Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần Xây dựng số 2 - Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ
2 – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

HÀ NỘI – 2014

: TS. Phạm Thị Hoa
: Nguyễn Thanh Hiền
: A15984
: Tài chính


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Thăng Long,
đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo TS. Phạm Thị Hoa đã tận tình giúp đỡ
em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của các cô
chú, anh chị công tác tại công ty Cổ phần Xây dựng số 2 đã nhiệt tình giúp đỡ em
trong việc cung cấp số liệu và thông tin thực tế để chứng minh cho các kết luận trong


khóa luận của em.
Vì giới hạn kiến thức và khả năng lập luận của bản thân còn nhiều hạn chế nên
bài luận văn không tránh khỏi thiếu sót. Em kính mong sự thông cảm cũng như mong
nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy cô và công ty để đề tài của em được đầy đủ
và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thanh Hiền

Thang Long University Library


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Thanh Hiền


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TẠI DOANH NGHIỆP ...................................................................................1
1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................1
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp......................................................1
1.1.2. Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................1

1.1.3. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................................1
1.2. Tài liệu sử dụng phân tích tài chính doanh nghiệp .............................................2
1.2.1. Các thông tin nội bộ .............................................................................................2
1.2.2. Các thông tin bên ngoài .......................................................................................4
1.3. Quy trình và các phƣơng pháp phân tích tài chính ............................................6
1.3.1. Quy trình phân tích ..............................................................................................6
1.3.2. Các phương pháp phân tích .................................................................................7
1.3.2.1. Phương pháp tỷ số ......................................................................................7
1.3.2.2. Phương pháp so sánh.................................................................................7
1.3.2.3. Phương pháp thay thế liên hoàn ...............................................................8
1.3.2.4. Phương pháp Dupont .................................................................................8
1.4. Nội dung phân tích tài chính .................................................................................9
1.4.1. Phân tích tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận .........................................9
1.4.2. Phân tích tình hình cơ cấu tài sản – nguồn vốn .................................................9
1.4.2.1. Phân tích cơ cấu tài sản ...........................................................................10
1.4.2.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn ....................................................................10
1.4.3. Phân tích khả năng thanh toán .........................................................................10
1.4.3.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn (Current ratio) .....................................11
1.4.3.2. Khả năng thanh toán nhanh (Quick ratio) ............................................11
1.4.3.3. Khả năng thanh toán tức thời .................................................................12
1.4.4. Phân tích khả năng quản lý tài sản ...................................................................12
1.4.4.1. Hệ số thu nợ (Receivable Turnover) .......................................................12
1.4.4.2. Thời gian thu nợ trung bình (Average Collection Period) .....................13
1.4.4.3. Hệ số trả nợ (Payable Turnover) .............................................................13
1.4.4.4. Thời gian trả nợ trung bình (Average Payable Period) .........................13
1.4.4.5. Hệ số lưu kho (Inventory Turnover) .......................................................14
1.4.4.6. Thời gian luân chuyển kho trung bình (Inventory Conversion Period)
................................................................................................................................14
1.4.4.7. Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình (Average Cash
Conversion Cycle) .................................................................................................15


Thang Long University Library


1.4.4.8. Vòng quay tổng tài sản (Total asset turnover) ........................................15
1.4.4.9. Vòng quay tài sản lưu động (Short-term asset turnover) .......................15
1.4.4.10. Vòng quay tài sản cố định (Long-term asset turnover) ........................16
1.4.5. Phân tích khả năng quản lý nợ ..........................................................................16
1.4.5.1. Tỷ số nợ .....................................................................................................16
1.4.5.2. Số lần thu nhập trên lãi vay .....................................................................17
1.4.6. Phân tích khả năng sinh lời ...............................................................................17
1.4.6.1. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (Return on sales – ROS) ......................17
1.4.6.2. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (Return on assets – ROA) ..................18
1.4.6.3. Tỷ suất sinh lời trên VCSH (Return on Equity – ROE) .........................18
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng tới phân tích tài chính .................................................18
1.5.1. Nhân tố khách quan ...........................................................................................18
1.5.2. Các nhân tố chủ quan ........................................................................................19
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2 .................................................................21
2.1. Khái quát chung về công ty Cổ phần Xây dựng số 2 ........................................21
2.1.1. Giới thiệu khái quát về công ty Cổ phần Xây dựng số 2 ..................................21
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển .......................................................................21
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty ................................................................................22
2.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .....................................24
2.1.5. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ....................................25
2.2. Thực trạng công tác phân tích tài chính tại công ty Cổ phần Xây dựng số 2 .28
2.2.1. Nguồn số liệu và phương pháp phân tích tài chính tại công ty .......................28
2.2.2. Thực trạng công tác phân tích tài chính tại công ty .........................................28
2.2.2.1. Phân tích tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận ............................28
2.2.2.2. Phân tích tình hình cơ cấu tài sản – nguồn vốn ....................................34

2.2.2.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ..................................46
2.2.2.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản............................49
2.2.2.5. Phân tích khả năng sinh lời ....................................................................53
2.3. Đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính tại công ty Cổ phần Xây
dựng số 2 .......................................................................................................................54
2.3.1. Kết quả đạt được .................................................................................................54
2.3.2. Tồn tại .................................................................................................................55
2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại ....................................................................................56
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan .......................................................................56
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan ...........................................................................57


CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2 ...........58
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty trong thời gian tới .....................................58
3.2. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính
tại công ty Cổ phần Xây dựng số 2 ............................................................................59
3.2.1. Giải pháp ............................................................................................................59
3.2.1.1. Nhận thức đúng vai trò của công tác phân tích tài chính .....................59
3.2.1.2. Bổ sung các phương pháp phân tích tài chính .......................................60
3.2.1.3. Hoàn thiện nguồn thông tin sử dụng trong công tác phân tích ............62
3.2.1.4. Hoàn thiện nội dung phân tích trong công tác phân tích ......................63
3.2.1.5. Một số giải pháp khác ..............................................................................65
3.2.2. Kiến nghị ...........................................................................................................66
KẾT LUẬN

