Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.5 KB, 74 trang )

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế
H

uế

Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô
trường Đại học Kinh tế Huế. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn và kính trọng tới tất
cả tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
và nghiên cứu.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS. Lê Văn Sơn người
đã hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường đại học Kinh Tế Huế
và cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh Tế Chính Trò đã truyền đạt cho


tôi những kiến thức quý báu để giúp tôi hoàn thành tốt khóa luận
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Sở Công Thương Ninh Bình,
UBND tỉnh Ninh Bình đã giúp tôi trong quá trình thực tập, điều tra số liệu.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên chia sẻ, giúp đỡ
nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn
này.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt
tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận được những đóng góp q báu của q thầy cô và các bạn.
Huế, ngày 05 tháng 05 năm 2012
Sinh Viên
Đỗ Thò Ngân

0


MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

DANH MỤC VIẾT TẮT

uế

PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 0

tế
H


1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .............................................................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài ..................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3

h

5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 3

in

6. Đóng góp của đề tài .......................................................................................... 3

cK

NỘI DUNG .......................................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG
NGHỀ TRUYỀN THỐNG ................................................................................ 4

họ

1.1. Khái niệm và đặc điểm của làng nghề .......................................................... 4
1.1.1. Quan niệm về làng nghề và làng nghề truyền thống .................................. 4

Đ
ại

1.1.2. Đặc điểm của làng nghề truyền thống ........................................................ 6
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển làng nghề truyền

thống ................................................................................................................... 10

ng

1.2.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 10

ườ

1.2.2. Trình độ tay nghề, kỹ thuật truyền thống và kinh nghiệm lâu đời của các
làng nghề ............................................................................................................ 10

Tr

1.2.3. Nhu cầu tiêu dùng và sức ép kinh tế ........................................................ 12
1.2.4. Quy chế làng nghề và các chính sách của nhà nước ................................ 12
1.3. Vai trò của việc phát triển làng nghề .......................................................... 13
1.3.1. Góp phần giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn, thúc đẩy
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ............................................................................. 13
1.3.2. Tạo ra nhiều hàng hóa phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và sản xuất ......... 14


1.3.3. Góp phần thúc đẩy gia tăng thu nhập, cải thiện đời sống dân cư ở nông
thôn và tăng tích lũy cho kinh tế hộ gia đình ..................................................... 14
1.3.4. Bảo tồn và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc ............................................. 15
1.4. Một số kinh nghiệm phát triển làng nghề truyền thống ở một số nước và địa

uế

phương ................................................................................................................ 15
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển làng nghề truyền thống của một số nước ........... 15


tế
H

1.4.2. Kinh nghiệm phát triển làng nghề truyền thống ở một số địa phương .... 17

Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN
THỐNG Ở TỈNH NINH BÌNH ....................................................................... 20

h

2.1. Đặc điểm vị trí địa lý ở địa bàn nghiên cứu ................................................ 20

in

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .................................................................................... 20
2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội ........................................................................... 23

cK

2.1.3. Hiện trạng dân số, lao động và cơ cấu lao động ...................................... 27
2.2. Thực trạng phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Ninh Bình từ năm 2006

họ

đến nay ............................................................................................................... 28
2.2.1. Số lượng và ngành nghề ........................................................................... 28

Đ
ại


2.2.2. Vốn, kỹ thuật công nghệ sản xuất ............................................................ 38
2.2.3. Lao động trong làng nghề truyền thống .................................................. 39
2.2.4. Thị trường của làng nghề truyền thống .................................................... 40

ng

2.2.5. Kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất trong làng nghề truyền thống ............. 41
2.2.6. Môi trường sinh thái trong làng nghề truyền thống ................................. 42

ườ

2.2.7. Đánh giá chung về sự phát triển làng nghề truyền thống ........................ 44
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LÀNG

Tr

NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở TỈNH NINH BÌNH ........................................ 48
3.1. Bối cảnh kinh tế xã hội tác động đến sự phát triển làng nghề truyền thống
tỉnh Ninh Bình .................................................................................................... 48
3.2. Quan điểm, phương hướng phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Ninh
Bình .................................................................................................................... 49
3.2.1. Một số quan điểm phát triển làng nghề truyền thống của tinh Ninh Bình ..... 49


3.2.2. Phương hướng phát triển làng nghề truyền thống của tỉnh ...................... 51
3.3. Một số giải pháp phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Ninh Bình ....... 53
3.3.1. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm làng nghề ..................................... 53
3.3.2. Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự phát triển của các làng nghề .... 56


uế

3.3.3. Đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng gắn phát triển làng nghề với du lịch ............. 56
3.3.4. Quy hoạch phát triển làng nghề và vùng nguyên liệu .............................. 57

tế
H

3.3.5. Phát triển làng nghề gắn với bảo vệ môi trường sinh thái ....................... 58

3.3.6. Tăng cường hỗ trợ vốn, kỹ thuật công nghệ phát triển các cơ sở sản xuất
kinh doanh trong các làng nghề ......................................................................... 59

h

3.3.7. Tăng cường sự quản lý nhà nước trong quá trình phát triển làng nghề ... 60

in

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 61
1. Kết luận .......................................................................................................... 61

Tr

ườ

ng

Đ
ại


họ

cK

2. Kiến nghị ........................................................................................................ 62


uế

tế
H

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của tỉnh Ninh Bình đến năm 2010..... 25
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng của Ninh Bình so với cả nước năm 2010 ............. 26
Bảng 2.3: Số làng nghề được tỉnh Ninh Bình công nhận đạt tiêu chí .................. 29

h

Bảng 2.4: Tổng hợp số làng nghề được công nhận của tỉnh Ninh Bình đến năm

in

2011 phân theo huyện, thị xã, thành phố và ngành nghề sản xuất ................................ 30
Bảng 2.5: Giá trị sản xuất các làng nghề của tỉnh Ninh Bình năm 2011.............. 32

cK


Bảng 2.6: tổng hợp số liệu các làng nghề của tỉnh Ninh Bình năm 2011 ............ 37

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

ườ

ng

Đ
ại

họ

Bảng 2.7: giá trị xuất khẩu tỉnh Ninh Bình đến năm 2010 ................................... 41

Biểu đồ 2.1: Hiện trạng làng nghề tỉnh Ninh Bình ............................................... 31

Tr

Biểu đồ 2.2: Giá trị sản xuất trong các làng nghề truyền thống ở tỉnh Ninh

Bình từ năm 2006- 2011 ........................................................................................ 31
Biểu đồ 2.3: Lao động trong các làng nghề truyền thống ở tỉnh Ninh Bình ........ 39


DANH MỤC VIẾT TẮT
1. CNH, HĐH- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
2. HĐH- Hiện đại hóa
3. EU- Khối liên minh Châu Âu
4. LNTT- Làng nghề truyền thống


uế

5. BOD- Nhu cầu oxy sinh hóa

tế
H

6. COD- Nhu cầu oxy hóa học
7. TCTT- Thủ công truyền thống
8. TTCN- Tiểu thủ công nghiệp
9. TNHH- Trách nhiệm hữu hạn

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h


10. UBND- Ủy ban nhân dân


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Làng nghề truyền thống Việt Nam ra đời từ rất lâu với vai trò, vị trí vô cùng quan
trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của nhân dân các địa phương. Sự tồn tại của các
LNTT không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế, giải quyết một số lượng lớn công ăn việc làm,

uế

tăng thu nhập cho người dân địa phương mà còn có vai trò quan trọng trong việc gìn giữ,

tế
H

bảo vệ những giá trị đạo đức, văn hoá truyền thống của các làng, xã, phường, hội.

