Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH cơ khí xây dựng và thương mại dịch vụ Mộc Bảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 57 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ XÂY
DỰNG VÀ THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ
MỘC BẢO

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG
MÃ SINH VIÊN
: A17021
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:



GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ XÂY
DỰNG VÀ THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ
MỘC BẢO

Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

: ThS. Ngô Thị Quyên
: Nguyễn Thị HuyềnTrang
: A17021
: Tài chính Ngân hàng

HÀ NỘI – 2014

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô trong
khoa Kinh tế Quản lý trường Đại học Thăng Long, cùng các cô, chú, anh chị trong
phòng Tài chính kế toán Công ty TNHH Cơ khí Xây dựng & TMDV Mộc Bảo đã giúp
đỡ, tạo điều kiện cho em làm khóa luận. Và đặc biệt em cũng xin chân thành cám ơn
cô giáo thạc sỹ Ngô Thị Quyên đã nhiệt tình hướng dẫn hướng dẫn em hoàn thành tốt
khóa luận tốt nghiệp.
Do thời gian thực hiện luận văn có hạn cũng như trình độ lý luận cũng như kinh
nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót,

em rất mong nhận được ý kiến đóng góp Thầy, Cô để em học thêm được nhiều kinh
nghiệm và sẽ hoàn thành tốt hơn bài luận văn tốt nghiệp được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ
từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác.
Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích
dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Nguyễn Thị Huyền Trang

Thang Long University Library


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH
DOANH VÀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH
NGHIỆP ..................................................................................................................... 3
1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp ......................................... 3
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................................... 3
1.1.2. Phân loại .................................................................................................................... 4
1.1.3.1 Hiệu quả cá biệt và hiệu quả kinh tế quôc dân ........................................................ 4
1.1.3.2 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận ............................ 4
1.1.3.3. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và dài hạn ............................................................. 5
1.1.3. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp

trong cơ chế thị trường ........................................................................................................ 5
1.2. Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh ........................................................ 8
1.3. Nội dung đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .................................... 9
1.3.1 Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh ..................................................................... 9
1.3.2 Đánh giá tài sản – nguồn vốn .................................................................................. 10
1.3.3. Đánh giá lưu chuyển tiền tệ .................................................................................... 10
1.3.4. Các nhóm chỉ tiêu tài chính .................................................................................... 11
1.3.4.1 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ...................................................................... 11
1.3.4.2 Các chỉ tiêu khả năng hoạt động ............................................................................ 11
1.3.4.3. Các chỉ tiêu khả năng quản lý nợ .......................................................................... 15
1.3.4.4. Các chỉ tiêu khả năng sinh lời ............................................................................... 15
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh .......... 16
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài............................................................................................. 16
1.3.2. Các nhân tố bên trong ............................................................................................. 18
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH CƠ KHÍ XÂY DỰNG VÀ THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ MỘC BẢO .............. 20
2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Cơ khí Xây dựng & TMDV Mộc Bảo . 20
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................................ 20
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ........................................................................... 21
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý .............................................................................. 21
2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận ......................................................................... 22
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh.......................................................................................... 22
2.2. Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Cơ khí Xây
dựng & TMDV Mộc Bảo ............................................................................................... 23
2.2.1 Đánh giá Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty ................................ 23


2.2.2 Đánh giá Bảng cân đối kế toán của Công ty ........................................................... 27
2.2.3 Đánh giá Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Công ty ................................................. 30
2.2.4 Đánh giá các chỉ tiểu tài chính của Công ty ........................................................... 32

2.2.4.1 Đánh giá khả năng thanh toán ............................................................................... 32
2.2.4.2 Đánh giá khả năng hoạt động ................................................................................ 33
2.2.4.3 Đánh giá khả năng quản lý nợ ............................................................................... 37
2.2.4.4 Đánh giá khả năng sinh lời .................................................................................... 38
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Cơ
khí Xây dựng & TMDV Mộc Bảo ............................................................................... 39
2.3.1. Ưu điểm .................................................................................................................... 40
2.3.2. Nhược điểm .............................................................................................................. 40
CHƢƠNG 3. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ XÂY DỰNG & TMDV MỘC
BẢO.................................................................................................................................... 42
3.1 Phƣơng hƣớng phát triển công ty và kế hoạch kinh doanh năm tới ..................... 42
3.1.1. Phương hướng phát triển........................................................................................ 42
3.2.2. Kế hoạch kinh doanh năm 2014 ............................................................................. 43
3.2 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH Mộc Bảo ................................................................................................................ 43
3.2.1. Giải pháp nâng cao doanh thu................................................................................ 43
3.2.2. Tiết kiệm chi phí quản lý kinh doanh để nâng cao lợi nhuận .............................. 45
3.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động ................................................................................. 46
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 48
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 50

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt
BHXH
BHYT


Tên đầy đủ
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TNDN
GTGT
TSCĐ

Thu nhập doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Tài sản cố định

TSNH
TSDH

Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỀU, BIỂU ĐỒ
Trang
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh công ty 3 năm 2011, 2012 và 2013 ................ 24
Bảng 2.2. Bảng Cân đối kế toán Công ty năm 2011, 2012 và 2013 ............................. 27
Bảng 2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Công ty năm 2011, 2012 và 2013 ..................... 31
Bảng 2.4. Khả năng thanh toán của Công ty TNHH Mộc Bảo ..................................... 32
Bảng 2.5. Khả năng hoạt động của Công ty TNHH Mộc Bảo ...................................... 34
Bảng 2.6. Khả năng quản lý nợ của Công ty TNHH Mộc Bảo ..................................... 37
Bảng 2.7. Khả năng sinh lời của Công ty TNHH Mộc Bảo .......................................... 38
Bảng 2.8. Kế hoạch và thực hiện các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh Công ty TNHH Mộc
Bảo ................................................................................................................................. 40
Bảng 3.1. So sánh doanh thu bán hàng và chi phí quản lý kinh doanh của Công ty..... 45
Biểu đồ 2.1. Doanh thu thực tế và kế hoạch .................................................................. 25
Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng cơ cấu tài sản của Công ty TNHH Mộc Bảo ............................. 28
Biểu đồ 2.3. Tỷ trọng cơ cấu nguồn vốn của Công ty TNHH Mộc Bảo ....................... 30
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Mộc Bảo ............................................. 21


