, 2007).
Hiện nay, đã thống kê được gần 300 loài cây thuốc mọc tự nhiên ở rừng,
thường xuyên được khai thác với khối lượng từ 10.000 – 20.000 tấn mỗi năm,
cung cấp thị trường trong nước và xuất khẩu, Các loài cây thuốc đang được
khai thác với khối lượng lớn như: Vàng đắng (Coscinium fenestratum), Thiên
nhiên kiện (Homalomena spp.), Cẩu tích (Cibotium barometz), Hoằng đắng
(Fibrauea recia Pierre), Chè dây (Ampelopsis cantoniensis)… Phần lớn các
cây thuốc trên được đưa vào sử dụng trực tiếp trong nền YHCT. Một số loài
đã được đưa vào chiết xuất hoạt chất để dùng làm thuốc, như Thanh cao
(Artemisia annua) chiết xuất artemisinin làm thuốc chữa sốt rét; Rừa cạn
(Catharanthus roseus) chiết xuất alcaloid làm thuốc hạ huyết áp và dãn mạch
máu não; Bình vôi (Stephania spp.) chiết xuất L.tetrahydro palmatin làm
thuốc an thần, giảm đau; Kim tiền thảo (Desmodium styracifolium) chiết xuất
saponin làm thuốc chữa sỏi thận… Hàng chục các loài cây thuốc quý như: Ba
kích (Morinda officinalis), thạch xương bồ (Acous gramineus solan), thổ phục

linh (Smilax glabla Roxb)… đã được xuất khẩu, mang lại giá trị tới hơn 10
triệu đô la Mỹ mỗi năm (Nguyễn Tập, 2007).
Ngày nay, thế giới đang phải đối mặt với nhiều căn bệnh nan giải như
AIDS, ung thư, bệnh di truyền… chưa có thuốc đặc trị. Xu hướng chung của
loài người trên thế giới là sàng lọc từ các cây cỏ trong tự nhiên để tìm kiếm
các hợp chất có hoạt tính sinh học cao làm thuốc. Việt Nam với nguồn thực
vật làm thuốc phong phú, đa dạng và còn nhiều cây thuốc dân tộc chưa phát
hiện ra là nguồn nguyên liệu tiềm ẩn quý giá để tìm ra các loài thuốc đặc trị
các loại bệnh nan y.
Với 3.948 loài cây thuốc đã biết hiện nay, cây thuốc trong tự nhiên có vị
trí đặc biệt quan trọng trong việc cung cấp thuốc sử dụng trực tiếp trong nền y
học cổ truyền, nguyên liệu ban đầu để sản xuất thuốc hiện đại và xuất khẩu.



12
1.5.2.4.2. Các nguyên nhân làm suy giảm tài nguyên cây thuốc
Tài nguyên cây thuốc trong những năm gần đây suy giảm về số lượng và
chất lượng rất lớn do các nguyên nhân chính sau:
Tàn phá thảm thực vật
Thảm thực vật bị tàn phá do áp lực dân số ngày càng tăng lên và các hoạt
động khai thác gỗ, mở rộng diện tích canh tác…(diện tích rừng năm 1943 là
14,3 triệu ha; năm 1993 là 9,3 triệu ha…)
- Hoạt động du canh du cư
Nước ta có đông đảo các đồng bào dân tộc có truyền thống du canh du
cư. Lối canh tác này chỉ phù hợp khi diện tích rừng còn nhiều, hiện nay diện
tích rừng của Việt Nam suy giảm nghiêm trọng, dân số tăng nhanh quỹ đất du
canh ít đi, dẫn đến việc chu kỳ quay vòng ngắn, tài nguyên rừng trong đó có
cây thuốc bị tàn phá và mất môi trường sống.
- Khai thác quá mức không bền vững