Ninh Bình là mảnh đất có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội,
là một vùng đất “địa linh nhân kiệt”, nơi còn lưu giữ và bảo tồn những di sản văn hóa
mang đậm băn sắc dân tộc. Về việc phát triển nghề và làng nghề có nhiều chuyển biến

h

tích cực. Đến năm 2011 toàn tỉnh có 244 làng có nghề, trong đó có 54 làng nghề được

in

UBND tỉnh công nhận đạt tiêu chí làng nghề. Giá trị sản xuất của làng nghề đạt 1.980
tỷ đồng, chiếm tỷ trọng gần 10% giá trị sản lượng công nghiệp - TTCN của tỉnh. Các


cK

làng nghề thêu ren Văn Lâm, chạm khắc đá Ninh Vân, gỗ mỹ nghệ Ninh Phong, chế
biến cói Kim Sơn, mây tre đan Gia Viễn… lại nằm trên các tuyến du lịch của tỉnh. [ 9]

họ

Các LNTT với các sản phẩm độc đáo thiết thực luôn đem lại lợi ích kinh tế cho
người lao động. Sản phẩm làng nghề không chỉ phục vụ đắc lực cho cuộc sống sinh
hoạt hàng ngày của người dân mà giờ đây chúng đã trở thành những sản phẩm có giá

Đ
ại

trị xuất khẩu, mang lại thu nhập cao hơn cho người lao động, mang lại nguồn thu
ngoại tệ cho tỉnh. Hiện nay, công việc khôi phục và bảo vệ các làng nghề là rất quan
trọng. Đó không phải là công việc riêng của từng cá nhân của từng làng nghề mà là

ng

công việc chung của các cấp, các ngành có liên quan vì thực trạng làng nghề Việt Nam
nói chung đang gặp nhiều khó khăn, cần có sự quan tâm giúp đỡ để giữ gìn, phát huy

ườ

một nét đẹp văn hoá trong kho tàng văn hoá truyền thống của dân tộc.
Tuy nhiên trong thời gian qua việc phát triển nghề, làng nghề của tỉnh mang tính

Tr


tự phát, đang gặp khó khăn: thiếu mặt bằng để sản xuất tập trung, thiếu vốn để đầu tư
đổi mới công nghệ, việc đào tạo nghề chưa đáp ứng yêu cầu của sản xuất kinh doanh,
thị trường tiêu thụ sản phẩm còn hạn chế, chưa tạo được thương hiệu hàng hóa, môi
trường làng nghề bị ô nhiễm, cơ sở hạ tầng còn yếu kém.
Với hy vọng các làng nghề truyền thống không bị mai một và phát triển, vừa là
ngành kinh tế quan trọng của dân địa phương, em đã chọn đề tài khoá luận tốt nghiệp

1


của mình là “ Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Ninh Bình” Việc chọn đề tài
này xuất phát từ chính bản thân em sinh ra trên mảnh đất Ninh Bình, tại làng quê có
nhiều LNTT đem lại lợi ích cho quê hương mình. Với đề tài này em hy vọng các
LNTT ở Ninh Bình sẽ được mọi người biết đến nhiều hơn nữa, các cấp chính quyền có
sự quan tâm hơn nữa để các làng nghề cùng với sự phát triển kinh tế nhanh chóng của

uế

tỉnh sẽ đưa Ninh Bình trở thành một trong những tỉnh giàu nhất cả nước, như lời Hồ

tế
H

Chí Minh đã nói để góp phần xây dựng đất nước ta to đẹp hơn, phồn vinh hơn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Về phát triển LNTT nói chung và của từng địa phương trong tỉnh nói riêng đã có
một số đề tài như:


h

- Dương Thị Diệu My (2005), Thực trạng và giải pháp phát triển làng nghề thủ

in

công mỹ nghệ ở thành phố Huế hiện nay.

- Hoàng Trung Trực (2003), Phát triển ngành nghề truyền thống trong các làng

cK

nghề ở huyện An Nhơn, tỉnh Bình Định, luận văn thạc sĩ kinh tế.
- Nguyễn Thị Mỹ Tâm (2011), thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công

họ

tác quản lý nhà nước về làng nghề sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011 – 2015.

- Làng nghề truyền thống và ý nghĩa đối với vấn đề phát triển du lịch ở Ninh

Đ
ại

Bình- Trần Thị Kim Cúc- Lớp VH1003- ĐHDLHP.
Cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu liên quan đến làng nghề
truyền thống ở tỉnh Ninh Bình một cách toàn diện về lý luận và thực tiễn dưới góc độ

ng


khoa học kinh tế chính trị. Vì vậy sự lựa chọn đề tài “ Phát triển làng nghề truyền
thống ở tỉnh Ninh Bình” là cần thiết và không trùng lặp với các công trình khoa học

ườ

đã được công bố.

Tr

3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
- Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu này nhằm tìm ra các giải pháp khôi phục và phát triển làng nghề

truyền thống ở tỉnh Ninh Bình.
- Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
+ Khái quát cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển làng nghề Ninh Bình.
+ Đánh giá thực trạng phát triển làng nghề Ninh Bình trong thời gian qua.

2


+ Khuyến nghị một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển làng nghề Ninh
Bình trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của khoá luận là các làng nghề truyền thống.

uế


- Phạm vi nghiên cứu

tế
H

Các địa phương có làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
5. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp tiếp cận và phân tích hệ thống: Để tìm kiếm và nêu lên các mô
hình của đối tượng nghiên cứu, thu thập, phân tích thông tin ban đầu. Từ đó vạch ra

h

chỉ tiêu định hướng thích hợp.

in

- Phương pháp khảo sát thực địa: Nhằm thẩm định lại và bổ sung nguồn tư liệu
đã có và nhằm kiểm chứng lại những kết quả xử lý tư liệu, đánh giá tại chỗ những kết

cK

quả khoa học đã đạt được.

- Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu: Để thực hiện khóa luận, việc tiến

họ

hành nghiên cứu thu thập các tài liệu liên quan như: giáo trình, sách báo, tạp chí, báo
cáo… rất cần thiết để từ đó tổng hợp, phân tích và đưa ra kết luận.

6. Đóng góp của đề tài

Đ
ại

- Góp phần tìm hiểu về một số cơ sở lý luận chung về làng nghề và làng nghề
truyền thống.

- Phân tích thực trạng hoạt động của các làng nghề của tỉnh Ninh Bình.

ng

- Đánh giá tiềm năng các giá trị làng nghề tỉnh Ninh Bình.
- Bước đầu đưa ra một số định hướng và giải pháp để phát triển làng nghề truyền

Tr

ườ

thống của tỉnh.

3


NỘI DUNG

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
1.1.1. Quan niệm về làng nghề và làng nghề truyền thống


uế

1.1. Khái niệm và đặc điểm của làng nghề

tế
H

Trong xã hội nông thôn Việt Nam từ hàng ngàn năm nay, làng đã là một tế bào
của xã hội. Làng Việt Nam có một vị trí rất quan trọng trong lịch sử của dân tộc ta.
Trải qua những bước thăng trầm của lịch sử, những nét thuần phong mỹ tục cổ truyền
ở nông thôn vẫn được duy trì và phát triển cho tới ngày nay.

h

Sự phát triển của làng gắn liền với sự phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn. Từ

in

buổi ban đầu phần lớn người dân trong làng đều sinh sống bằng nông nghiệp. Về sau

cK

để đáp ứng nhu cầu về sản xuất và sinh hoạt, có những hộ dân cư chuyển sang làm và
sống bằng các nghề thủ công khác. Họ liên kết với nhau tạo thành các phường hội:
phường gốm, phường đúc đồng, phường làm mộc, phường dệt vải… Từ đó các nghề

họ

được lan truyền và hình thành lên các làng nghề. Trải qua một thời gian dài phát triển

đã có rất nhiều làng nghề phát triển mạnh, mỗi làng nghề có một sản phẩm mang bản

Đ
ại

sắc riêng của mình nhưng nó lạ tiêu biểu cho nét độc đáo của cả dân tộc.
Có thể hiểu làng nghề “là làng nông thôn Việt Nam có ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp, phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số lao động và thu nhập so với nghề nông”

ng

[Đặng Kim Chi, 2005].