LỜI NÓI ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài:
Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền sản xuất
hàng hoá. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới, nhưng đồng thời cũng chứa
đựng những nguy cơ đe doạ cho các doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trước quy luật
cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận động,
tìm tòi một hướng đi cho phù hợp.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp.
Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu
về với mục đích đã được đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh
tế này: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và sản xuất cho ai? Do đó việc nghiên cứu và

xem xét vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh
nghiệp trong quá trình kinh doanh hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là
một bài toán khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm đến. Vì vậy, qua quá trình
thực tập ở Công ty TNHH Cơ khí Xây dựng và Thương mại Dịch vụ Mộc Bảo, với những
kiến thức đã tích luỹ được cùng với sự nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này cho
nên em đã mạnh dạn chọn đề tài "Những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Cơ khí Xây dựng và Thương mại Dịch vụ Mộc Bảo" làm đề tài nghiên
cứu của mình.
Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết về hiệu quả kinh doanh và phân tích thực trạng hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty Công ty TNHH Cơ khí Xây dựng và Thương mại
Dịch vụ Mộc Bảo trong 3 năm 2011, 2012 và 2013, đề tài khái quát thực trạng và đánh giá
hiệu quả kinh doanh của Công ty để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh trong những năm tới.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời khóa
luận tập trung giải quyết những vấn đề về hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ khí
Xây dựng và Thương mại Dịch vụ Mộc Bảo, từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu
quả kinh doanh cho Công ty.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Đề tài được thực hiện trong phạm vi công ty TNHH Cơ khí Xây
dựng và Thương mại Dịch vụ Mộc Bảo (Sơn Tây – Hà Nội).
+ Thời gian: Từ ngày 01/04/2014 đến 15/06/2014.
Kết cấu luận văn bao gồm các phần sau:
Chương I: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và vấn đề nâng
cao hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp.
1

Thang Long University Library



Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh ở Công ty TNHH Cơ khí Xây
dựng và Thương mại Dịch vụ Mộc Bảo.
Chương III: Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty TNHH
Cơ khí Xây dựng và Thương mại Dịch vụ Mộc Bảo.

2


CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
VÀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động nói chung và hiệu quả kinh doanh nói
riêng không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ xã hội nào mà còn là mối quan tâm
của bất kỳ ai, bất kỳ doanh nghiệp nào khi làm bất cứ việc gì. Nâng cao hiệu quả kinh
doanh cũng là vấn đề bao trùm và xuyên suốt mọi hoạt động kinh doanh, thể hiện chất
lượng của toàn bộ công tác quản lý kinh tế, bởi vì, suy cho cùng, quản lý kinh tế là để đảm
bảo tạo ra kết quả và hiệu quả cao nhất cho mọi quá trình, mọi giai đoạn và mọi hoạt động
kinh doanh.
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh thì trước hết cần hiểu rõ khái niệm, bản chất phạm
trù hiệu quả và tính toán các chỉ tiêu hiệu quả một cách chính xác, sau đó mới đi vào phân
tích hoạt động kinh doanh và đưa ra các giải pháp phù hợp.
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sản xuất kinh doanh:
- Quan điểm thứ nhất cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất
trong kinh doanh với chi phí thấp nhất.”
- Quan điểm thứ hai cho hiệu quả kinh doanh là: “Hiệu quả kinh tế của nền sản xuất
xã hội là mức độ hữu ích của sản phẩm được sản xuất ra, tức là giá trị sử dụng của nó chứ
không phải là giá trị.”

Ngoài ra hiệu quả kinh tế còn được đánh giá trên góc độ những lợi ích mà nó đem lại
cho xã hội: “Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu so sánh biểu hiện mức độ tiết kiệm chi phí
cho một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng khối lượng hữu ích của hoạt động sản xuất vật
chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích xã hội của nền kinh tế quốc dân.”
Trong thực tế hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh
trình độ và khả năng quản lý của doanh nghiệp. Lúc này hiệu quả kinh doanh thống nhất
với hiệu quả quản lý doanh nghiệp. Dưới góc độ này thì hiệu quả kinh doanh phản ánh
trình độ và khả năng kết hợp các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất. Hiệu quả kinh
doanh đạt được trong các trường hợp sau:
- Kết quả kinh doanh tăng, chi phí giảm
- Kết quả kinh doanh tăng, chi phí giảm nhưng tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc
độ tăng của kết quả.
Trong trường hợp 2, thời gian đầu tốc độ tăng của chi phí lớn hơn tốc độ tăng của kết
quả sản xuất kinh doanh nếu không thì doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển.
Trường hợp này diễn ra vào các thời điểm khi chúng ta đổi mới công nghệ, đổi mới cân
nhắc giữa việc kết hợp lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài.
3

Thang Long University Library


Từ những quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh của các nhà kinh tế trên đây
ta có thể đưa ra một khái niệm thống nhất chung về hiệu quả sản suất kinh doanh:
“Hiệu quả sản suất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, biểu hiện sự tập trung của
sự phát triển kinh tế theo chiều sâu phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ
chi phí các nguồn lực đó có trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện các mục tiêu kinh
doanh. Nó là thước đo ngày càng trở lên quan trọng của tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa
cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ”.
Như vậy hiệu quả kinh doanh khác với kết quả kinh doanh và có mối liên hệ chặt chẽ
với kết quả kinh doanh.