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt
AU
BCKQKD

Tên đầy đủ
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Báo cáo kết quả kinh doanh

BĐS

Bất động sản

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH
BHYT
CBCNV

Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Cán bộ công nhân viên

EBIT

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

EM


Hệ số nhân vốn chủ sở hữu

GTGT
GVHB

Giá trị gia tăng
Giá vốn hàng bán

PM
ROA
ROE

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

ROS
SXKD
TNDN
TSCĐ
TSDH
TSLĐ
TSNH
VCSH
VLĐ

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
Sản xuất kinh doanh
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định

Tài sản dài hạn
Tài sản lưu động
Tài sản ngắn hạn
Vốn chủ sở hữu
Vốn lưu động


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, CÔNG THỨC
Công thức 1.1: Công thức Dupont ...............................................................................8
Công thức 1.2: Cơ cấu tài sản .....................................................................................10
Công thức 1.3: Cơ cấu nguồn vốn ..............................................................................10
Công thức 1.4: Khả năng thanh toán ngắn hạn ........................................................11
Công thức 1.5: Khả năng thanh toán nhanh .............................................................11
Công thức 1.6: Khả năng thanh tức thời ...................................................................12
Công thức 1.7: Hệ số thu nợ .......................................................................................12
Công thức 1.8: Thời gian thu nợ trung bình .............................................................11
Công thức 1.9: Hệ số trả nợ ........................................................................................12
Công thức 1.10: Thời gian trả nợ trung bình ...........................................................15
Công thức 1.11: Hệ số lƣu kho ...................................................................................15
Công thức 1.12: Thời gian luân chuyển kho trung bình ..........................................16
Công thức 1.13: Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình .........................15
Công thức 1.14: Vòng quay tổng tài sản....................................................................17
Công thức 1.15: Vòng quay tài sản lƣu động ............................................................15
Công thức 1.16: Vòng quay tài sản cố định...............................................................16
Công thức 1.17: Tỷ số nợ ............................................................................................16
Công thức 1.18: Số lần thu nhập trên lãi vay............................................................17
Công thức 1.19: Tỷ suất sinh lời trên doanh thu ......................................................17
Công thức 1.20: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ....................................................18
Công thức 1.21: Tỷ suất sinh lời trên VCSH ............................................................18
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Xây dựng số 2 ..............................22

Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất kinh doanh chung .....................................................25
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2010-2012 ...................................29
Bảng 2.2: Cơ cấu tài sản giai đoạn 2010-2012...........................................................34
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2010-2012 ....................................................35
Bảng 2.4: Tình hình tài sản giai đoạn 2010-2012......................................................37
Biểu đồ 2.1: Tình hình tài sản ngắn hạn giai đoạn 2010-2012 ................................38
Bảng 2.5: Tình hình nguồn vốn giai đoạn 2010-2012 ...............................................42
Bảng 2.6: Khả năng thanh toán ngắn hạn giai đoạn 2010-2012 .............................46
Bảng 2.7: Khả năng thanh toán nhanh giai đoạn 2010-2012...................................47
Bảng 2.8: Khả năng thanh toán tức thời giai đoạn 2010-2012 ................................48
Bảng 2.9: Hệ số thu nợ, hệ số trả nợ, hệ số lƣu kho giai đoạn 2010-2012 ..............49
Bảng 2.10: Vòng quay tổng tài sản giai đoạn 2010-2012 .........................................50
Bảng 2.11: Vòng quay tài sản lƣu động giai đoạn 2010-2012 ..................................51

Thang Long University Library


Bảng 2.12: Vòng quay tài sản cố định giai đoạn 2010-2012 ....................................52
Bảng 2.13: Khả năng sinh lời giai đoạn 2010-2012 ..................................................53
Bảng 3.1: Tính toán Dupont .......................................................................................61
Bảng 3.2: Bổ sung các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản giai đoạn 20102012 ...............................................................................................................................63
Bảng 3.3: Tỷ số nợ giai đoạn 2010-2012 ....................................................................64
Bảng 3.4: Số lần thu nợ trên lãi vay giai đoạn 2010-2012 ........................................65


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, Việt Nam là một quốc gia đang từng bước chuyển
mình hòa theo tiến trình tăng trưởng của nền kinh tế thế giới. Với chủ trương phát triển
nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa kết hợp giữa công nghiệp hóa