- Tiêu chí để được công nhận làng nghề như sau:

ườ

Theo Báo cáo môi trường quốc gia năm 2008, tiêu chí công nhận làng nghề gồm

có 3 tiêu chí sau:

Tr

+ Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề

nông thôn.
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu hai năm tính đến thời điểm đề

nghị công nhận.
+ Chấp hành tốt chính sách pháp luật của Nhà nước.

- Khái niệm làng nghề được tỉnh Ninh Bình cụ thể hóa theo Quyết định số
1329/QĐ-UBND tỉnh Ninh Bình ngày 04/7/2005 như sau: [10]

4


Làng nghề là cộng đồng dân cư sinh sống trong một làng (thôn hoặc tương đương
thôn) có hoạt động ngành nghề công nghiệp, TTCN tại các hộ gia đình, hoặc các cơ sở
sản xuất trong làng, có sử dụng các nguồn nhân lực trong và ngoài địa phương, phát
triển tới mức trở thành nguồn sống chính hoặc thu nhập chủ yếu của người dân trong
làng. Cộng đồng dân cư chấp hành tốt chủ trương đường lối của Đảng, chính sách

uế

pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương. Số hộ công nghiệp, tiểu thủ

tế
H

công nghiệp trong làng chiếm 50% số hộ hoặc lao động của làng. Giá trị sản xuất của

các ngành công nghiệp - TTCN chiếm trên 50% tổng giá trị sản xuất của làng. Làng
phải có ít nhất 30% số hộ, hoặc số lao động làm việc trong 1 hoặc 2 nhóm sản xuất
chính, giá trị sản xuất của 1 hoặc 2 nhóm sản xuất chính chiếm 40% tổng giá trị sản

h

xuất của làng.

in


- Làng nghề truyền thống: Là làng nghề có nghề truyền thống, làng nghề truyền
thống phải đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất một nghề truyền thống theo quy định tại

cK

thông tư số 116/2006, TT-BNN. Đối với những làng chưa đạt tối thiểu 30% tổng số hộ
và 2 năm sản xuất kinh doanh làng nghề ổn định nhưng có ít nhất 1 nghề truyền thống

họ

được công nhận theo quy định của thông tư 116/2006, TT - BNN thì cũng được công
nhận làng nghề truyền thống.[1]

Làng nghề truyền thống là những làng nghề xuất hiện từ lâu đời trong lịch sử (từ

Đ
ại

hàng trăm năm, thậm chí hàng ngàn năm) và tồn tại đến ngày nay.
Trước khái niệm làng nghề chỉ bao hàm các nghề thủ công. Ngày nay trên thế giới,
khu vực thứ 3 đóng vai trò quan trọng và trở thành lĩnh vực chiếm ưu thế về mặt tỷ

ng

trọng, thì các nghề buôn bán dịch vụ ở nông thôn cũng được sắp xếp vào các làng nghề.
Như vậy trong làng nghề sẽ có làng một nghề và làng có nhiều nghề, có làng nghề

ườ


truyền thống và làng nghề mới.
- Làng nghề mới: Là làng nghề được hình thành cùng với sự phát triển của nền

Tr

kinh tế, chủ yếu do sự lan toả của làng nghề truyền thống của nơi khác du nhập về, có
những điều kiện nhất định để hình thành và phát triển.
- Nghề truyền thống: Là nghề được hình thành từ lâu đời, tạo ra sản phẩm độc đáo

có tính riêng biệt, được lưu truyền và phát triển đến ngày nay hoặc có nguy cơ bị mai
một, thất truyền. Nghề được công nhận là nghề truyền thống phải đạt 3 tiêu chí sau:

5


+ Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ 50 năm tính đến thời điểm công nhận.
+ Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc.
+ Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi làng nghề.
- Làng có nghề: Là làng được hình thành cùng với sự phát triển của nền kinh tế
chủ yếu do sự lan toả của làng nghề truyền thống, có những điều kiện thuận lợi để phát

uế

triển. Trong đó làng có số hộ, số lao động sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp ít

tế
H

nhất từ 10% trở lên.


- Đối với những ngành nghề được xếp vào những ngành nghề tiểu thủ công
truyền thống cần có các yếu tố sau:

+ Đã hình thành, tồn tại và phát triển lâu đời ở nước ta.

h

+ Sản xuất tập trung, tạo thành các làng nghề và phố nghề.

in

+ Có nhiều thế hệ nghệ nhân tài hoa và đội ngũ thợ lành nghề đông đảo.
+ Kỹ thuật và công nghệ mang tính truyền thống của dân tộc Việt Nam.

cK

+ Sử dụng nguyên liệu tại chỗ, trong nước là chủ yếu.

+ Sản phẩm mang tính truyền thống và độc đáo của Việt Nam, có giá trị và chất

họ

lượng cao, vừa là hàng hóa, vừa là sản phẩm văn hóa, nghệ thuật, mỹ thuật, thậm chí
trở thành các di sản văn hóa mang đậm đà bản sắc dân tộc Việt Nam.
1.1.2. Đặc điểm của làng nghề truyền thống

Đ
ại

- Các làng nghề truyền thống tồn tại lâu đời ở nông thôn và gắn bó chặt chẽ

với nông nghiệp

Các làng nghề truyền thống của Việt Nam có từ lâu đời với nhiều mốc lịch sử

ng

phát triển khác nhau. Các làng nghề ra đời ở nông thôn, sau đó tách dần khỏi nông
nghiệp nhưng không rời khỏi nông thôn. Sản xuất nông nghiệp và sản xuất kinh doanh

ườ

thủ công nghiệp trong các làng nghề đan xen lẫn nhau. Người thợ thủ công đồng thời
cũng là người nông dân, các gia đình nông dân họ vừa làm ruộng vừa làm nghề thủ

Tr

công nghiệp. Sự ra đời của các làng nghề đầu tiên là do nhu cầu giải quyết lượng lao
động phụ, lao động dư thừa nhàn rỗi giữa các mùa vụ và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của từng gia đình và của làng xã. Về sau khi các nghề thủ công phát triển, nó không
chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân trong làng mà còn phục vụ cho nhu cầu
của các làng xã lân cận trong vùng. Khi lực lượng sản xuất phát triển thì thủ công
nghiệp tách ra thành một ngành độc lập, vươn lên thành ngành sản xuất chính ở một số

6


làng. Song để đảm bảo cuộc sống, người dân bao giờ cũng duy trì nghề nông và đi
buôn bán hoặc làm thêm nghề khác. Sự kết hợp đa nghề này thường được thể hiện
trong một làng hay trong từng gia đình nhưng nó vẫn gắn chặt với nông thôn. Làng
nghề là một điểm đặc trưng của nông thôn châu Á, của phương thức sản xuất châu Á.

- Sản phẩm của các làng nghề mang tính đơn chiếc, có tính thẩm mỹ cao,

uế

mang đậm bản sắc dân tộc.