1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Phân loại hiệu quả kinh doanh là một việc làm hết sức thiết thực, nó là phương cách
để các doanh nghiệp xem xét đánh giá những kết quả mà mình đạt được và là cơ sở để
thành lập các chính sách, chiến lược, kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp. Trong công
tác quản lý, phạm trù hiệu quả được biểu hiện ở nhiều dạng khác nhau, mỗi dạng thể hiện
những đặc trưng và ý nghĩa cụ thể của nó. Việc phân loại hiệu quả kinh doanh theo những
tiêu thức khác nhau có tác dụng thiết thực trong việc điều hành tổ chức quản lý và hoạt
động của doanh nghiệp.
1.1.2.1. Hiệu quả cá biệt và hiệu quả kinh tế quôc dân
Hiệu quả cá biệt: là hiệu quả thu được từ hoạt động kinh doanh của từng doanh
nghiệp, với biểu hiện trực tiếp là lợi nhuận kinh doanh và chất lượng thực hiện những yêu
cầu xã hội đặt ra cho nó. Hiệu quả kinh tế quốc dân được tính cho toàn bộ nền kinh tế, về
cơ bản nó là sản phẩm thăng dư, thu nhập quốc dân hay tổng sản phẩm xã hội mà đất nước
thu được trong mỗi thời kỳ so với lượng vốn sản xuất, lao động xã hội và tài nguyên đã
hao phí.
Hiệu quả kinh tế quốc dân: Trong việc thực hiện cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước, không những cần tính toán và đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của
từng doanh nghiệp, mà còn cần phải đạt được hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế quốc dân;
mức hiệu quả kinh tế quốc dân lại phụ thuộc vào mức hiệu quả cá biệt. Nghĩa là phụ thuộc
vào sự cố gắng của mỗi người lao động và mỗi doanh nghiệp. Đồng thời xã hội thông qua
hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước cũng có tác động trực tiếp đến hiệu quả cá biệt.
Một cơ chế quản lý đúng tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả cá biệt, ngược
lại một chính sách lạc hậu, sai lầm lại trở thành lực cản kìm hãm nâng cao hiệu quả cá biệt.
1.1.2.2. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp: phản ánh khái quát và cho phép kết luận về hiệu quả
kinh doanh của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (hay một đơn vị
bộ phận của doanh nghiệp) trong một thời kỳ xác định

4



Hiệu quả kinh doanh bộ phận: là hiệu quả kinh doanh chỉ xét ở từng lĩnh vực hoạt
động (sử dụng vốn, lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu,...) cụ thể của doanh
nghiệp. Hiệu quả kinh doanh bộ phận chỉ phản ảnh hiệu quả ở từng lĩnh vực hoạt động của
doanh nghiệp chứ không phản ánh hiệu quả của doanh nghiệp.
Giữa hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận có mối quan hệ
biện chứng với nhau. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp cấp doanh nghiệp phản ánh hiệu quả
hoạt động của tất cả các lĩnh vực hoạt động cụ thể của doanh nghiệp.Tuy nhiên, trong
nhiều trường hợp có thể xuất hiện mâu thuẫn giữa hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu
quả kinh doanh bộ phận, khi đó chỉ có hiệu quả kinh doanh tổng hợp là phản ánh hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp, các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận chỉ có thể phản
ánh hiệu quả ở từng lĩnh vực hoạt động, từng bộ phận của doanh nghiệp mà thôi.
1.1.2.3. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và dài hạn
Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn: là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh giá ở
từng khoảng thời gian. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn chỉ đề cập đến từng khoảng thời
gian ngắn như tuần, tháng, quý, năm, vài năm,...
Hiệu quả kinh doanh dài hạn: là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh giá trong
thời gian dài gắn với các chiến lược, các kế hoạch dài hạn hoặc thậm chí, nói dến hiệu quả
kinh doanh dài hạn người ta hay nhắc đến hiệu quả lâu dài, gắn với quãng đời tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.
Cần chú ý rằng, giữa hiệu quả kinh doanh dài hạn và hiệu quả kinh doanh ngắn hạn
vừa có mối quan hệ biện chứng với nhau và trong nhiều trường hợp có thể mâu thuẫn
nhau.Về nguyên tắc, chỉ có thể xem xét và đánh giá hiệu quả kinh doanh ngắn hạn trên cơ
sở vẫn đảm bảo đạt được hiệu quả kinh doanh dài hạn trong tương lai. Trong thực tế, nếu
mâu thuẫn giữa hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, chỉ có thể lấy hiệu quả kinh
doanh dài hạn làm thước đo chất lượng hoat động kinh doanh của doanh nghiệp vì nó phản
ánh xuyên suốt quá trình lợi dụng các nguồn lực sản xuất của doanh nghiệp.
1.1.3. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp
trong cơ chế thị trường
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị trường, nhất

là trong cơ chế thị trường hiện nay đặt các doanh nghiệp trong sự cạnh tranh gay gắt lẫn
nhau. Do đó để tồn tại được trong cơ chế thị trường cạnh tranh hiện nay đòi hỏi các doanh
nghiệp phải hoạt động một cách có hiệu quả hơn.
Các nguồn lực sản xuất xã hội là một phạm trù khan hiếm: càng ngày người ta càng
sử dụng nhiều các nhu cầu khác nhau của con người. Trong khi các nguồn lực sản xuất xã
hội ngày càng giảm thì nhu cầu của con người lại ngày càng đa dạng. Điều này phản ánh
qui luật khan hiếm. Quy luật khan hiếm bắt buộc mọi doanh nghiệp phải trả lời chính xác
ba câu hỏi: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? Vì thị trường chỉ chấp
5

Thang Long University Library


nhận các nào sản xuất đúng loại sản phẩm với số lượng và chất lượng phù hợp. Để thấy
được sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường trước hết chúng ta phải nghiên cứu cơ chế thị trường và hoạt động
của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
Thị trường là nơi diễn ra quá trình trao đổi hàng hoá. Nó tồn tại một cách khách quan
không phụ thuộc vào một ý kiến chủ quan nào. Bởi vì thị trường ra đời và phát triển gắn
liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá.
Ngoài ra thị trường còn có một vai trò quan trọng trong việc điều tiết và lưu thông
hàng hoá. Thông qua đó các doanh nghiệp có thể nhận biết được sự phân phối các nguồn
lực thông qua hệ thống giá cả trên thị trường. Trên thị trường luôn tồn tại các quy luật
vận động của hàng hoá, giá cả, tiền tệ... Như các quy luật giá trị, quy luật thặng dư, quy
luật giá cả, quy luật cạnh tranh... Các quy luật này tạo thành hệ thống thống nhất và hệ
thống này chính là cơ chế thị trường. Như vậy cơ chế thị trường được hình thành bởi sự
tác động tổng hợp trong sản xuất và trong lưu thông hàng hoá trên thị trường. Thông qua
các quan hệ mua bán hàng hoá, dịch vụ trên thị trường nó tác động đến việc điều tiết sản
xuất, tiêu dùng, đầu tư và từ đó làm thay đổi cơ cấu sản phẩm, cơ cấu ngành. Nói cách
khác cơ chế thị trường điều tiết quá trình phân phối lại các nguồn lực trong sản xuất kinh

doanh nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội một cách tối ưu nhất.
Tóm lại, với sự vận động đa dạng, phức tạp của cơ chế thị trường dẫn đến sự cạnh
tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của các doanh nghiệp
cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy nhiên để tạo ra được sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định cho mình một phương thức hoạt động
riêng, xây dựng các chiến lược, các phương án kinh doanh một cách phù hợp và có hiệu
quả.
Như vậy trong cơ chế thị trường việc nâng cao hiệu quả kinh doanh vô cùng quan
trọng, nó được thể hiện thông qua:

- Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.
Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị
trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại này, đồng thời
mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Do đó việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh
nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển
của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng tăng
lên.
Nhưng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác
của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi
6


các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là
điều kiện hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác là sự tồn tại của doanh nghiệp ðýợc xác ðịnh bởi sự tạo ra hàng
hoá, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng thời tạo ra sự
tích luỹ cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh nghiệp đều phải vươn lên để
đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong qúa trình hoạt động kinh doanh.

Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế. Và như vậy chúng
ta buộc phải nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá
trình hoạt động kinh doanh như là một yêu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là
yêu cầu mang tính chất giản đơn còn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là
yêu cầu quan trọng. Bởi vì sự tồn tại của doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát
triển mở rộng của doanh nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích luỹ đảm bảo cho quá trình tái sản
xuất mở rộng theo đúng qui luật phát triển. Như vậy để phát triển và mở rộng doanh
nghiệp mục tiêu lúc này không còn là đủ bù đắp chi phí bỏ ra để phát triển quá trình tái sản
xuất giản đơn mà phải đảm bảo có tích luỹ đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng, phù
hợp với qui luật khách quan và một lần nữa nâng cao hiệu quả kinh doanh được nhấn
mạnh.

- Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ trong
kinh doanh.
Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu tư
tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh
tranh. Trong khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn là cạnh tranh về mặt
hàng mà cạnh tranh cả về chất lượng, giá cả và các yếu tố khác. Trong khi mục tiêu chung
của các doanh nghiệp đều là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm các doanh nghiệp mạnh
lên nhưng ngược lại cũng có thể là các doanh nghiệp không tồn tại được trên thị trường.
Để đạt được mục tiêu là tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng
trong cạnh tranh trên thị trường. Do đó, doanh nghiệp phải có hàng hoá dịch vụ chất lượng
tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả kinh doanh là đồng nghĩa với việc giảm giá thành
tăng khối lượng hàng hoá bán, chất lượng không ngừng được cải thiện nâng cao...

- Mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận
Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh để tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị trường. Muốn vậy, doanh nghiệp phải sử
dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhất định. Doanh nghiệp càng tiết kiệm sử dụng các

nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu được nhiều lợi nhuận bấy nhiêu.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm
các nguồn lực xã hội nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh
7

Thang Long University Library


nghiệp. Hiệu quả kinh doanh càng cao càng phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm
các nguồn lực sản xuất. Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là đòi hỏi khách quan để
doanh nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận. Chính sự nâng
cao hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát
triển của mỗi doanh nghiệp.
1.2. Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh
Trong thực tiễn không phải ai cũng hiểu biết và quan niệm giống nhau về hiệu quả
kinh doanh và chính những điều này làm triệt tiêu những cố gắng, nỗ lực của họ mặc dù ai
cũng muốn làm tăng hiệu quả. Như vậy khi dề cập đến hiệu quả kinh doanh chúng ta phải
xem xét một cách toàn diện cả về mặt thời gian và không gian trong mối quan hệ với hiệu
quả chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả đó bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu
quả xã hội.
Về mặt thời gian
Sự toàn diện của hiệu quả đạt được trong từng giai đoạn không được làm giảm hiệu
quả khi xét trong dài hạn, hoặc hiệu quả của chu kỳ sản xuất trước không được làm hạ thấp
hiệu quả của chu kỳ sau. Trong thực tế không ít trường hợp chỉ thấy lợi ích trước mắt,
thiếu xem xét toàn diện lâu dài. Vấn đề này đang tồn tại ở khá nhiều doanh nghiệp và trong
đội ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp. Nghiên cứu và xem xét hiệu quả và nâng cao
hiệu quả kinh doanh về mặt thời gian là việc không thể thiếu nhằm để doanh nghiệp tồn tại
và phát triển.
Về mặt không gian
Có hiệu quả kinh doanh hay không còn tuỳ thuộc vào chỗ hiệu quả của hoạt động cụ

thể nào đó, có ảnh hưởng tăng giảm như thế nào đối với cả hệ thống mà nó liên quan túc là
giữa các ngành kinh tế này với các ngành kinh tế khác, giữa từng bộ phận với toàn bộ hệ
thống, và đặc biệt là đối với doanh nghiệp tư nhân thì có mối quan hệ giữa hiệu quả kinh
doanh với việc thực hiện các nhiệm vụ khác ngoài kinh tế.
Như vậy, với nỗ lực được tính từ giải pháp kinh tế - tổ chức - kỹ thuật nào đó dự định
áp dụng vào thực tiễn đều phải được đặt vào xem xét toàn diện. Khi hiệu quả ấy không làm
ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả chung thì nó mới được coi là thực sự có hiệu quả.
Về mặt định lượng
Hiệu quả kinh doanh phải được thể hiện trong mối tương quan giữa thu và chi theo
hướng tăng thu giảm chi. Điều đó có nghĩa là tiết kiệm đến mức tối đa chi phí sản xuất
kinh doanh mà thực chất là hao phí lao động (lao động sống và lao động vật hoá) để tạo ra
một đơn vị sản phẩm có ích nhất.
Về mặt định tính
Trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào, khi đánh giá hiệu quả của hoạt động ấy
không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả đạt được mà còn đánh giá chất lượng của kết
8