Có tới 90% cây thuốc được khai thác trong tự nhiên, tập quán trồng cây
thuốc bị lãng quên. Người dân không có ý thức khai thác cây thuốc bền vững,
họ quen khai thác theo lối “đào tận gốc, chốc tận rễ” (Đỗ Nguyên Phương, 1998).
- Nhu cầu sử dụng cây thuốc tăng lên
Hiện nay, đang có xu hướng quay trở lại phương pháp chăm sóc sức
khỏe bằng phương pháp cổ truyền. Hơn nữa, nguồn nguyên liệu cây thuốc
được thu mua để bào chế chữa các bệnh như các thuốc kháng sinh, hooc môn,
các chất quinin…các dược phẩm chữa bệnh ung thư: vincristin, balastin…
- Các tri thức sử dụng cây thuốc bị thất truyền
Hiện nay, thế hệ trẻ không mấy quan tâm tới việc sử dụng cây thuốc
chữa bệnh của cộng đồng dân tộc mình.
Do khai thác liên tục trong nhiều năm, ít chú ý tới bảo vệ tái sinh đã làm
cho cây thuốc tự nhiên ở Việt Nam bị giảm sút nghiêm trọng. Theo Đỗ
Nguyên Phương (1998) cho biết cho đến năm 1998 ở Việt Nam có tới 80 loài
cây thuốc đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng, sẽ mất đi vĩnh viễn.

13
Nhiều vùng ở các tỉnh Sơn La, Lai Châu, Hà Giang và nhất là ở Tây
Nguyên…trước đây phát hiện nhiều cây thuốc mọc tập trung, hiện nay không
còn nữa.
Triệu Văn Hùng và các tác giả (2007) cho biết: Hầu hết các loài cây
thuốc có giá trị sử dụng và kinh tế cao, mặc dù có vùng phân bố rộng khai
thác nhiều hiện không còn khả năng khai thác lớn và thậm chí trở nên hiếm rõ
rệt. Nghiêm trọng hơn làm một số loài cây thuốc quý vón có phạm vi phân bố
hẹp và số cá thể không nhiều như: Sâm ngọc linh (Panax vietnamensis) loại
sâm này chỉ phân bố ở núi Ngọc Linh (Lâm Đồng), Hoàng liên gai (Berberis
wallichiana) loại Hoàng liên này chỉ có ở quanh thị trấn Lào Cai…chúng bị
tìm kiếm khai thác gay gắt nên có nguy cơ tuyệt chủng rất cao. Từ các thông
tin trên cho thấy, hiện nay các loài cây thuốc ở Việt Nam đang bị khai thác rất
mạnh mẽ và có xu hướng suy giảm về số lượng và chất lượng rất đáng báo động.

1.5.2.4.3. Công tác bảo tồn tài nguyên cây thuốc ở Việt Nam
Nguồn tài nguyên cây thuốc ở Việt Nam ngày càng có nguy cơ suy giảm
tính ĐDSH rất cao. Trong quá trình tiến hành bảo tồn tài nguyên cây thuốc
việc làm trước tiên là phải xác định được một danh sách các loài đang bị đe
dọa cần phải ưu tiên bảo tồn đó chính là Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam. Tất
cả các loài đều được đánh giá về tình trạng bị đe dọa theo tiêu chuẩn trong
khung phân loại của tổ chức IUCN.
Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam đã được công bố 3 lần. Lần đầu (1996)
áp dụng khung phân hạng IUCN đầu những năm 1970. Lần 2 (2001) theo
khung phân hạng IUCN năm 1994. Lần 3 (2006), theo khung phân hạng
IUCN năm 2001. Kết quả cả 3 lần đánh giá này, đã xác định được danh sách
những loài cây thuốc được bảo vệ ở Việt Nam. Tuy nhiên theo thời gian với
nguồn thông tin được cập nhật một số các loài cây thuốc đã được bổ sung
thêm vào Danh lục Đỏ hoặc một số loài đã có sự chuyển đổi về thứ hạng.
Tính đến tháng 12 năm 2006, Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam năm 2006 đã
được cập nhật là 144 loài cây thuốc (Nguyễn Tập, 2007).
Việc công bố danh sách này có ý nghĩa to lớn trong các hoạt động
nghiên cứu, giảng dạy, quản lý và kế hoạch bảo tồn đa dạng sinh học trong
tương lai.

14
1.5.2.4.4. Tài nguyên cây thuốc, bài thuốc dân tộc Việt Nam
Với hơn 54 cộng đồng dân tộc phân bố trên khắp lãnh thổ nguồn tài
nguyên cây thuốc, bài thuốc dân tộc của Việt Nam vô cùng phong phú và đa dạng.
Cho đến nay, Việt Nam vẫn chưa thể thống kê được đầy đủ tài nguyên
cây thuốc, các bài thuốc của tất cả các cộng đồng dân tộc sinh sống trên lãnh
thổ. Chưa biết chính xác có bao nhiêu loài cây thuốc, bài thuốc dân tộc ở Việt
Nam (Ngoài 3.948 loài cây thuốc đã được thống kê), sự phân bố và sử dụng
của chúng. Nước ta cũng chưa thể thống kê được đầy đủ và chính xác hiện có
bao nhiêu loài đã bị biến mất và đang bị đe dọa tuyệt chủng.