Có thể nói mỗi sản phẩm của làng nghề là một tác phẩm nghệ thuật. Các sản

tế
H

phẩm này vừa có giá trị sử dụng lại vừa có giá trị thẩm mỹ cao, vì chúng vừa phục vụ
nhu cầu tiêu dùng, vừa vật trang trí. Mỗi sản phẩm vừa là vật kết giao giữa phương
pháp thủ công tinh xảo cùng với sự sáng tạo nghệ thuật. Các hàng thủ công truyền
thống thường mang tính cá biệt và có sắc thái riêng của mỗi làng nghề.

h

Các sản phẩm thủ công truyền thống ở Việt Nam vừa phản ánh những nét văn

in

hóa chung của dân tộc vừa có những nét riêng của các làng nghề. Ngay cả những

cK

người Việt Nam sống ở nước ngoài khi nhớ về quê hương là nhớ ngay đến các dấu ấn
đậm nét của mỗi làng nghề với những sản phẩm độc đáo. Như vậy làng nghề truyền
thống không chỉ là những đơn vị kinh tế, thực hiện mục tiêu sản xuất hàng tiêu dùng,


họ

hàng xuất khẩu mà còn mang nét đặc trưng tiêu biểu của nền văn hóa dân tộc, văn hóa
cộng đồng làng xã Việt Nam.

Đ
ại

- Thị trường tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề hầu hết mang tính địa
phương, tại chỗ, nhỏ hẹp.

Sự ra đời của các làng nghề là xuất phát từ việc đáp ứng nhu cầu về hàng tiêu
dùng tại chỗ của địa phương. Ở mỗi một làng nghề hoặc cụm làng nghề đều có các chợ

ng

làm nơi trao đổi, buôn bán, tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề. Cho đến nay thị
trường chính để tiêu thụ các sản phẩm của các làng nghề vẫn là địa phương, trên địa

ườ

bàn tỉnh hay liên tỉnh. Làng nghề thủ công trong một thời gian dài đã phát triển theo
một lối mòn đó là đáp ứng thị hiếu quen thuộc và nhỏ hẹp của một bộ phân dân cư,

Tr

yếu tố cạnh tranh hầu như không có. Vì vậy khi bước vào cơ chế thị trường các làng
nghề này đã gặp những khó khăn không nhỏ. Tuy nhiên các sản phẩm thuộc nhóm
hàng thủ công mỹ nghệ có thị trường tiêu thụ phong phú, đa dạng và rộng lớn. Các sản
phẩm này vừa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của người dân địa phương trong nước,

vừa để xuất khẩu. Trong đó nhu cầu để xuất khẩu và bán cho khách thăm quan du lịch
chiếm tỷ trọng lớn.

7


- Phần lớn lao động trong các làng nghề đều là lao động thủ công, nhờ vào
sự khéo léo của đôi bàn tay, óc thẩm mỹ đầy tính sáng tạo và những kinh nghiệm
được truyền từ đời này qua đời khác
Lao động trong các làng nghề đặc biệt là làng nghề truyền thống chủ yếu là lao
động thủ công. Trước đây hầu hết các công đoạn trong quy trình sản xuất đều là thủ

uế

công đơn giản, ngày nay nhiều công đoạn sản xuất đã được áp dụng công nghệ mới do

tế
H

khoa học kỹ thuật phát triển, xong với một số sản phẩm cần đòi hỏi phải duy trì kỹ
thuật thủ công tinh xảo ở một số công đoạn nhất định. Hầu hết các làng nghề dù được
hình thành bằng con đường nào đi chăng nữa thì cũng đều phải có các nghệ nhân làm
trụ cột, là người phát triển các làng nghề và có trình độ kỹ thuật tinh xảo nhất. Nghệ

h

nhân đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với các làng nghề, mỗi làng nghề đều có ông

in


tổ làng nghề, là người thầy đầu tiên dạy nghề, truyền nghề, đem bí quyết nghề nghiệp
từ nơi khác hay của chính bản thân họ về truyền cho làng mình. Việc dạy nghề, trước

cK

đây chủ yếu theo phương thức truyền nghề trong gia đình từ đời này sang đời khác, ít
được phổ biến ra ngoài. Vì vậy hầu hết các làng nghề chỉ được lưu truyền trong phạm

họ

vi từng làng. Sau này khi có các trung tâm dạy nghề, các hợp tác xã làm nghề thủ công
ra đời, thì phương thức truyền nghề, dạy nghề có nhiều thay đổi, các bí quyết nghề
không được giữ bí mật như ngày xưa. Phương thức đào tạo nghề hiện nay chủ yếu theo

Đ
ại

lối truyền nghề kèm cặp.

- Công nghệ kỹ thuật sản xuất trong các làng nghề thường rất thô sơ lạc
hậu, sử dụng kỹ thuật thủ công là chủ yếu

ng

Công cụ lao động trong các làng nghề đa số là công cụ thủ công, công nghệ sản

xuất mang tính đơn chiết. Nhiều loại sản phẩm sản xuất phải hoàn toàn dựa vào đôi bàn

ườ


tay khéo léo của người thợ. Có một số nghề chỉ cần công cụ thủ công thô sơ mà chính
bản thân người thợ có thể tự làm ra. Hiện nay đã có sự cơ khí hóa và điện khí hóa, từng

Tr

bước trong công nghệ - kỹ thuật sản xuất xong cho tới nay cũng chỉ có một số không
nhiều có khả năng cơ giới hóa được một số công đoạn trong sản xuất sản phẩm.
- Đại bộ phân nguyên vật liệu của các làng nghề thường là tại chỗ
Hầu hết các làng nghề được hình thành trên nguồn nguyên liệu sẵn có trong địa
phương. Đặc biệt là các nghề thủ công chuyên SX những sản phẩm tiêu dùng như mây
tre đan, chế biến lương thực thực phẩm (làm bánh, làm tương, làm mắm…), sản xuất

8


vật liệu xây dựng,… Một số ngành nghề còn có thể tận dụng những phế liệu, phế phẩm
trong công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt để làm nguyên liệu nên càng có sẵn.
Thậm chí một số mặt hàng thủ công mỹ nghệ, chạm khảm, sơn mài, … cũng có thể
khai thác được nguồn nguyên liệu tại chỗ, địa phương hoặc trong nước. Cũng có một
số nguyên liệu phải nhập ngoại song không nhiều .

tế
H

đã có sự phát triển thành tổ chức hợp tác và doanh nghiệp tư nhân

uế

- Hình thức tổ chức sản xuất làng nghề chủ yếu ở quy mô hộ gia đình, một số


Cho tới nay hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh phổ biến trong các làng nghề
là hộ gia đình. Với hình thức này, hầu như tất cả các thành viên trong gia đình đều
tham gia vào những công việc khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tùy

h

thuộc vào nhu cầu công việc mà các hộ gia đình có thể thuê thêm nhân công thường

in

xuyên hoặc thời vụ. Đây là hình thức tổ chức thích hợp với quy mô sản xuất nhỏ. Tuy
nhiên mô hình này hạn chế rất nhiều đến khả năng phát triển sản xuất kinh doanh.

cK

Tổ sản xuất là hình thức hợp tác, liên kết một số hộ gia đình cùng sản xuất kinh
doanh một mặt hàng. Đây là hình thức sản xuất được phát triển trong các làng nghề, vì nó

họ

làm tăng sức mạnh cho từng thành viên để phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Các doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần được phát triển từ
một số tổ chức sản xuất hoặc một số hộ gia đình sản xuất kinh doanh khá đã bắt đầu

Đ
ại

hình thành ở nhiều làng nghề. Ở một số làng nghề, hình thức sản xuất kinh doanh này
không chiếm tỷ trọng lớn về số lượng lao động, song lại đóng vai trò trung tâm liên
kết, thực hiện các hợp đồng đặt hàng với các hộ gia đình, giải quyết đầu ra, đầu vào,


ng

nơi sản xuất các làng nghề với các thị trường tiêu thụ khác.
* Từ đó ta có thể phân loại làng nghề như sau:

ườ

- Theo lịch sử hình thành và phát triển: Ta có làng nghề truyền thống, làng nghề mới
- Theo ngành nghề sản xuất kinh doanh: làng nghề TTCN, làng ngề cơ khí chế