quả ấy. Có như vậy thì hiệu quả hoạt động kinh doanh mới được đánh giá một cách toàn
diện.
Kết quả đạt được trong sản xuất mới đảm bảo được yêu cầu tiêu dùng của mỗi cá
nhân và toàn xã hội. Nhưng kết quả tạo ra ở mức nào, với giá trị nào, đó chính là vấn đề
cần xem xét, vì nó là chất lượng của hoạt động tạo ra kết quả. Vì thế đánh giá hoạt động
kinh doanh không chỉ đánh giá kết quả mà còn đánh giá chất lượng của hoạt động tạo ra
kết quả đó, tức là đánh giá người sản xuất tạo ra kết quả bằng phương tiện gì, bằng cách
nào và chi phí bao nhiêu. Ngoài ra, nhu cầu tiêu dùng của con người bao giờ cũng lớn hơn
khả năng tạo ra sản phẩm của họ, do đó vấn đề mà con người quan tâm là làm sao với khả
năng hiện có tạo ra được nhiều sản phẩm nhất. Đây là một nguyên nhân mà chúng ta phải
xem xét lựa chọn phương cách để đạt được kết quả lớn nhất. Điều này cũng minh hoạ cho
sự khác biệt giữ hai khái niệm hiệu quả và kết quả

Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải căn cứ vào cả mặt hiện vật và mặt giá trị của
hàng hoá
Mặt hiện vật của hàng hoá thể hiện ở số lượng sản phẩm, chất lượng sản phẩm, mặt
giá trị là biểu hiện bằng tiền của hàng hoá sản phẩm, của kết quả và chi phí bỏ ra. Xem xét
đánh giá hiệu quả kinh doanh trên cả hai mặt là một tất yếu. Đứng trên giác độ mặt hiện vật
nó cho biết khả năng cung cấp và thoả mãn nhu cầu thị trường của doanh nghiệp, đứng trên
giác độ mặt giá trị nó cho biết hiệu quả đích thực của kinh doanh.
1.3. Nội dung đánh giá hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa vào một hệ
thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là mục tiêu phấn đấu. Có
thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định ranh giới có hay không có hiệu
quả. Nếu theo phương pháp so sánh toàn ngành có thể lấy giá trị bình quân đạt được của
ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả. Nếu không có số liệu của toàn ngành thì so sánh với các
chỉ tiêu của năm trước. Cũng có thể nói rằng, các doanh nghiệp có đạt được các chỉ tiêu
này mới có thể đạt được các chỉ tiêu về kinh tế. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
1.3.1. Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh
Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh thực hiện thông qua việc đánh giá Báo cáo kết
quả kinh doanh (BCKQKD), đây là một báo cáo tài chính kế toán tổng hợp phản ánh tổng
quát tình hình và kết quả kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của doanh
nghiệp trong một kỳ hạch toán.
Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, ta sẽ tiến hành đánh giá các chỉ tiêu trên
BCKQKD. Đầu tiên đánh giá quy mô tăng giảm của các khoản mục trong BCKQKD năm
sau so với năm trước. Tiếp theo ta sẽ xem xét tỷ trọng của các khoản mục đó. Cuối cùng là
so sánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác.
9

Thang Long University Library



BCKQKD là tài liệu quan trọng cung cấp số liệu cho người sử dụng thông tin có thể
kiểm tra, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ,
so sánh với các kỳ trước và các doanh nghiệp khác trong cùng ngành để nhận biết khái
quát kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ và xu hướng vận động nhằm
đưa ra các quyết định quản lý và quyết định tài chính cho phù hợp.
1.3.2. Đánh giá tài sản – nguồn vốn
Đánh giá tài sản – nguồn vốn thực hiện thông qua việc đánh giá Bảng cân đối kế
toán, đây là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với
mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý với doanh
nghiệp. Thông thường, Bảng cân đối kế toán được trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư
các tài khoản kế toán; một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn của doanh
nghiệp.
Bên tài sản của Bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến
thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp: đó là tài sản cố
định, tài sản lưu động. Bên nguồn vốn phản ánh số vốn để hình thành các loại tài sản của
doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo: Đó là vốn của chủ (vốn tự có) và các khoản nợ.
Nhìn vào Bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình doanh
nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán là một tư
liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng cân bằng tài
chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
1.3.3. Đánh giá lưu chuyển tiền tệ
Đánh giá lưu chuyển tiền tệ thực hiện thông qua việc phân tích Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ, đây là một loại báo cáo tài chính thể hiện dòng tiền ra và dòng tiền vào của một tổ
chức trong một khoảng thời gian nhất định (tháng, quý hay năm tài chính).
Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ thông thường gồm có:

- Dòng tiền vào: Các khoản thanh toán cho việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ; Lãi tiền
gửi từ ngân hàng; Lãi tiết kiệm và lợi tức đầu tư; Đầu tư của cổ đông.


- Dòng tiền ra: Chi mua cổ phiếu, nguyên nhiên vật liệu thô, hàng hóa để kinh doanh
hoặc các công cụ; Chi trả lương, tiền thuê và các chi phí hoạt động hàng ngày; Chi mua tài
sản cố định; Chi trả lợi tức; Chi trả thuế TNDN, thuế GTGT và các thuế và phí khác.
Báo cáo này là một công cụ giúp nhà quản lý tổ chức kiểm soát dòng tiền của tổ
chức, cân đối ngân quỹ để đảm bào luôn có đủ tiền cho các hoạt động kinh doanh cũng
như chi trả cho các hoạt động khác của doanh nghiệp.

10


1.3.4. Đánh giá các chỉ tiêu tài chính
1.3.4.1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Theo từ điển quản lý tài chính ngân hàng, khả năng thanh toán là khả năng của một
tài sản có thể nhanh chóng chuyển thành tiền. Thông số khả năng thanh toán đo lường khả
năng của doanh nghiệp trong việc đối phó với các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn.

+ Khả năng thanh toán hiện hành
Khả năng thanh toán hiện hành là thông số chỉ rõ khả năng của công ty trong việc
đáp ứng các nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn. Thông số này nhấn mạnh đến khả năng chuyển hóa
thành tiền mặt của các tài sản lưu động để đối phó với các khoản nợ ngắn hạn.

Hệ số này cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành tiền
mặt nhằm đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này đo lường khả năng trả nợ
của doanh nghiệp. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 nghĩa là Công ty đang gặp khó khăn trong việc
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.