và hiện đại hóa đất nước gắn liền với nền kinh tế tri thức, trong những năm qua, Việt
Nam đã và đang khẳng định vị thế của mình trên trường khu vực và quốc tế. Từ một
quốc gia thuần nông, phát triển kinh tế dựa vào lĩnh vực nông nghiệp là chủ yếu, nước
ta đã có những bước ngoặt lớn phát triển kinh tế mũi nhọn sang các ngành công nghiệp
và dịch vụ. Đó cũng là những ngành có cơ hội đầu tư rất lớn ở Việt Nam thời điểm
hiện tại. Hiện nay, ngành xây dựng đã trở thành một trong những ngành đem lại nguồn
GDP lớn cho nước ta. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, ngành xây dựng nói riêng
và các ngành khác nói chung đều đang gặp phải rất nhiều khó khăn đến từ nhiều mặt
do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu khiến tỉ lệ lạm phát luôn ở mức
cao. Trước bối cảnh đó, các doanh nghiệp Việt Nam ngoài sự cạnh tranh gay gắt về thị
phần, thị trường mục tiêu, thương hiệu sản phẩm,... còn phải đối mặt với cuộc chạy
đua tăng lãi suất từ các ngân hàng, chi phí vốn cao và khó tiếp cận. Sau hàng loạt các
biện pháp thắt chặt tín dụng như quy định trần lãi suất huy động của ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, lãi suất cho vay đã giảm xuống 14% đối với đối tượng được vay ưu
đãi. Nhưng để tiếp xúc được với nguồn vốn giá rẻ, các doanh nghiệp phải chứng minh
được năng lực và hiệu quả kinh doanh của mình. Trong giai đoạn kinh tế khó khăn như
hiện nay, sự sống còn của hầu hết các doanh nghiệp phụ thuộc vào huy động nguồn
vốn kinh doanh với lãi suất thấp và sử dụng nguồn vốn hiệu quả nhất để đạt được mục
tiêu cao nhất của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, thị trường BĐS đóng băng, giá cả thị
trường của các vật liệu xây dựng tăng cao,… Dù là chủ quan hay khách quan, khi thị
trường bị tác động bởi khủng hoảng kinh tế thì tất cả các ngành đều chịu tổn thất,
trong đó có ngành xây dựng. Nhiều doanh nghiệp trong ngành làm ăn thua lỗ thậm chí
đứng trước nguy cơ phá sản.
Chính vì thấy rõ được tình hình ngành xây dựng đang gặp khó khăn chồng chất,
Chính phủ đã đưa ra các nhóm giải pháp nhằm cải thiện tình hình như: Tiếp tục hoàn
thiện hệ thống văn bản pháp luật theo hướng đồng bộ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý Nhà nước, về đầu tư xây dựng; tăng cường công tác quản lý đô thị; đẩy mạnh
công tác phát triển nhà ở, nhất là nhà ở xã hội, góp phần bảo đảm an sinh xã hội; theo
dõi và kiểm soát chặt chẽ thị trường BĐS; thực hiện bình ổn thị trường đối với mặt
hàng thiết yếu như xi măng, sắt thép xây dựng,... tập trung tháo gỡ các vướng mắc

trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản; cắt giảm đầu tư công, tiết kiệm chi phí tối đa để

Thang Long University Library


góp phần giảm bội chi cho ngân sách Nhà nước; tổ chức rà soát lại kế hoạch SXKD,
đầu tư phát triển của các đơn vị thuộc Bộ, thực hiện các giải pháp thúc đẩy SXKD, đầu
tư phát triển, đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa các thủ tục hành chính. Tuy nhiên,
những giải pháp này vẫn chưa được thực hiện tốt được vai trò của nó.
Công ty Cổ phần Xây dựng số 2, một công ty hoạt động SXKD trong lĩnh vực
xây lắp cũng không thể tránh khỏi tác động chung từ nền kinh tế. Công ty đang phải
đối mặt với môi trường kinh doanh đầy biến động của ngành xây dựng nói riêng và
nền kinh tế nói chung. Để tồn tại và phát triển, mục tiêu cũng như nhiệm vụ hàng đầu
của công ty Cổ phần Xây dựng số 2 là nỗ lực nâng cao hiệu quả kinh doanh, tận dụng
hợp lý và hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận kinh doanh và nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua việc phân tích tình hình
tài chính của công ty. Nhận thức được tầm quan trọng và cấp thiết của vấn đề trên, sau
một thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Xây dựng số 2, được sự hướng dẫn nhiệt
tình của TS. Phạm Thị Hoa và tập thể cán bộ nhân viên công ty, tác giả đã đi sâu
nghiên cứu vấn đề trên qua khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Công tác phân tích tài
chính tại công ty Cổ phần Xây dựng số 2 – Thực trạng và giải pháp”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá vai trò của công tác phân tích tài chính đối với doanh nghiệp.
- Nghiên cứu các phương pháp và nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Tìm hiểu thực trạng công tác phân tích tài chính tại công ty Cổ phần Xây dựng
số 2, đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính
tại công ty Cổ phần Xây dựng số 2.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: những nội dung cơ bản về công tác phân tích tài chính

doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận tốt nghiệp đi sâu nghiên cứu nhằm đánh giá
chất lượng của công tác phân tích tài chính nhằm tìm kiếm những giải pháp khắc phục
hạn chế và hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty Cổ phần Xây dựng số 2.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thu thập thông tin từ các tài liệu để tìm hiểu cơ sở lý thuyết liên quan đến khóa
luận tốt nghiệp và tìm kiếm kết quả nghiên cứu của các tác giả khác (trong các luận
văn, khóa luận tốt nghiệp, tạp chí, báo cáo khoa học, đề tài nghiên cứu khoa học,...) có
liên quan tới phân tích tài chính. Thu thập các số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu của
đề tài (chủ yếu là các BCKQKD, bảng CĐKT của doanh nghiệp qua các năm, số liệu
thống kê ngành,...).


Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: phương pháp phân tích và tổng
hợp lý thuyết, phân loại và so sánh.
Đối với các thông tin định lượng thì áp dụng phương pháp xử lý toán học, sử
dụng phương pháp thống kê toán để xác định xu hướng, diễn biến của các số liệu, xác
định được quy luật của tập hợp số liệu, so sánh đánh giá các kết quả có được theo trình
tự thời gian và so sánh với các đối thủ cạnh tranh và chỉ số trung bình ngành. Quá trình
phân tích sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp tỷ số, phương pháp Dupont và
phương pháp thay thế liên hoàn cùng với hệ thống sơ đồ, bảng biểu để đánh giá công
tác phân tích tài chính tại công ty Cổ phần Xây dựng số 2, qua đó đưa ra các nhận định
và giải pháp để hoàn thiện công tác phân tích tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt động
SXKD của công ty.
6. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì nội dung chính của khóa luận bao gồm 3
chương sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác phân tích tài chính tại công ty Cổ phần Xây
dựng số 2.

Chƣơng 3: Giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại
công ty Cổ phần Xây dựng số 2.