Tr

tác, làng nghề dịch vụ,…
- Theo quy mô làng nghề: làng nghề quy mô lớn, làng nghề quy mô nhỏ
- Theo loại hình kinh doanh của các làng nghề: làng nghề truyền thống chuyên

doanh, làng nghề kinh doanh tổng hợp, làng nghề chuyên doanh sản phẩm truyền
thống vừa phát triển ngành nghề mới

9


- Theo tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh làng nghề: các làng nghề vừa sản
xuất nông nghiệp, vừa sản xuất kinh doanh các ngành nghề phi nông nghiệp. Các làng
nghề thủ công chuyên nghiệp. Các làng nghề sản xuất hàng xuất khẩu.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển làng nghề
truyền thống

uế


Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của làng nghề truyền thống sau

tế
H

đây là những nhân tố căn bản:
1.2.1. Vị trí địa lý [7]

Đây là yếu tố rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định tới sự hình thành và đảm bảo
sự tồn tại, phát triển lâu dài đối với bất cứ làng nghề thủ công nào ở nước ta.

h

Hầu hết các làng nghề đều ở vị trí thuận lợi về giao thông và gần nguồn nguyên

in

liệu. Tại những khu vực sông Hồng, sông Mã, sông Chu, Sông Thương,… quy tụ rất
nhiều làng nghề và đã tạo thành các trung tâm sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ. Nằm ở

cK

những đầu mối giao thông này cho phép các làng nghề có thể dễ dàng chuyên chở
nguyên vật liệu cũng như trao đổi và bán sản phẩm không những trong vùng mà còn

họ

thông thương với các vùng khác, kể cả xuất khẩu. Đặc biệt, trước kia do điều kiện giao
thông đường bộ chưa phát triển thì yếu tố “bên sông bãi chợ” luôn đóng vai trò chính

trong việc vận chuyển, buôn bán của các làng nghề. Bên cạnh đó, để quyết định mở

Đ
ại

nghề lập nghiệp, các tổ nghề còn đặc biệt quan tâm đến nguồn nguyên vật liệu thích
hợp cho yêu cầu sản xuất lâu dài. Vì vậy phần lớn các làng nghề đều hình thành nên
nghề chính cho mình trên cơ sở nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương. Điển hình

ng

nhất là các làng gốm Hương Canh, Thổ Hà,… Một số làng nghề không có nguồn
nguyên liệu tại địa phương (nghề chạm khắc gỗ, nghề song mây đan,…) lại có những

ườ

vị trí gần bến cảng thuận lợi cho việc chuyên chở nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất
và bán sản phẩm. Có thể nói, đây là hai yếu tố quyết định tới sự tồn tại lâu dài của làng

Tr

nghề truyền thống.
1.2.2. Trình độ tay nghề, kỹ thuật truyền thống và kinh nghiệm lâu đời của

các làng nghề
Đây cũng là một trong những nhân tố quan trọng để phát triển làng nghề truyền
thống, với đôi bàn tay vàng các nghệ nhân đã tạo nên những sản phẩm quý giá, tinh
xảo và độc đáo. Cũng chính họ đã giữ gìn cho làng nghề tồn tại, đào tạo ra những

10



nhóm thợ mà trước hết là con em trong gia đình, dòng họ, trong làng,…Do đó trong
mỗi làng nghề thường có một vài ba lớp thế hệ thợ cùng tham gia sản xuất, duy trì và
phát triển làng nghề ngày càng thịnh vượng hơn.
Về kỹ thuật, hầu hết các làng nghề đều sử dụng kỹ thuật truyền thống lâu đời
trong sản xuất. Mỗi nghề đều có kỹ thuật sản xuất riêng bao gồm nhiều công đoạn từ

uế

khâu khai thác, chế biến đến hoàn thiện sản phẩm để đưa ra thị trường tiêu thụ. Trong

tế
H

đó còn bao gồm cả thủ pháp nghệ thuật. Có nhiều làng nghề làm chung một nghề,

thường có kỹ thuật chung nhưng không vì thế mà các công đoạn kỹ thuật lại giống
nhau. Mỗi làng có cách ứng dụng chung ấy theo cách riêng của mình. Thủ pháp nghệ
thuật còn đa dạng hơn nữa bởi mỗi nghệ nhân đều có thủ pháp nghệ thuật riêng dựa

h

trên trình độ sáng tạo và kinh nghiệm riêng của mình. Chính vì thế mà thợ gốm thổ hà

in

(Bắc Ninh) rất giàu kinh nghiệm sản xuất gốm đỏ, thợ gốm Phù Lãng (Bắc Ninh) lại
chuyên sản xuất gốm màu da lươn, trong khi đó thợ gốm Bát Tràng lại có sản phẩm


cK

đặc trưng nhất là gốm sành (gọi là gốm đàn). Bên cạnh đó còn có gốm men ngọc, gốm
men rạn, men nâu, gốm hoa lam được các thợ gốm tài năng của Bát Tràng làm ra trong

họ

suốt mấy trăm năm nay, đã trở thành sản phẩm tiêu biểu của nghề gốm Việt Nam. Tính
đa dạng và phong phú trong các yếu tố kỹ thuật đã tạo nên tính đa dạng và phong phú
cho các sản phẩm thủ công, đáp ứng nhu cầu của mọi tầng lớp nhân nhân.

Đ
ại

Mặt khác, các nghề cổ truyền trường tồn được chính là do kinh nghiệm lâu đời
của họ, kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong thủ pháp nghệ thuật của mỗi
gia đình, dòng họ, làng nghề thường nằm trong tay các nghệ nhân, thợ cả và truyền từ

ng

đời này sang đời khác. Bí quyết đó như một vũ khí bí mật luôn được mỗi người thợ gìn
giữ với đầy đủ ý thức và sự cẩn trọng.

ườ

Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ kỹ thuật và công

nghệ sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến năng xuất lao động, chất lượng và giá thành

Tr


sản phẩm. Do đó để đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm
đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và ngoài nước, các cơ sở sản xuất kinh
doanh trong các làng nghề cần phải đổi mới trang thiết bị, áp dụng kỹ thuật mới, kết
hợp với công nghệ truyền thống và công nghệ hiện đại để đưa ra những sản phẩm có
chất lượng tốt, giá trị cao.

11


1.2.3. Nhu cầu tiêu dùng và sức ép kinh tế
Từ trước đến nay nhu cầu của con người đối với các mặt hàng thủ công là rất lớn.
Đó là các nhu cầu ăn, ở, mặc, nhu cầu tôn giáo, tín ngưỡng, thờ cúng,… Trước kia, khi
chưa có nền công nghiệp phát triển, mọi loại hàng tiêu dùng từ vật dụng sinh hoạt
hàng ngày đến công cụ sản xuất, đồ thờ cúng, kể cả nhạc cụ,... đều được làm bằng tay

uế

và phương tiện sản xuất khá thô sơ. Các sản phẩm thủ công lúc bấy giờ đều được sử

tế
H

dụng rộng rãi trong sinh hoạt và sản xuất của người dân.

Ngày nay khi nền công nghiệp cơ khí phát triển, một số công đoạn trong sản xuất
của các làng nghề đã sử dụng máy móc, nhưng nhu cầu về các sản phẩm thủ công
truyền thống không vì thế mà giảm đi. Nhu cầu về các sản phẩm thủ công, nhất là các

h


mặt hàng mỹ nghệ, hàng xuất khẩu lại tăng hơn trước rất nhiều. Khi có nhu cầu về

in

hàng thủ công mỹ nghệ thì tất yếu phải có sản xuất hàng thủ công. Nhu cầu càng lớn,
càng bền vững thì sản xuất ở các làng nghề càng ổn định, phát triển lâu dài. Ngược lại,

cK

sự tồn tại và phát triển của các làng nghề cũng phụ thuộc vào khả năng đáp ứng nhu
cầu của xã hội, có khả năng tiêu thụ lớn như sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gỗ gia

họ

đình, mộc mỹ nghệ,… Tuy nhiên có một số ngành nghề, làng nghề bị mai một, thậm
chí bị tan rã do các sản phẩm không còn phù hợp với thị trường, không thay đổi mẫu
mã, mặt hàng và bị cạnh tranh bởi hàng công nghiệp.