+ Khả năng thanh toán nhanh
Thông số này là một công cụ bổ sung cho thông số khả năng thanh toán hiện thời khi
phân tích khả năng thanh toán. Thông số này chủ yếu tập trung vào các tài sản có tính
chuyển hóa thành tiền cao hơn như tiền mặt, chứng khoản khả nhượng và khoản phải thu.

Với nội dung như vậy, khả năng thanh toán nhanh là một công cụ đo lường khả năng thanh
toán chặt chẽ hơn so với khả năng thanh toán hiện thời.

Hệ số khả năng thanh toán nhanh cũng được so sánh với 1, nếu hệ số này nhỏ hơn 1
nghĩa là Công ty gặp khó khăn khi thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.

+ Khả năng thanh toán tức thời

Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán tức thời đối với các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp bằng tiền và các khoản tương đương tiền. Hệ số khả năng thanh toán tức thời
của doanh nghiệp là tốt nếu lớn hơn 0,5.
1.3.4.2. Các chỉ tiêu về khả năng hoạt động
Các tỷ lệ về khả năng hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn
vốn của doanh nghiệp. Nguồn vốn của doanh nghiệp được đầu tư cho các loại tài sản khác
nhau như tài sản cố định, tài sản lưu động. Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm

11

Thang Long University Library


đến việc đo lường hiệu quả sử dụng của tổng nguồn vốn mà còn chú trọng tới hiệu quả sử
dụng của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp.

+ Vòng quay các khoản phải thu
Các khoản phải thu là các khoản bán chịu mà doanh nghiệp chưa thu tiền do thực
hiện chính sách bán chịu và các khoản tạm ứng chưa thanh toán các khoản trả trước cho
người bán.
Doanh thu thuần


Vòng quay khoản phải thu =

Phải thu khách hàng

Vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem xét cẩn thận việc khách hàng
thanh toán các khoản nợ cho doanh nghiệp. Khi khách hàng thanh toán các khoản nợ đã
đến hạn thì lúc đó các khoản phải thu đã quay được một vòng. Vì vậy, đây là chỉ tiêu cho
thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp đã áp dụng với khách hàng.
Chỉ số vòng quay càng cao cho thấy doanh nghiệp được khách hàng trả nợ càng nhanh
nhưng nếu so với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ số này ở mức quá cao nghĩa là
khách hàng sẽ chuyển sang sử dụng sản phẩm của đối thủ cạnh tranh mà có thời gian tín
dụng dài hơn. Do đó mà doanh số bán hàng của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng ít nhiều.

+ Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ chuyển đổi nợ phải thu từ khách hàng thành tiền trong
quỹ của doanh nghiệp là bao lâu. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp càng tốt và ngược lại. Kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách
bán chịu của doanh nghiệp.
Kỳ thu tiền bình quân =

360
Vòng quay khoản phải thu

Khi phân tích hệ số này, ngoài việc so sánh các năm, so sánh với các doanh nghiệp
cùng ngành thì các nhà tài chính cần xem xét kỹ lưỡng từng khoản phải thu để phát hiện ra
những khoản nợ đã quá hạn để có biện pháp xử lý kịp thời. Nếu vòng quay các khoản phải
thu quá cao thì sẽ làm giảm sức cạnh tranh, làm giảm doanh thu.

+ Vòng quay của hàng tồn kho
V Vòng quay của hàng tồn kho =


Doanh thu thuần
Hàng tồn kho

Chỉ tiêu này thể hiện khả năng quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp như thế nào.
Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao cho thấy khả năng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp tốt, có như vậy mới đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Chỉ tiêu này cao
phản ánh được lượng vật tư, hàng hóa được đưa vào sử dụng cũng như số lượng sản phẩm
được bán ra nhiều, như vậy là doanh thu sẽ tăng làm cho lợi nhuân của doanh nghiệp cũng
12


được tăng lên. Tuy nhiên nếu chỉ số này quá cao cũng không tốt vì chứng tỏ lượng hàng dự
trữ trong kho không nhiều nên nếu nhu cầu của thị trường tăng lên đột biến thì khả năng
doanh nghiệp không đáp ứng đủ nhu cầu cảu khách hàng là rất cao, từ đó sẽ bị đối thủ
cạnh tranh giành mất khách hàng.
Ngoài ra nó cũng quyết định thời điểm đặt hàng cũng như mức dự trữ an toàn cho
doanh nghiệp. Vòng quay càng cao thể hiện khả năng sử dụng TSLĐ càng cao. Vì vậy chỉ
số hàng tồn khi cần phải ðủ lớn ðể ðảm bảo cho sản xuất và ðáp ứng nhu cầu của khách
hàng.

+ Kỳ luân chuyển kho
Kỳ luân chuyển kho =

360
Vòng quay hàng tồn kho

Chỉ tiêu này cho biết số ngày lượng hàng tồn kho được chuyển đổi thành doanh thu.
Từ chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết cho việc luân chuyển kho vì hàng tồn kho có ảnh
hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng TSNH ở khâu dự trữ. Hệ số này chứng tỏ công tác

quản lỳ hàng tồn kho càng tốt, hiệu quả sử dụng TSNH càng cao và ngược lại.

+ Chu kỳ kinh doanh
Chu kỳ kinh doanh = Chu kỳ lưu kho + Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu này cho biết thời gian từ khi mua hàng tới khi thu được tiền từ việc bán hàng
là bao nhiêu lâu.

+ Hệ số trả nợ
Ngoài việc phân tích các khoản phải thu và phân tích về hàng tồn kho thì nhà quản
trị cần phải phân tích hệ số trả nợ gồm các khoản nợ của doanh nghiệp với người bán,
người lao động và các cơ quan Thuế.
Giá vốn hàng bán + Chi phí quản lý, bán hàng
Hệ số trả nợ =

Phải trả người bán, lương, thưởng, thuế phải trả

Ý nghĩa: Hệ số trả nợ cho biết trung bình một năm các khoản phải trả quay vòng
được bao nhiêu lần.

+ Thời gian trả nợ
Thời gian trả nợ là khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp nhận nợ cho đến khi
doanh nghiệp trả nợ. Khoảng thời gian này càng dài càng tốt vì nó là khoảng thời gian mà
doanh nghiệp chiếm dụng vốn được của người bán.