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và
công cụ cho phép thu thập, xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong
quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của
doanh nghiệp, giúp cho người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết
định quản lý phù hợp.
1.1.2. Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp
Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá rủi ro phá sản
tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, đánh giá
khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lời của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những
dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp
trong tương lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính – một
trong các hướng dự đoán doanh nghiệp. Phân tích tài chính có thể được ứng dụng theo
nhiều hướng khác nhau: với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ), với
mục đích nghiên cứu, thông tin hoặc theo vị trí của nhà phân tích (trong doanh nghiệp
hoặc ngoài doanh nghiệp).
1.1.3. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động SXKD. Do đó tất cả
các hoạt động SXKD đều có ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại,
tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá

trình SXKD. Chính vì vậy, phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân
chủ doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài có liên quan đến tài chính của doanh
nghiệp.
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp
Các hoạt động nghiên cứu tài chính trong doanh nghiệp được gọi là phân tích tài
chính nội bộ, khác với phân tích tài chính do nhà phân tích ngoài doanh nghiệp tiến
hành. Do đó, thông tin đầy đủ và hiểu rõ về doanh nghiệp, các nhà phân tích tài chính
trong doanh nghiệp có nhiều lợi thế để có thể phân tích tài chính tốt nhất. Vì vậy nhà
quản trị doanh nghiệp còn phải quan tâm đến nhiều mục tiêu khác nhau như tạo công
ăn việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ,
hạ chi phí thấp nhất và bảo vệ môi trường. Doanh nghiệp chỉ có thể đạt được mục tiêu
này khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ. Như vậy, hơn ai hết
các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ thông tin nhằm thực hiện cân bằng tài chính,
1


nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua để tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh
lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó định
hướng các quyết định của ban giám đốc tài chính, quyết định đầu tư, tài trợ, phân tích
lợi tức cổ phần.
Đối với các nhà đầu tƣ
Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng
thanh toán vốn và sự rủi ro. Vì thế mà họ cần thông tin về điều kiện tài chính, tình hình
hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư
còn quan tâm đến việc điều hành hoạt động công tác quản lý. Những điều đó tạo ra sự
an toàn và hiệu quả cho các nhà đầu tư.
Đối với các nhà cho vay
Mối quan tâm của họ hướng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Qua việc
phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, họ đặc biệt chú ý tới số lượng tiền và
các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh để từ đó có thể so sánh và biết được khả

năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Ngoài ra, các nhà cho vay cũng rất quan
tâm đến số lượng VCSH bởi đây là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh
nghiệp gặp rủi ro. Đồng thời họ cũng quan tâm đến khả năng sinh lời của doanh
nghiệp vì đó chính là cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay.
Đối với nhà cung cấp
Họ phải quyết định xem có cho phép khách hàng được mua chịu hàng, thanh toán
chậm hay không. Cũng như các nhà cho vay, nhà cung cấp cũng cần phải biết khả
năng thanh toán hiện tại và thời gian sắp tới của khách hàng.
Đối với cơ quan Nhà nƣớc và ngƣời làm công
Đối với cơ quan quản lý Nhà nước, qua việc phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp, sẽ đánh giá được năng lực lãnh đạo của ban giám đốc, từ đó đưa ra các quyết
định có đầu tư bổ sung vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước nữa hay không.
Người lao động cũng có nhu cầu thông tin cơ bản về tình hình tài chính của
doanh nghiệp bởi điều đó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm của họ.
1.2. Tài liệu sử dụng phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Các thông tin nội bộ
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu của
dự đoán tài chính. Từ những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, thông tin
số lượng đến thông tin giá trị đều giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra nhận xét, kết
luận sát thực. Tuy nhiên, thông tin kế toán là nguồn thông tin đặc biệt cần thiết. Nó
được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo kế toán của doanh nghiệp. Phân tích tài chính
được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính được hình thành thông qua việc xử lý
các báo cáo kế toán.
2

Thang Long University Library


 Bảng cân đối kế toán
Bảng CĐKT là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của doanh nghiệp

tại một thời điểm nhất định nào đó, phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn
hình thành tài sản. Xét về bản chất, bảng CĐKT là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài
sản với VCSH và công nợ phải trả (nguồn vốn). Để phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp, tài liệu chủ yếu là bản CĐKT. Thông qua nó cho phép ta nghiên cứu,
đánh giá một cách tổng quát tình hình tài chính và kết quả SXKD, trình độ sử dụng
vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Phần tài sản: Bao gồm có TSNH và TSDH.
Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền
quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai.
Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát về quy
mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn: Bao gồm công nợ phải trả và nguồn VCSH, phản ánh các
nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của
doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn (Nhà nước, ngân hàng, cổ đông, các bên
liên doanh,...). Hay nói cách khác thì các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn thể hiện trách
nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh, về số tài sản hình
thành và trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ (với người lao động, với nhà cung
cấp, với Nhà nước,...).
Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản hiện có,
căn cứ vào đó có thể biết tỷ lệ, kết cấu của từng loại nguồn vốn đồng thời phần nguồn
vốn cũng phản ánh được thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Việc phân tích bảng CĐKT có thể giúp:
+
Cho biết một cách khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các chỉ
tiêu về tổng tài sản và tổng nguồn vốn.
+
Thấy được sự biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp: TSNH, TSDH.

+
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua các khoản phải thu và phải trả.
+

Cho biết cơ cấu vốn và phân bổ nguồn vốn trong doanh nghiệp.