15
PHẦN 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tương chính của đề tài là tìm hiểu và phát hiện những cây thuốc
dân gian trong cộng đồng người Tày tại xã Quang Thuận-huyện Bạch Thông-
tỉnh Bắc Kạn.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Những vấn đề liên quan đến cây thuốc dân gian trong cộng đồng
người Tày tại xã Quang Thuận-huyện Bạch Thông- tỉnh Bắc Kạn.
2.1.3 Địa điểm nghiên cứu và thời gian tiến hành
2.1.4. Địa điểm
- Nghiên cứu tại UBND xã Quang Thuận,huyện Bạch Thông,tỉnh Bắc Kạn.
2.1.5. Thời gian
- Bắt đầu:từ ngày 31/5/2014
- Kết thúc:ngày 7/8/2014
2.2. Nội dung nghiên cứu:
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, tình hình dân sinh kinh tế xã hội của địa
phương.
- Điều tra phát hiện các bài thuốc, cây thuốc dân gian đang được sử dụng
trong cộng đồng.
+ Công dụng của từng bài thuốc, cây thuốc.
+ Bộ phận cây sử dụng làm thuốc chữa bệnh.
+ Cách pha chế và sử dụng cây thuốc, bài thuốc.


16
- Điều tra, mô tả hình thái, phân bố, định danh các loài cây thuốc trong
các bài thuốc quý.
- Lựa chọn các loài cây thuốc có giá trị trong các bài thuốc để đề xuất
bảo tồn, phát triển nhân rộng có sự tham gia của người dân:
+ Tiêu chí lựa chọn.
+ Sắp xếp thứ tự ưu tiên.
+ Khả năng nhân rộng, bảo tồn.
- Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển các bài thuốc, cây thuốc dân
gian có giá trị tại địa phương.
2.3. Phương pháp nghiên c
ứu
2.3.1. Phương pháp chung
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu tiếp cận có sự tham gia, các cá nhân
có hiểu biết về cây thuốc.
- Thu thập các tài liệu thứ cấp có liên quan đến vấn đề nghiên cứu tại địa
phương.
- Cùng người dân có kinh nghiệm nhận diện, định danh cây thuốc.
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể.
* Phương pháp kế thừa
- Thu thập các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, đời sống văn
hóa ,giáo dục, y tế.
- Thu thập những tài liệu liên quan đến vấn đề sử dụng cây thuốc và cách
sử dụng và công dụng của cây thuốc.
- Thu thập các số liệu ở báo chí và internet.
* Phương pháp phỏng vấn
- Đối tượng để chọn phỏng vấn:
+ Là thầy lang,những người già, người lớn tuổi có kinh nghiệm trong
sử dụng cây thuốc, những người đi rừng nhiều.


17
- Phiếu phỏng vấn
Sử dụng phiếu điều tra bài thuốc, cây thuốc trong phiếu có xác định tên
cây thuốc, công dụng, thành phần cây thuốc, bộ phận sử dụng và cách pha chế
sử dụng.
+ Phiếu phỏng vấn điều tra dành cho thầy Lang, người buốc thuốc
nam.(Phụ lục 1)
+ Phiếu phỏng vấn điều tra dành cho người già có kinh nghiệm và
người đi rừng nhiều.( Phụ lục 2)
* Phương pháp thảo luận so sánh và đánh giá
- Sử dụng mẫu vật cùng người dân nhận diện cây thuốc, mô tả đặc điểm
hình thái, phân bố sinh thái. Thảo luận với các lang y có kinh nghiệm tại địa
phương.
- Thảo luận cùng người dân xác định tên địa phương sau đó tra cứu tên
phổ thông, tên khoa học.
- Cùng người dân lựa chọn các cây thuốc quý có tiềm năng để bảo tồn
và nhân rộng.
+ Tập trung những người am hiểu về cây thuốc, chủ yếu là những người có
kinh nghiệm trong sử dụng cây thuốc, quan tâm nhiều đến thuốc để thảo luận.
+ Ghi tất cả những cây thuốc đã được tổng hợp được lại cùng người dân
lựa chọn sau đó xếp thứ tự ưu tiên thành các loại: Quan trọng, trung bình, ít
quan trọng.