13

Thang Long University Library


360


Thời gian trả nợ =

Hệ số trả nợ

+ Kỳ luân chuyển tiền
Kỳ luân chuyển tiền = Chu kỳ kinh doanh – Thời gian trả nợ
Chỉ tiêu này cho biết thời gian từ khi doanh nghiệp mua hàng tới khi bán hàng và thu
hồi được tiền từ việc khách hàng và trả nợ cho nhà cung cấp là bao lâu.

+ Vòng quay TSNH
Vòng quay tài sản ngắn hạn là một trong những tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp qua việc sử dụng tài sản ngắn hạn. Tỷ số này được tính bằng
cách lấy doanh thu trong một kỳ nhất định chia cho giá trị của tài sản ngắn hạn trong cùng
kỳ.
Doanh thu thuần
Vòng quay TSNH =
TSNH
Số vòng quay tài sản lưu động còn cho biết mỗi đồng TSNH đem lại cho doanh
nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu thuần.

+ Vòng quay TSDH
Vòng quay TSDH là một trong những tỷ số tài chính đánh giá khái quát hiệu quả sử
dụng tài sản, ở đây là TSDH của doanh nghiệp. Thước đo này được tính bằng cách lấy
doanh thu thuần của doanh nghiệp đạt được trong một kỳ nào đó chia cho giá trị TSDH
của doanh nghiệp trong kỳ đó.
Doanh thu thuần
Vòng quay TSDH =
TSDH
Vòng quay TSDH cho biết 1 đồng giá trị TSDH thuần tạo ra được bao nhiêu đồng

doanh thu trong kỳ.

+ Vòng quay tổng tài sản
Vòng quay tổng tài sản là một tỷ số tài chính, là thước đo khái quát nhất hiệu quả sử
dụng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số này được tính ra bằng cách lấy doanh thu thuần
(ròng) đạt được trong một thời kỳ nhất định chia cho giá trị tổng tài sản (bao gồm
cả TSNH lẫn TSDH) của doanh nghiệp trong cũng kỳ đó.
Doanh thu thuần

Vòng quay tổng tài sản =

Tổng tài sản

Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản tạo ra cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh
thu.
14


1.3.4.3. Các chỉ tiêu về quản lý nợ
Các thông số nợ phản ánh mức độ vay nợ hay là tính ưu tiên đối với việc khai thác nợ
vay để tài trợ cho các tài sản của công ty.

+ Tỷ trọng nợ trên vốn chủ
Tỷ trọng này được dùng để đánh giá mức độ sử dụng vốn vay của công ty. Tỷ trọng
này cho biết lượng nợ được tài trợ bằng VCSH như thế nào.
Tổng nợ

Tỷ trọng nợ =

Vốn chủ sở hữu


+ Tỷ trọng nợ trên tài sản
Thông số này được sử dụng cùng với mục đích của thông số nợ trên vốn chủ. Thông
số (D/A) cho biết tổng tài sản đã được tài trợ bằng vốn vay như thế nào.
Tổng nợ

Tỷ trọng nợ (D/A) =

Tổng tài sản

+ Tỷ số về khả năng thanh toán lãi vay
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

Khả năng thanh toán lãi vay =

Lãi vay
Tỷ số về khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả
lãi hàng năm như thế nào. Việc không trả được các khoản nợ này sẽ thể hiện khả năng
doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản. Lãi vay là một khoản chi phí, doanh nghiệp dùng thu
nhập trước thuế để trả lãi. Nó phản ánh doanh nghiệp sử dụng vốn vay có hiệu quả hay
không cà chỉ tiêu này rất được các người cho vay quan tâm.
1.3.4.4. Các chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời
Khả năng sinh lời là kết quả tổng hợp chịu tác động của nhiều nhân tố vì thế khác
với các tỷ lệ tài chính phân tích ở trên chỉ phán ánh hiệu quả từng hoạt động riêng biệt của
doanh nghiệp, tỷ lệ về khả năng sinh lời phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh
doanh và hiệu năng quản lý của doanh nghiệp. Mục đích chung của các doanh nghiệp là
làm sao để một đồng vốn bỏ ra mang lại hiệu quả cao nhất và khả năng sinh lời nhiều nhất.
Để đánh giá khả năng sinh lời người ta dùng các chỉ tiêu sau:

+ Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)

Lợi nhuận sau thuế

Tỷ suất sinh lợi trên

=

doanh thu

Doanh thu thuần

Chỉ tiêu ROS phản ánh số lợi nhuận sau thuế có trong một đồng doanh thu. Chỉ tiêu
này có thể tăng giảm giữa các kỳ tuỳ theo sự thay đổi của doanh thu thuần và chi phí. Nếu
15

Thang Long University Library


doanh thu thuần giảm hoặc tăng không đáng kể trong khi đó chi phí tăng lên với tốc độ lớn
hơn sẽ dẫn đến lợi nhuận sau thuế giảm và kết quả là doanh lợi tiêu thụ sản phẩm thấp. Khi
đó, doanh nghiệp vẫn cần xác định rõ nguyên nhân của tình hình để có giải pháp khắc
phục.

+ Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE)
Lợi nhuận sau thuế

Tỷ suất sinh lợi trên

=

VCSH


VCSH

Chỉ tiêu trên phản ánh số lợi nhuận sau thuế có trong một đồng VCSH. Nó phản ánh
khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ
quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu cũng là
mục tiêu của hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp.

+ Tỷ suất sinh lời trên TSNH
Tỷ suất sinh lợi trên
TSNH

Lợi nhuận sau thuế
=
TSNH

Tỷ số này được tính ra bằng cách lấy lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế) của
doanh nghiệp trong kỳ báo cáo chia cho bình quân giá trị TSNH của doanh nghiệp trong
cùng kỳ. Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao
cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả.

+ Tỷ suất sinh lời trên TSDH
Tỷ suất sinh lợi trên
TSDH

Lợi nhuận sau thuế
=
TSDH

Tỷ số này được tính ra bằng cách lấy lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế) của

doanh nghiệp trong kỳ báo cáo chia cho bình quân giá trị TSDH của doanh nghiệp trong
cùng kỳ. Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao
cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả.
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.4.1. Các nhân tố bên ngoài
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ giữa kết quả đạt được
và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, nó phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực đầu
vào để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Các đại lượng kết quả đạt được và chi phí bỏ
ra cũng như trình độ lợi dụng các nguồn lực nói trên chịu tác động của rất nhiều nhân tố
khác nhau với các mức độ khác nhau. Do đó, nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp.