 Báo cáo kết quả kinh doanh
Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài
chính là thông tin phản ánh trong BCKQKD. Khác với bảng CĐKT, BCKQKD cho
biết sự dịch chuyển của vốn trong quá trình SXKD của doanh nghiệp; nó cho phép dự
tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. BCKQKD đồng thời cũng
3


giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá,
dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả SXKD: lãi hay lỗ trong năm. Như vậy,
BCKQKD phản ánh kết quả hoạt động SXKD, phản ánh tình hình tài chính của một
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về
tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản
lý SXKD của doanh nghiệp.
BCKQKD phản ánh các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh
nghiệp. Do đó, phân tích BCKQKD cho ta đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh
nghiệp, biết được trong kỳ doanh nghiệp kinh doanh có lãi hay bị lỗ, tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu và vốn là bao nhiêu. Từ đó tính được tốc độ tăng trưởng của kỳ này so
với kỳ trước và dự đoán tốc độ tăng trong tương lai. Như vậy, việc phân tích
BCKQKD sẽ giúp ta có những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính
của doanh nghiệp.
 Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ

doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh
nghiệp. Nếu bảng CĐKT cho biết những nguồn lực của cải (tài sản) và nguồn gốc của
những tài sản đó; và BCKQKD cho biết thu nhập và chi phí phát sinh để tính được kết
quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời
các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn
hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và các khoản coi như tiền được
tổng hợp thành ba nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động SXKD, lưu chuyển tiền tệ từ
hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư.
 Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình hình
SXKD chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng thời giải thích thêm một số chỉ
tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình bày nhằm giúp cho người đọc và
phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính có một cái nhìn cụ thể và chi tiết hơn về
sự thay đổi những khoản mục trong bảng CĐKT và BCKQKD.
Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính sẽ cung cấp bổ sung những thông tin chi
tiết, cụ thể hơn về một số tình hình liên quan đến hoạt động kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp.
1.2.2. Các thông tin bên ngoài
Ngoài thông tin từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp, công tác phân tích tài
chính doanh nghiệp còn sử dụng nhiều nguồn thông tin khác để các kết luận có tính
thuyết phục. Các nguồn thông tin bên ngoài được chia làm 3 nhóm:
4

Thang Long University Library


 Thông tin chung
Hoạt động SXKD của doanh nghiệp chịu tác động bởi nhiều nhân tố thuộc môi
trường vĩ mô nên phân tích tài chính cần đặt trong bối cảnh chung của nền kinh tế
trong nước và các nền kinh tế trong khu vực. Kết hợp những thông tin này sẽ đánh giá

đầy đủ hơn tình hình tài chính và dự báo những cơ hội và thách thức đối với hoạt động
của doanh nghiệp. Những thông tin thường được quan tâm bao gồm:
Thông tin về tăng trưởng, suy thoái kinh tế.
-

Thông tin về lãi suất ngân hàng, trái phiếu kho bạc, tỷ giá ngoại tệ.
Thông tin về tỷ lệ lạm phát

Các chính sách kinh tế, chính trị, ngoại giao của Chính phủ và Nhà nước,… [7,
tr.20]
 Thông tin theo ngành kinh tế
Nội dung nghiên cứu trong phạm vi ngành kinh tế là việc đặt sự phát triển của
doanh nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt động chung của ngành kinh doanh.
Đặc điểm của ngành kinh doanh liên quan tới:
Tính chất của các sản phẩm.
Quy trình kỹ thuật áp dụng.
Cơ cấu sản xuất: công nghiệp nặng hoặc công nghiệp nhẹ, những cơ cấu sản xuất
này có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn dự trữ...
Tính chất cạnh tranh của thị trường, mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung
cấp và khách hàng.
Nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế.
Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin chung và các
thông tin liên quan khác sẽ đem lại một cái nhìn tổng quát và chính xác nhất về tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Thông tin theo ngành kinh tế đặc biệt là hệ thống chỉ
tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để người phân tích có thể đánh giá, kết luận
chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp.
-

 Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
Do mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng trong tổ chức SXKD và trong

phương hướng hoạt động nên để đánh giá hợp lý tình hình tài chính, nhà phân tích cần
nghiên cứu kỹ lưỡng đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp. Những vấn đề cần quan
tâm bao gồm:
Mục tiêu và chiến lược hoạt động của doanh nghiệp.
Đặc điểm quá trình luân chuyển vốn trong các khâu kinh doanh.
Tính thời vụ, tính chu kỳ trong hoạt động kinh doanh.
Mối liên hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp, khách hàng, nhà cho vay và các
đối tượng khác. [7, tr.20]
5


1.3. Quy trình và các phƣơng pháp phân tích tài chính
1.3.1. Quy trình phân tích
Trong công tác phân tích tài chính, quy trình thực hiện phân tích là một yếu tố rất
quan trọng. Nó quyết định tính chính xác của các chỉ tiêu tài chính và cung cấp kịp
thời những thông tin cần thiết cho việc lập chiến lược, kế hoạch phát triển SXKD trong
thời gian tới. Quy trình của công tác phân tích tài chính bao gồm các bước sau:
Bước 1: Thu thập thông tin
Phân tích tài chính doanh nghiệp sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý
giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính, hoạt động SXKD của doanh
-

nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán, đánh giá, lập kế hoạch và chiến lược phát triển
công ty trong tương lai. Các thông tin sử dụng trong phân tích tài chính bao gồm
những thông tin bên trong và bên ngoài doanh nghiệp như đã đề cập ở trên.
-

Bước 2: Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo là xử lý thông tin đã thu thập được. Trong giai đoạn này,


người ta sử dụng thông tin ở góc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau để phục vụ mục
tiêu phân tích đề ra. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục
tiêu nhất định nhằm so sánh, đánh giá, giải thích, xác định nguyên nhân của các kết
quả đã đạt được nhằm phục vụ cho quá trình phân tích và quyết định sau này. Có xử lý
thông tin tốt thì quá trình phân tích mới đạt được hiệu quả.
-

Bước 3: Phân tích và ra quyết định
Hai bước trên là cơ sở vô cùng quan trọng để tiến hành phân tích tình hình tài

chính của doanh nghiệp. Sau khi xử lý các thông tin thu thập được, nhận thấy sự biến
động khác biệt của vấn đề và những nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động này. Từ đó
họ tìm cách khắc phục những hạn chế còn tồn tại và phát huy hơn nữa những mặt tốt
đã đạt được. Đây là bước rất quan trọng trong công tác phân tích, nó đòi hỏi phải có
trình độ chuyên môn cao, sự nhạy cảm trong công việc cũng như ý thức trách nhiệm
của cán bộ phân tích.
Sau khi tiến hành phân tích, mỗi đối tượng khác nhau sẽ có các quyết định khác
nhau. Đối với chủ doanh nghiệp, họ sẽ căn cứ vào các kết quả phân tích để đưa ra các
quyết định tài chính cần thiết và phù hợp nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra của
doanh nghiệp. Còn đối với chủ đầu tư thì kết quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp
sẽ giúp họ đưa ra quyết định có nên tiếp tục đầu tư vào công ty nữa hay không, nếu có
thì đầu tư bao nhiêu là hợp lý.
1.3.2. Các phương pháp phân tích
Để đưa ra được quyết định một cách chính xác trong quá trình phân tích tài
chính, nhất thiết doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình một phương pháp phân tích phù
hợp. Thông thường, các doanh nghiệp không sử dụng đơn lẻ một phương pháp nào mà
6