18
PHẦN 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1 Điều kiện tự nhiên - kinh tế, xã hội khu vực nghiên cứu
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý của xã Quang Thuận:
Theo tài liệu Quang Thuận là xã miền núi ở phía tây nam của huyện
Bạch Thông,dọc theo trục lộ 257 Bắc Kạn – Chợ Đồn,kéo dài từ Km5 đến
Km15.
+ Phía Tây giáp xã Dương Phong
+ Phía Bắc giáp xã Đôn Phong
+ Phía Nam giáp xã Mai Lạp huyện Chợ Mới
+ Phía Đông giáp phường Sông Cầu thị xã Bắc Kạn.
* Địa hình diện mạo của xã Quang Thận:
Xã Quang thuận là xã miền núi ở phía tây nam của huyện Bạch
Thông,dọc theo trục lộ 257 Bắc Kạn – Chợ Đồn,kéo dài từ Km5 đến Km15
địa hình của xã có chiều dài thoai thoải,xung quanh được bao bọc bởi đồi núi
thấp chủ yếu là đất trông scây ăn quả và hoa màu.
Tổng diện tích đất tự nhiên trong toàn xã là 3.249,28 ha, trong đó : đất
nông nghiệp là 3.062,48; đất phi nông nghiệp là 125,56 ha; đất chưa sử dụng
là 34,24 ha.Địa hình đất đai chủ yếu la đồi núi cao,dân cư sống không tập
trung,nằm dải rải rác theo trục lộ 257. Trình độ dân trí không đồng đều. Kinh
tế là sản xuất nông nghiệp và trồng cây ăn quả.
* Điều kiện khí hậu:
- Theo tài liệu xã Quang Thận có khí hậu nhiệt đới gió mùa lạnh và
khô về mùa đông, nống ẩm mưa nhiều về mùa hè.
+ Nhiệt độ cao nhất là 36.5
0
C
+ Nhiệt độ thấp nhất là 1.3
0

C

19
+ Nhiệt độ trung bình là 21.4
0
C
- Lượng mưa trung bình trong năm là 1373.5mm
+ Năm cao nhất đạt 3316.2 mm
+ Năm thấp nhất là 920.5 mm
- Lượng mưa phân bố không đều trong năm:
+ Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9 chiếm 77% lượng mưa cả năm, thậm
chí có tháng không có mưa. Sương mù, sương muối thường xuất hiện từ tháng
11 đến tháng 2 âm lịch, gây ảnh hưởng lớn đến cây trồng vật nuôi, vào tháng
cao điểm là tháng 12 âm lịch cây trồng mất trắng và vật nuôi chết gây ảnh
hưởng đến đời sống nhân dân trong xã.
+ Về nguồn nước Quang Thuận có một con sông chạy dọc theo suốt chiều
dài của xã con sông này được nhân dân trong xã tận dụng triệt để phục vụ cho
phát triển nông nghiệp và chăn nuôi gia súc tưới tiêu hoa màu cho toàn xã.
* Thổ nhưỡng:
Nhìn chung thổ nhưỡng xã Quang Thuận cho phép phát triển đa dạng
các loại cây trồng, phù hợp với các loại cây trồng nhiệt đới, tuy nhiên theo kết
quả phân tích cho thấy phần lớn đất xã Quang Thuận là đất đồi núi thấp đất
sau nhiều năm canh tác đã giảm mạnh về chất lượng nên cần được cải tạo
nhiều để trồng cây ăn quả và trồng hoa màu.
3.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội
* Dân cư lao động của xã:
Xã Quang thận có 485 hộ,1998 khẩu,được chia lam 12 thôn với 06 dân
tộc cùng chung sống:Kinh, Tày, Dao, Nùng, Thổ, Hoa.
Nhìn chung, đời sống của nhân dân khá ổn định, tỷ lệ đói nghèo giảm
rõ rệt do có đội ngũ cán bộ lãnh đạo tận tình năng động, tận tình với nhân dân

và nhân dân có truyền thống cần cù, chịu khó, chịu khổ nên đời sống được cải
thiện hơn trước, hệ thống cơ sở vật chất cũng được xây dựng và dần hoàn
thiện, hệ thống giao thông giữa các thôn được xây dựng tạo điều kiện cho việc
đi lại giao lưu giữa các thôn với nhau, các thôn đã xây dựng nhà văn hóa là
nơi hội họp vui chơi, giải trí.

×