- Môi trường chính trị, pháp luật
16


Chính trị và pháp luật là nền tảng cho sự phát triển kinh tế cũng như là cơ sở pháp lí
để các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường. Chính trị ổn định sẽ
đem lại sự lành mạnh trong xă hội, ổn định kinh tế, tạo hành lang thông thoáng cho các
doanh nghiệp phát triển. Do vậy, chính trị có tác động rất to lớn tới hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Môi trường pháp lí bao gồm luật, các văn bản dưới luật, các qui trình qui phạm kĩ
thuật sản xuất tạo ra một hành lang cho các doanh nghiệp hoạt động. Các doanh nghiệp
phải chấp hành đúng các qui định của pháp luật khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh, khi thực hiện các giao dịch với các đơn vị khác, phải thực hiện nghĩa vụ của mình
với Nhà nước, với xã hội và với người lao động. Do vậy, pháp luật có thể kìm hãm hoặc
khuyến khích sự phát triển của các doanh nghiệp nên nó tác động tới hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.

- Môi trường kinh tế

Đây là nhân tố quan trọng nhất tác động tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Tính ổn định hay bất ổn định về kinh tế có tác động trực tiếp tới hoạt động
kinh doạnh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tính ổn định về kinh tế trước hết là ổn định về tài chính, ổn định tiền tệ, kiểm soát
lạm phát. Nền kinh tế ổn định sẽ là điều kiện tốt cho tăng trưởng và phát triển. Khi nền
kinh tế tăng trưởng, phát triển kéo theo thu nhập của người dân tăng, nhu cầu tiêu dùng
hàng hoá nhiều hơn, tạo ra các cơ hội cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh
đáp ứng nhu cầu của thị trường, thu lợi nhuận.
Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, tỷ lệ lạm phát tăng làm cho giá cả tăng, sức
mua người dân giảm sút, các doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn, hoạt động kinh
doanh sẽ kém hiệu quả.

- Môi trường văn hoá, xã hội
Các nhân tố thuộc môi trường văn hoá xã hội tác động một cách chậm chạp tới môi
trường kinh doanh nhưng một khi nó đã tác động thì sẽ để lại dấu ấn rất đậm nét. Phong
tục, tập quán lối sống, thị hiếu, trình độ văn hoá tác động một cách gián tiếp đến các hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty thông qua khách hàng và cơ cấu tiêu dùng. Trong
điều kiện mở cửa và hội nhập nền kinh tế thì các xung đột về mặt lợi ích, văn hoá, tôn
giáo, tín ngưỡng sẽ xảy ra hàng ngày hàng giờ nếu các doanh nghiệp không quan tâm thì
có thể sẽ thất bại do vậy môi trường văn hoá, xã hội sẽ có ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.

- Trình độ khoa học kĩ thuật công nghệ
Tình hình phát triển khoa học kĩ thuật và công nghệ, tình hình ứng dụng của khoa
học kĩ thuật và công nghệ vào sản xuất trên thế giới cũng như trong nước ảnh hưởng tới
trình độ kĩ thuật công nghệ và khả năng đổi mới kĩ thuật công nghệ của doanh nghiệp do
17

Thang Long University Library



đó ảnh hưởng tới năng suất chất lượng sản phẩm tức là ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.

- Môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh và sự cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp muốn hoạt động có hiệu quả được thì đòi
hỏi tình hình Kinh tế - Chính trị - Xã hội trong nó phải ổn định, thống nhất phát triển
với nhau, đây là yếu tố hàng đầu giúp cho nền kinh tế phát triển, và khi đó các doanh
nghiệp chính là nhân tố bên trong giúp cho nền kinh tế có được những bước tiến cao nhất.
Những yếu tố đó bao gồm: sự biến động của quan hệ cung cầu, thế và lực của khách hàng,
nhà cung ứng, sự thay đổi của các chính sách kinh tế, chính sách đầu tư, chính sách tiền
tệ,…của Nhà nước. Những doanh nghiệp nào thích ứng được sự thay đổi của thị trường thì
doanh nghiệp đó sẽ hoạt động kinh doanh có hiệu quả và tồn tại phát triển bền vững
ngược lại phải chấp nhận thua lỗ hoặc phá sản.
1.4.2. Các nhân tố bên trong

- Nhân tố vốn
Không một doanh nghiệp nào có thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
mà không có vốn. Vốn có ý nghĩa vô cùng quan trọng, quyết định trực tiếp tới hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn trong doanh nghiệp được hình thành từ 3 nguồn chính:
Vốn tự có, vốn ngân sách nhà nước cấp và vốn vay: được phân bổ dưới hai hình thức là
vốn cố định và vốn lưu động. Tuỳ đặc điểm của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp nhà
nước thì vốn ngân sách nhà nước cấp là chủ yếu, doanh nghiệp tư nhân vốn chủ sở hửu và
vốn vay là chủ yếu.

- Nhân tố con người
Con người là nhân tố quyết định cho mọi hoạt động trong doanh nghiệp. Trong thời
đại ngày nay, hàm lượng chất xám sản phẩm ngày càng cao thì trình độ chuyên môn của
người lao động có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Nhất là các

cán bộ quản lý. Họ là những lao động gián tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại rất quan trọng
bởi họ là những người điều hành và định hướng cho doanh nghiệp, quyết định sự thành bại
của doanh nghiệp. Trên thực tế, mỗi một doanh nghiệp có một cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý khác nhau, trình độ chuyên môn của công nhân cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Công nhân có tay nghề cao sẽ làm ra sản phẩm đạt chất lượng
cao, tiết kiệm thưòi gian và nguyên vật liệu, làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy, trong nhân tố con người trình độ chuyên môn có ý nghĩa quyết định
tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch tỉ mỉ từ
khâu tuyển dụng tới việc đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao
động, nhất là đội ngũ các cán bộ quản lý.
18


×