Đ
ại

Bên cạnh đó, sức ép kinh tế đối với các làng nghề là rất lớn. Các làng nghề xuất
hiện trước tiên là để đáp ứng nhu cầu trong sản xuất và tiêu dùng, nhưng cũng có
những làng nghề hình thành và phát triển do thiếu điều kiện sản xuất nông nghiệp. Do

ng

đất chật người đông, thu nhập không đảm bảo cho đời sống của dân cư trong vùng đã
tạo nên sức ép buộc người dân phải phát triển ngành nghề phi nông nghiệp. Nhiều làng


ườ

nghề tồn tại và phát triển mạnh mẽ đến ngày nay đều có mật độ dân số cao, diện tích
canh tác nông nghiệp trên đầu người thấp, tiêu biểu như làng Ninh Hiệp, làng Đông

Tr

Kỵ, làng tranh dân gian Đông Hồ,… Có lẽ chính sức ép kinh tế cũng là một trong
những nhân tố tạo cho vùng đồng bằng sông Hồng trở thành nơi xuất hiện sớm nhất,
tập trung nhất các làng nghề và ngành nghề thủ công.
1.2.4. Quy chế làng nghề và các chính sách của nhà nước
Có thể nói đây là nhân tố tác động trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh
của các làng nghề. Các làng nghề thủ công lâu đời đều có các quy chế về nghề thủ

12


công hoặc thành văn bản riêng hoặc được ghi trong Hương Ước của làng. Thậm chí
mỗi phường nghề đều có những quy chế riêng dưới dạng “lời thề”, “lời nguyền”. Các
quy chế này được truyền qua các thế hệ bắt buộc các thành viên phải thực hiện một
cách nghiêm ngặt.
Những quy định này là biện pháp để giữ bí mật, bí quyết nghề nghiệp của những

uế

người thợ trong làng nghề. Nó có tác dụng tích cực để duy trì hoạt động lâu dài của

tế
H


mỗi làng nghề. Song sự độc quyền này cũng làm kìm hãm sự phát triển của nghề
nghiệp trong phạm vi cả nước.

Để đảm bảo sự phát triển nghề và làng nghề nhất thiết phải có hệ thống chính sách
và luật pháp của nhà nước. Chúng ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển hay suy vong của

in

1.3. Vai trò của việc phát triển làng nghề [7]

h

các làng nghề. Ở đây bao gồm cả chính quyền trung ương cho đến địa phương

1.3.1. Góp phần giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn, thúc

cK

đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Sự phát triển của làng nghề không những thu hút lao động ở địa phương, mà còn

họ

thu hút nhiều lao động ở các địa phương khác đến làm thuê. Làng nghề phát triển còn
kéo theo nhiều nghề dịch vụ khác phát triển, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người
lao động. Chẳng hạn nghề chế biến lương thực, thực phẩm tạo điều kiện cho chăn nuôi

Đ

ại

phát triển… Tác dụng to lớn của các làng nghề là tạo thêm việc làm và tăng thu nhập
cho người lao động. Thu nhập từ sản xuất công nghiệp nông thôn thường gấp 2-3 lần
thu nhập thuần nông, nó chiếm khoảng 70% thu nhập của các hộ nông dân.

ng

Làng nghề còn là một mắt xích quan trọng nối liền giữa thành thị và nông thôn.

Sự phát triển của các làng nghề đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn

ườ

theo hướng giảm nhanh tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp, tăng giá trị sản xuất từ
các ngành thủ công và dịch vụ ở nông thôn bằng cách điện khí hóa và cơ giới hóa công

Tr

cụ sản xuất, giải phóng nhân công trong sản xuất nông nghiệp.
Việc phát triển làng nghề là một giải pháp quan trọng nhằm khai thác nguồn nhân

lực ở nông thôn tạo điều kiện cho những người không có khả năng sản xuất nông
nghiệp chuyển sang làm ngành nghề mà họ có ưu thế hơn.

13


1.3.2. Tạo ra nhiều hàng hóa phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và sản xuất
Vai trò của các làng nghề thể hiện rõ nhất trong việc phát triển kinh tế. Trước đây

sản phẩm tiêu dùng thông thường của các làng nghề đã cung cấp 88% cho đại bộ phận
người dân và 12% tham gia xuất khẩu. Những làng nghề có truyền thống, bộ mặt nông
thôn thay đổi rõ rệt so với các làng nghề thuần nông. Lượng hàng hóa mà các làng

uế

nghề trong cả nước làm ra, đã và đang đóng góp đáng kể cho nền kinh tế đất nước.

tế
H

Nhiều làng nghề đã giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội của địa

phương. Qua đó chứng tỏ các làng nghề thủ công đã có vị trí, tầm quan trọng không
những trong lĩnh vực kinh tế mà còn cả trong lĩnh vực văn hóa xã hội. Sản xuất của
các làng nghề thủ công phát triển theo hướng chuyên môn hóa, đa dạng hóa sản phẩm

in

thuật và năng lực sản xuất cho kinh tế nông thôn.

h

đã làm cho các làng nghề năng động hơn. Nó góp phần tăng cường cơ sở vật chất kỹ

Nếu trước đây làng nghề chỉ được xem là kinh tế phụ của người dân để tận dụng

cK

thời gian nông nhàn và tăng thu nhập cho nông dân, thì nay làng nghề là một yếu tố

quan trọng, một bộ phận chủ yếu trong chiến lược công nghiệp hóa – hiện đại hóa

họ

nông nghiệp nông thôn ở nước ta. Khai thác mọi nguồn lực để mở rộng và phát triển
làng nghề, nhằm tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong và
ngoài nước.

Đ
ại

1.3.3. Góp phần thúc đẩy gia tăng thu nhập, cải thiện đời sống dân cư ở
nông thôn và tăng tích lũy cho kinh tế hộ gia đình
Hoạt động làng nghề mang lại thu nhập gấp 2- 3 lần làm nông nghiệp. Sản xuất

ng

ngành nghề, chi phí lao động và diện tích thấp hơn nhiều so với nông nghiệp, nghề phụ
chở thành nghề chính. Thu nhập từ làng nghề đã làm tăng nguồn tích lũy và làm giàu

ườ

trong bước đi ban đầu để chuyển từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa.
Thực tiễn cho thấy nhiều làng nghề không còn hộ đói nghèo, số hộ giàu ngày càng

Tr

tăng nhanh. Đối với họ nhiều làng nghề đã trở thành biểu tượng của sự thịnh vượng và
phát triển trong tương lai.
Khi làng nghề truyền thống và các làng nghề mới phát triển đã xuất hiện một số


người mạnh dạn rời bỏ nông nghiệp để làm nghề. Đây chính là cơ sở vững chắc của
việc nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người lao động. Ở những làng nghề có
uy tín nhiều hộ gia đình hàng năm đã tích lũy được hàng trăm triệu đồng. Đời sống