Thang Long University Library



sử dụng kết hợp các phương pháp nhằm khai thác những điểm mạnh và điểm yếu của
từng phương pháp để có được hiệu quả tốt nhất.
1.3.2.1. Phương pháp tỷ số
Phương pháp phân tích tỷ số là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến
trong phân tích tài chính. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi các chỉ tiêu này so với
các chỉ tiêu khác. Phương pháp này có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng
ngày càng được bổ sung và hoàn thiện. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ số cần xác định
được các ngưỡng, các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính, các tỷ số chủ yếu
thường được phân tích bao gồm 4 nhóm: nhóm tỷ số đánh giá khả năng thanh toán,
nhóm tỷ số đánh giá khả năng hoạt động, nhóm tỷ số đánh giá khả năng quản lý tài sản
và khả năng quản lý nợ, nhóm tỷ số đánh giá khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao
gồm nhiều tỷ số và trong từng trường hợp, các tỷ số được lựa chọn sẽ phụ thuộc vào
bản chất, quy mô của hoạt động phân tích. Tùy theo từng hoạt động phân tích, nhà
phân tích sẽ lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích tài
chính doanh nghiệp.
1.3.2.2. Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến
động của các chỉ tiêu phân tích. Phương pháp này thường được sử dụng lồng ghép với
các phương pháp phân tích tài chính khác như: phân tích tỷ lệ, phân tích Dupont.
Điều kiện áp dụng: các chỉ tiêu phải thống nhất với nhau về mặt thời gian, không
gian, nội dung, tính chất và góc độ để so sánh được sự lựa chọn tùy vào mục đích của
việc phân tích.
Nội dung so sánh:
So sánh kỳ này với kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính, tình hình
tài chính được cải thiện hoặc xấu đi như thế nào để có biện pháp kịp thời.
So sánh kỳ này với mức trung bình của ngành nghĩa là so sánh với những doanh
nghiệp cùng loại để thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp đang ở hiện trạng tốt
hơn hay xấu hơn, được hay chưa được, khả quan hay không khả quan.
So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số kỳ kế hoạch nhằm xác định mức phấn

đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi mặt của hoạt động tài chính.
Phương pháp so sánh có thể thực hiện dưới 3 hình thức:
So sánh theo chiều ngang: là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số
tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu, từng báo cáo tài chính, tức là phân tích sự
biến động về quy mô của từng khoản mục trên từng báo cáo tài chính.
So sánh theo chiều dọc: là phân tích sự biến động về cơ cấu hay những quan hệ tỷ
lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp.
So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu.
7


1.3.2.3. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn là tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố theo
một trình tự nhất định. Nhân tố nào được thay thế nó sẽ xác định mức độ ảnh hưởng của
nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích. Còn các chỉ tiêu chưa được thay thế phải giữ nguyên
kỳ kế hoạch, hoặc kỳ kinh doanh trước. Cần nhấn mạnh rằng, đối với chỉ tiêu phân tích
có bao nhiêu nhân tố ảnh hưởng thì có bấy nhiêu nhân tố phải thay thế và cuối cùng tổng
hợp sự ảnh hưởng của tất cả các nhân tố bằng một phép cộng đại số. Số tổng hợp đó
cũng chính bằng đối tượng cụ thể của phân tích mà đã được xác định ở trên. [4, tr.37]
1.3.2.4. Phương pháp Dupont
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một
doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích hợp
nhiều yếu tố của báo cáo thu thập với bảng CĐKT. Trong phân tích tài chính, người ta
vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta
có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự
nhất định. Từ đó, nghiên cứu và xem xét có những biện pháp gì cho việc nâng cao
không ngừng khả năng sinh lời của quá trình sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lời
của doanh nghiệp thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên VCSH thành
tích số của các chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép

phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp.
Công thức 1.1: Công thức Dupont
Lợi nhuận ròng
ROA =

Doanh thu thuần
x

Doanh thu thuần

Tổng tài sản

Lợi nhuận ròng
ROE =

= PM x AU

Doanh thu thuần
x

Doanh thu thuần

Tổng tài sản
x

Tổng tài sản

VCSH

= PM x AU x EM

ROA = ROA2 – ROA1 = PM2 x AU2 – PM1 x AU1

= (PM2 - PM1) x AU1 - PM2 x AU1 + PM2 x AU2
= PM x AU1 + AU x PM2
ROE = ROE2 – ROE1 = ROA2 x EM2 – ROA1 x EM1
= (ROA2 – ROA1) x EM1 - ROA2 x EM1 + ROA2 x EM2
= ROA x EM1 + EM x ROA2
= ( PM x AU1 + AU x PM2) x EM1 + EM x ROA2

8

Thang Long University Library


Trong đó:
ROE

: Tỷ suất sinh lời trên VCSH.

ROA

: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản.

EM

: Hệ số nhân VCSH, phản ánh mức độ huy động VCSH và mức

PM
AU


độ huy động vốn bên ngoài doanh nghiệp.
: Tỷ suất sinh lời trên doanh thu.
: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản.