14


người làng nghề được cải thiện, những biểu hiện tiêu cực trong xã hội cũng từ đó dần
dần bị đẩy lùi. Trật tự kỷ cương xã hội được thiết lập, mọi thói quen dần với cách sống
và thực hiện theo hiến pháp và pháp luật.
1.3.4. Bảo tồn và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc
Làng nghề là một cụm dân cư sinh sống tạo thành làng quê hay phường hội. Đó

uế

chính là cộng đồng nhỏ về văn hóa. Những phong tục tập quán, đền thờ, miếu

tế
H

mạo,…của mỗi làng đều có nét chung của văn hóa dân tộc, vừa có nét riêng của mỗi

làng quê. Các sản phẩm của làng nghề chính là sự kết tinh, giao lưu và phát triển các
giá trị văn hóa, văn minh lâu đời của dân tộc. Đó cũng chính là dấu ấn di sản văn hóa
dân tộc mà các dân tộc khác không có được. Cho nên việc duy trì ngành nghề truyền

h

thống, bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc là vô cùng cần thiết.


in

Đặc điểm sản xuất làng nghề luôn gắn liền với truyền thống văn hóa của mỗi
vùng, làng nghề. Bởi lẽ nghề nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến văn hóa tinh thần, tác

cK

động đến tâm lý, tình cảm, phong tục, tập quán của làng nghề. Những sản phẩm này đã
vượt qua giá trị hàng hóa tinh thần để trở thành những sản phẩm hàng hóa mang bản

họ

sắc truyền thống dân tộc.

1.4. Một số kinh nghiệm phát triển làng nghề truyền thống ở một số nước và
địa phương

Đ
ại

Để phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Ninh Bình, việc tìm hiểu học hỏi
những kinh nghiệm qua các chính sách và thực tiễn phát triển làng nghề ở các nước
trên thế giới và các địa phương trong nước là yếu tố hết sức quan trọng, giúp chúng ta

ng

có thể đưa ra những chiến lược giải pháp, định hướng đúng đắn cho việc phát triển
làng nghề truyền thống ở địa phương mình. Trên cơ sở học tập những kinh nghiệm


ườ

hay, có chọn lọc ở các làng nghề trong và ngoài nước, sau đây là một số kinh nghiệm
phát triển làng nghề truyền thống ở một số nước trên thế giới và một số địa phương

Tr

trong nước.
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển làng nghề truyền thống của một số nước [12]
- Trung Quốc: Nghề thủ công ở Trung Quốc có từ lâu đời và nổi tiếng như đồ

gốm, dệt vải, dệt tơ lụa, luyện kim, nghề làm giấy,…Trước kia người làm nghề thủ
công nghiệp được tổ chức vào các hợp tác xã, hiện nay Trung Quốc đã xây dựng các
doanh nghiệp Hưng Trấn là tên gọi chung của các xí nghiệp công, thương nghiệp, xây

15


dựng,…hoạt động ở khu vực nông thôn. Nó bắt đầu xuất hiện vào năm 1978 khi Trung
Quốc thực hiện chính sách mở cửa. Được sự hỗ trợ của nhà nước cho các xí nghiệp về
chính sách thuế, cung cấp tín dụng và áp dụng kĩ thuật tiên tiến cho các làng nghề. Nó
đã góp phần đáng kể vào việc thay đổi bộ mặt nông thôn.
- Nhật Bản: Nhật Bản xây dựng chương trình hành động “Mỗi làng 1 sản phẩm”.

uế

Ở Nhật Bản, tuy CNH diễn ra nhanh và phát triển mạnh, song làng nghề vẫn tồn tại,

tế
H


các làng nghề thủ công vẫn được mở mang. Họ không những chỉ duy trì và phát triển

các ngành nghề cổ truyền mà còn mở ra một số nghề mới. Chính phủ Nhật Bản đã hỗ
trợ một số sản phẩm như nấm Sitake, nước cam ép, hàng tre đan lát, gỗ dân dụng nên
một số sản phẩm đã khôi phục và phát triển. Trong đó có nghề rèn là nghề TCTT phát

h

triển ở nhiều làng nghề và thị trấn của Nhật Bản, với trình độ tay nghề cao, công nghệ

in

chế tạo các nông cụ từ thủ công dần dần được HĐH với các máy gia công tiến bộ và
kỹ thuật tiên tiến. Nhật Bản đã hình thành các trung tâm nghiên cứu mẫu mã và chất

cK

lượng sản phẩm cho các làng nghề với đầy đủ thiết bị đo lường hiện đại theo tiêu
chuẩn quốc gia. Ở các tỉnh miền Tây Nam Nhật Bản trong phong trào “mỗi thôn làng

họ

một sản phẩm” kết quả cho thấy ở làng nghề rượu đã thu được 378 triệu USD từ rượu
đặc sản Sakê, 114 USD từ bán các mặt hang thủ công mỹ nghệ.
Đi đôi với việc phát triển các ngành nghề cổ truyền Nhật Bản còn nghiên cứu các

Đ
ại


chủ trương chính sách, ban hành các luật lệ, thành lập các viện nghiên cứu, viện kỹ
thuật và thành lập nhiều văn phòng cố vấn khác.
- Philipin: Chính phủ Philipin đã hết sức quan tâm đến CNH nông nghiệp nông

ng

thôn, trên cơ sở phát triển các ngành nghề TTCN và công nghiệp nông thôn. Chương
trình của chính phủ chủ yếu tập trung giúp TTCN về tài chính, công nghệ và tiếp thị.

ườ

Cụ thể là miễn thuế cho các xí nghiệp có quy mô dưới 20 lao động và ưu tiên về vốn
tín dụng với lãi xuất thấp cho xí nghiệp nhỏ để hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật công nghệ

Tr

và thông tin thị trường giá cả.
Chẳng hạn nghề chế biến nông sản thực phẩm, nghề chế biến NATA- nước dừa

tinh khiết, là món ăn lâu đời của người dân. Cả nước có khoảng 300 gia đình làm nghề
này, cung cấp cho công ty thực phẩm Inter Food để xuất khẩu.
- Thái Lan: Thái Lan có nhiều ngành nghề TTCN và làng nghề. Các ngành nghề
thủ công mỹ nghệ truyền thống như chế tác vàng bạc, đá quý, đồ trang sức được duy

16


trì và phát triển tạo ra nhiều hàng hóa xuất khẩu, đứng vào hàng thứ hai trên thế giới.
Do kết hợp tay nghề của người nghệ nhân tài hoa với công nghệ kỹ thuật tiên tiến, do
đó sản phẩm làm ra đạt chất lượng cao, cạnh tranh được trên thị trường. Nghề gốm sứ

cổ truyền của Thái Lan đặc trưng là vùng gốm sứ cổ truyền Chiêng Mai, trước đây chỉ
sản xuất để đáp ứng tiêu dùng trong nước. Nhưng gần đây ngành này đã phát triển theo

uế

hướng CNH, HĐH và trở thành mặt hàng xuất khẩu thu ngoại tệ lớn thứ hai sau gạo.

tế
H

Hiện nay các sản phẩm gốm được thị trường Mỹ Châu Âu rất ưa chuộng.

Chính phủ Thái Lan có hàng loạt các chính sách giúp đỡ làng nghề về tài chính,
SX kinh doanh và áp dụng công nghệ mới, giảm thuế… Chính phủ đã thành lập các
công ty hỗ trợ kinh doanh có chức năng đầu tư giúp vốn các doanh ngiệp mới kỹ thuật

h

phức tạp, chịu nhiều rủi ro.

in

- Ấn Độ: Ấn Độ là nước có nền văn minh văn hóa dân tộc lâu đời, được thể hiện
rất rõ trên các sản phẩm thủ công truyền thống, đồng thời cũng là nơi có nhiều làng

cK

nghề và LNTT. Bên cạnh nghề nông, hàng triệu người dân sinh sống bằng các nghề
TTCN với doanh thu hàng năm gần 1000 tỷ Rupi. Có những ngành nghề SX ra hàng


họ

tiêu dùng thủ công mỹ nghệ cao cấp như kim hoàn vàng, bạc, ngọc, đồ mỹ nghệ,…Đặc
biệt là các làng nghề kim cương. Nhà nước hỗ trợ về tài chính thông qua chiến lược
phát triển nông thôn, thành lập các trung tâm đào tạo nghề và xây dựng cơ sở hạ tầng.

Đ
ại

Viện thủ công mỹ nghệ của Ấn Độ là cơ quan nghiên cứu kinh tế kỹ thuật phục vụ nhu
cầu phát triển ngành nghề cổ truyền. Trong thời gian qua viện đã nghiên cứu kỹ thuật,
công nghệ mẫu mã, mặt hàng, tổ chức các cuộc triển lãm hàng thủ công mỹ nghệ trong

ng

và ngoài nước để giới thiệu những mặt hàng đặc sắc của Ấn Độ.
1.4.2. Kinh nghiệm phát triển làng nghề truyền thống ở một số địa phương

ườ

- Kinh nghiệm phát triển làng nghề của tỉnh Đăklăk
Tại hợp tác xã của làng nghề truyền thống dệt thổ cẩm Ea Tul HDih Ayun, đã

Tr

chuyển khai việc đa dạng hóa các sản phẩm, tích cực tìm kiếm thị trường. Hợp tác xã
đã làm rất nhiều sản phẩm, khi khách hàng có nhu cầu. Chủ nhiệm hợp tác xã cho biết
“không giống như những nơi khác, chỉ chuyên một nghề sợi, ở đây còn mở rộng và
gắn kết thêm nghề cắt may và các dịch vụ thời trang truyền thống, đáp ứng những nhu
cầu sinh hoạt phong phú và đa dạng của người dân trong vùng”. Bên cạnh đó, hợp tác


17


xã đã có một đội ngũ xã viên năng động và đầy nhiệt huyết, họ tự đi giới thiệu sản
phẩm, quảng bá sản phẩm do mình làm ra trên khắp mọi nơi, mọi khách hàng.
- Kinh nghiệm phát triển làng nghề của tỉnh An Giang
Tỉnh đã thực hiện kết nối với các làng nghề truyền thống, làm phong phú sản
phẩm du lịch, tìm kiếm các dự án đầu tư hỗ trợ việc phát triển các làng nghề truyền

uế

thống. Không chỉ gắn kết các làng nghề với các điểm du lịch, mà tỉnh An Giang đã

tế
H

đưa các sản phẩm làng nghề vào hệ thống nhà hàng khách sạn trong tỉnh, vì thế mỗi du

khách tới An Giang đều biết đến các làng nghề nổi tiếng ở đây như làng nghề Se
Nhang, làng nghề làm bánh tráng, nghề làm lưỡi câu,… Ngoài việc bản thân các làng
nghề sản xuất luôn tự nâng cao tay nghề, đổi mới mẫu mã, đa dạng hóa sản phẩm, đáp

h

ứng nhu cầu khách hàng thì còn có dự án “Hỗ trợ phát triển đặc sản và sản phẩm làng

thống của tỉnh chỉ hơn sau 3 tháng thực hiện.

in


nghề truyền thống”, dự án này đã có tác dụng to lớn cho sự phát triển làng nghề truyền

cK

- Kinh nghiệm phát triển làng nghề ở Đà Nẵng

Cùng với quá trình hình thành và phát triển của các làng xã ở thành phố Đà Nẵng,

họ

thì một số làng nghề cũng được hình thành. Trên địa bàn Đà Nẵng đã có các làng nghề
truyền thống như nghề dệt chiếu Cẩm Nê, nghề chằm nón La Bông, nghề làm thuốc lá
Cẩm Lệ, nghề làm guốc mộc Xuân Dương, nghề điêu khắc đá Non Nước...

Đ
ại

Làng điêu khắc đá Non Nước hiện ở phường Hòa Hải, quận Ngũ Hành Sơn, nằm
dưới chân núi Ngũ hành Sơn, đây là một trong những làng nghề truyền thống nổi tiếng
ở Đà Nẵng, hiện nay vẫn được duy trì và phát triển. Với bàn tay điêu luyện và tinh xảo

ng

của các nghệ nhân đã tạo nên những bức tranh điêu khắc tuyệt hảo từ những tảng đá.
Những bức tượng được trau chuốt, các con vật sinh động, những thức quà nhỏ nhắn,

ườ

tinh xảo... thuộc những mô típ truyền thống và cả hiện đại đã từng theo chân du khách


Tr

có mặt ở hầu hết khắp mọi nơi trên thế giới.
Đà Nẵng đã liên tục tổ chức các cuộc triển lãm về mô hình kinh tế, trưng bày sản

phẩm của làng nghề truyền thống, đa dạng hóa các loại sản phẩm theo hướng nâng cao
hàm lượng chất xám, qua đó nâng cao giá trị sản phẩm các làng nghề. Chính quyền
TP. Đà Nẵng đã tập trung tổ chức bộ máy, tăng cường năng lực quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường các cấp đối với làng nghề, tăng cường đầu tư, sử dụng ngân sách
cho công tác quản lý môi trường tại làng nghề cũng như mở các lớp tập huấn về môi

18


trường. Thành phố đã có những chính sách huy động nguồn lực nhằm mục tiêu xây
dựng khu làng nghề đá mỹ nghệ Non Nước trở thành làng nghề sinh thái.
Từ những bài học kinh nghiệm trên cần rút ra một số bài học để phát triển
làng nghề của tỉnh Ninh Bình như sau:
- Muốn phục hồi và phát triển tiểu thủ công nghiệp phải có sự hỗ trợ tích cực của

uế

nhà nước bằng cách ban hành các cơ chế chính sách tạo thuận lợi cho sản xuất kinh

tế
H

doanh như: hỗ trợ về vốn, cho các hộ nghèo vay không cần thế chấp, đặc biệt là nhà
nước cần phải tham gia vào việc tuyên truyền, quảng bá sản phẩm làng nghề, khuyến

khích các doanh nghiệp, khách sạn quảng bá sản phẩm làng nghề trong du lịch, tổ chức
nhiều cuộc triển lãm sản phẩm làng nghề cho du khách trong và ngoài nước biết đến

h

sản phẩm của quê hương mình.

in

- Sản xuất sản phẩm hàng hóa xuất phát từ nhu cầu thị trường, thay đổi mẫu mã
sản phẩm phù hợp với thị yếu khách hàng. Vì vậy cần mời các chuyên gia của nước

cK

nhập khẩu chính để tư vấn về mẫu mã, chất lượng sản phẩm.

- Tăng cường đào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình độ văn hóa, tay nghề cho

họ

người lao động làng nghề. Thông qua các trung tâm đào tạo, đồng thời xây dựng phát
triển các trung tâm dạy nghề, đào tạo nghề.

- Áp dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạn chế ô nhiễm

Đ
ại

môi trường làng nghề bằng cách nâng cao trình độ hiểu biết của người lao động về vấn
đề ô nhiễm môi trường với sức khỏe con người.

- Tập trung xây dựng các sản phẩm chủ lực tiêu biểu của tỉnh, xây dựng chính sách

ng

hỗ trợ cho sản phẩm để có thương hiệu, đặc biệt chính sách hỗ trợ vốn, hỗ trợ kỹ thuật,….
- Hỗ trợ doanh nghiệp làng nghề trở thành doanh nghiệp đủ mạnh, thực hiện vai

ườ

trò mở rộng thị trường, làm đầu mối thu gom sản phẩm xuất khẩu
- Xây dựng cơ sở hạ tầng đồng thời kết nối với các tuyến tour du lịch tạo điều

Tr

kiện cho các làng nghề tiếp cận với điều kiện sản xuất kinh doanh hiện đại và mở rộng
thị trường.

19


×