Khi áp dụng công thức Dupont vào phân tích các nhà phân tích nên tiến hành so
sánh chỉ tiêu ROA, ROE của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng
trưởng hoặc tụt giảm của chỉ số này qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào. ROA
phụ thuộc vào tỷ suất sinh lời trên doanh thu và hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Còn chỉ
số ROE bị thay đổi có thể do các nguyên nhân như: tỷ suất sinh lời trên doanh thu,
hiệu suất sử dụng tổng tài sản và cấu trúc vốn. Từ sự thay đổi của những nguyên nhân
đó, nhà quản trị có thể đưa ra những nhận định và dự tính xu hướng ROA, ROE trong
các năm sau.
1.4. Nội dung phân tích tài chính
1.4.1. Phân tích tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận
Tiến hành phân tích tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận, chúng ta sẽ có cái
nhìn tổng quát về thực trạng hoạt động SXKD của doanh nghiệp thông qua việc so sánh
các khoản mục trong BCKQKD trong giai đoạn nhất định theo cả chiều ngang và chiều
dọc. Từ đó sẽ thấy được mức độ biến động về khối lượng, quy mô của các khoản mục,
nguyên nhân của biến động, xu hướng phát triển,… để đánh giá hiệu quả SXKD của
doanh nghiệp và từ đó đưa ra giải pháp điều chỉnh chiến lược và phương hướng kinh
doanh cho hợp lý. Trong quá trình hoạt động SXKD cũng như hoạt động phân tích tài
chính, mẫu BCKQKD theo quy định của Nhà nước thì:
Doanh thu bao gồm: doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, các
khoản giảm trừ doanh thu, doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch
vụ, doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác.
Chi phí thường được phân chia thành: GVHB, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí lãi vay, chi phí hoạt động khác.
Lợi nhuận bao gồm: lợi nhuận gộp về bán hàng và cung ứng dịch vụ, lợi nhuận
thuần từ hoạt động SXKD, lợi nhuận khác, lợi nhuận kế toán trước thuế, lợi nhuận sau
thuế.

1.4.2. Phân tích tình hình cơ cấu tài sản – nguồn vốn
Phân tích cơ cấu tài sản – nguồn vốn tức là phân tích cơ cấu nguồn vốn và sử
dụng vốn, là xem xét và đánh giá sự thay đổi các chỉ tiêu cuối kỳ so với đầu kỳ trên
bảng CĐKT về nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của doanh nghiệp.
9


Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn ngoài việc so sánh cuối kỳ với đầu kỳ về
số tuyệt đối và tương đối, ta còn phải so sánh, đánh giá tỷ trọng từng loại tài sản và
nguồn vốn chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng.
1.4.2.1. Phân tích cơ cấu tài sản
Phân tích cơ cấu tài sản giúp người phân tích tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ
trọng của tài sản qua các thời kỳ như thế nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu
hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình SXKD, có phù hợp với việc nâng cao năng
lực tài chính để phục vụ cho các chiến lược, kế hoạch SXKD của doanh nghiệp hay
không. Ngoài ra, việc phân tích còn cung cấp cho nhà phân tích nhìn về quá khứ để
tìm kiếm xu hướng, bản chất sự biến động về tài sản của doanh nghiệp.
Khi phân tích cơ cấu tài sản, ngoài việc so sánh sự biến động trên tổng tài sản và
từng loại tài sản (TSNH, TSDH, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho,…) giữa
kỳ phân tích so với kỳ gốc, các nhà phân tích còn tính ra và so sánh tỷ trọng của từng
loại tài sản so với tổng tài sản để từ đó thấy được xu hướng biến động và mức độ hợp
lý của việc phân bổ.
Công thức 1.2: Cơ cấu tài sản
Giá trị từng bộ phận tài sản
Tỷ trọng từng bộ phận tài sản =

x 100
Tổng tài sản

1.4.2.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn

Phân tích cơ cấu nguồn vốn giúp nhà phân tích tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ
trọng nguồn vốn qua các thời kỳ. Sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích
cực hay thụ động trong quá trình SXKD, có phù hợp với việc nâng cao năng lực và
tính tự chủ tài chính, khả năng tận dụng và khai thác nguồn vốn trên thị trường của
doanh nghiệp hay không. Phân tích cơ cấu nguồn vốn cung cấp thông tin cho người
phân tích sự thay đổi nguồn vốn, xu hướng cơ cấu nguồn vốn hợp lý trong tương lai.
Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng được tiến hành tương tự như việc phân
tích cơ cấu tài sản. Cùng với sự so sánh tổng nguồn vốn cũng như từng loại nguồn vốn
giữa kỳ phân tích và kỳ gốc, các nhà phân tích còn tính ra và so sánh tỷ trọng của từng
bộ phận nguồn vốn trong tổng nguồn vốn để từ đó thấy được xu hướng biến động, mức
độ hợp lý và tính tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
Công thức 1.3: Cơ cấu nguồn vốn
Giá trị từng bộ phận nguồn vốn
Tỷ trọng từng bộ phận nguồn vốn =

x 100
Tổng nguồn vốn

10

Thang Long University Library


1.4.3. Phân tích khả năng thanh toán
Để đánh giá khả năng đáp ứng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, nhà phân tích
thường dùng các tỷ số về khả năng thanh toán như khả năng thanh toán ngắn hạn, khả
năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tức thời.
1.4.3.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn (Current ratio)
Công thức 1.4: Khả năng thanh toán ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn

Khả năng thanh toán ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ
nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai
đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó. Tỷ số này cho thấy 1 đồng nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng TSNH. Hệ số này
càng cao, khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Nếu hệ số này nhỏ hơn
1 thì doanh nghiệp có khả năng không hoàn thành được nghĩa vụ trả nợ của mình khi
tới hạn. Mặc dù với tỷ lệ nhỏ hơn 1, có khả năng không đạt được tình hình tài chính
tốt, nhưng điều đó không có nghĩa là công ty sẽ bị phá sản vì có rất nhiều cách để huy
động thêm vốn.
1.4.3.2. Khả năng thanh toán nhanh (Quick ratio)
Công thức 1.5: Khả năng thanh toán nhanh
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh được sử dụng như một thước đo để đánh giá khả năng
thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn bằng việc chuyển hóa TSNH thành tiền mà
không cần phải bán đi hàng tồn kho. Lý do hàng tồn kho không được tính vào công
thức vì nó khó có thể chuyển thành tiền mặt một cách dễ dàng hay khó thu hồi nhanh
được. Nếu khả năng thanh toán nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp không thể đáp ứng được
các khoản nợ ngắn hạn nếu không sử dụng đến một phần dự trữ. Tuy nhiên, nếu khả
năng thanh toán nhanh lớn hơn 1 cũng chưa thể nói khả năng thanh toán nhanh của
doanh nghiệp tốt vì trong TSNH chỉ có tiền là loại tài sản đáng tin cậy nhất còn các
khoản phải thu thì rất có thể không thu được vì nhiều lý do khác nhau.

11


1.4.3.3. Khả năng thanh toán tức thời

Công thức 1.6: Khả năng thanh tức thời
Tiền và các khoản tương đương tiền
Khả năng thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số khả năng thanh toán tức thời cho biết khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
ngay một cách nhanh nhất của doanh nghiệp. Nếu tỷ số này lớn hơn 1, tức là tiền và
các khoản tương đương tiền lớn hơn nợ ngắn hạn hiện thời của doanh nghiệp thì khả
năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn cao mà không phải sử dụng đến hàng tồn kho và
các khoản phải thu. Tuy nhiên, nếu tiền và các khoản tương đương tiền quá lớn cũng
không tốt, cho thấy doanh nghiệp sử dụng tài sản kém hiệu quả, tích trữ quá nhiều tài
sản không sinh lời hoặc sinh lời kém, qua đó ảnh hưởng đến lợi nhuận đạt được của
doanh nghiệp. Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1, doanh nghiệp buộc phải sử dụng đến các tài
sản khác để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và các khoản nợ dài hạn đã đến hạn.
1.4.4. Phân tích khả năng quản lý tài sản
Khả năng quản lý tài sản của doanh nghiệp thể hiện qua một tỷ số tài chính gọi là
tỷ số quản lý tài sản, các tỷ số này ra đời nhằm mục đích đo lường mức độ hiệu quả
của doanh nghiệp trong việc quản lý tài sản của mình.
1.4.4.1. Hệ số thu nợ (Receivable Turnover)
Công thức 1.7: Hệ số thu nợ
Doanh thu thuần
Hệ số thu nợ =
Phải thu khách hàng
Chỉ tiêu này trung bình một năm khoản phải thu khách hàng quay vòng được bao
nhiêu lần hay cứ bao nhiêu đồng doanh thu thì sẽ có 1 đồng phải thu khách hàng [1,
tr.5]. Chỉ tiêu hệ số thu nợ càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu càng
cao và ngược lại, nếu hệ số thu nợ càng thấp thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng
kém do vốn bị chiếm dụng nhiều. Tuy nhiên, nếu chỉ tiêu này ở mức quá cao thì sẽ làm
giảm khả năng cạnh tranh dẫn đến giảm doanh thu. Quan sát chỉ tiêu này ta có thể biết
chính sách bán hàng trả chậm hay tình hình thu hồi công nợ của doanh nghiệp. Hệ số
thu nợ cao hay thấp tùy thuộc vào chính sách bán chịu doanh nghiệp đang áp dụng,

đặc thù của từng ngành.

12

Thang Long University Library


1.4.4.2. Thời gian thu nợ trung bình (Average Collection Period)
Công thức 1.8: Thời gian thu nợ trung bình
365 (ngày)
Thời gian thu nợ trung bình =
Hệ số thu nợ
Là khoảng thời gian được tính theo ngày trung bình kể từ khi khách hàng nhận
nợ cho đến khi khách hàng trả nợ doanh nghiệp [1, tr.4]. Để đánh giá hiệu quả quản lý
của doanh nghiệp cần phải so sánh chỉ tiêu này với số ngày thanh toán cho các khoản
công nợ phải thu mà doanh nghiệp đó quy định. Nếu chỉ tiêu này quá nhỏ chứng tỏ
chính sách tín dụng bán trả chậm cho khách hàng của doanh nghiệp quá khắt khe, điều
này sẽ làm giảm khả năng giữ chân khách hàng và giảm khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là khi doanh nghiệp không phải doanh
nghiệp mạnh, hoạt động lâu dài, có thị phần lớn.
1.4.4.3. Hệ số trả nợ (Payable Turnover)
Công thức 1.9: Hệ số trả nợ
Giá vốn hàng bán + Chi phí quản lý chung, bán hàng
Hệ số trả nợ =
Phải trả người bán, lương, thưởng, thuế phải trả
Chỉ tiêu này cho biết trung bình một năm các khoản phải trả quay vòng được bao
nhiêu lần [1, tr.6]. Các doanh nghiệp thường muốn thu nợ nhanh, trả nợ chậm nên rất
muốn kéo dài thời gian trả nợ dẫn đến hệ số trả nợ thấp. Chỉ tiêu này thấp cho thấy
công ty có uy tín, là khách hàng tốt của nhà cung cấp nhưng cũng có thể là dấu hiệu
cho thấy doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Để khẳng

định được khả năng trả nợ của doanh nghiệp cần phân tích chi tiết các khoản phải trả,
khách hàng cho nợ, doanh số phát sinh nợ có và tuổi nợ các khoản phải trả, đối chiếu
với hợp đồng mua hàng, xem xét tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận,… để có kết
luận về việc hệ số trả nợ thấp là do được cho chậm trả hay do doanh nghiệp kinh
doanh yếu kém mất khả năng thanh toán các khoản nợ.
1.4.4.4. Thời gian trả nợ trung bình (Average Payable Period)
Công thức 1.10: Thời gian trả nợ trung bình
365 (ngày)
Thời gian trả nợ trung bình =
Hệ số trả nợ

13


×